ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh dại là bệnh viêm não tủy cấp tính xảy ra ở động vật có vú do vi rút
dại, thuộc nhóm Lyssavirus, họ Rhabdoviridae gây ra, bệnh lây truyền từ
động vật sang người theo đường da và niêm mạc chủ yếu qua vết cắn, vết
liếm, hoặc tiếp xúc trực tiếp với nước dãi của động vật mang virus dại .
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG): Hàng năm có
khoảng 50.000-70.000 người chết vì bệnh dại, hàng chục triệu người phải đi
tiêm phòng vắc xin (VX) dại trong đó có hơn 95% số ca tử vong (CTV) được
thông báo từ các nước đang phát triển ở Châu Phi, Châu Á và 40% số người
tử vong là trẻ em dưới 15 tuổi, trung bình cứ 10 phút lại có 1 người tử vong
do bệnh dại .
Hiện nay bệnh dại xảy ra tại hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ. Khoảng
3,3 tỷ người trên thế giới sống trong vùng có dịch bệnh dại lưu hành. Ở Việt
Nam, những năm 2000-2003 tỷ lệ tử vong có xu hướng giảm xuống còn 34 ca
năm 2003 tuy nhiên những năm tiếp theo số ca tử vong dại liên tục tăng
nhanh đạt đỉnh điểm 131 ca vào năm 2007. Tỷ lệ tử vong trên 100.000 dân là
0,103 xếp trong nhóm 10 bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ tử vong cao. Chi phí của
người dân tiêu tốn hàng trăm tỉ đồng cho việc tiêm vắc xin phòng dại. Bệnh
dại đã và đang là gánh nặng kinh tế của xã hội đặc biệt đã gây tổn thất lớn đến
tính mạng và sức khoẻ cộng đồng
Trước tình hình nghiêm trọng đó, ngày 9 tháng 1 năm 2007 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Nghị định Số: 05/2007/NĐ-CP về tăng cường PCBD,
Tuy nhiên công tác PCBD vẫn chưa được các cấp Chính quyền quan tâm
đúng mức, ngành thú y chưa tiêm phòng cho đàn chó được đầy đủ.
1
Theo báo cáo của Bộ Y tế, năm 2009 cả nước có 68 người tử vong do bệnh
dại, năm 2010 tăng lên 78 ca và năm 2011 đã lên đến 110 ca. Miền Bắc là nơi
có số ca tử vong do bệnh dại cao nhất, đặc biệt bệnh dại đang có xu hướng lan
ra các tỉnh trong nhiều năm không có người chết do bệnh dại như Lai Châu,
Điện Biên, Sơn La số ca tử vong có xu hướng gia tăng và ngay trong 9 tháng
đầu năm 2012 đã có 78 ca tử vong do bệnh dại.
Để đánh giá đúng, đầy đủ đặc điểm dịch tễ học người bị tử vong do bệnh
dại ở miền Bắc nhằm góp thêm bằng chứng hỗ trợ cho công tác phòng chống
bệnh dại chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả“Đặc điểm dịch tễ học bệnh dại
trên người ở miền Bắc, Việt Nam giai đoạn 2008-2012” với các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ và chiều hướng tử vong do bệnh dại trên người ở miền
Bắc Việt Nam, 2008-2012.
2. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học tử vong do bệnh dại trên người ở
miền Bắc Việt Nam, 2008-2012.
Từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm tiến tới khống chế và loại trừ bệnh
dại ở người.
Chương 1
TỔNG QUAN
2
Bệnh dại là bệnh viêm não-màng não cấp tính do vi rút dại thuộc
họ Rhabdoviridae, giống Lyssavirus gây ra. Đó là một trong những căn bệnh
cổ xưa nhất của động vật có thể truyền sang người một cách rủi ro khi có tiếp
xúc với vi rút dại qua da và niêm mạc bị tổn thương.
Từ hàng nghìn năm trước công nguyên, những người thầy thuốc cổ
phương đông đã viết về một căn bệnh tương tự bệnh dại- bệnh sợ nước, sợ gió
(Hydrophobia) mà người và chó mắc phải. Bệnh dại cũng đã được người da
đỏ, người Slavơ, người Ả Rập và người Do Thái cổ biết tới trong y văn, đã
chỉ rõ 5 dấu hiệu bệnh dại ở chó: Mõm há, nước dãi chảy, tai rủ, đuôi cụp,
giọng khàn và khuyến cáo những con vật này nếu bắt gặp phải tiêu diệt ngay
bằng cung tên.
Bệnh dại là nguyên nhân gây ra hàng loạt cái chết kinh hoàng trong lịch
sử loài người. Sau khi vi rút dại xâm nhập vào cơ thể chúng sẽ tác động lên hệ
thần kinh trung ương và gây ra những tổn thương nghiêm trọng dẫn tới những
biều hiện điển hình của bệnh dại…Thời kỳ ủ bệnh của bệnh thông thường kéo
dài từ 1 đến 3 tháng và phát bệnh trong khoảng 1 tuần thì chết.
Năm 1884, nhà bác học Louis Pasteur đã thành công khi sáng chế ra VX
PCBD mở ra một bước tiến vượt bậc trong sinh y học cứu sống hàng trăm
nghìn người tử vong mỗi năm đây cũng là tiền đề hình thành nên hệ thống dự
phòng, điều trị bệnh dại và nhiều bệnh truyền nhiễm khác trong y học hiện
đại.
Tuy nhiên, hơn 125 năm sau đó, bệnh vẫn tiếp tục lưu hành ở 150
quốc gia với 70.000 CTV, 10 triệu người phải tiêm phòng dại mỗi năm và
hàng tỉ người có nguy cơ mắc bệnh dại.
1.1. Các đặc điểm cơ bản của bệnh dại.
3
Khái niệm bệnh dại.
Bệnh dại là bệnh nhiễm vi rút cấp tính của hệ thống thần kinh trung
ương từ động vật lây sang người bởi chất tiết, thông thường là nước bọt bị
nhiễm vi rút dại. Hầu hết các trường hợp phơi nhiễm với bệnh dại đều qua vết
cắn, vết liếm của động vật mắc bệnh dại, đôi khi có thể bị nhiễm qua đường
tiếp xúc như hít phải khí dung hoặc ghép tổ chức mới bị nhiễm vi rút dại. Khi
đã lên cơn dại, kể cả động vật và người đều dẫn đến tử vong.
Sau khi virus vào cơ thể sẽ theo dây thần kinh hướng tâm tới hệ thần
kinh trung và sinh sản ở đó. Thời kỳ ủ bệnh dài hay ngắn tương ứng với sự di
chuyển và sự nhân lên của virus phụ thuộc vào vị trí vết thương gần hay xa
thần kinh trung ương và cũng tuỳ theo sự phân bố nhiều hay ít dây thần kinh
ở vùng bị cắn. Nếu bị cắn ở những vùng xa thần kinh trung ương như ở chân
thì thời kỳ ủ bệnh dài hơn bị cắn ở đầu và mặt. Ngoài ra còn phụ thuộc vào
chiều rộng, chiều sâu và số lượng vết cắn.
Khi di chuyển đến và sinh sản ở thần kinh trung ương chúng sẽ làm tổn
thương các tế bào tuỷ sống và não (giai đoạn tiền triệu chứng). Từ thần kinh
trung ương, vi rút theo các dây thần kinh ly tâm tới tuyến nước bọt để được
giải phóng ra ngoài theo sự bong ra của các tế bào thần kinh của các hạch
giao cảm (Giai đoạn viêm não). Do đó ở chó và mèo thường từ 3-7 ngày trước
khi có triệu chứng lâm sàng đã có virus trong nước bọt và có mặt tối đa là 13
ngày trước khi con vật có các triệu chứng bị bệnh (TCYTTG).
Giai đoạn tiền triệu: thường 1- 4 ngày, biểu hiện cảm giác sợ hãi, đau
đầu, sốt, mệt mỏi, khó chịu, cảm giác tê và đau tại vết thương nơi vi rút xâm
nhập…
Giai đoạn viêm não thường biểu hiện mất ngủ, tăng cảm giác kích thích
như: sợ ánh sáng, tiếng động và gió nhẹ. Ngoài ra, còn có rối loạn hệ thần
4
kinh thực vật như giãn đồng tử, tăng tiết nước bọt, vã mồ hôi, hạ huyết áp, có
thể có biểu hiện xuất tinh.
Bệnh tiến triển theo hai thể: thể điên cuồng và thể liệt kiểu câm (hội
chứng Landry).
Bệnh thường kéo dài từ 2- 6 ngày, đôi khi lâu hơn và chết do liệt cơ
hô hấp.
Cách phòng bệnh dại
1.1.1.1 Biện pháp dự phòng sau phơi nhiễm
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe: Cung cấp những thông tin cần thiết về
bệnh dại và cách phòng chống bệnh dại, nhất là việc phát hiện súc vật bị bệnh
dại, cách xử lý sau khi bị súc vật cắn hoặc tiếp xúc, đến các cơ sở y tế Dự
phòng để khám, tư vấn và điều trị dự phòng kịp thời. Phổ biến nội dung, biện
pháp thực hiện của Nghị định số 05/2007-NĐ-CP về phòng chống bệnh dại ở
động vật và ở người để cộng đồng biết và thực hiện.
Phối hợp thú y và y tế thực hiện giám sát nơi có ổ dịch chó dại cũ, nơi
thường xảy ra bệnh dại ở súc vật, những nơi mua bán súc vật nhất là chó, mèo.
Thực hiện đăng ký, cấp giấy phép cho chủ nuôi chó, mèo, tiêm vắc xin dại
có hiệu lực cho đàn chó, mèo đạt trên 85% trong quần thể súc vật nuôi.
Những người có nguy cơ bị nhiễm vi rút dại như nhân viên thú y, kiểm lâm,
làm việc trong phòng thí nghiệm có vi rút dại cần được gây miễn dịch bằng
vắc xin dại tế bào có hiệu lực bảo vệ cao và tiêm nhắc lại theo chỉ định của y tế.
Những người bị chó, mèo cắn phải thực hiện nghiêm ngặt nội dung sau:
+ Xử lý vết thương: Rửa ngay thật kỹ vết cắn bằng nước xà phòng đặc,
sau đó rửa bằng nước muối, bôi chất sát trùng như cồn, cồn iốt để làm giảm
lượng virus tại vết cắn. Chỉ khâu vết thương trong trường hợp vết cắn đã quá
5 ngày.
+ Tiêm vắc xin uốn ván và điều trị chống nhiễm khuẩn nếu cần.
5
+ Bảo vệ bằng miễn dịch đặc hiệu: Dùng vắc xin dại tế bào hoặc dùng
cả vắc xin và huyết thanh kháng dại (HTKD) để điều trị dự phòng tuỳ theo
tình trạng súc vật, tình trạng vết cắn, tình hình bệnh dại ở súc vật trong vùng.
Không được lạm dụng trong sử dụng vắc xin và HTKD.
Việc khám bệnh nhân bị súc vật cắn hoặc tiếp xúc để có chỉ định điều
trị dự phòng bằng vắc xin dại hoặc vắc xin + HTKD phải thực hiện càng
sớm càng tốt. Hiệu quả điều trị dự phòng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
loại vắc xin, kỹ thuật tiêm, bảo quản sinh phẩm, đáp ứng miễn dịch của
người bệnh. Việc giám sát, kiểm soát để thực hiện các nội dung chuyên
môn là hết sức cần thiết.
Vắc xin dại: vắc xin dại tế bào là tốt nhất, đây là vắc xin an toàn và hiệu
lực bảo vệ cao. Nước ta từ năm 1992 đã dùng vắc xin dại tế bào Verorab, có 2
phác đồ dưới đây được WHO đồng ý và khuyến cáo sử dụng:
+ Phác đồ tiêm bắp: 0,5ml x 5 liều cho một đợt điều trị dự phòng vào
ngày 0, 3, 7, 14, 28.
+ Phác đồ tiêm trong da: liều đơn 0,1ml x 8 liều cho một đợt điều trị dự
phòng vào ngày 0, 3, 7, mỗi ngày tiêm 2 liều đơn vào 2 vị trí khác nhau của
vùng cơ Delta, tiêm tiếp vào ngày 28 và ngày 90 kể từ mũi tiêm thứ nhất, mỗi
ngày 1 liều vào cơ Delta.
6
Bảng 1.1: Bảng tóm tắt điều trị dự phòng cho người bị súc vật cắn
Tình trạng vết
thương
Tình trạng súc vật
Cách xử lý
Lúc cắn
Trong 10
ngày
Da bị xước Bình thường
Ốm, có triệu
chứng dại
Tiêm vắc xin ngay
khi súc vật có triệu
chứng dại
Vết cắn nhẹ
Có triệu
chứng dại
hoặc mất tích
Tiêm vắc xin ngay
Tiếp xúc gián tiếp
qua đồ vật có dính
nước dãi
Có triệu
chứng
dại/nghi dại
Tiêm vắc xin ngay
Da bị xước gần thần
kinh trung ương
Bình thường
Tiêm vắc xin và
huyết thanh kháng
dại ngay
-Nhiều vết cắn
-Vết cắn sâu
-Vết cắn gần thần
kinh trung ương
-Vết cắn nơi tập
trung nhiều thần
kinh
Tiêm vắc xin và
huyết thanh kháng
dại ngay
1.1.2.2 Biện pháp phòng dịch
7
Điều kiện và thẩm quyền công bố dịch, chống dịch và công bố hết dịch:
thực hiện theo Nghị định số 05/2007/NĐ-CP, ngày 09 tháng 01 năm 2007.
Chuyên môn: Khi con vật đã được xác định mắc bệnh dại phải tiêu hủy
ngay (trường hợp không xác định được chủ vật nuôi thì ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm tiêu hủy) để ngăn chặn sự lây truyền bệnh sang súc vật
khác và lây truyền sang người.
+ Cách ly, theo dõi những con vật nghi mắc bệnh dại, nhiễm bệnh dại.
+ Vệ sinh, khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng, cũi, dụng cụ chăn nuôi,
vận chuyển, môi trường thức ăn, chất thải, các vật dụng khác đã tiếp xúc với
con vật mắc bệnh.
+ Tất cả chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch phải được nhốt, theo dõi.
+ Tiêm bắt buộc cho chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch và các thôn tiếp
giáp, tiêu hủy những con chó, mèo nếu không tiêm.
+ Tất cả những người bị chó, mèo cắn, cào, liếm hoặc tiếp xúc phải thực
hiện nghiêm ngặt việc xử lý vết thương, khám và điều trị dự phòng, tuyệt đối
không được điều trị bằng thuốc nam.
1.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh dại
1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học chung
1.2.1.1 Nguồn truyền bệnh dại
Động vật có vú máu nóng là nguồn truyền bệnh dại chủ yếu sang người,
nhất là ở chó hoang dã như chó sói đồng, chó sói, chó rừng và chó nhà. Ngoài
ra, ổ chứa vi rút dại còn ở mèo, chồn, cầy, dơi và những động vật có vú khác.
Các loài động vật chính tồn tại ở các châu lục.
Châu Âu Cáo, dơi
Trung Đông Sói, chó
8
Châu Á Chó
Châu phi Chó, cầy, linh dương
Bắc Mỹ Cáo, chồn hôi, gấu trúc, dơi ăn côn trùng
Nam Mỹ Chó, dơi ma cà rồng
Theo báo cáo của (TCYTTG), trong 86 quốc gia và khu vực có giám sát
bệnh dại thì có tới 68 quốc gia có ổ dịch dại tự nhiên chủ yếu ở loài động vật
hoang dã: Chồn 59%, dơi 15%, cầy 15%, cáo 3%. Nguồn truyền bệnh dại ở
các nước Châu Âu, Bắc Mỹ chủ yếu là động vật hoang dã chiếm tỷ lệ 88%
phổ biến nhất là cáo đỏ, gấu trúc, chó và dơi có tỷ lệ thấp hơn chiếm 6%. Ở
Mỹ động vật hoang dã chiếm 91,8% các loài động vật mắc bệnh dại được báo
cáo trong năm 2011, trong đó gấu trúc Bắc Mỹ chiếm 32%, chồn hôi 27%,
dơi 23%, cáo 7%, và động vật hoang dã khác chủ yếu động vật gặm nhấm
2%, còn vật nuôi chiếm 8% bao gồm chó và mèo.
Ở Nam Mỹ, Trung Mỹ, Châu Mỹ la tinh và Châu Á nguồn truyền bệnh
dại chủ yếu ở chó (93-98%).
Ở Việt Nam, chó nuôi là nguồn truyền bệnh dại cho người nhiều nhất
(khoảng 95-97%) khoảng 10 triệu con, tiếp đến là mèo: 3- 4%, động vật khác
(thỏ, chuột, sóc ) chưa phát hiện được.
1.2.1.2 Đường truyền bệnh dại
Bệnh dại lây truyền từ động vật sang người qua nước bọt của động vật
mắc bệnh bài tiết ra ngoài và theo vết cắn, vết liếm, vết xước trên da bị rách
(hoặc qua màng niêm mạc còn nguyên vẹn) vào cơ thể, từ đó theo dây thần
kinh đến các hạch và thần kinh trung ương. Khi đến thần kinh trung ương, vi rút
sinh sản rất nhanh rồi lại theo dây thần kinh ra tuyến nước bọt. Tại thời điểm
này, thần kinh chưa bị tổn thương đáng kể vì thế nhìn bề ngoài con vật vẫn bình
thường nhưng nước bọt đã có vi rút dại. Sau đó, vi rút dại hủy hoại dần các tế
9
bào thần kinh làm xuất hiện các triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh. Sự lây
truyền bệnh dại qua đường không khí đã được chứng minh trong quần thể loài
dơi sống ở hang động và ở môi trường phòng thí nghiệm, tuy vậy cũng rất hiếm
xảy ra. Sự lây truyền từ loài dơi hút máu bị nhiễm vi rút dại đến súc vật nuôi
trong nhà cũng gặp ở Châu Mỹ La Tinh. Những loài dơi ăn sâu bọ bị nhiễm vi
rút dại ở Mỹ rất hiếm lây hoặc súc vật nuôi dưỡng trong nhà.
Bệnh dại lây truyền từ người sang người do phẫu thuật cấy ghép nhưng
hiếm gặp. Nhiễm trùng bằng cách cấy ghép giác mạc đã được báo cáo ở Thái
Lan: 2 trường hợp(TH), Ấn Độ: 2 TH, Iran: 2 TH.
1.2.1.3 Tính cảm nhiễm
Tất cả loài động vật máu nóng đều có cảm nhiễm với vi rút dại ở mức độ
khác nhau. Tính cảm nhiễm cao nhất là chó, chó sói, mèo, cáo rồi đến trâu,
bò, ngựa, lợn, lạc đà, khỉ, gấu, chuột. Trong đó, chó bị mắc bệnh nhiều nhất.
Dơi hút máu, dơi ăn hoa quả, dơi ăn côn trùng đều có thể nhiễm bệnh. Loài
chim không mẫn cảm với bệnh dại, trừ khi gây bệnh thí nghiệm. Trong thí
nghiệm thường dùng thỏ, chuột lang, chuột bạch. Người cũng có cảm nhiễm
cao với bệnh dại nhưng kém hơn một số súc vật. Cho đến nay, chưa biết được
tính miễn dịch tự nhiên ở người. Đặc biệt người chỉ mắc bệnh dại một cách
ngẫu nhiên và không có vai trò dịch tễ nào.
1.2.2. Đặc điểm dịch tễ học trên Thế giới
Bệnh dại là một trong những bệnh truyền nhiễm đáng sợ nhất trong lịch
sử mà loài người đã ghi nhận, một trong mười bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất
hiện nay. Theo báo cáo của TCYTTG : Bệnh dại xảy ra tại hơn 150 quốc gia
và vùng lãnh thổ. Hơn 55 000 người chết, 10 triệu người bị súc vật nghi dại
cắn mỗi năm chủ yếu là ở châu Á và châu Phi, 40% những người nghi ngờ bị
động vật mắc bệnh dại cắn là trẻ em dưới 15 tuổi và hàng tỉ người sống trong
10
vùng có nguy cơ bị dại. Bệnh dại là một bệnh bị lãng quên tập trung chủ yếu
ở người nghèo, nam giới bị nhiều hơn nữ giới và xảy ra chủ yếu ở các vùng
nông thôn, vùng nhiệt đới, miền núi nơi các biện pháp dự phòng bệnh dại
thực hiện khó. Ước tính chi phí cho bệnh dại mỗi năm lên tới 1 tỷ đô la Mỹ
chủ yếu là chi phí tiêm phòng vắc xin .
Tại Châu Âu, bệnh dại chủ yếu xảy ra ở CHLB Đức, Áo, Thụy Sĩ, Pháp,
Thổ Nhĩ Kỳ, Balan, Tiệp Khắc, Hungary. Các quốc gia này mặc dù thường
xuyên thực hiện chương trình giám sát ổ dịch bệnh dại tự nhiên và có biện
pháp dự phòng bằng vắc xin cho động vật hoang dã, cho súc vật nuôi, nhưng
hằng năm vẫn có tới hàng chục nghìn người tới khám và sử dụng 1,2 triệu liều
vắc xin tại trung tâm phòng dại.
Ở châu Mỹ ba nước Brazil, Mexico, và Peru chiếm 65% tổng số các
trường hợp bệnh dại ở người được báo cáo. Dữ liệu thu được từ 692 trường tử
vong hợp được báo cáo ở Mỹ Latinh từ năm 1990 đến 1992 cho thấy rằng
bệnh dại trên người xảy ra thường xuyên nhất trong nhóm tuổi 6-20 tuổi, nam
giới nhiều hơn nữ giới. Tại Hoa Kỳ 33 trường hợp tử vong bệnh dại ở người
đã được báo cáo trong 1977-1994. Theo ước tính, ngành công nghiệp Mỹ
Latin mất hơn 40 triệu USD mỗi năm từ dơi ma cà rồng mắc dại truyền cho.
Châu Á và Châu Phi là 2 khu vực có tỉ lệ tử vong do bệnh dại cao nhất
với 60 000 CTV tập trung phần lớn ở Ấn Độ với 20 000 CTV chưa kể mỗi
năm Ấn Đô có khoảng 7 triệu người phải điều trị khi bị súc vật cắn và cứ 30
phút lại có một người chết vì bệnh dại. Còn ở Trung Quốc tính từ năm 1996-
2008 có 19 806 CTV, trung bình mỗi năm có 1524 người chết , hơn 5 triệu
người phải tiêm phòng do súc vật mắc dại cắn. Châu Á cũng mang 96,5%
gánh nặng kinh tế của bệnh dại trên thế giới với 560 triệu đô la Mỹ đã dành
mỗi năm chủ yếu là về điều trị dự phòng sau phơi nhiễm
11
Các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á: In-đô-nê-xi-a, Myanmar, Thái
Lan, Timor-Leste , Việt Nam, Campuchia , Philippin là những nước có tỉ lệ mắc
và chết dại nhiều nhất trong khu vực. Hơn 1,4 tỷ người dân trong khu vực có
nguy cơ nhiễm bệnh dại, và khoảng 45% các trường hợp tử vong vì bệnh dại
trên toàn thế giới. Chó cắn chiếm 96% các trường hợp bệnh dại ở người.
Từ năm 2004 đến nay tình hình bệnh dại tại các nước Châu Á, Đông Nam
Châu Á đang (trong đó có Việt Nam) có chiều hướng tăng lên và diễn biến phức
tạp Hội nghị về phòng chống bệnh dại của các nước trong khối ASEAN+3 được
tổ chức ngày 23-25/ 4/ 2008 tại Việt Nam đã cho thấy: bệnh dại đang là vấn đề
nghiêm trọng bởi sự diễn biến phức tạp, tăng lên nhanh cả về số lượng người
chết, số địa phương và số nước có bệnh dại, đặc biệt là các nước có biên giới cận
kề với Việt Nam như: Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia.
Bệnh dại là một trong những bệnh truyền nhiễm có tỉ lệ tử vong cao ở
Đông Nam Á với khoảng 25 000 người chết vì bệnh dại mỗi năm. Chi phí hàng
năm cho bệnh dại đã được ước tính là hơn 563 triệu USD. Trong số 19 triệu
người ước tính cắn bởi con chó trong khu vực, thì cần ít nhất 4 triệu liều vắc xin
để tiêm phòng. Con số này được dựa trên chi phí trực tiếp và gián tiếp của PEP ở
người và các chi phí phát sinh từ các nỗ lực kiểm soát bệnh dại chó.
Bệnh dại là một bệnh của nghèo đói, ảnh hưởng đến dân số, trẻ em là đối
tượng dễ bị tổn thương nhất. Theo dữ liệu có sẵn, trẻ em trong độ tuổi từ 5-15
tuổi nhóm đại diện cho khoảng 40% những người tiếp xúc với chó cắn trong
khu vực bệnh dại. Phần lớn các vết cắn xảy ra ở trẻ em không được báo cáo
do đó trẻ em không nhận được đầy đủ lợi ích của các khóa học các điều trị dự
phòng sau phơi nhiễm. Ngoài ra, bệnh dại bại liệt thường chẩn đoán nhầm là
hội chứng thần kinh cấp tính.
12
1.2.3 Đặc điểm dịch tễ học bệnh dại ở Việt Nam
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế từ 1991- 2010, Việt Nam đã có 3 523
người chết do bệnh dại và 8 816 868 người bị súc vật nghi dại cắn đã được
tiêm phòng vắc xin.
Ở Việt Nam, những năm 1990-1995, theo thống kê chưa đầy đủ, trung
bình mỗi năm có trên dưới 500 CTV do bệnh dại, tỷ lệ tử vong trên 100.000
dân là 0,43 cao nhất trong 10 bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ tử vong cao, bệnh
dại xảy ra quanh năm, tập trung chủ yếu ở nông thôn, miền núi(96,7%) bệnh
gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhất là ở trẻ em dưới 15 tuổi (chiếm trên
40%), xẩy ra ở nam giới nhiều hơn nữ giới và hầu hết các trường hợp chết do
bệnh dại đều không tiêm vắc xin và 95-97% số ca mắc bệnh này là do bị chó
nhà cắn hoặc do tiếp xúc như chăm sóc chó ốm, mổ chó. Số còn lại là do mèo
dại cắn và cho đến nay chưa phát hiện được trường hợp tử vong nào do động
vật hoang dã gây nên. Trước tình hình nghiêm trọng đó, ngày 7 tháng 2 năm
1996 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 92/TTg về tăng cường
(PCBD), từ đó cho đến nay công tác PCBD được các cấp Chính quyền quan
tâm hơn, nhiều hoạt động đã được thực hiện nên số ca tử vong do bệnh dại
đã giảm rất rõ rệt. Trong 12 năm 1996-2007 cả nước có 1.283 CTV, trung
bình mỗi năm có 107 CTV, giảm mỗi năm 293 CTV so vời những năm
1991-1995. Như vậy trong 12 năm (1996-2007) kể từ khi có Chỉ thị 92/TTg
cả nước đã giảm được 3.516 CTV.
Năm 2003 cả nước chỉ còn có 34 CTV, có trên 20 tỉnh còn có tử vong
do bệnh dại và tỉnh có số ca tử CTV cao nhất là 5 ca. Từ năm 2004 đến nay,
cũng như các nước trong khu vực và thế giới, bệnh dại ở Việt Nam đang có
diễn biến phức tạp, số tỉnh có bệnh dại và số CTV do bệnh dại tăng lên rất rõ
rệt, đặc biệt các tỉnh Miền núi, trung du như: Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên
Quang, Hà Tây và Gia Lai Số ca tử vong đã tăng lên từ 15-29 ca/năm/tỉnh.
13
Năm 2007 đã có 131 ca tử vong ở 25 tỉnh, 5 tỉnh miền Bắc có số ca tử
vong cao nhất là Tỉnh Phú Thọ: 25 ca, Yên Bái: 21 ca, Hà Tây: 15 ca, Tuyên
Quang: 14 ca. Số ca tử vong năm 2007 bằng số ca tử vong năm 1998. Như
vậy cho thấy bệnh dại đang có chiều hướng quay trở lại sau 10 năm, nếu
không có biện pháp tích cực và đồng bộ để ngăn chặn sự lây lan dịch dại
ở đàn chó và truyền bệnh dại cho người thì nguy cơ số người chết do bệnh
dại sẽ rất cao.
Theo báo cáo của Bộ Y tế, năm 2009 cả nước có 50 người tử vong do
bệnh dại, năm 2010 tăng lên 78 ca và năm 2011 đã lên đến 110 ca. Miền Bắc
là nơi có số ca tử vong do bệnh dại cao nhất, đặc biệt bệnh dại đang có xu
hướng lan ra các tỉnh không có bệnh dại khoảng 10 năm như: Lai Châu (5 ca),
Sơn La (2 ca), Điện Biên (3 ca) và số tử vong có xu hướng gia tăng, sau đó
đến miền Trung và thấp nhất tại miền Nam nơi có tỉ lệ người dân tiêm ngừa
bệnh dại cao nhất cả nước.
Trung bình hàng năm ở Việt Nam có 100 người chết vì bệnh dại,
400.000 người phải tiêm vắc xin dại chiếm tỷ lệ cao nhất so với các bệnh
truyền nhiễm gây dịch ở nước ta. Ước tính phải chi phí khoảng 300 tỷ đồng
cho tiền vắc xin và huyết thanh kháng dại (chưa kể đến tiền viện phí, số ngày
công lao động của người đi tiêm và tổn thất về tinh thần của người bị chó
cắn). Đồng thời với đàn chó ước tính khoảng 4 triệu con, mỗi con chó phải
chi trả 20 000đ/cho một lần tiêm/năm, thì phải chi trả: khoảng 40 000 000 000
VNĐ .Tổng cộng mỗi năm phải chi phí ít nhất gần 400 tỷ đồng để tiêm vắc
xin phòng dại cho người và cho chó.
Trong năm 2010 đã có 30/63 tỉnh/thành phố có lưu hành bệnh dại gây tử
vong trên người và bệnh dại đang có xu hướng lan rông ra các nếu không có
những biện pháp can thiệp đồng bộ .
Nguyên nhân chính gây nên tử vong là do số chó bị nhiễm virus dại ở
nước ta rất lớn, nó lưu hành ở hầu hết các tỉnh/thành phố. Đàn chó nuôi trong
cộng đồng quá lớn,
14
Việc tiêm vắc xin phòng dại cho chó chưa thực hiện được thường xuyên,
tỷ lệ chó đã được tiêm vắc xin dại hàng năm đạt quá thấp Tỷ lệ tiêm phòng
dại cho đàn chó năm 2007 ở những tỉnh đang có bệnh dại lưu hành và phát
triển cao đạt >10 (tỉnh Tuyên Quang, Yên Bái )
Chưa có biện pháp quản lý đàn chó nuôi, chưa giám sát, quản lý được các ổ
dịch dại ở động vật nuôi (bao gồm ổ dịch dại lưu hành, ổ dịch dại xâm nhập) nên
dịch dại động vật đã lưu hành trên diện rộng, không kiểm soát được.
Thiếu sự đầu tư về con người, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, để
xây dựng hệ thống PCBD trên động vật t tuyến Trung ương đến tuyến cơ sở
Vắc xin phòng dại cho động vật: sản xuất trong nước không đa dạng và
đầy đủ, không có vắc xin tiêm cho chó dưới 2 tháng tuổi và gia súc khác. Hầu
hết vắc xin dại phải nhập ngoại nên giá thành tương đối cao và đôi khi không
chủ động được việc cung cấp vắc xin chó nuôi khoảng 12 – 16 triệu con, một
số lớn không được quản lý và tiêm phòng đầy đủ. Người bị chó dại cắn không
được điều trị dự phòng bằng vắc xin và huyết thanh kháng dại đầy đủ và kịp
thời. Do sự hiểu biết của người dân còn hạn chế nên chưa biết xử lý vết
thương, không đi tiêm vắc xin, đi tiêm muộn, tiêm không đủ liều hoặc chữa
bằng thuốc đông y.
Kết quả nghiên cứu bệnh dại trên người cho thấy: bệnh dại có thể xảy ra
quanh năm, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhất là ở trẻ em dưới 15 tuổi
(chiếm trên 40%) và hầu hết các trường hợp chết do bệnh dại đều không tiêm
vắc xin và 95-97% số ca mắc bệnh này là do bị chó nhà cắn hoặc do tiếp xúc
như chăm sóc chó ốm, mổ chó.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
15
2.1. Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm
Nghiên cứu được tiến hành tại 28 tỉnh miền Bắc.
2.1.2. Thời gian
- Nghiên cứu tiến hành từ tháng 8-2012 đến tháng 6-2013.
- Hồi cứu số liệu từ 2008-2012
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Hồ sơ, báo cáo về tử vong do bệnh dại(Các mẫu biểu do dự án PCBD
Bộ Y tế - Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương thiết kế trên cơ sở biểu mẫu của
TCYTTG) bao gồm:
− Phiếu điều tra BN tử vong do bệnh dại:
− Báo cáo tháng BN tiêm VX, HTKD.
Định nghĩa trường hợp bệnh: Có tiếp xúc với nguồn truyền bệnh dại
(bị chó, mèo chuột cắn, cào, liếm qua da và niêm mạc bị tổn thương hoặc trực
tiếp tiếp xúc với vi rút dại tại phòng thí nghiệm ) Có các triệu chứng lâm
sàng như: co cứng, co thắt, co giật, run các cơ kể cả cơ mặt, sợ nước, sợ gió,
sợ ánh sáng.
Bệnh nhân tử vong trong vòng 2-4 ngày sau khi lên cơn dại. Thể liệt có thể
kéo dài hơn từ 7-12 ngày
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang hồi cứu
16
2.2.2. Mẫu nghiên cứu
* Cỡ mẫu:
Trong 10 năm từ 2008-2012 có tổng số 327 ca tử vong do dại được báo
cáo tại các tỉnh miền Bắc. Tuy nhiên, chỉ có 294 trường hợp được báo cáo đầy
đủ các thông tin cần thiết cho nghiên cứu. Do đó số liệu nghiên cứu của
chúng tôi tập trung phân tích 294 ca tử vong này.
* Phương pháp chọn mẫu: Chọn tất cả các phiếu điều tra bệnh nhân tử
vong do bệnh dại
2.2.3. Kỹ thuật và phương pháp thu thập thông tin
• Công cụ thu thập thông tin:
- Hồ sơ, báo cáo về tử vong và tiêm phòng dại bao gồm:
+ Phiếu điều tra bệnh nhân do tử vong do bệnh dại
+ Báo cáo tháng BN tiêm VX,HTKD
•Phương pháp thu thập thông tin
Hồi cứu số liệu từ báo cáo, hồ sơ, phiếu điều tra bệnh nhân tử vong do
bệnh dại
•Biến số, chỉ số nghiên cứu
Bảng Error! No text of specified style in document 1. Bảng các biến số và
chỉ số nghiên cứu
Các biến số, chỉ số dùng trong mục tiêu 1
STT Tên biến Định nghĩa Chỉ số Loại biến
1 Số người tử
vong/100.000
dân
(Số người tử
vong/Tổng số
dân miền Bắc
năm tương ứng)
X 100.000
Tỷ lệ tử
vong/100.000
dân theo năm
Định lượng
2 Tỷ lệ tử vong
theo tháng
Số ca tử vong
theo tháng trong
năm
Tỷ lệ phần
trăm tử vong
theo tháng
Định lượng
Các biến số, chỉ số dùng trong mục tiêu 2
STT Tên biến Định nghĩa Chỉ số Loại biến
17
1 Tuổi Tuổi tính theo năm
Tỷ lệ phần trăm
tử vong theo
nhóm tuổi
Định
lượng
2 Giới Nam hoặc nữ
Tỷ lệ phần trăm
tử vong theo
giới
Nhị Phân
3 Dân tộc
Kinh và các dân tộc
thiểu số khác
Tỷ lệ phần trăm
tử vong theo
dân tộc
Nhị phân
4 Nghề nghiệp
Nghề mà bệnh nhân
đang làm
tỷ lệ phần trăm
theo nghề
nghiệp
Danh
mục
5 Địa dư Tỉnh/Thành phố
Phân bố theo ca
tử vong
Danh
mục
6
Tình trạng
tiêm vắc xin
của súc vật
Có hay không tiêm vắc
xin
Phân bố tỷ lệ
phần trăm
Nhị phân
7 Vị trí vết cắn
Vị trí bị cắn theo vùng
cơ thể
Phân bố tỷ lệ
phần trăm
Danh
mục
8
Số lượng vết
cắn
Tổng số vết cắn mà súc
vật gây ra cho bệnh
nhân
Phân bố tỷ lệ
phần trăm
Định
lượng
9
Tình trạng
súc vật khi
cắn
Biểu hiện lâm sàng của
súc vật khi cắn người
Phân bố tỷ lệ
phần trăm
Danh
mục
10 Tình trạng
tiêm VX/HT
Có hay không tiêm Phân bố tỷ lệ
phần trăm
Nhị Phân
18
của BN
11
Kiến thức của
bệnh nhân về
dại
Các lý do dẫn đến việc
không đi tiêm VX sau
khi phơi nhiễm
Phân bố tỷ lệ
phần trăm
Danh
mục
12
Bệnh nhân có
Tiêm vắc xin
dại
Có hay không
Phân bố tỷ lệ
phần trăm
Nhị phân
2.3. Cách khống chế sai số.
- Sai số:
• Đối tượng nhớ không chính xác
• Sai số do nhập liệu
• Công tác làm sạch số liệu
- Khắc phục:
• Hạn chế tối đa bằng cách điều tra ngay sau khi có ca tử vong do bệnh
dại, phối hợp thông tin từ TTYT nơi bệnh nhân điều trị.
• Tập huấn kĩ cho các điều tra viên trước khi đi điều tra.
• Thiết ke file check để hạn chế sai số do nhập liệu.
• Loại bỏ những phiếu không đảm bảo chất lượng
• Kiểm tra logic trước khi phân tích để phát hiện và chỉnh sửa những sai
số thô trước khi phân tích số liệu.
2.4 Phân tích số liệu
- Dùng phần mềm Excel để nhập và quản lý số liệu.
- Xử lý bằng Stata 10.0.
- Vẽ bản đồ bằng phần mềm ArcGIS 9.3.
2.5. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu được sự đồng ý của hội đồng xét duyệt đề cương của
Trường Đại học Y Hà Nội thông qua.
19
- Các thông tin được giữ bí mật.
20
Chương 3
KẾT QUẢ
3.1 Xác định tỷ lệ và chiều hướng tử vong do bệnh dại trên người ở miền
Bắc Việt Nam, 2008-2012.
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ tử vong/100.000 dân do bệnh dại ở các tỉnh phía bắc từ
2008-2012 (n=327)
Nhận xét:
Trong giai đoạn từ năm 2008-2012 có 327 CTV do bệnh dại. Từ năm
2008-2010 trung bình 50 CTV/năm. Tuy nhiên đến năm 2011 số CTV tăng
cao lên 91 CTV(0,23/100.000 dân) và giảm xuống 79 CTV(0,2/100.000 dân)
năm 2012
21
Biểu đồ 3.2. Số ca tử vong theo tháng qua từng năm, 2008-2012
2008 2009
2010 2011
2012 2008 - 2012
Nhận xét: Các CTV phân bố không đều ở các thời điểm trong năm, tăng cao ở
tháng 5,6,7 và có xu hướng giảm ở các tháng tiếp theo
22
3.2 Mô tả một số đắc điểm dịch tễ học bệnh nhân tử vong do bệnh dại
trên người ở miền Bắc Việt Nam, 2008-2012
3.2.1 Đặc điểm bệnh nhân tử vong theo tuổi, giới, dân tộc, nghề nghiệp
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân tử vong do bệnh dại theo tuổi, giới, dân tộc,
nghề nghiệp
Số lượng %
Tuổi
< =15 tuổi 78 26,7
> 15 tuổi 214 73,3
Giới
Nam 188 63.9
Nữ 106 36.1
Dân tộc
Kinh 133 53,9
Dân tộc thiểu số khác 114 46,1
Nghề nghiệp
Nông dân 136 55,7
Trẻ em, học sinh, sinh
viên
81 33,2
Công nhân, nghề khác,
mổ thịt chó
27 11,1
Nhận xét:
- Trong 327 ca tử vong có 292 CTV có báo cáo đầy đủ, nhóm tuổi dưới
15 tuổi chiếm 26,7% còn trên 15 tuổi chiếm tới 73,3%.
- Phân bố các CTV chủ yếu ở nam giới chiếm 63,9% còn nữ giới ít hơn
chiếm 36,1%
- Trong các CTV dân tộc kinh chiếm cao nhất (53,9%) còn lại các dân
tộc khác thấp hơn chiếm 46,1%
23
- Cỏc CTV tp trung cao nht i tng nụng dõn chim 55,7% , thp
nht l cỏc nghnh ngh khỏc chim 11,1 %
Bn phõn b s ca t vong do bnh di ca cỏc tnh min Bc, 2008-2012
( 05 bn )
Sơn La
Nghệ An
Điện Biên
Lai Châu
Thanh Hóa
Lạng Sơn
Yên Bái
Hà Giang
Lào Cai
Cao Bằng
Bắc Cạn
Hà Tĩnh
Hòa Bình
Hà Nội
Bắc Giang
Quảng Ninh
Tuyên Quâng
Phú Thọ
Thái Nguyên
Nam Định
TháI Bình
HảI D ơng
Vĩnh Phúc
Ninh Bình
HảI Phòng
Hà Nam
H ng Yên
Bắc Ninh
HảI Phòng
CH GII
T VONG DO VIRUS DI
2008
0
1-5
6-10
11-15
16-20
21-25
Bn 3.1: Phõn b ca t vong do di ti cỏc tnh min Bc nm 2008 (N=49)
Sơn La
Nghệ An
Điện Biên
Lai Châu
Thanh Hóa
Lạng Sơn
Yên Bái
Hà Giang
Lào Cai
Cao Bằng
Bắc Cạn
Hà Tĩnh
Hòa Bình
Hà Nội
Bắc Giang
Quảng Ninh
Tuyên Quâng
Phú Thọ
Thái Nguyên
Nam Định
TháI Bình
HảI D ơng
Vĩnh Phúc
Ninh Bình
HảI Phòng
Hà Nam
H ng Yên
Bắc Ninh
HảI Phòng
CH GII
T VONG DO VIRUS DI
2009
0
1-5
6-10
11-15
16-20
21-25
Bn 3.2: Phõn b ca t vong do di ti cỏc tnh min Bc nm 2009 (N=55)
24
Sơn La
Nghệ An
Điện Biên
Lai Châu
Thanh Hóa
Lạng Sơn
Yên Bái
Hà Giang
Lào Cai
Cao Bằng
Bắc Cạn
Hà Tĩnh
Hòa Bình
Hà Nội
Bắc Giang
Quảng Ninh
Tuyên Quâng
Phú Thọ
Thái Nguyên
Nam Định
TháI Bình
HảI D ơng
Vĩnh Phúc
Ninh Bình
HảI Phòng
Hà Nam
H ng Yên
Bắc Ninh
HảI Phòng
CH GII
T VONG DO VIRUS DI
2010
0
1-5
6-10
11-15
16-20
21-25
Bn 3.3: Phõn b ca t vong do di ti cỏc tnh min Bc nm 2010 (N=53)
Sơn La
Nghệ An
Điện Biên
Lai Châu
Thanh Hóa
Lạng Sơn
Yên Bái
Hà Giang
Lào Cai
Cao Bằng
Bắc Cạn
Hà Tĩnh
Hòa Bình
Hà Nội
Bắc Giang
Quảng Ninh
Tuyên Quâng
Phú Thọ
Thái Nguyên
Nam Định
TháI Bình
HảI D ơng
Vĩnh Phúc
Ninh Bình
HảI Phòng
Hà Nam
H ng Yên
Bắc Ninh
HảI Phòng
CH GII
T VONG DO VIRUS DI
2011
0
1-5
6-10
11-15
16-20
21-25
Bn 3.4: Phõn b ca t vong do di ti cỏc tnh min Bc nm 2011 (N=91)
Sơn La
Nghệ An
Điện Biên
Lai Châu
Thanh Hóa
Lạng Sơn
Yên Bái
Hà Giang
Lào Cai
Cao Bằng
Bắc Cạn
Hà Tĩnh
Hòa Bình
Hà Nội
Bắc Giang
Quảng Ninh
Tuyên Quâng
Phú Thọ
Thái Nguyên
Nam Định
TháI Bình
HảI D ơng
Vĩnh Phúc
Ninh Bình
HảI Phòng
Hà Nam
H ng Yên
Bắc Ninh
HảI Phòng
CH GII
T VONG DO VIRUS DI
2012
0
1-5
6-10
11-15
16-20
21-25
Bn 3.5: Phõn b ca t vong do di ti cỏc tnh min Bc nm 2012 (N=79)
25