Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu dịch tễ học bệnh dịch tả lợn cổ điển (classical swine fever) ở lợn tại miền bắc việt nam giai đoạn 2014 2017 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUYỄN PHỤC HƢNG

NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC BỆNH DỊCH
TẢ LỢN CỔ ĐIỂN (CLASSICAL SWINE FEVER) Ở LỢN
TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 - 2017

Chuyên ngành: Dịch tễ học thú y
Mã số: 9 64 01 08

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà Nội, 2019


Cơng trình đƣợc hồn thành tại:
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

1. GS.TS. Nguyễn Thị Lan
2. PGS.TS. Lê Văn Phan

Phản biện 1: GS.TS. Lê Thanh Hịa
Viện Cơng nghệ sinh học

Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Công Hoạt
Bộ khoa học và Công nghệ


Phản biện 3: TS. Phan Quang Minh
Cục Thú y

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi 08h0 ngày 28 tháng 12 năm 2019

Có thể tìm hiểu Luận án tại thƣ viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn nuôi lợn nước ta trong những năm gần đây đã phát triển nhanh
chóng. Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới (FAO) trong thập niên
vừa qua Việt Nam được ghi nhận là nước chăn nuôi phát triển mạnh và cung
cấp nhiều thịt lợn. Xong tập quán chăn nuôi theo hướng truyền thống vẫn cịn
rất phổ biến, khơng có tính chuyên nghiệp nên dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp.
Trong cơng cuộc đổi mới của tồn Đảng, tồn dân, ngành chăn nuôi nước
ta đang từng bước phát triển vững chắc, đạt nhiều thành tựu to lớn đáng khích
lệ và dần trở thành một trong những ngành chính của nơng nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt, khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại
Thế giới (WTO), nhà nước đã có những chính sách điều chỉnh phù hợp như
kinh tế trang trại, vốn tín dụng, chính sách đất đai, chính sách đầu tư nước
ngồi... Tất cả các chính sách đó đều có ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành
nơng nghiệp trong đó có chăn ni. Bước đầu đã có sự hình thành các khu vực,
các cụm chăn ni mang tính hàng hóa phù hợp với phát triển của từng loại gia
súc, gia cầm và đặc biệt có thể cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao.
Thời gian vừa qua, do hội nhập kinh tế quốc tế, việc giao lưu buôn bán

động vật, sản phẩm động vật giữa các nước trên thế giới ngày càng mở rộng,
tình hình dịch bệnh động vật cũng phát triển mạnh, trong đó có bệnh dịch tả lợn
cổ điển (Classical Swine Fever) xảy ra tràn lan ở nhiều khu vực.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, dịch tả lợn cổ điển liên tiếp nổ ra
gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi lợn. Bệnh xuất hiện trong cả nước và
xảy ra tương đối nghiêm trọng ở nhiều tình thành. Bệnh có tốc độ lây lan
nhanh, xảy ra ở lợn mọi lứa tuổi, đặc biệt trên lợn con, tỷ lệ chết có thể lên tới
100%. Một trong những đặc điểm quan trọng là lợn nái tạo cảm nhiễm qua nhau
thai, gây chết phơi, sảy thai... Những lợn con sống sót xuất hiện tình trạng Dung
nạp miễn dịch – khơng đáp ứng với vacxin tiêm phòng và mẫn cảm cao với
virus dịch tả lợn cường độc lưu hành, dễ tạo ra sự bùng phát của dịch. Vì vậy,
tổ chức dịch tễ thế giới xếp bệnh này thuộc bảng A, là bảng danh mục các bệnh
nguy hiểm nhất.
Bệnh dịch tả lợn do một loại virus Pestivirus, họ Flaviviridae, đó là bệnh
truyền nhiễm gây tiêu chảy nặng, lây lan nhiều và khơng có thuốc đặc trị ở lợn
mọi lứa tuổi với nhiều thể khác nhau, gây chết hoặc khơng, lợn nhiễm bệnh duy
trì mầm bệnh lâu dài gây thiệt hại trầm trọng về mặt kinh tế cho người chăn
nuôi. Virus xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hóa, qua niêm mạc, qua vết
thương ở da và một phần qua hệ thống hô hấp. Theo các nghiên cứu cho thấy
CSFV lây truyền theo chiều ngang và chiều dọc.
1


Ở nước ta, do tính chất nguy hiểm của bệnh, ngành thú y đã có những biện
pháp tích cực nhằm khống chế bệnh. Tuy nhiên bệnh vẫn luôn xảy ra và gây
thiệt hại kinh tế nghiêm trọng. Các nhà khoa học trong lĩnh vực thú y cũng bỏ
nhiều công sức và cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu cơng bố về căn bệnh
và các đặc điểm dịch tễ học của bệnh, tuy nhiên do sự thay đổi về điều kiện thời
tiết, khí hậu, thay đổi về điều kiện xã hội, phương thức và tập qn chăn ni
thì các đặc điểm về dịch tễ học của một số bệnh cũng sẽ thay đổi, tìm ra được

sự thay đổi đó sẽ là một phương hướng để đưa ra những biện pháp hiệu quả hơn
trong cơng tác phịng chống bệnh.
Cho đến hiện tại, chưa có một nghiên cứu hệ thống đầy đủ về dịch tễ học
của bệnh dịch tả lợn trên tổng đại diện đàn lợn nuôi tại miền Bắc Việt Nam. Vì
vậy trước một diễn biến phức tạp của dịch bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về
dịch tễ học bệnh dịch tả lợn cổ điển ở lợn tại miền Bắc Việt Nam giai đoạn 20142017, đây là việc cần thiết và cấp bách trong bối cảnh hiện nay nhằm đưa ra những
khuyến cáo và những giải pháp cấp thiết hỗ trợ cho cơng tác phịng chống dịch
bệnh; giúp người chăn ni giảm thiểu thiệt hại trong q trình chăn ni lợn.
1.2. MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN CỨU
- Cập nhật và phân tích một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh dịch tả lợn
tại miền Bắc Việt Nam.
- Xác định hiện tượng mang trùng và dung nạp miễn dịch của bệnh dịch
tả lợn đối với lợn nuôi tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học phân tử những chủng virus dịch
tả lợn phân lập tại miền Bắc Việt Nam
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Địa điểm nghiên cứu
- Một số tỉnh phía Bắc Việt Nam gồm: Ba tỉnh Tây Bắc Bộ (Hịa Bình,
n Bái, Sơn La), ba tỉnh Đông Bắc Bộ (Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên) và
bốn tỉnh Đồng Bằng Sông Hồng (Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, Hải Dương).
- Phịng thí nghiệm trọng điểm cơng nghệ sinh học thú y và Phịng thí
nghiệm của Bộ môn Bệnh lý học của Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 12 năm 2017.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được sự thay đổi và cập nhật thông tin khoa học về đặc điểm
dịch tễ học của bệnh Dịch tả lợn trong tình hình hiện tại (2014-2017) ở miền

2



Bắc Việt Nam: Theo vùng địa lý (Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, Đồng Bằng Sông
Hồng); theo lứa tuổi, phương thức chăn nuôi, giống lợn nuôi; hệ số tháng dịch,
hệ số năm dịch; tỷ lệ hiện mắc, tốc độ mắc bệnh.
- Xác định được sự mang trùng và hiện tượng Dung nạp miễn dịch ở đàn
lợn tại miền Bắc Việt Nam.
- Nghiên cứu được đặc điểm dịch tễ học phân tử của virus Dịch tả lợn ở
miền Bắc Việt Nam
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã cung cấp một số dữ liệu mới về đặc điểm dịch tễ của bệnh Dịch
tả lợn và virus Dịch tả lợn trên địa bàn miền Bắc Việt Nam.
Luận án là tài liệu tham khảo tốt, phục vụ cho những nghiên cứu khoa
học về bệnh Dịch tả lợn và tài liệu phục vụ giảng dạy trong lĩnh vực thú y.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định rõ sự thay đổi về một số đặc
điểm dịch tễ học của bệnh Dịch tả lợn lưu hành trên địa bàn miền Bắc Việt
Nam: Tỷ lệ mắc bệnh theo vùng địa lý, theo lứa tuổi, phương thức chăn nuôi,
giống lợn nuôi; hệ số tháng dịch, hệ số năm dịch; tỷ lệ hiện mắc, tốc độ mắc
bệnh. Dựa vào những thông số dịch tễ học này, những nghiên cứu kế tiếp có thể
ứng dụng để tính tốn số lượng mẫu, so sánh tốc độ mắc bệnh góp phần đánh
giá yếu tố nguy cơ của bệnh.
Kết quả xác định về mang trùng tiềm ẩn và dung nạp miễn dịch là cơ sở để
đưa ra những biện pháp phòng chống phù hợp như thay đổi lịch trình vaccine, đề
xuất phương pháp kiểm sốt bệnh thơng qua xét nghiệm kháng thể dịch tả lợn.
Việc nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học phân tử của virus Dịch tả
lợn đã chỉ ra được nguồn gốc sự lưu hành và sự phù hợp của chủng virus áp
dụng cho phòng bệnh bằng vaccine tại địa phương.
PHẦN2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC VỀ BỆNH
DỊCH TẢ LỢN
2.1.1. Trên thế giới
Bệnh dịch tả lợn là bệnh lây lan rất nhanh, tỷ lệ chết cao (có thể từ 60 - 90%).
Năm 1810 bệnh dịch tả lợn được Hanson (1957) mô tả đầu tiên ở
Tenessce. Đến năm 1833, bệnh dịch tả lợn được thông báo đầu tiên ở Ohio (Bắc
Mỹ), sau đó bệnh lan ra cả nước Mỹ nhất là vùng Cornbert, vì đây là vùng chăn

3


nuôi lợn nhiều nhất (Hanson, 1957). Theo Dahle and Liess (1992) dịch diễn ra
ở Pháp năm 1862, ở Đức 1893.
Theo Fuchs (1968), bệnh xuất hiện đầu tiên ở Anh vào năm 1862, sau đó
lây lan sang các nước châu Âu khác là Đan Mạch, Thụy Điển vào năm 1887.
Các nhà khoa học Mỹ cho rằng bệnh xuất phát từ châu Âu và lan sang khắp các
nước trên thế giới, ở Nam Mỹ năm 1899, Nam Phi năm 1900.
Báo cáo mới nhất của OIE (tính đến tháng 1 năm 2017) cho thấy: tại châu
Mỹ không phát hiện thấy ổ dịch Dịch tả lợn, bao gồm: Canada, Chilê, Guiana
thuộc Pháp, Mexico, Mỹ và một số tỉnh của Brazil (miền Trung và miền Nam)
(OIE, 2017).
Về địa dư bệnh lý, bệnh dịch tả lợn có tính chất phân bố tồn cầu. Theo
Edwards (1998), bệnh xảy ra ở tất cả các nước có chăn ni lợn. Riêng các
nước: Australia, Canada, Newzeland, Ireland, Thụy Sỹ và các nước thuộc bán
đảo Scadinavia được coi là khơng có bệnh dịch tả lợn (Van, 1993).
2.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, bệnh DTL được phát hiện vào các năm 1923 - 1924 bởi
Houdenner (Đào Trọng Đạt và cs., 1989) và đến nay bệnh DTL vẫn là một
trong “4 bệnh đỏ” gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn ở nước ta (Lê Minh
Chí, 1999).

Theo Đào Trọng Đạt và Nguyễn Tiến Dũng (1984); Nguyễn Xuân Bình
(1998) đều cho rằng: bệnh DTL xảy ra ở lợn mọi lứa tuổi nhưng nhiều nhất vẫn
là ở lợn con theo mẹ và lợn con mới cai sữa. Nghiên cứu của Nguyễn Tiến
Dũng và cs. (1997) về khả năng thải virus cường độc ở lợn được tiêm vacxin
cho thấy: những lợn đã tiêm vacxin DTL trước hoặc sau khi có khả năng miễn
dịch chống lại sự xâm nhập của virus cường độc, phát bệnh hay khơng phát
bệnh đều có hiện tượng thải virus cường độc sau khi bị nhiễm và gây bệnh qua
tiếp xúc cho những lợn chưa có miễn dịch cùng nhốt chung.
Theo Thơng tư 04 2011 TT-BNNPTNT, 2011 có nêu: Bệnh DTL ở nước
ta xảy ra quanh năm, tuy nhiên do thời tiết thay đổi (thể hiện r ở miền Bắc) và
do biến động của đàn lợn trong năm nên bệnh có lúc tăng lúc giảm. Ngồi ra,
bệnh dịch tả lợn cịn phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ tiêm phòng, lợn lớn đã có
miễn dịch bị giết mổ, lợn con thay đàn bổ sung vào chưa kịp tiêm phòng làm
cho tỷ lệ lợn mẫn cảm trong đàn tăng lên. Việc tiêm phòng theo mùa vụ và tiêm
phịng bổ sung thường xun góp phần ổn định và hạn chế dịch bệnh rất nhiều,
nhưng trong thực tế sản xuất do nhiều lý do nên việc tiêm phịng chưa thực hiện
đúng quy định, vì vậy dịch tả lợn vẫn xảy ra vào các tháng trong năm.

4


2.2. BỆNH DỊCH TẢ LỢN VÀ VIRUS DỊCH TẢ LỢN
Bệnh dịch tả lợn do một loại virus pestivirus, họ Flaviviridae, đó là
bệnh truyền nhiễm gây tiêu chảy nặng, lây lan nhiều và khơng có thuốc đặc
trị ở lợn mọi lứa tuổi với nhiều thể khác nhau, gây chết hoặc không, lợn
nhiễm bệnh duy trì mầm bệnh lâu dài gây thiệt hại trầm trọng về mặt kinh tế
cho người chăn nuôi. Virus xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hóa, qua niêm
mạc, qua vết thương ở da và một phần qua hệ thống hơ hấp. Các cơng trình
nghiên cứu đều cho thấy bệnh dịch tả lợn cổ điển có thể lây truyền theo cả
chiều ngang và chiều dọc.

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh Dịch tả lợn giai đoạn
2014-2017 tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam.
+ Tỷ lệ mắc bệnh dịch tả lợn theo vùng địa lý, trang trại, cá thể, lứa tuổi,
phương thức chăn nuôi và giống lợn nuôi
+ Tỷ lệ tử vong, tỷ lệ hiện mắc bệnh dịch tả lợn, tốc độ mới mắc, hệ số
năm dịch, hệ số tháng dịch của bệnh dịch tả lợn tại những tỉnh phía Bắc từ năm
2014 – 2017.
- Nghiên cứu hiện tượng mang trùng và dung nạp miễn dịch của bệnh dịch
tả lợn
- Dịch tễ học phân tử của các chủng virus Dịch tả lợn phân lập được.
3.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Số liệu điều tra trực tiếp tại các địa bàn chăn nuôi.
- Mẫu xét nghiệm lấy tại các khu vực chăn nuôi của các tỉnh, thành phố.
- Máy móc thiết bị, dụng cụ, hố chất của phịng chẩn đốn xét nghiệm
của Phịng thí nghiệm trọng điểm cơng nghệ sinh học và Bộ môn Bệnh lý học,
khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
- Kít xét nghiệm: Kít ELISA phát hiện kháng nguyên, kháng thể; kit chiết
tách RNA và chạy phản ứng RT-PCR, kit tinh sạch và giải trình tự gen.
3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu dịch tễ học
Dùng phương pháp hồi cứu, dịch tễ học phân tích, điều tra dịch tễ, chọn mẫu
phân tầng.
3.3.2. Phƣơng pháp tính các chỉ số đo lƣờng dịch tễ học
Hệ số năm dịch, Chỉ số mắc bệnh trung bình tháng trên năm, Chỉ số mắc
bệnh trung bình tháng trên số năm nghiên cứu, Tỷ lệ hiện mắc, Tỷ lệ mới mắc,
Tỷ lệ tử vong.
5



3.3.3. Phƣơng pháp xét nghiệm
- Phương pháp thu thập mẫu
Thu thập mẫu bằng phương pháp chọn mẫu theo xác suất ngẫu nhiên và
tính tốn kích cỡ mẫu theo phương pháp thống kê sinh học phù hợp với từng
trường hợp sử dụng phần mềm Win Episcope 2.0 và công thức thống kê để ước
tính cỡ mẫu.
- Phản ứng ELISA xác định kháng nguyên.
- Phản ứng ELISA xác định kháng thể
- Phương pháp RT-PCR
3.3.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu dịch tễ học phân tử của virus dịch
tả lợn
Sử dụng phần mềm BEAST để xây dựng lại q trình phát tán theo khơng
gian dựa vào trình tự của gen E2.Trình tự chủng tham chiếu được lấy ở ngân
hàng gene và sử dụng phần mềm CLUSTAL X (Thompson et al., 1997) để so
sánh. Các tệp tin này đã được chuyển đổi thành các tệp MEGA (meg), và cây
phả hệ được chạy trong chương trình MEGA 6.06 (Tamura et al., 2013) tự sao
chép 1000 lần cho mỗi trình tự nucletotide.
3.3.5. Phƣơng pháp xử lý sớ liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học sử dụng Excel 2013
và SPSS 20.
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH
DỊCH TẢ LỢN GIAI ĐOẠN 2014-2017 TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM
4.1.1. Xác định vùng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung ở 03 vùng là Tây Bắc Bộ (Hịa Bình, n Bái, Sơn
La), Đơng Bắc Bộ (Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên) và Đồng Bằng Sông
Hồng (Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, Hải Dương).
4.1.2. Xác định ca mắc bệnh dịch tả lợn
Trong những mẫu bệnh phẩm dương tính với phản ứng ELISA, có 06 biểu

hiện về triệu chứng lâm sàng xuất hiện 100% gồm: Sốt cao (trên 40oC); Ủ rũ,
bỏ ăn, nằm chụm vào nhau; Viêm kết mạc mắt; Chảy dịch mũi; Xuất huyết trên
da vùng bụng hoặc tồn thân; Tiêu chảy; Điều trị kháng sinh khơng khỏi. Để
thuận tiện cho quá trình điều tra dịch tễ học, chúng tơi lựa chọn những ca
bệnh có 05 trên 06 biểu hiện triệu chứng lâm sàng để ghi nhận ca bệnh dịch
tả lợn về mặt triệu chứng bao gồm sốt cao (trên 40oC), viêm kết mạc mắt,
xuất huyết trên da vùng bụng hoặc toàn thân, tiêu chảy, điều trị kháng sinh
khơng khỏi bệnh. Sau đó tại địa bàn điều tra ở cấp độ trang trại, chúng tôi
6


tiến hành mổ khám và kiểm tra bệnh tích đại thể. Nếu có biểu hiện hạch ami-đan xuất huyết, lách nhồi huyết, hạch lympho xuất huyết thì đàn lợn đó
được coi là mắc bệnh dịch tả lợn.
4.1.3. Tình hình bệnh dịch tả lợn theo vùng địa lý
Vùng địa lý được chúng tơi phân chia trong q trình điều tra bao gồm
khu vực Tây Bắc Bộ, khu vực Đông Bắc Bộ và Đồng Bằng Sơng Hồng. Kết
quả điều tra tình hình bệnh dịch tả lợn theo vùng địa lý về tỷ lệ mắc bệnh được
thể hiện ở bảng 4.1 và về tỷ lệ tử vong được thể hiện ở bảng 4.2.
Bảng 4.1. Tình hình bệnh dịch tả lợn theo vùng địa lý – tỷ lệ mắc bệnh
Năm

Tây Bắc Bộ (%)

Đông Bắc Bộ (%)

2014
2015
2016
2017
Tổng hợp


1,32 ± 0,34
1,39 ± 0,76
1,67 ± 1,26
1,29 ± 0,81
1,42a ± 0,18

2,53 ± 0,83
2,12 ± 1,41
2,33 ± 1,42
2,96 ± 2,25
2,49ab ± 0,36

Đồng Bằng
Sông Hồng (%)
4,29 ± 2,62
1,98 ± 1,60
3,78 ± 0,65
5,22 ± 2,70
3,82b ± 1,36

Ghi chú: a,b: Sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
Bảng 4.2. Tình hình bệnh dịch tả lợn theo vùng địa lý – tỷ lệ tử vong
Năm

Tây Bắc Bộ (%)

Đông Bắc Bộ (%)

2014

2015
2016
2017
Tổng hợp

91,47 ± 0,48
94,15 ± 1,02
94,27 ± 3,89
94,85 ± 2,76
93,68 ± 1,51

93,67 ± 1,51
91,83 ± 3,79
96,63 ± 2,88
93,90 ± 1,56
94,01 ± 1,98

Đồng Bằng
Sông Hồng (%)
91,50 ± 2,89
91,52 ± 2,38
93,75 ± 2,63
91,77 ± 2,64
92,13 ± 1,08

Kết quả cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh dịch tả của lợn ở cả ba vùng Tây Bắc
Bộ, Đông Bắc Bộ và Đồng Bằng Sông Hồng cũng có những sự sai khác, kết
quả lần lượt là 1,42 ± 0,18%; 2,49 ± 0,36% và 3,82 ± 1,36% (P<0,05). Tỷ lệ tử
vong của lợn mắc dịch tả dao động từ 92,13 ± 1,08% đến 94,01 ± 1,98% ở địa
bàn điều tra và khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê khi so sánh tỷ lệ

tử vong do bệnh dịch tả lợn ở ba vùng.
4.1.4. Tình hình bệnh dịch tả lợn theo lứa tuổi, theo phƣơng thức chăn nuôi
và theo giống lợn nuôi
Kết quả điều tra tỷ lệ mắc bệnh dịch tả lợn theo lứa tuổi, theo phương
thức chăn nuôi và theo giống lợn nuôi được thể hiện ở bảng 4.3, 4.4 và 4.5. Kết
quả ở bảng 4.3 cho thấy tính hình bệnh dịch tả lợn mắc theo lứa tuổi. Lứa tuổi
mắc dịch tả lợn cao nhất là ở giai đoạn từ 1-3 tháng tuổi với tỷ lệ 5,96 ± 1,05%
(P < 0,05). Kết quả bảng 4.4 cho thấy lợn được ni theo hình thức cơng nghiệp
và bán cơng nghiệp có tỷ lệ mắc dịch tả lợn tương đương nhau là 2,16 ± 0,26%
7


và 2,05 ± 0,09%. Trong khi đó, lợn được ni theo hình thức chăn ni nơng hộ
có tỷ lệ mắc dịch tả lợn cao hơn là 5,92 ± 0,37% (P <0,05).
Bảng 4.3. Tình hình bệnh dịch tả lợn theo lứa tuổi
Lợn con
Năm
theo mẹ
(%)
2014
1,07
2015
2,07
2016
1,47
2017
1,88
Tổng hợp 1,62 ± 0,45

Lợn 1 – 3

tháng tuổi
(%)
7,10
5,19
6,58
4,95
5,96 ± 1,05

Lợn 3 – 6
tháng tuổi
(%)
1,82
1,23
1,15
2,25
1,61 ± 0,52

Lợn
nái
(%)
0,57
0,53
0,49
0,67
0,56 ± 0,08

Lợn
đực giớng
(%)
0,76

0,32
0,72
0,54
0,58 ± 0,20

Bảng 4.4. Tình hình bệnh dịch tả lợn theo phƣơng thức chăn nuôi
Năm
2014
2015
2016
2017
Tổng hợp

Chăn nuôi công
nghiệp (%)
2,46
1,86
2,06
2,27
2,16a ± 0,26

Ghi chú:

a,b

Chăn nuôi
bán công nghiệp (%)
2,15
1,99
2,11

1,96
2,05a ± 0,09

Chăn nuôi
nông hộ (%)
6,40
5,50
5,93
5,86
5,92b ± 0,37

: Sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)

Bảng 4.5. Tình hình bệnh dịch tả lợn theo giống lợn nuôi
Năm
2014
2015
2016
2017
Tổng hợp

Lợn lai giống nội (%)
2,49
2,29
2,93
3,47
2,80 ± 0,52

Lợn lai giống ngoại (%)
2,93

2,50
2,64
2,54
2,65 ± 0,20

Kết quả bảng 4.5 cho thấy tỷ lệ mắc dịch tả lợn ở lợn lai giống nội là 2,80
± 0,52% khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ mắc dịch tả lợn ở
lợn lai giống ngoại (2,65 ± 0,20%).
4.1.5. Hệ số năm dịch và hệ số tháng dịch của bệnh dịch tả lợn
Những thông số dịch tễ học vừa mang ý nghĩa tổng kết, vừa mang ý nghĩa
cảnh báo và dự đoán. Hai trong những chỉ số quan trọng về dịch tễ học là Hệ số
năm dịch (HSND) và hệ số tháng dịch (HSTD). Nhiều bệnh truyền nhiễm ở
động vật mang yếu tố mùa vụ và có diễn biến khá đều đặn theo các tháng trong
năm. Để xác định thời điểm mùa dịch trong năm, người ra sử dụng thông tin về
HSTD, nếu từ 2 tháng trở lên thể hiện là tháng dịch thì ta sẽ có mùa dịch trong
năm đó. Ngồi ra, khi theo d i một bệnh truyền nhiễm trong nhiều năm mà có
năm nào gặp tỷ lệ mắc hoặc tỷ lệ chết vượt quá tỷ lệ mắc hoặc chết trung bình
8


trong nhiều năm sẽ được coi là một vụ dịch theo HSND. Chúng tơi đã theo d i
tình hình bệnh dịch tả lợn trong 4 năm liên tục và đã tính tốn thơng số về
HSTD cũng như HSND. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.6 và 4.7.
Bảng 4.6. Hệ số năm dịch của dịch tả lợn từ năm 2014-2017
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Số lợn
Số lợn

Số lợn
Số lợn
Tỉnh điều tra
mắc HSND mắc HSND mắc HSND mắc HSND
bệnh
bệnh
bệnh
bệnh
Hịa Bình
1798 0,942 1174 0,615 2682 1,406 1978 1,037
Yên Bái
953
1,031
880
0,952
499
0,540 1366 1,478
Sơn La
930
0,961 1314 1,357
959
0,991
669
0,691
Bắc Giang
1531 1,184 1533 1,185
826
0,639 1283 0,992
Phú Thọ
2178 1,234 1598 0,905 1868 1,058 1417 0,803

Thái Nguyên 1653 0,902 1980 1,080 2324 1,268 1373 0,749
Nam Định
2725 0,987 5950 2,156 1394 0,505
970
0,351
Hà Nam
2015 0,716 1543 0,548 2885 1,025 4813 1,710
Thái Bình
1946 1,233 1910 1,210 1654 1,048
805
0,510
Hải Dương
7016 1,800 2064 0,530 5548 1,424
961
0,247
Tổng
22745
19946
20639
15635

Kết quả bảng 4.6 cho thấy những năm có HSND cao hơn 1 là những năm
dịch của tỉnh. Năm 2014 được coi là năm dịch tại tỉnh Yên Bái, Bắc Giang, Phú
Thọ, Thái Bình và Hải Dương. Năm 2015 được coi là năm dịch của những tỉnh
Sơn La, Bắc Giang, Thái Ngun, Nam Định, Thái Bình. Năm 2016, những
tỉnh Hịa Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Nam, Thái Bình, Hải Dương có
HSND lớn hơn 1 và được coi là năm có dịch. Năm 2017 chỉ cịn 3 tỉnh là Hịa
Bình, n Bái và Hà Nam có dịch tả lợn với HSND lớn hơn 1.
Bảng 4.7. Hệ số tháng dịch của dịch tả lợn từ 2014 – 2017
Tháng

Tỉnh
Hịa Bình
n Bái
Sơn La
Bắc Giang
Phú Thọ
Thái Nguyên
Nam Định
Hà Nam
Thái Bình
Hải Dương

1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

11

12

0,952 1,085 1,156 1,023 0,876 0,976 0,966 1,038 1,087 1,02 0,867 0,961
0,993 1,019 1,054 1,171 1,089 0,948 0,942 0,971 1,023 1,035 1,033 0,729
0,882 1,118 1,019 1,015 0,937 0,987 0,882 1,028 1,071 0,979 1,078 1,022
1,024 1,061 1,006 1,016 0,906 0,981 0,997 1,14 1,143 0,956 0,833 0,942
1,059 1,063 1,044 0,996 0,944 0,972 0,947 1,004 1,06 1,022 1,013 0,884
1,004 1,005 1,001 0,973 0,957 0,958 0,936 0,983 1,054 1,031 1,004 1,094
0,99 0,992 1,008 1,044 0,958 1,056 1,037 0,986 0,978 0,958 0,975 1,021
0,999 0,998 0,978 1,033 1,017 1,01 1,028 0,977 0,98 0,967 0,986 1,027
0,984 1,119 1,033 1,031 0,956 0,959 0,934 0,966 1,063 1,027 0,944 0,994
0,964 1,075 1,188 1,066 0,966 0,966 1,05 0,92 1,004 0,927 0,928 0,952

9


Kết quả bảng 4.7 cho thấy những tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc Bộ (Hịa
Bình, n Bái, Sơn La) những tháng dịch tập trung vào tháng 2 đến tháng 4
trong năm. Mặt khác, tại Hịa Bình, hệ số tháng dịch lớn hơn 1 còn quan sát
thấy ở tháng 8 – 10, Yên Bái là tháng 9 – 11 trong khi tại Sơn La, HSTD lớn
hơn 1 tập trung thêm ở giai đoạn tháng 8 – 12 (trừ tháng 10). Vùng Đơng Bắc
Bộ (Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Ngun) có HSTD lớn hơn 1 tập trung vào
tháng 1 – 3. Kèm theo đó chúng tơi cịn quan sát được HSTD của Bắc Giang
lớn hơn 1 vào tháng 8 – 9, Phú Thọ là từ tháng 8 – 11 và Thái Nguyên là từ
tháng 9 – 12. Như vậy, tại hai khu vực Tây Bắc Bộ và Đông Bắc Bộ, dịch tả
lợn thường xảy ra vào những tháng Đông Xuân và Hè Thu.

4.1.6. Tỷ lệ hiện mắc và tốc độ mắc bệnh của bệnh dịch tả lợn ở đàn lợn
nuôi từ 2014-2017
Trong q trình nghiên cứu, chúng tơi đã tính tốn tỷ lệ hiện mắc
(TLHM) và tốc độ mắc bệnh của dịch tả lợn ở đàn lợn nuôi vào một số thời
điểm. Kết quả thể hiện ở bảng 4.8 và bảng 4.9.
Bảng 4.8. Tỷ lệ hiện mắc bệnh dịch tả lợn ở đàn lợn nuôi từ 2014-2017
Năm
2015
2016
2017

Số ốm Số chết Số sống Số mới mắc Tổng đàn theo dõi TLHM (%)
19946 18358
1588
18169
805518
2,256
20639 19350
1289
19051
773602
2,463
15365 14431
934
14076
592608
2,375

Theo kết quả bảng 4.8 cho thấy, tỷ lệ hiện mắc của dịch tả lợn của năm
2015-2017 lần lượt là 2,256 (năm 2015); 2,463 (năm 2016) và 2,375 (2017).

Bảng 4.9. Tốc độ mắc bệnh dịch tả lợn ở đàn lợn nuôi từ 2014 – 2017
Năm
2015
2016
2017

Tổng
số tuần
52
52
52

Tỷ lệ hiện mắc
(con/năm)
2,256
2,463
2,375

Tốc độ mắc bệnh
(con/tuần)
0,0434
0,0474
0,0457

Kết quả bảng 4.9 cho thấy Tốc độ mắc bệnh theo tuần của bệnh dịch tả
lợn trong giai đoạn nghiên cứu là 0,0434 (năm 2015); 0,0474 (năm 2016) và
0,0457 (năm 2017).
4.2. HIỆN TƢỢNG MANG TRÙNG VÀ DUNG NẠP MIỄN DỊCH
Để đánh giá hiện tượng mang trùng và dung nạp miễn dịch trong trường
hợp bệnh dịch tả lợn, chúng tơi thực hiện những thí nghiệm vào hai giai đoạn.

Giai đoạn thứ nhất được thực hiện vào năm 2014 và 2015. Chúng tôi đánh giá
khả năng mang virus (bằng phản ứng ELISA) của những lợn hậu bị trước khi
phối. Tiếp theo, chúng tôi theo dõi những lợn hậu bị sau khi phối và sử dụng đàn
con được sinh ra từ lợn mẹ có tồn tại virus huyết (mà khơng tiêm vaccine dịch tả
trong quá trình mang thai) để kiểm tra kháng thể. Lần kiểm tra kháng thể đầu tiên
ở đàn lợn con được thực hiện vào lúc 35 ngày tuổi (ngay trước thời điểm tiêm

10


vaccine dịch tả lợn). Lần kiểm tra kháng thể thứ hai ở cùng đàn lợn con đó được
thực hiện vào lúc 21 ngày sau khi tiêm vaccine (tức là đàn lợn được 56 ngày
tuổi). Kết quả sẽ thể hiện có hay khơng có hiệu tượng dung nạp miễn dịch ở lợn
con sinh ra từ lợn mẹ có virus dịch tả lợn trong máu trước khi phối giống.
Giai đoạn thứ hai được thực hiện vào năm 2016 và 2017. Chúng tôi thiết
kế mỗi năm hai đợt thí nghiệm, mỗi đợt thí nghiệm thực hiện trên 10 lợn nái.
Tiêu chí lựa chọn lợn nái cho thí nghiệm là âm tính với phản ứng ELISA kiểm
tra kháng nguyên (nghĩa là không mang virus trong cơ thể). Lợn nái sau khi
phối giống được 25 ngày (đảm bảo đang mang thai) sẽ được tiêm vaccine dịch
tả lợn. Lợn con sinh ra từ lợn nái thí nghiệm sẽ được xét nghiệm kháng thể vào
lúc 35 ngày tuổi (ngay trước khi tiêm phòng vaccine dịch tả lợn) và 56 ngày
tuổi để xác định khả năng xảy ra hiện tượng dung nạp miễn dịch.
4.2.1. Kết quả đánh giá hiện tƣợng mang trùng ở lợn nái và khả năng dung
nạp miễn dịch ở lợn con
Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra 20 lợn nái ở mỗi tỉnh để tìm ra những lợn
đang mang virus trong cơ thể mà không quan tâm đến việc virus đó là từ thực
địa hay từ vaccine nhược độc tiêm phòng. Kết quả bảng cho thấy: Vào năm
2014, chúng tơi đã tìm được 34 lợn nái có kết quả dương tính với ELISA xác
định kháng nguyên trên 200 nái được kiểm tra chiếm tỷ lệ 17%. Năm 2015, số
lợn nái có kết quả dương tính là 33 trên 200 lợn nái được kiểm tra, chiếm tỷ lệ

16,5%. Do kết quả kiểm tra lợn nái mang virus đều dương tính ở một số lợn tại
mỗi tỉnh điều tra nên chúng tôi lựa chọn một nái tại mỗi tỉnh (tổng số lợn nái
tham gia xét nghiệm là 10 tương đương với 10 tỉnh) và kiểm tra kháng thể ở
đàn lợn con sinh ra từ lợn nái đó. Việc kiểm tra kháng thể vào lúc lợn con 35
ngày tuổi được thực hiện ngay trước thời điểm người chăn ni tiêm phịng
vaccine dịch tả lợn theo lịch trình. Sau khi lấy máu để xét nghiệm kháng thể,
việc tiêm vaccine dịch tả lợn được tiến hành bình thường vào cùng ngày. Vào
ngày thứ 56 (21 ngày sau tiêm phòng), những lợn con âm tính ở lần xét nghiệm
thứ nhất lại được lấy máu để xét nghiệm kháng thể lần thứ hai. Kết quả kiểm tra
hiện tượng dung nạp miễn dịch ở lợn con được sinh ra từ lợn nái mang virus
dịch tả lợn trước khi phối thể hiện ở bảng 4.10.
Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra hiện tƣợng dung nạp miễn dịch ở lợn con sinh
ra từ lợn nái mang virus dịch tả lợn trƣớc khi phối
Lần
Số nái Số lợn
kiểm tra
(con)
con
kháng thể
(con)
L1
10
130
L2
10
114

Năm 2014
Sớ âm
Sớ lợn

tính
Tỷ lệ (%)
con
(con)
(con)
114
87,69 ± 5,37
124
91
79,82 ± 8,09
110

Năm 2015
Sớ âm
tính
Tỷ lệ (%)
(con)
110
88.71 ± 4,79
85
77.27 ± 5,76

Ghi chú: L1: Lần kiểm tra kháng thể thứ nhất thực hiện với lợn con 35 ngày tuổi (ngay trước khi tiêm vaccine)
sinh ra từ lợn nái mang virus. L2: Lần kiểm tra kháng thể thứ hai thực hiện với lợn con 56 ngày tuổi (21 ngày sau khi
tiêm vacxin lúc 35 ngày tuổi) sinh ra từ lợn nái mang virus.

11


Kết quả bảng 4.10 cho thấy có 114 lợn con âm tính với xét nghiệm kháng

thể dịch tả lợn trong máu trên 130 lợn được kiểm tra, chiếm tỷ lệ 87,69% vào
năm 2014. Trong khi đó, vào năm 2015 số lợn con âm tính với xét nghiệm
kháng thể dịch tả lợn là 110 trên 124 lợn được kiểm tra chiếm tỷ lệ 88,71%.
Vào thời điểm lợn con được 56 ngày tuổi, kết quả xét nghiệm cho thấy có tới
91/114 mẫu máu âm tính với xét nghiệm kháng thể dịch tả lợn vào năm 2014
chiếm tỷ lệ 79,82% và 85/110 mẫu máu âm tính với xét nghiệm kháng thể dịch
tả lợn vào năm 2015 chiếm tỷ lệ 77,27%. Như vậy, hiện tượng dung nạp miễn
dịch có khả năng rất lớn đã xuất hiện ở đàn lợn nuôi khiến cho hiệu quả của
việc tiêm phịng vaccine khơng đạt và khơng bảo hộ được đàn lợn nuôi chống
lại virus dịch tả lợn thực địa.
4.2.2. Kết quả đánh giá khả năng dung nạp miễn dịch ở lợn con sinh ra từ
lợn nái đƣợc tiêm vacxin dịch tả lợn đầu thai kỳ
Sau hai năm 2014 và 2015, chúng tôi nhận thấy khả năng lợn bị dung
nạp miễn dịch trong trường hợp lợn nái mang virus là rất cao. Chúng tơi đã
thiết kế thí nghiệm để xác nhận hiện tượng này vào hai năm 2016 và 2017.
Bảng 4.11 mô tả những lợn nái được lựa chọn cho những đợt thí nghiệm vào
năm 2016 và 2017 bao gồm mã số lợn nái, lợn nái được kiểm tra âm tính với
virus dịch tả lợn và sau đó tiêm vaccine dịch tả lợn cho lợn nái vào 25 ngày
sau khi phối. Số lợn con sinh ra từ lợn nái là số lợn con sẽ được kiểm tra
kháng thể kháng virus dịch tả lợn vào 35 ngày tuổi (ngay trước lúc tiêm
vaccine) và 56 ngày tuổi (tức 21 ngày sau tiêm phòng vaccine dịch tả lợn).
Bảng 4.11. Kết quả lấy mẫu để kiểm tra hiện tƣợng dung nạp miễn dịch
Năm 2016
Năm 2017
Đợt thí nghiệm 1 Đợt thí nghiệm 2 Đợt thí nghiệm 1 Đợt thí nghiệm 2
Sớ
Sớ
Sớ
Sớ
STT

Nái
Nái
Nái
Nái
Mã sớ
con Mã
con Mã
con Mã
con
lựa
lựa
lựa
lựa
nái
sinh số nái
sinh số nái
sinh số nái
sinh
chọn*
chọn*
chọn*
chọn*
ra
ra
ra
ra
1 2016-1.1 v 11 2016-2.1 v
9 2017-1.1 v
12 2017-2.1 v 10
2 2016-1.2 v 10 2016-2.2 v 11 2017-1.2 v

11 2017-2.2 v
9
3 2016-1.3 v 12 2016-2.3 v 10 2017-1.3 v
9 2017-2.3 v 11
4 2016-1.4 v
9 2016-2.4 v
9 2017-1.4 v
10 2017-2.4 v 10
5 2016-1.5 v 10 2016-2.5 v 10 2017-1.5 v
11 2017-2.5 v 12
6 2016-1.6 v 10 2016-2.6 v 12 2017-1.6 v
9 2017-2.6 v 11
7 2016-1.7 v 11 2016-2.7 v 11 2017-1.7 v
13 2017-2.7 v
9
8 2016-1.8 v 13 2016-2.8 v 12 2017-1.8 v
12 2017-2.8 v 11
9 2016-1.9 v 12 2016-2.9 v 10 2017-1.9 v
11 2017-2.9 v
9
10 2016-1.10 v 10 2016-2.10 v 10 2017-1.10 v
11 2017-2.10 v
9
Tổng hợp
108
104
109
101
Ghi chú: Nái lựa chọn*: Là lợn nái đã được kiểm tra âm tính với virus dịch tả lợn và tiêm vacxin dịch tả lợn vào thời
điểm 25 ngày sau khi phối


12


Kết quả xét nghiệm kháng thể kháng virus dịch tả lợn ở lợn con 35 ngày
tuổi ngay trước thời điểm tiêm phòng vaccine dịch tả lợn được thể hiện ở bảng
4.12. Kết quả cho thấy vào năm 2016, số lợn con âm tính với kháng thể dịch tả
lợn vào lúc 35 ngày tuổi là 92/108 lợn con vào đợt 1 chiếm tỷ lệ 85,19%; Số
lợn con âm tính với kháng thể dịch tả lợn vào lúc 35 ngày tuổi ở đợt thí nghiệm
2 là 90/104 con chiếm tỷ lệ 86,54%. Hai tỷ lệ tương ứng vào đợt thí nghiệm 1
và 2 của năm 2017 là 92 109 con chiếm tỷ lệ 84,40% và 84/101 chiếm tỷ lệ
83,17%.
Giả thuyết về hiện tượng có hoặc khơng có dung nạp miễn dịch của bệnh
dịch tả lợn được kiểm chứng bằng biện pháp kiểm tra định tính sự có mặt của
kháng thể dịch tả lợn sau khi tiêm phòng. Những lợn con lúc 35 ngày tuổi âm tính
với xét nghiệm kháng thể dịch tả lợn ở đợt thí nghiệm 1 và đợt thí nghiệm 2 năm
2016 (92 108 con và 90 104 con) cũng như năm 2017 (92 109 con và 84 101 con)
được tiêm phòng vacxin dịch tả lợn. Xét nghiệm kháng thể dịch tả lợn được thực
hiện vào lúc lợn được 56 ngày tuổi (tức 21 ngày sau khi tiêm phòng). Nếu lợn con
được tiêm phòng sau 21 ngày thấy xuất hiện kháng thể dịch tả lợn thì được coi là
lợn khơng có hiện tượng dung nạp miễn dịch. Trong trường hợp xét nghiệm kháng
thể sau 21 ngày tiêm phịng âm tính, lợn được tiêm vaccine đã không sản sinh
kháng thể và là một dấu hiệu minh chứng hiện tượng dung nạp miễn dịch có thể
đã xuất hiện. Kết quả xét nghiệm kháng thể kháng virus dịch tả lợn ở lợn con 56
ngày tuổi cho thấy vào năm 2016, số lợn con âm tính với kháng thể dịch tả lợn vào
lúc 56 ngày tuổi là 70/92 lợn con vào đợt 1 chiếm tỷ lệ 76,09%; Số lợn con âm
tính với kháng thể dịch tả lợn vào lúc 56 ngày tuổi ở đợt thí nghiệm 2 là 72/90 con
chiếm tỷ lệ 80,00%. Hai tỷ lệ tương ứng vào đợt thí nghiệm 1 và 2 của năm 2017
là 74/92 con chiếm tỷ lệ 80,43% và 67/84 chiếm tỷ lệ 79,76%.
Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra hiện tƣợng dung nạp miễn dịch ở lợn con sinh

ra từ lợn nái đƣợc tiêm vaccine nhƣợc độc dịch tả lợn đầu thai kỳ
Năm 2016
Lần
Sớ
kiểm tra Đợt thí
Sớ lợn
nái Sớ lợn Sớ âm
Tỷ
lệ
kháng nghiệm
tính
con
(con) con
(%)
thể
(con) (con)
(con)
1
10
108
92 85,19 ± 8,07 109
L1
2
10
104
90 86,54 ± 4,10 101
1
10
92
70 76,09 ± 8,10

92
L2
2
10
90
72 80,00 ± 9,70
84

Năm 2017
Sớ âm
Tỷ lệ
tính
(%)
(con)
92 84,40 ± 5,24
84 83,17 ± 6,05
74 80,43 ± 6,80
67 79,76 ± 5,82

Ghi chú: L1: Lần kiểm tra kháng thể thứ nhất thực hiện với lợn con 35 ngày tuổi (ngay trước khi tiêm vaccine)
sinh ra từ lợn nái được tiêm phòng vaccine dịch tả lợn đầu thai kỳ. L2: Lần kiểm tra kháng thể thứ hai thực hiện với lợn
con 56 ngày tuổi (21 ngày sau khi tiêm vacxin lúc 35 ngày tuổi) sinh ra từ lợn nái mang virus.

13


Như vậy, hiện tượng dung nạp miễn dịch đã xảy ra ở lợn con khi lợn mẹ
được tiêm phòng vaccine dịch tả lợn vào lúc 25 ngày mang thai. Tỷ lệ hơn 70%
ở những thí nghiệm trong phịng thí nghiệm và ngoài thực địa cho thấy hiện
tượng dung nạp miễn dịch xảy ra khá phổ biến.

4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC PHÂN TỬ
4.3.1. Kết quả phân tích tính đa dạng di truyền của CSFV
Dựa vào sự phân bố về màu sắc (tương quan với mức tương đồng trình tự
nucleotiđe), có thể thấy rõ 65 chủng CSFV dùng trong phân tích được chia
thành 2 nhóm lớn: nhóm có mức tương đồng < 86% và nhóm có mức tương
đồng > 86%. Trong số 4 chủng của Việt Nam, có 1 chủng thu thập năm 1991
(LC374604) được xếp vào nhóm có mức tương đồng < 86% so với các chủng
CSFV trên thế giới. 3 chủng CSFV còn lại đều nằm vào nhóm có mức tương
đồng > 86%.

Hình 4.1. Khoảng cách di truyền giữa các chủng CSFV dựa vào genome
Trong đó, 4 chủng của Việt Nam có mức tương đồng dao động từ 84%
đến 93%. Kết quả này cho thấy ít nhất có 2 nhóm di truyền của CSFV lưu hành
ở Việt Nam.
Tính đa dạng di truyền của CSFV tiếp tục được phân tích sử dụng trình tự
gen E2 hồn chỉnh (hình 4.1). Dựa vào sự phân bố về màu sắc (tương quan với
mức tương đồng trình tự nucleotiđe), có thể thấy 384 chủng CSFV có trình tự
gen E2 được phân tích có thể chia thành 3 nhóm: < 84%, 85-88% và nhóm có
mức tương đồng > 90%.
Sự đa dạng về mặt di truyền của CSFV lưu hành ở Việt Nam qua các năm
cịn được phân tích dọc theo chiều dài gen E2 giữa chủng virus thu thập năm
14


1991 và các chủng virus thu thập từ 2013 đến năm 2016. Kết quả được tóm tắt
ở hình 4.2.

Tỷ số của mỗi mức tương đồng

Hình 4.2. Khoảng cách di truyền giữa các chủng CSFV dựa vào gen E2

Trong số này, kết quả so sánh tương đồng trình tự gen của 15 chủng
CSFV của Việt Nam cũng phản ánh sự phân nhóm tương tự (hình 4.3).

Mức tương đồng trình tự nucleotide (%)

Hình 4.3. Khoảng cách di truyền giữa 15 chủng CSFV của Việt Nam dựa
vào gen E2

15


SimPlot - Query: G1.x|LC374604|VN91|Vietnam|1991
FileName: D:\Luan-van-Luan-an\LA-AHung\csfv-e2\New folder\e2-nu-vn-only.fas
1.0

G2.2|LC388757|NgheAn|Vietnam|2013
G2.2|MH979232|ND20|Vietnam|2014
Gx.y|KP702206|HD1|Vietnam|2014
Gx.y|KP702207|ND2|Vietnam|2014
Gx.y|KP702208|ND9|Vietnam|2014
Gx.y|KP702209|ND20|Vietnam|2014
Gx.y|KP702210|ND21|Vietnam|2014
G2.1|MH979231|HY78|Vietnam|2015
Gx.y|MF977825|NA5|Vietnam|2015
Gx.y|MF977826|HY58|Vietnam|2015
Gx.y|MF977827|HY78|Vietnam|2015
Gx.y|MF977828|HY91|Vietnam|2016
Gx.y|MF977829|HY92|Vietnam|2016
Gx.y|MF977830|BG47|Vietnam|2016


0.98
0.96
0.94
0.92
0.9
0.88
0.86
0.84
0.82

Similarity

0.8
0.78
0.76
0.74
0.72
0.7
0.68
0.66
0.64
0.62
0.6
0.58
0.56

A

0.54
0.52

0.5

100

SimPlot
300
400 - Query: G2.2|LC388757|NgheAn|Vietnam|2013
500
600
700
800
FileName: D:\Luan-van-Luan-an\LA-AHung\csfv-e2\New
folder\e2-nu-vn-only.fas
Position

200

1.0

900

1,000

1,100

Window : 200 bp, Step: 20 bp, GapStrip: On, Kimura (2-parameter), T/t: 2.0

0.98
0.96
0.94

0.92
0.9
0.88
0.86
0.84
0.82

Similarity

0.8

G2.2|MH979232|ND20|Vietnam|2014
Gx.y|KP702206|HD1|Vietnam|2014
Gx.y|KP702207|ND2|Vietnam|2014
Gx.y|KP702208|ND9|Vietnam|2014
Gx.y|KP702209|ND20|Vietnam|2014
Gx.y|KP702210|ND21|Vietnam|2014
G2.1|MH979231|HY78|Vietnam|2015
Gx.y|MF977825|NA5|Vietnam|2015
Gx.y|MF977826|HY58|Vietnam|2015
Gx.y|MF977827|HY78|Vietnam|2015
Gx.y|MF977828|HY91|Vietnam|2016
Gx.y|MF977829|HY92|Vietnam|2016
Gx.y|MF977830|BG47|Vietnam|2016

0.78
0.76
0.74
0.72
0.7

0.68
0.66
0.64
0.62
0.6
0.58
0.56

B

0.54
0.52
0.5
0

50

100

150

200

250

300

350

400


450

500

550
600
Position

650

700

750

800

850

900

950

1,000

1,050

1,100

Window : 200 bp, Step: 20 bp, GapStrip: On, Kimura (2-parameter), T/t: 2.0


Vị trí nucleotide (trục Ox) và tỷ lệ % tương đồng nucleotide (trục Oy). Kết quả so sánh giữa các chủng thu thập năm
1991 và 2013-2016 (A) và so sánh giữa các chủng thu thập năm 2013-2016

Hình 4.4. Tỷ lệ % tƣơng đồng về trình tự gen của chủng CSFV thu thập ở
Việt Nam năm 1991 và 2013-2016
Kết quả so sánh cho biết tỷ lệ % tương đồng của các chủng thu thập năm
2013-2016 dao động từ 80-94% (hình 4.4) và cao hơn so với % tương đồng
giữa chủng thu thập năm 1991 và các chủng gần đây (2013-2016): 72% đến
90% (hình 4.4). Các kết quả nghiên cứu về virus gây bệnh dịch tả lợn trước đây
ở Việt Nam đã cho biết có sự lưu hành của một số genogroup (Kamakawa, Ho,
& Yamada, 2006). Phân tích trong nghiên cứu này cũng cho kết quả tương tự.
4.3.2. Đặc điểm biến đổi của gen E2 giữa các chủng CSFV
Trong nghiên cứu này, phân tích so sánh trình tự nucleotit và trình tự aa
của đoạn E2 cho thấy chủng CSF Việt Nam thuộc phân nhóm 2.1 (VNUA/HD1
và VNUA/ND9) và 2.2 (VNUA/ND2, VNUA/ND20 và VNUA/ND21) có mức
độ tương đồng 85,5 - 86,5% nucleotit và 92,7 - 93,5% aa. Khi so sánh trong
cùng phân nhóm 2.1, chủng VNUA/ND9 (từ Mỹ Xá - Nam Định) và chủng
VNUA/VNUA/HD1 (từ Ninh Giang - Hải Dương) có mức độ tương đồng cao
về trình tự gen E2 (96,4% nucleotit và 97,3% aa). Tương tự, đối với 3 chủng
thuộc phân nhóm 2.2 (VNUA/ND2, VNUA/ND20 và VNUA/ND21) từ Xuân
Trường - Nam Định cũng có mức độ tương đồng rất cao (99,6 - 99,7% nucleotit
và 99,1 - 99,7% aa) về trình tự gen E2 (bảng 4.13 và 4.14).
16


Bảng 4.13. Tỷ lệ tƣơng đồng nucleotide giữa các chủng Dịch tả lợn Việt
Nam và các chủng tham chiếu
No. Strain


1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15


16

1 VNUA/HD1/Vietnam/2014
2 VNUA/ND9/Vietnam/2014

96.4

3 VNUA/ND2/Vietnam/2014

86.3 85.5

4 VNUA//ND20/Vietnam/2014

86.3 85.5 99.6

5 VNUA/ND21/Vietnam/2014

86.5 85.7 99.7 99.7

6 JN882005 HNLY11 China 2011

98.2 96.6 86.4 86.4 86.5

7 HQ697227 GDHZ China 2009

98.8 97.3 86.9 86.9 87.1 99.1

8 HQ697226 HN China 2010

98.2 96.6 86.4 86.4 86.5 99.8 99.1


9 HQ697223 GDPY China 2008

97.8 96.8 86.6 86.6 86.8 98.2 98.8 98.2

10 HQ697228 GDZH China 2009

98.8 97.3 86.9 86.9 87.1 99.1 100 99.1 98.8

11 JQ411579 CSF0573 Italy 1998

87.8 86.9 92.7 92.7 92.8 88.2 88.3 88.2 88.1 88.3

12 JQ411562 CSF0073 Austria 1990

88.8 87.8 91.7 91.7 91.8 88.7 89.2 88.7 88.6 89.2 94.9

13 JQ411573 CSF0378 Czech 1994

88.3 87.3 91.5 91.5 91.6 88.2 88.8 88.2 88.3 88.8 94.4 98.9

14 JQ411560 CSF0014 Germany 1989

88.3 87.1 90.5 90.5 90.6

88

15 JX162240 CSF1059 Nepal 2011

86


86.2 86.7 86.2 86.3 86.7 91.5 93.4 92.7 90.5

16 AY526729 84KS1 Taiwan 1995

88.8 87.8 91.6 91.6 91.7 88.5 89.2 88.5 88.8 89.2 94.6 96.6 95.8 93.5 92.8

85.2

89

89

89

88.5

88

88.2 88.5 93.2 93.9 93.2

Khi so sánh với các chủng tham chiếu khác, chủng VNUA/HD1 thuộc
phân nhóm 2.1 cho thấy sự tương đồng cao về trình tự gen E2 đối với 5 chủng
Trung quốc (GDPY, GDHZ, GDZH, HNLY-11 và HN) trong phân nhóm 97,8 98,8% nucleotit và 97,8 - 98,6% aa). Trong khi đó, chủng Việt Nam nhóm 2.2
tính tương đồng thấp hơn VNUA ND2 (86,4 - 86,9%/93,2 - 93,8%),
VNUA/ND20 (86,4 - 86,9%/93,0 - 93,5%), và VNUA/ND21 (86,5 87,1%/93,5 - 94,1%). Trình tự nucleotit của gen E2 của chủng VNUA/ND2,
VNUA/ND20 và VNUA/ND21 của phân nhóm 2.2 tương đồng cao hơn đối với
các chủng thuộc cùng phân nhóm phân lập được ở châu Âu CSF0378,
CSF0573, CSF0073 và CSF0014); 90,5 - 92,8% nucleotit và 94,9 - 96,5% aa.
Bảng 4.14. Tỷ lệ tính tƣơng đồng Amino acid giữa các chủng Dịch tả lợn

Việt nam và chủng tham chiếu
No. Strain

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14


15

16

1 VNUA/HD1/Vietnam/2014
2 VNUA/ND9/Vietnam/2014

97.3

3 VNUA/ND2/Vietnam/2014

93.2

93

4 VNUA//ND20/Vietnam/2014

93

92.7 99.1

5 VNUA/ND21/Vietnam/2014

93.5 93.2 99.7 99.4

6 JN882005 HNLY11 China 2011

97.8 97.8 93.2


7 HQ697227 GDHZ China 2009

98.6 98.6 93.8 93.5 94.1 99.1

8 HQ697226 HN China 2010

97.8 97.8 93.2

9 HQ697223 GDPY China 2008

98.3 98.3 93.5 93.2 93.8 98.9 99.7 98.9

10 HQ697228 GDZH China 2009

98.6 98.6 93.8 93.5 94.1 99.1 100 99.1 99.7

11 JQ411579 CSF0573 Italy 1998

93.5 93.2 95.4 95.1 95.7 93.8 94.1 93.8 93.8 94.1

12 JQ411562 CSF0073 Austria 1990

94.6 93.8 96.2 95.9 96.5 94.1 94.6 94.1 94.3 94.6 96.7

13 JQ411573 CSF0378 Czech 1994

94.3 93.5 95.9 95.7 96.2 93.8 94.3 93.8 94.1 94.3 96.5 99.1

14 JQ411560 CSF0014 Germany 1989


93.5 92.7 95.1 94.9 95.4

93

93.5

93

15 JX162240 CSF1059 Nepal 2011

92.7 92.2 93.8 93.5 94.1 92.7

93

92.7 92.7

16 AY526729 84KS1 Taiwan 1995

93.8

93

93
93

93.5
93.5 99.4 99.1

93.2 93.5 95.7 96.7 96.5
93


95.4 96.2 95.4 94.9

95.7 95.4 95.9 93.2 93.8 93.2 93.5 93.8 96.5 97.8 97.5 96.5 95.4

Trong nghiên cứu của chúng tôi, epitope (aa 141-AVSPTTLRTE-150)
nhận dạng bằng CSFV-specific murine mAb đã được xác định bảo tồn giữa
17


các chủng của Việt Nam. Một epitope khác (aa 306-YYEP-309) nhận dạng bằng
pestivirus-reactive murine mAb bảo tồn đối với các chủng VNUA/HD1,
VNUA ND2, VNUA ND20 và VNUA ND21, nhưng epitope ở chủng
VNUA ND9 hơi khác biệt (aa 306-HYEP-309). Phân tích bằng phương pháp
overlapping peptides chứng minh rằng aa 4-CKEDYRY-10 bảo tồn trong tất cả
các chủng Việt Nam tuy nhiên epitopes aa 103 - 125 và aa 155 - 176 thì mức
độ ít hơn. Vùng màng (aa 342 - 366) ở trên phía C-terminal half của E2
protein biểu hiện ở VNUA/ND2, VNUA/ND20 và VNUA/ND21 có tính bảo
tồn cao, mặc dù đã xác định được có sự thay thế một aa đơn thay thế trên
vùng màng E2 của VNUA/HD1 và VNUA/ND9 (aa 343V↔343I)
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100

....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|

G1.x_LC374604_VN91_1991
G2.2_LC388757_NgheAn_2013
G2.2_MH979232_ND20_2014
Gx.y_KP702206_HD1_2014
Gx.y_KP702207_ND2_2014
Gx.y_KP702208_ND9_2014
Gx.y_KP702209_ND20_2014
Gx.y_KP702210_ND21_2014
G2.1_MH979231_HY78_2015
Gx.y_MF977825_NA5_2015
Gx.y_MF977826_HY58_2015
Gx.y_MF977827_HY78_2015
Gx.y_MF977828_HY91_2016
Gx.y_MF977829_HY92_2016
Gx.y_MF977830_BG47_2016

RLACKEDYRYAISSTNEIGLLGAGGLTTTWKEYSHDLQLNDGTVKAICVAGSFKVTALNVVSRRYLASLHKGALLTSVTFELLFDGTNPSTEEMGDDFGF
.......................E...........G...D........I......................R..P............S.V..........
.......................E...........G...D......T.T......................R..P............S.AIV....E...
..S................P...E.........N.G...D....R...T......................R..P............T.VI.........
.......................E...........G...D......T.T......................R..P............S.AIV....E...
..S....................E.........N.G...D....R...T.....................MR..P............T.VI.........
.......................E...........G...D......T.T......................R..P............S.AIV....E...
.......................E...........G...D......T.T......................R..P............S.AIV....E...
..S................P...E.........N.G...D....R...T......................R..P............T.VI.........
..S................P...E......R..D.GM..D....R...T.....II...............R..P......P.....S.AI.........
..S................P...E.........N.G...D....R...T......................R..P............T.VI.........
..S................P...E.........N.G...D....R...T......................R..P............T.VI.........

..S................P...E.........N.G...D....R...T......................R..P............T.VI.........
..S................P...E.........N.G...D....R...T......................R..P............T.VI.........
..S................P...E.........N.G...D....R...T......................R..P............T.VI.........

110
120
130
140
150
160
170
180
190
200
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|

G1.x_LC374604_VN91_1991
G2.2_LC388757_NgheAn_2013
G2.2_MH979232_ND20_2014
Gx.y_KP702206_HD1_2014
Gx.y_KP702207_ND2_2014
Gx.y_KP702208_ND9_2014
Gx.y_KP702209_ND20_2014
Gx.y_KP702210_ND21_2014
G2.1_MH979231_HY78_2015
Gx.y_MF977825_NA5_2015
Gx.y_MF977826_HY58_2015
Gx.y_MF977827_HY78_2015
Gx.y_MF977828_HY91_2016
Gx.y_MF977829_HY92_2016

Gx.y_MF977830_BG47_2016

GLCPFDTSPVVKGKYNTTLLNGSAFYLVCPIGWTGVIECTAVSPTTLRTEVVKTFRREKPFPHRMDCVTTTVENEDLFYCKLGGNWTCVKGEPVVYTGGQ
............................................S...................V.....M..K....H............D..T.I...
.......................................................K......Y.V.....M..K....H............D..T.M...
.......I...............................................K........V.....I..K.................N..T.....
.......................................................K......Y.V.....M..K....H............D..T.M...
.......I...............................................K........V.....I..K......E..........N..T.....
.......................................................K......Y.V.....M..K....H............D..T.M...
.......................................................K......Y.V.....M..K....H............D..T.M...
.......I...........F...................................K........V.....I..K...............R.N..T.....
.......T...............................................K........VN....I..K....H............N..T.....
.......................................................K........V.....I..K...............R.N..T.....
.......I...........F...................................K........V.....I..K...............R.N..T.....
.......................................................K........V.....I..K...............R.N..T.....
....S..I...............................................K........V.....I..K...L.............D..T.....
....S..I...............................................K........V.....I..K...L.............D..T.....

210
220
230
240
250
260
270
280
290
300
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|


G1.x_LC374604_VN91_1991
G2.2_LC388757_NgheAn_2013
G2.2_MH979232_ND20_2014
Gx.y_KP702206_HD1_2014
Gx.y_KP702207_ND2_2014
Gx.y_KP702208_ND9_2014
Gx.y_KP702209_ND20_2014
Gx.y_KP702210_ND21_2014
G2.1_MH979231_HY78_2015
Gx.y_MF977825_NA5_2015
Gx.y_MF977826_HY58_2015
Gx.y_MF977827_HY78_2015
Gx.y_MF977828_HY91_2016
Gx.y_MF977829_HY92_2016
Gx.y_MF977830_BG47_2016

VKQCKWCGFDFNEPDGLPHYPIGKCILANETGYRIVDSTDCNRDGVVISAEGSHECLIGNTTVKVHASDERLGPMPCRPKEIVSSAGPVRKTSCTFNYAK
....R......K......................M....G.........T..E.............................................T.
.........N.K......................V....S.........T..E............Y................................T.
....R...L..K..................................A..T..E..............M....A.........................T.
.........N.K......................V....S.....A...T..E.............................................T.
....R......K......................V..............T..E..............L.G..A...............A.........T.
.........N.K......................V....S.........T..E............Y................................T.
.........N.K......................V....S.........T..E.............................................T.
....R......K......................V..............T..E..............L....A............S............T.
....R......K......................V..............T..E..............L.G..A.........I...............T.
....R......K......................V..............T..E..............L....A............S............T.
....R......K......................V..............T..E..............L....A............S............T.
....R......K......................V..............T..E..............L....A............S............T.
....R......K......................V..............T..E..............L.G..A................K........T.

....R......K......................V..............T..E..............L.G..A................K........T.
310
320
330
340
350
360
370
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|...

G1.x_LC374604_VN91_1991
G2.2_LC388757_NgheAn_2013
G2.2_MH979232_ND20_2014
Gx.y_KP702206_HD1_2014
Gx.y_KP702207_ND2_2014
Gx.y_KP702208_ND9_2014
Gx.y_KP702209_ND20_2014
Gx.y_KP702210_ND21_2014
G2.1_MH979231_HY78_2015
Gx.y_MF977825_NA5_2015
Gx.y_MF977826_HY58_2015
Gx.y_MF977827_HY78_2015
Gx.y_MF977828_HY91_2016
Gx.y_MF977829_HY92_2016
Gx.y_MF977830_BG47_2016

TLKNKYYEPRDSYFQQYMLKGEYQYWFDLDVTDRHSDYFAEFVVLVVVALLGGRYVLWLIVTYIVLTEQLAAG
..R..N...........................H.T.....................................
..R...........................M..H.T.....................................
..R..............................H.T......I..............................

..R..............................H.T.....................................
..R..H...........................H.T......I..............................
..R...........................M..H.T.....................................
..R..............................H.T.....................................
..R..............................H.T......I..............................
..R..............................H.T.....................................
..R..............................H.T......I..............................
..R..............................H.T......I..............................
..R..............................H.T.H....I..............................
..R..............................H.T......I..............................
..R..............................H.T......I..............................

Hình 4.5. So sánh trình tự aa suy diễn do gen E2 mã hóa của các chủng
CSFV của Việt Nam

18


Ba vùng bảo tồn (CRs) tại trình tự aa 109 - 155, 306 - 330 và 337 - 373
(Garry & Dash, 2003) trên protein E2 của các chủng Việt Nam có tính kị nước.
Một vùng thay đổi (VR1) nằm khu vực kháng nguyên B và C của vùng Nterminal (aa 3 - 59), trong khi đó vùng thay đổi khác (VR2) nằm trên đoạn
trung tâm của E2 (tại aa 156 - 212 trên khu vực A có tính kháng ngun) (Chen
et al., 2008). Một nghiên cứu trước đây đã công bố rằng các aa có thể thay đổi
được coi là VR1 và VR2 của phân nhóm 2.1 và 2.2 được cho là năm trên các vị
trí aa 8, 29, 35, 36, 40, 45, 49, 156, 158, 165, 171 và 174 (Chen et al., 2008).
Giữa các vị trí aa đó, các aa có vị trí 8, 156, 158, 165, 171 và 174 là quan trọng
bởi chúng nằm trên epitops trung hòa (Dong & Chen, 2006; Dong et al., 2006),
trong khi đó các aa ở vị trí 29, 35, 36, 40, 45 và 49 thì quan trọng cho việc gắn
kết với mAb (Van Rijn et al., 1994). Trong nghiên cứu này, phát hiện có 2 aa
thay thế tại các vị trí 45 (R↔K) và 171 (I↔M) khi so sánh các chủng virus

CSF Việt Nam phân nhóm 2.1 và 2.2.
Kết quả phân tích trình tự aa suy diễn của gen E2 cho thấy có 20 aa thay
thế ở các vị trí 3S↔3A, 34N↔34S, 45R↔45K, 47I↔47T, 88T↔88S, 90V↔90A,
92
E↔92V, 97D↔97E, 108I↔108S, 163H↔163Y, 171I↔171M, 179Y↔179H, 192N↔192D,
197
T↔197M, 205R↔205K, 210D↔210N, 240D↔240S, 268M↔268S, 273A↔273G,
243
I↔243V khi so sánh các chủng CSF Việt Nam ở phân nhóm 2.1 và 2.2 (Hình
2). Phát hiện này chứng tỏ rằng các chủng CSFV Việt Nam phân lập được
thuộc phân nhóm 2.1 và 2.2 hồn tồn khác nhau.
Ngồi ra, kết quả phân tích biến đổi amino acid tại một số vị trí liên quan
tới độc lực của CSFV cho thấy 14/15 chủng virus mang đặc điểm của chủng
virus có độc lực: có trình tự TAVSPTTLR ở vị trí từ 140-148 của protein E2
(đóng khung, hình 4.5) (Risatti et al., 2006).
Kết quả phân tích biến đổi ở 1 epitop trung hòa của protein E (83)
LFDGTNP (89) (đánh dấu màu xám, hình 4.5) (Risatti et al., 2006) cho biết có
14/15 chủng CSFV phân lập từ 2013- 2016 mang đặc trưng LFDGTT(S)P và
chỉ có 1 chủng thu thập năm 1991 mang đặc trưng LFDGTNP. Sự ảnh hưởng
của biến đổi amino acid tới đặc tính kháng nguyên (phản ánh gián tiếp qua chỉ
số kháng nguyên – antigenic index) được trình bày ở hình 4.5.
4.3.3. Kết quả nghiên cứu phân tích phả hệ của CSFV tại Việt Nam
Sự đa dạng di truyền của CSFV lưu hành ở Việt Nam tiếp tục được phân
tích bằng cây phả hệ dựa vào trình tự bộ gen hoặc dựa vào trình tự gen mã hóa
protein E2. Kết quả phân tích cho biết có sự chia nhánh rõ ràng của CSFV
thành genotype 1 và genotype 2 (giá trị posterior tại vị trí nút chia nhánh là
100%). Ở genotype 2, CSFV có thể được phân chia nhỏ hơn thành các subgenotype từ 2.1 – 2.2 đến 2.3 (hình 4.6). Trong hình 4.6, 4 chủng CSFV được
19



xác định thuộc về genotype 1 (chủng thu thập năm 1991), sub-genotype 2.2
(chủng thu thập năm 2012-2014) và sub-genotype 2.1 (chủng thu thập năm
2015). Như vậy, kết quả trên phù hợp với kết quả phân tích tương đồng
nucleotide.

Con số tại các nhánh thể hiện giá trị boostrap lớn hơn 60% của 1000 lần lặp lại.
Thanh đo lường biểu thị khoảng cách di truyền

Hình 4.6. Cây phả hệ của CSFV dựa vào gen E2

20


Hình 4.7. Cây phả hệ dựa vào trình tự gen E2 của 384 chủng CSFV

21


Kết quả phân tích phả hệ của của các chủng CSFV dựa vào trình tự
đoạn E2 cho thấy các chủng thu được từ Nam Định và Hải Dương thuộc 2
phân nhóm 2.1 và 2.2. Cụ thể, các chủng VNUA/ND9 và VNUA/HD1 thu
thập từ Mỹ Xá - Nam Định và Ninh Giang - Hải Dương thuộc phân nhóm 2.1
trong khi đó 3 chủng còn lại (VNUA/ND2, VNUA/ND20, and VNUA/ND21)
thu thập từ Xn Trường - Nam Định thuộc phân nhóm 2.2 (hình 4.6).
Kết quả phân tích phả hệ cũng cho thấy chủng CSFV đã phân lập thuộc
phân nhóm 2.1 rất gần với các chủng GDPY, GDHZ, HN, and HNLY-11 lưu
hành tại Trung Quốc trong giai đoạn 2008 - 2011. Cây phả hệ cũng cho thấy
chủng virus thuộc phân nhóm 2.2 đang lưu hành tại Việt Nam có liên quan đến
các chủng thuộc phân nhóm này phân lập từ các nước châu Âu (Germany,
Austria, the Czech Republic, and Italy) và châu Á (Taiwan and Nepal) (hình

4.6). Phát hiện này đặt ra câu hỏi về mối quan hệ của các chủng thuộc phân
nhóm 2.2 Việt Nam với các chủng khác cùng phân nhóm phân lập được từ các
vùng khác nhau trên thế giới và phương thức chúng xâm nhập vào Việt Nam,
do đó việc nghiên cứu phân tích gen của các chủng CSF tại các nước lân cận
(như Campuchia, Lào và Trung Quốc) có thể sẽ làm r được vấn đề.
Dựa vào số lượng trình tự gen E2 nhiều hơn (384 trình tự) thu thập tại
GenBank, cây phát sinh chủng loại giữa các chủng CSFV của Việt Nam trong
tương quan với các chủng lưu hành trên thế giới cũng được xác định (hình 4.6).
Giống như cây phả hệ dựa vào trình tự bộ gen CSFV hoặc dựa vào số
lượng ít gen E2, kết quả ở hình 4.7 một lần nữa khẳng định có sự lưu hành của
genotype 1 và genotype 2 (sub-genotype 2.1 và 2.2) ở Việt Nam. Sự lưu hành
đồng thời một số genotype/sub-genotype đã được biết đến ở nhiều nước trên thế
giới như Hàn Quốc (An et al., 2018), Đức (Leifer et al., 2010), v.v...
4.3.4. Đặc điểm dịch tễ học phân tử của CSFV tại Việt Nam
Trong phân tích đặc điểm dịch tễ học phân tử, số lượng trình tự gen phân
tích có ảnh hưởng tới sự phân nhánh: trình tự gen càng nhiều thì sự phân nhánh
càng chính xác. Do đó, để có được kết quả tổng quan nhất, nghiên cứu này đã
phân tích đặc điểm dịch tễ học phân tử của CSFV dựa vào 384 trình tự gen E2
thay vì 65 trình tự bộ gen của CSFV. Kết quả được trình bày ở hình 4.8.

22


A

1930

B

1970


C

2018

Hình 4.8. Sự phát tán theo khơng gian và thời gian của CSFV
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
5.1.1. Một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh dịch tả lợn giai đoạn 2014-2017
tại miền Bắc Việt Nam
Bộ dữ liệu về một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh dịch tả lợn ở miền Bắc
Việt Nam (Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, Đồng Bằng Sông Hồng) giai đoạn 2014
– 2017 đã được hồn thiện và có những thay đổi so với các nghiên cứu trong
giai đoạn trước đây:
- Tỷ lệ mắc bệnh dịch tả lợn theo cấp độ cá thể ở Tây Bắc Bộ, Đông Bắc
Bộ và Đồng Bằng Sông Hồng lần lượt là 1,42 ± 0,18%; 2,49 ± 0,36% và 3,82 ±
1,36%.
23


×