Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật việt nam hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.98 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN LƢƠNG ĐỨC

QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 9.38.01.07

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2019


Công trình đƣợc hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Nhƣ Phát

2. PGS.TS. Dƣơng Đức Chính

Phản biện 1: PGS.TS. Tăng Văn Nghĩa
Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Thị Huyền
Phản biện 3: PGS.TS. Dương Đăng Huệ
Luận án đã được bảo vệ trước Hội đánh giá luận án cấp Học
viện
Vào hồi …… giờ …. ngày …….tháng …. năm 2019


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Học viện khoa học xã hội
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, khuôn khổ pháp lý cho hoạt động quản trị công ty đại
chúng cơ bản đã được đề cập trong Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh
nghiệp 2014; Luật Chứng khoán 2006, Luật sửa đổi bổ sung Luật chứng
khoán năm 2012, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp,
Luật chứng khoán…và các văn bản hướng dẫn thi hành, đã thể hiện khá đầy
đủ nhu cầu điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên, việc triển khai trên thực tế khung pháp lý về quản trị công
ty đại chúng hiện nay ở nước ta phần nhiều còn những lỗ hổng, chưa thật sự
bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông và hệ quả là sự phân
hoá sâu sắc các nhóm cổ đông trong công ty làm nguồn gốc cho các cuộc
thâu tóm, sáp nhập có nguy cơ diễn ra trên diện rộng. Để khắc phục những
tồn tại hạn chế này cần nâng cao hiệu quả thực thi các quy định pháp luật
quản trị công tty đại chúng, tăng cường vai trò và năng lực của cơ quan
quản lý thị trường chứng khoán; tiếp tục hoàn thiện chế định pháp luật về
quản trị công ty. Việc nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc chế định pháp
lý “Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật Việt Nam hiện nay” sẽ đóng
góp những ý kiến, những luận giải khoa học về quản trị công ty đại chúng,
đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện các quy định
pháp luật về quản trị công ty đại chúng nói riêng và quản trị công ty nói
chung tại Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa vào kết quả luận giải cơ sở lý

luận và thực tiễn chế định pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở nước ta,
đồng thời trên cơ sở so sánh, tham khảo cơ chế quản trị công ty đại chúng
theo quy định pháp luật của một số nước trên thế giới và thông lệ chung mà
đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả pháp luật về
quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án sẽ tập trung làm sáng tỏ các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phân tích khái niệm, đặc điểm, nội dung của quản trị công ty nói
chung và công ty đại chúng nói riêng. Phân tích, đánh giá sự cần thiết phải
1


điều chỉnh bằng pháp luật quan hệ quản trị công ty, chế độ pháp lý về quản
trị công ty đại chúng trong văn bản luật, nguyên tắc quản trị, cơ cấu tổ chức
nội bộ, những ưu nhược điểm của hình thức tổ chức công ty đại chúng, nêu
và phân tích những cơ cấu pháp luật về quản trị công ty đại chúng.
- Phân tích và làm sáng tỏ những đặc trưng của quản trị công ty đại
chúng ở Việt Nam trên cơ sở so sánh với các quy định về quản trị công ty
đại chúng theo thông lệ và pháp luật quốc tế.
- Phân tích, đánh giá khuôn khổ pháp lý về quản trị công ty đại
chúng ở Việt Nam được quy định trong Luật doanh nghiệp, Luật chứng
khoán và các văn bản pháp luật khác có liên quan; thực trạng áp dụng và
thực thi các quy định pháp luật này của các công ty đại chúng, các cơ quan
tổ chức có liên quan; xác định những điểm mạnh, điểm yếu của những quy
định pháp luật này.
- Làm rõ sự cần thiết, khách quan phải hoàn thiện pháp luật về quản
trị công ty đại chúng, đồng thời đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản trị công ty đại chúng theo pháp luật Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là các quan điểm, tư tưởng luật học,
mô hình về quản trị công ty nói chung và quản trị công ty đại chúng nói riêng;
các văn bản pháp luật thực định của Việt Nam về quản trị công ty đại chúng;
nguyên tắc quản trị công ty của OECD, pháp luật nước ngoài về quản trị công
ty đại chúng; thực tiễn xây dựng, áp dụng, thực thi pháp luật về quản trị công ty
đại chúng ở Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung
Luận án giới hạn nội dung nghiên cứu ở việc phân tích, đánh giá quy
định pháp luật về quản trị công ty đại chúng được quy định trong Luật
doanh nghiệp, Luật chứng khoán, các luật và văn bản luật có liên quan. Tập
trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về : quyền cổ đông và bảo vệ
quyền cổ đông; bộ máy quản lý và phân chia quyền lực trong công ty; pháp
luật ngăn ngừa giải quyết các xung đột lợi ích, giao dịch có tính chất tư lợi;
minh bạch và công bố thông tin; thanh tra, giám sát và sử lý vi phạm.
- Phạm vi không gian và thời gian
2


+ Phạm vi không gian: Luận án giới hạn ở việc nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt
Nam hiện nay, trong đó có so sánh đối chiếu, học tập kinh nghiệm xây dựng
và thi hành pháp luật quản trị công ty đại chúng của một số nước trên thế giới.
+ Phạm vi thời gian: luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu chỉ ở giai đoạn
từ khi năm 2006 đến nay (thời điểm có hiệu lực của Luật Doanh nghiệp 2005).
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận:
Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, luận án được hoàn thành trên cơ sở
của phương pháp luận nghiên cứu của đề tài là chủ nghĩa Mác - Lê nin về
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng và nhà nước

về phát triển kinh tế trong thời kỳ đổi mới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: : Phương pháp này được sử
dụng trong tất cả các chương của luận án. Cụ thể là được sử dụng để đi sâu
vào tìm hiểu, trình bày các hiện tượng, các quan điểm, nội dung, yếu tố của
quản trị công ty đại chúng và pháp luật về quản trị công ty đại chúng; khái
quát lại để phân tích, rút ra những quan điểm, quy định và hoạt động thực
tiễn của quản trị công ty và pháp luật Việt Nam về quản trị công ty đại
chúng; từ đó rút ra các đánh giá, kết luận và kiến nghị, giải pháp phù hợp
nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật.
- Phương pháp hệ thống được sử dụng trong tổng thể các Chương,
các mục của luận án, nhằm làm cho cấu trúc cũng như nội dung, từng vấn
đề trong luận án hợp thành một chỉnh thể, có bố cục hợp lý, chặt chẽ, có sự
gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề, các nội dung để đạt được mục đích,
yêu cầu đã được xác định cho luận án…
- Phương pháp luật học so sánh: Phương pháp này chủ yếu được sử
dụng tại Chương 2, chương 3 của luận án. Cụ thể là được vận dụng trong việc
tham khảo các nguyên tắc, những thông lệ, hướng dẫn tốt về quản trị công ty và
kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng
của một số nước trên thế giới, các nguyên tắc về quản trị công ty của OECD
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là công trình khoa học nghiên cứu sâu, toàn diện và có hệ
thống những vấn đề về quản trị công ty nói chung, các quy định của pháp luật
3


hiện hành về quản trị công ty đại chúng trên cả phương diện lý luận và thực
tiễn, được thể hiện ở những nội dung sau:
- Nghiên cứu một các có hệ thống và luận giải trên cơ sở lý luận và thực
tiễn các khái niệm, cơ sở pháp lý, nền tảng khoa học, các vấn đề có liên quan

đến quản trị công ty đại chúng và pháp luật về quản trị công ty đại chúng.
- Đánh giá đúng, chính xác thực trạng các quy định pháp luật quản trị
công ty đại chúng ở Việt Nam. Chỉ ra những tồn tại, những bất cập của
- Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quản trị
công ty đại chúng của một số nước trên thế giới,
- Xác định những luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về quản trị công ty đại chúng và đưa ra một số đề xuất và giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quản trị công ty đại chúng..
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa lý luận: Luận án là công trình nghiên cứu có tính hệ thống,
tổng thể và sâu sắc lý luận về quản trị công ty đại chúng. Với phương pháp
nghiên cứu hiện đại và phù hợp, luận án đã lý giải nhiều vấn đề lý luận và thực
tiễn, phân tích và đánh gía sâu sắc những vấn đề lý luận, cơ sở và hình thức của
pháp luật về quản trị công ty đại chúng, từ đó rút ra một số kết luận về nội dung
pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam hiện nay.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: luận án đưa ra những nhận xét, đánh giá
khách quan, sát thực đưa ra những nguyên nhân, kết quả cũng như hạn chế
của pháp luật về quản trị công ty đại chúng. Kết quả nghiên cứu của luận án
nhất là những nghiên cứu lý luận, nghiên cứu luật thực định trong việc so
sánh với luật nước ngoài, nghiên cứu thực tiễn áp dụng... sẽ góp phần đưa
ra các kiến nghị nhằm đảm bảo cho việc áp dụng đúng và xây dựng các quy
định pháp luật về công ty đại chúng phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã
hội của Việt Nam.
Những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
quản trị công ty đại chúng được đề xuất trong luận án có thể là tài liệu tham
khảo cho các nhà lập pháp, các cơ quan quản lý có thẩm quyền trong việc
hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng tại Việt Nam. Luận án
cũng là tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy pháp
luật về quản trị công ty..
4



7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận án có kết cấu như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Những vấn đề lý luận về quản trị công ty và pháp luật về
quản trị công ty đại chúng
Chƣơng 3: Thực trạng pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt
Nam hiện nay
Chƣơng 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị
công ty đại chúng ở Việt Nam.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các công trình nghiên cứu về lý luận quản trị công ty
Cuốn sách “Corporate Governance” của tác giả Christine A.Mallin
[67] đã đánh giá tổng quát các vấn đề về quản trị công ty. Tác giả đã tổng
hợp, phân tích và đánh giá một số lý thuyết cơ bản về quản trị công ty, vai
trò của cổ đông, bên liên quan đến quản trị công ty, nghiên cứu về cấu trúc sở
hữu của các loại hình công ty; cấu trúc quản trị nội bộ của công ty như: vai
trò, quyền hạn, trách nhiệm của HĐQT, Giám đốc, Chủ tịch HĐQT, thành
viên HĐQT, thư ký công ty. Với cách tiếp cận tương tự trong cuốn sách
“Theories of Corporate Governce. The Philosophical Foundation of
Corporate Governce” của tác giả Clarke. T.
Trong cuốn sách “Corporate Governance: Principles, Policies, and
Practices” của tác giả Bob Tricker [66] và cuốn sách “Corporate
Governance: Theories, Principles, and Practices” của tác giả John
Farrar,[68] đề cập đến những vấn đề pháp lý trọng tâm của quản trị công ty
như: sự phân chia quyền lực giữa HĐQT và ĐHĐCĐ, địa vị pháp lý của

HĐQT, nghĩa vụ của người quản lý; quyền và nghĩa vụ cổ đông; minh bạch
và vai trò của kiểm toán viên và ủy ban kiểm toán trong quản trị công ty.
Cuốn sách “Comparative Company Law: Text and Cases on the
Laws Governing Corporations in Germany, the UK and the USA” của tác
giả Andreas Cahn and David C. Donald [64]; cuốn sách “European
Comparative Company Law” của tác giả sách Mads Andenas and Frank
5


Wooldridge [69] tiếp cận dưới góc độ so sánh luật công ty của các nước
dưới các khía cạnh về cách thức thành lập; các loại hình công ty ở mỗi
nước; vốn chủ sở hữu và vốn vay; quản lý và điều hành c hình; sự tham gia
của người lao động vào quản trị công ty.
Bên cạnh những tài liệu nước ngoài, ở Việt Nam cũng có nhiều công
trình nghiên cứu về quản trị công ty. Sách “Quản trị công ty -nâng cao
năng lực cạnh tranh và tiếp cận nguồn vốn trên thị trường toàn cầu” Ira
M.Millstein, Michel Albert, Sir Adrrian Cadbury, NXB Giao thông vận tải,
1998. Cuốn sách này là Báo cáo đệ trình lên OECD của nhóm tư vấn kinh
doanh về Quản trị Công ty do Ira M. Millstein làm trưởng nhóm[39]. Sách
“Chuyên khảo Luật Kinh tế”, Phạm Duy Nghĩa, NXB. ĐH Quốc gia Hà
Nội, 2004. Cuốn sách đưa ra một cách nhìn tổng thể về pháp luật kinh tế
của Việt Nam. Đặc biệt tác giả đã đưa ra khái niệm, ý nghĩa về quản trị
công ty, theo tác giả quản trị công ty [40]. Cuốn sách “ Luật doanh nghiệp
– Vốn và quản lý trong công ty cổ phần” LS Nguyễn Ngọc Bích, (2004,
2009), NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh[23]. Cuốn sách trình bày những
gì Luật doanh nghiệp quy định về vốn và quản lý công ty cổ phần, trong
cuốn sách này tác giả giành riêng một chương để luận giải vấn đề về quản
trị công ty (tác giả sử dụng thuật ngữ “lèo lái công ty”).
Tóm lại, Trong các công trình nghiên cứu này các nội dung lý luận về
quản trị công ty đã được trình bày khá chi tiết, dưới các giác độ khác nhau

như: lịch sử của quản trị công ty, các lý thuyết về quản trị công ty, khái
niệm quản trị công ty, các yếu tố của quản trị công ty, các mô hình quản trị
công ty, nội dung chủ yếu của pháp luật quản trị công. Các kết quả nghiên
cứu đó là nền tảng so sánh, phân tích, đánh giá của luận án để xây dựng hệ
thống cơ sở lý luận cũng như căn cứ để đánh giá hoạt động thực tiễn và
kinh nghiệm để hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt
Nam hiện nay
1.1.2 Các công trình nghiên cứu về thực trạng pháp luật quản trị
công ty
Trên cơ sở lý luận về quản trị công ty, cuốn sách “Corporate
Governance: Theories, Principles, and Practices” của tác giả John Farrar đi
sâu vào nghiên cứu các quy định pháp luật về quản trị công ty trên cơ sở các
quy định pháp luật thực định về các vấn vai trò của cổ đông, bên liên quan
6


đến quản trị công ty, quyền và nghĩa vụ nghiên cứu về cấu trúc sở hữu của
các loại hình công ty, về cấu trúc quản trị nội bộ của công ty như. Cũng với
cách tiếp cận như trên, cuốn sách “Corporate Governance: Principles,
Policies, and Practices” của tác giả Bob Tricker tập trung nghiên cứu các
quy định pháp lý về quản trị công ty của Anh và Mỹ, hay cuốn sách
“Corporate Governance: Theories, Principles, and Practices” của tác giả
John Farrar trung nghiên cứu các quy định pháp lý về quản trị công ty của
Australian và New Zealand. Các công trình này cung cấp một cách nhìn tổng
thể về quy định pháp luật quản trị công ty của các nước làm cơ sở để luận án
so sánh, đối chiếu và học hỏi kinh nghiệm của các nước.
Với cách tiếp cận quản trị công ty là yếu tố trong nội bộ công ty
trong cuốn sách “Comparative Company Law: Text and Cases on the Laws
Governing Corporations in Germany, the UK and the USA” của tác giả
Andreas Cahn and David C. Donald [64] hay Cuốn sách “European

Comparative Company Law” của tác giả Mads Andenas and Frank
Wooldridge [69] đã cung cấp một cách nhìn tổng quan về pháp luật công ty
của Đức, Anh và Mỹ và EU trong đó có so sánh đối chiếu các quy định luật
công ty của các nước này về từng khía cạnh về quản trị công ty.
Các công trình nghiên cứu nước ngoài về quản trị công ty có liên
quan đến Việt Nam, cụ thể:
Báo cáo “Public Enforcement and Corporate Governance in Asia:
Guidance and Good Practices”; OECD giữ bản quyền (2014). Báo cáo về
tình hình tuân thủ chuẩn mực và nguyên tắc (ROSC) quản trị công ty – Đánh
giá tình hình quản trị công ty ở Việt Nam (6/2006): Báo cáo này cung cấp
đánh giá về khuôn khổ quản trị công ty của Việt Nam – bao gồm các lĩnh vực
luật pháp và quy định, các cơ chế giám sát và cưỡng chế thực thi, thị trường
và đặc biệt là thị trường chứng khoán. Báo cáo thẻ điểm về quản trị công ty
các năm (2011- 2012; 2013-2014; 2015-2016). Các báo cáo này là tài liệu rà
soát và báo cáo về tình hình quản trị công ty tại công ty niêm yết lớn nhất
Việt Nam trong đó tóm tắt những điểm mạnh điểm yếu của khung pháp lý về
quản trị công ty trên từng lĩnh vực (quyền cổ đông và các chức năng sở hữu
cơ bản, đối xử bình đẳng với cổ đông, vai trò của các bên có quyền lợi liên
quan trong quản trị công ty, công bố thông tin và tính minh bạch, trách nhiệm
của HĐQT)
7


Sách “CEO & Hội đồng quản trị - Cẩm nang quản trị và điều hành
công ty hiện đại” Nguyễn Trí Hùng, Nguyễn Trung Thắng – NXB Thành
phố Hồ Chí Minh, 2009. Sách “Công ty – Vốn, quản lý và tranh chấp theo
Luật doanh nghiệp năm 2005”, Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung,
NXB Tri thức, 2009. Tác giả nghiên cứu cơ cấu quyền lực trong công ty cổ
phần, cổ đông và ĐHĐCĐ, Hội đồng quản trị, GĐ/TGĐ, Ban kiểm soát,
giao dịch tư lợi, kiểm soát hoạt động công ty. Để làm rõ nội dung nghiên

cứu, bên cạnh việc đánh giá, xem xét các quy định thực định của pháp luật
Việt Nam về quản trị công ty các tác giả có đối chiếu, so sánh với thông lệ
tốt, quy định pháp luật về quản trị công ty một số nước trên thế giới. Tiếp
cận dưới góc độ luật so sánh, cuốn sách “Quản trị công ty ở Đông Á sau
khủng hoảng 1997”, Trương Thị Nam Thắng, NXB Đại học Kinh tế quốc
dân, 2010. Cuốn sách tập trung phân tích các điều chỉnh khuôn khổ thể chế
về QTCT các công ty niêm yết và đại chúng tại 4 nước Đông Á, bao gồm
Inđonêxia, Hàn Quốc, Malaixia và Thái Lan từ sau khủng hoảng 1997,
trong đó nêu ta những cải cách trong luật lệ của các nước này về quản trị
công ty đại chúng[56].
Tóm lại, đối với các công trình nghiên cứu thực trạng pháp luật quản
trị công ty đã đánh giá một cách tổng quát khuôn khổ pháp lý quản trị công
ty tại một số nước trên thế giới và Việt Nam mặc dù không nghiên cứu
chuyên sâu về quản trị công ty đại chúng nhưng dưới các giác độ khác nhau
các kết quả nghiên cứu đó là nền tảng so sánh, phân tích, đánh giá, học tập
kinh nghiệm lập pháp của nước ngoài về quản trị công ty để luận án xây
dựng cơ cở lý luận cũng như đánh giá thực tiễn và kinh nghiệm để hoàn
thiện pháp luật về quản trị công đại chúng ở Việt Nam.
1.1.3 Các công trình nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp
luật về quản trị công ty
Báo cáo “Report on the Observance of Standards and Codes (ROSC):
Corporate governance country assessement – Vietnam” năm 2013 của Worl
Bank . Báo cáo thẻ điểm về quản trị công ty các năm (2011- 2012; 2013-2014;
2015-2016), Tổ chức IFC giữ bản quyền, gần đây nhất là; Báo cáo quản trị công
ty các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam năm 2018 được thực hiện bởi Sở giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá khung pháp luật về quản trị công ty ở Việt Nam,
8



Báo cáo đưa ra một số kiến nghị như: Thiết lập sự hợp tác tốt hơn giữa các cơ
quan quản lý và tăng cường thẩm quyền, nguồn lực và tính độc lập của Ủy ban
chứng khoán; Cải thiện bảo vệ các cổ đông thiểu số, kiểm soát giao dịch của bên
liên quan, thay đổi cơ chế hoạt động của ĐHĐCĐ; Thiết lập tính chuyên nghiệp
và hiệu quả hoạt động của HĐQT; Tăng tính minh bạch với sự tham gia của
kiểm toán độc lập; công khai cơ cấu sở hữ và hoạt động quản lý.
“Cơ sở khoa học hoàn thiện chế độ quản trị công ty cổ phần thúc đẩy
phát triển kinh tế ở Việt Nam” Luận án Tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Đình Cung,
Luận án đã đi sâu và tập trung nghiên cứu xây dựng mô hình quản trị công ty dựa
trên mô hình công ty có tính tách biệt rõ nét giữu quyền sở hữu và quyền quản lý,
luận án đã giới thiệu nội dung và cơ chế vận hành của quản trị công ty so với một
số thông lệ tốt có liên quan, đề xuất một số nhóm giải pháp, kiến nghị nhằm tiếp
tục hoàn thiện nâng cao hiệu lực quản trị công ty ở Việt Nam. Sách “Quản trị
công ty đại chúng, niêm yết dành cho doanh nghiệp và nhà đầu tư”; Lê Minh
Toàn, NXB Chính trị quốc gia, 2010. Nội dung cuốn sách đề cập một cách tổng
quan nhất về quản trị công ty đại chúng, niêm yết ở Việt Nam trên cơ sở các quy
định pháp luật hiện hành cũng như thực trạng của việc thực hiện các quy định về
quản trị công ty tại Việt Nam; những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc tuân thủ
các nguyên tắc quản trị công ty đại chúng, niêm yết tại Việt nam. Từ đó tác giả
đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản trị công ty đại chúng, niêm yết hiện nay.
Tóm lại, những kết quả nghiên cứu về quản trị công ty trong và ngoài
nước khá đa dạng và phong phú. Mặc dù kiến nghị, giải pháp đó mang tính khái
quát hoặc giải pháp liên quan đến một nội dung của pháp luật về quản trị công ty
đại chúng, nhưng các kết quả nghiên cứu đó có thể được coi là cơ sở để nghiên
cứu sinh tham khảo, so sánh, phân tích, đánh giá để xây dựng cơ sở lý luận, cũng
như cơ sở thực tế để đánh giá thực tiễn và kinh nghiệm nhằm hoàn thiện pháp
luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam hiện nay
1.1.4 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến Luận án
1.1.4.1 Đánh giá các kết quả nghiên cứu đạt được

Một là, các công trình nghiên cứu (đặc biệt là ở nước ngoài) đã đề cập và
phân tích một số cơ sở lý luận về quản trị công ty. Các công trình nghiên cứu
cũng đã cung cấp cho luận án một cái nhìn toàn diện về quản trị công ty như: vị
trí, vai trò của quản trị công ty tốt trong các nền kinh tế; khái niệm và các yếu tố
9


của quản trị công ty, các thông lệ quản trị công ty tốt; nội dung pháp luật quản trị
công ty, kinh nghiệm và cách thức thực thi khuôn khổ pháp lý về quản trị công.
Hai là, các công trình nghiên cứu đã tiếp cận và phân tích các nội dung về
quản trị công ty đại chúng trên cơ sở pháp luật thực định. Các phân tích, nghiên
cứu này tiếp tục được luận án đánh giá, bình luận và đưa ra những nhận định riêng
của mình về các quy định pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam,
Ba là, Một số công trình nghiên cứu có định hướng cụ thể vào việc hoàn
thiện khung pháp lý về quản trị công ty hiện nay ở Việt Nam, nhưng việc nghiên
cứu chỉ dừng lại ở mức độ khái quát chung, hoặc việc nghiên cứu về quản trị
công ty dưới góc góc độ kinh tế, chưa thực sự xem xét vấn đề khung pháp lý về
quản trị công ty đại chúng và khoảng cách giữa các quy định pháp luật với cách
thực thi trên thực tế.
1.1.4.2 Những vấn đề chưa được giải quyết thấu đáo hoặc cần phải tiếp
tục nghiên cứu trong Luận án
- Nhiệm vụ đặt ra cho luận án là: trên cơ sở phân tích một cách khoa học
về các quan niệm trước đây về quản trị công ty, để đưa ra những quan niệm của
mình về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam hiện nay
- Nội dung cụ thể cơ cấu pháp pháp luật về quản trị công ty đại chúng (thế
giới và Việt Nam) cần được so sánh, phân tích và đối chiếu, luận giải để làm rõ
những khác biệt, đặc điểm riêng có ở Việt Nam.
- Cần làm rõ nội dung pháp luật về quản trị công ty đại chúng; xác định
mối quan hệ giữa các nhóm quy định trong quy chế quản trị công ty.
- Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về quản trị công ty đại

chúng ở Việt Nam;.
- Phân tích và làm sáng tỏ về cơ chế thực thi pháp luật về quản trị công ty
đại chúng xuất phát từ những đặc điểm riêng có về lịch sử và quá trình phát triển
kinh tế ở Việt Nam.
- Các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và hoàn thiện cơ chế
thực thi trên thực tế các quy định pháp luật về quản trị công ty phù hợp với tình
hình Việt Nam hiện nay, hướng tới phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thông lệ
quốc tế tốt nhất về quản trị công ty đại chúng.
1.2 Cơ sở lý thuyết và câu hỏi, giả thiết nghiên cứu
1.2.1 Cơ sở lý thuyết
Khi nghiên cứu về quản trị công ty đại chúng, nghiên cứu sinh sử
10


dụng một số cơ sở lý thuyết điển hình như sau:
- Lý thuyết người đại diện (Agency Theory)
- Lý thuyết người quản lý (Stewardship Theory)
- Lý thuyết bên liên quan (Stakeholder Theory)
Ngoài ra, lý thuyết về kinh tế thị trường; lý thuyết về pháp nhân, thể
nhân, lý thuyết về rủi ro và kiểm soát rủi ro; lý thuyết về hợp đồng.
1.2.2 Câu hỏi, giả thiết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu 1: Quản trị công ty đại chúng là gì? Tại sao cần
phải điều chỉnh bằng pháp luật quan hệ về quản trị công ty? Cơ cấu pháp
luật của quản trị công ty đại chúng gồm những nội dung nào?
Giả thiết nghiên cứu: Cần có cách hiểu thống nhất về vấn đề quản trị
công ty đại chúng. Trên cơ sở đó nêu ra luận giải cần điều chỉnh bằng pháp
luật đối với quan hệ này với đặc trưng của quản trị công ty đại chúng.
Câu hỏi nghiên cứu 2: Nguyên tắc quản trị công ty và thông lệ tốt về
quản trị công ty nào được sử dụng làm căn cứ tham khảo cho cách thức
quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam?

Giả thiết nghiên cứu: Bộ nguyên tắc OECD hiện nay đang được áp
dụng rộng rãi, giúp các nước thành viên và không thành viên của OECD
đánh giá và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tổ chức và quản lý cho quản trị
công ty ở quốc gia đó và cung cấp những hướng dẫn, khuyến nghị cho thị
trường chứng khoán, nhà đầu tư, công ty và các bên có liên quan trong quá
trình phát triển quản trị công ty tốt.
Câu hỏi nghiên cứu 3: Nội dung các quy định pháp luật về quản trị
công ty đại chúng được quy định trong pháp luật hành ở Việt Nam như thế
nào? Thực tiễn áp dụng ra sao?
Giả thiết nghiên cứu: Về cơ bản, các quy định của pháp luật hiện
hành về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam đã phần nào đáp ứng được
yêu cầu của thực tiễn, tiếp cận được thông lệ tốt về quản trị công ty trên thế
giới. Tuy nhiên, trên thực tế áp dụng còn có những quy định chưa đem lại
hiệu quả cao, còn nhiều bất cập hạn chế trong quá trình áp dụng, thậm chí
một số nội dung còn chưa được pháp luật điều chỉnh.
Câu hỏi nghiên cứu 4: Với những tồn tại, hạn chế nêu trên thì cần có
những phương hướng và giải pháp gì để khắc phục, hoàn thiện?
Giả thiết nghiên cứu: Để hoàn thiện quy định của pháp luật về quản
11


trị công ty đại chúng ở Việt Nam cần đánh giá đúng thực trạng áp dụng các
quy định này trong thực tế, đồng thời trên cơ sở nghiên cứu các kinh
nghiệm hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty trên thế giới, có tính đến
những đặc trưng riêng có bắt nguồn từ lịch sử và quá trình phát triển nền
kinh tế Việt Nam.
Kết luận Chƣơng 1
Trên cơ sở đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án, nghiên cứu sinh đưa ra những nhận xét, đánh giá khẳng định: Các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị

không chỉ ở phương diện lý luận mà có giá trị thực tiễn cao phục vụ cho
việc nghiên cứu tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về quản trị công ty đại
chúng ở Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu sinh cũng xác định được những
vấn đề cần phải được giải quyết và tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
2.1 Những vấn đề lý luận về quản trị công ty đại chúng
2.1.1 Khái niệm về quản trị công ty
Thứ nhất, theo nghĩa rộng, quản trị công ty là tất cả các quy định, các
cơ chế nhằm tổ chức công ty một cách có hiệu quả vì lợi ích của công ty và
của xã hội. Theo đó “Quản trị công ty” xác định quyền lợi trách nhiệm của
các chủ thể quản lý công ty, giám sát công ty cũng như cơ chế đảm bảo
thực hiện nó. Cụ thể là xác định rõ nội dung phân chia quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm giữa chủ sở hữu công ty, Đại hội đồng cổ đông, Giám đốc, Ban
kiểm soát và những người có liên quan khác của Công ty, đồng thời lập ra
các nguyên tắc và thủ tục để ra những quyết định về những vấn đề của công
ty. Các thiết chế điều chỉnh quan hệ này được cụ thể hoá trong Luật công
ty, Luật thương mại, Luật chứng khoán, Luật quản trị công ty, Luật phá sản
và rải rác ở một số luật có liên quan khác.
Thứ hai: ở phạm vi hẹp hơn, quản trị công ty được hiểu như là chế
định về quản lý nội bộ công ty. Quản trị công ty điều chỉnh mối quan hệ
giữa chủ sở hữu với nhau; giữa họ với bộ máy quản lý điều hành công ty
12


qua đó ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực chức vụ, giảm thiểu những rủi ro
không cần thiết đối với công ty và chủ sở hữu của công ty, các thiết chế
điều chỉnh nó chủ yếu trong các luật về tổ chức kinh doanh (Luật công ty,
hay Luật Doanh nghiệp). Riêng đối với quản trị công ty đại chúng các nội

dung này còn được quy định trong Luật chứng khoán, quy chế niêm yết, các
thông lệ quản trị công ty quốc tế và quy chế nội bộ. Đây cũng chính là
hướng luận án tiếp cận và làm cơ sở cho hướng nghiên cứu.
2.1.2 Quản trị công ty đại chúng
Quản trị công ty đại chúng không tách rời khái niệm quản trị công ty
nói chung, đó là tập hợp hợp cơ chế liên quan đến việc điều hành và kiểm
soát công ty. Nó đề ra cách phân chia quyền hạn và nghĩa vụ giữa các
thành viên của một công ty, bao gồm cổ đông, HĐQT, BGĐ và những
người có lợi ích liên quan. Tuy nhiên, công ty đại chung với đặc trưng “đại
chúng” của mình (tổ chức kinh tế cơ chế quản lý tập trung cao, sự tách bạch
giữa sở hữu và quản lý công ty, sự tham gia của số lượng lớn cổ đông, quy
mô vốn lớn và có khả năng tiếp cận nguồn vốn từ bên ngoài đa dạng) thì
cách thức quản công ty đại chúng cần tuân thủ khắt khe hơn và đáp ứng cao
hơn các yêu cầu của pháp luật về quản trị công ty so với các loại hình công
ty khác. Các yêu cầu đó thường được xác định trong luật công ty, luật
chứng khoán hay các quy tắc niêm yết trên thị trường chứng khoán và các
văn bản pháp lý có liên quan khác phụ thuộc vào cách thức lập pháp và môi
trường kinh doanh của mỗi quốc gia. Bên cạnh việc phải tuân thủ cao các
quy định pháp luật về quản trị công ty thì công ty đại chúng phải tự mình
xây dựng, tuân thủ những quy tắc tự thực hành quản trị công ty tốt nhằm tạo
niềm tin cho nhà đầu tư và gia tăng tính hấp dẫn trong việc thu hút vốn của
chính mình.
2.1.3 Nguyên tắc quản trị công ty đại chúng
- Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả
- Quyền của cổ đông
- Đối xử bình đẳng đối với cổ đông
- Công bố thông tin và tính minh bạch
- Trách nhiệm của HĐQT
- Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong QTCTĐC
13



2.1.4 Mô hình quản trị công ty đại chúng
2.1.4.1 Mô hình quản trị nội bộ của công ty đại chúng
* Căn cứ vào cơ cấu sở hữu
- Cơ cấu sở hữu tập trung là hệ thống quản trị công ty của những
người bên trong.
- Cơ cấu sở hữu phân tán chính là hệ thống quản trị công ty người
bên ngoài
* Căn cứ vào cấu trúc quản trị nội bộ
- Mô hình Hội đồng đơn (unitary board hay one-tier board model)
- Mô hình Hội đồng hai tầng (dual board hay two-tier board model)
- Mô hình hỗn hợp
2.1.4.2 Mô hình quản trị công ty của một số nước trên thế giới
Các nghiên cứu trên thế giới đều tập trung đề cập đến mô hình quản
trị công ty đó là mô hình Anh – Mỹ phát triển dựa trên lý thuyết đại diện và
hệ thống quản trị dựa vào sở hữu phân tán; mô hình của Đức đây là mô hình
tiêu biểu cho hệ thống quản trị Châu Âu lục địa, phát triển dựa trên lý
thuyết bên liên quan, hệ thống quản trị dựa vào sở hữu tập trung; mô hình
Nhật bản phát triển dựa trên lý thuyết người quản lý, hệ thống quản trị dựa
vào sở hữu tập trung
2.1.4.3 Những gợi mở dành cho Việt Nam
Hiện nay các mô hình quản trị công ty của mỗi khu vực đều có điểm
mạnh, điểm yếu nhất định, nhưng việc áp dụng dập khuôn một mô hình nào
đó vào Việt Nam là không phù hợp bởi sự khác biệt về các yếu tố về văn
hóa, xã hội, thông lệ kinh doanh, mức độ phát triển kinh tế và thể chế pháp
luật của mỗi nước. Việt Nam có thể áp dụng mô hình này nhưng cần có sự
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình của mình. Ngoài ra, Việt Nam nên
tham chiếu Bộ nguyên tắc về quản trị công ty của OECD để xây đựng
khuôn khổ pháp luật về quản trị công ty đại chúng phù hợp với các điều

kiện của mình.
2.2 Những vấn đề lý luận về pháp luật quản trị công ty đại chúng
2.2.1 Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật quan hệ quản trị
công ty đại chúng
Pháp luật về quản trị công ty bảo vệ quyền lợi của cổ đông, ngăn
chặn sự lạm dụng quyền lực của người quản lý, điều hành doanh nghiệp và
14


của chính cổ đông đa số.
Pháp luật về quản trị công ty bảo đảm, hiện thực hóa các quyền sở
hữu và quyền tự do kinh doanh mà luật pháp đó quy định.
Pháp luật quản trị công ty hướng tới hình thành một môi trường quản
trị công ty tương ứng với các giá trị xã hội
Pháp luật quản trị công ty ghi nhận, bảo vệ và tạo điều kiện cho việc
thực thi các quyền của chủ đầu tư
Pháp luật về quản trị công ty cũng là một hành lang pháp lý an toàn
cho hoạt động của các nhà đầu tư
Pháp luật về quản trị công ty đảm bảo hài hoà lợi ích của các chủ thể
có quyền lợi liên quan.
2.2.2 Chế độ pháp lý về quản trị công ty đại chúng
Nếu hiểu khái niệm “quản trị công ty” theo nghĩa hẹp thì: Pháp luật
về quản trị công ty đại chúng là hệ thống các quy phạm pháp luật điều
chỉnh mối quan hệ tổ chức quản lý nội bộ của công ty đại chúng chỉ đơn
thuần được quy định trong Luật công ty (Luật doanh nghiệp), Luật chứng
khoán, các quy định về niêm yết và các văn bản có liên quan. Nếu hiểu theo
nghĩa rộng thì: Pháp luật về quản trị công ty đại chúng là hệ thống các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc điều
hành và kiểm soát công ty nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Ngoài ra, nếu
tiếp cận dưới góc độ trách nhiệm giải trình thì bên cạnh các quy định pháp

luật, thì hệ thống các quy tắc tự điều chỉnh (self-regulation) hay còn gọi
“quy tắc thực hành tốt” cũng là nội dung xem xét đánh giá.
Nội dung pháp luật về quản trị công ty đại chúng gồm nội dung: Vai
trò của HĐQT, ĐHĐCD; Quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ người quản lý;
Quyền cổ đông, bảo vệ quyền cổ đông; cơ chế giám sát hoạt động điều
hành, quản lý; Minh bạch, công bố thông tin; cơ chế phân chia quyền lực
trong công ty đại chúng.
- Luật chung về quản trị công ty đại chúng
- Luật chuyên ngành về quản trị công ty đại chúng
- Văn nội bộ của công ty đại chúng
2.2.3 Cơ cấu của pháp luật về quản trị công ty đại chúng
2.2.3.1 Quy định về quyền cổ đông và bảo vệ quyền cổ đông
2.2.3.1 Quy định về bộ máy quản lý và phân chia quyền lực trong
15


công ty đại chúng
2.2.3.3 Quy định về ngăn ngừa xung đột lợi ích và giám sát các giao
dịch có khả năng tư lợi và lợi ích liên quan
2.2.3.3 Quy định về minh bạch và công bố thông tin
2.2.3.4 Quy định về thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với hoạt
động quản trị công ty đại chúng
Kết luận chƣơng 2
- Quản trị công ty đại chúng không tách rời khái niệm quản trị công
ty nói chung, đó là tập hợp hợp cơ chế liên quan đến việc điều hành và kiểm
soát công ty. Nó đề ra cách phân chia quyền hạn và nghĩa vụ giữa các thành
viên của một công ty, bao gồm cổ đông, HĐQT, BGĐ và những người có
lợi ích liên quan. Tuy nhiên, công ty đại chung với đặc trưng “đại chúng”
của mình thì cách thức quản công ty đại chúng cần tuân thủ và đáp ứng
nhiều hơn, cao hơn các yêu cầu của pháp luật về quản trị công ty so với các

loại hình công ty khác.
- Pháp luật về quản trị công ty đại chúng bao gồm những yếu tố: Quy
định về quyền cổ đông và bảo vệ quyền cổ đông; Quy định về bộ máy quản
lý và phân chia quyền lực trong công ty đại chúng; Quy định về minh bạch
và công bố thông tin; Quy định về ngăn ngừa xung đột lợi ích và giám sát
các giao dịch có khả năng tư lợi và lợi ích liên quan; Quy định về thanh tra,
giám sát và xử lý vi phạm đối với hoạt động quản trị công ty đại chúng
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ
CÔNG TY ĐẠI CHÚNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 Thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam về quản trị công
ty đại chúng
3.1.1 Quy định của pháp luật về quyền cổ đông và bảo vệ quyền cổ đông
Quy định về quyền cổ đông được quy định trong Luật doanh nghiệp
2014 là khá đầy đủ, phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện có một số vướng mắc:
- Quyền tham dự họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông
- Quyền đề cử người vào cơ quan quản lý công ty
- Về cơ chế và cách thức thực hiện quyền gộp cổ phần đề cử người
vào HĐQT và BKS
16


- Quyền yêu cầu hủy nghị quyết của ĐHĐCĐ và HĐQT.
- Quyền khởi kiện của cổ đông
- Quyền liên quan đến chuyển nhượng cổ phần
3.1.2 Quy định của pháp luật về bộ máy quản lý và phân chia
quyền lực trong công ty đại chúng
3.1.2.1 Đại hội đồng cổ đông
3.1.2.2 Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị

3.1.2.3 Giám đốc/Tổng giám đốc
3.1.2.4 Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát
3.1.2.5 Thư ký công ty
Cơ cấu quản trị nội bộ của công ty đại chúng được quy định tại Luật
doanh nghiệp 2014, theo đó tiếp tục kế thừa các quy định của Luật doanh
nghiệp 2005 nhưng có những sự sửa đổi, bổ sung các quy định mới cho phù
hợp hơn với thông lệ quốc tế và phù hợp với tình hình mới, thay thế các quy
định cũ không phù hợp. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện phát sinh một
số vướng mắc trong các quy định pháp luật. Cụ thể như: Quy định về tổ
chức họp, thông qua quyết định của ĐHĐCĐ; Quy định về cơ cấu, thẩm
quyền HĐQT; bầu, miễn nhiệm thành viên HĐQT; Quy định về cơ cấu,
thẩm quyền BKS, bầu, miễn nhiệm thành viên BKS.
3.1.3 Quy định của pháp luật về ngăn ngừa xung đột lợi ích và
giám sát các giao dịch có khả năng tư lợi và lợi ích liên quan
Pháp luật đã quy định khá chi tiết và cụ thể các bên có liên quan của
công ty và cả chế độ, cách thức kiểm soát các giao dịch của công ty với các
bên có liên quan phù hợp với các nguyên tắc quản trị công ty của OECD.
Tuy nhiên vẫn còn một số bất cập trong các quy định pháp luật về ngăn
ngừa xung đột lợi ích và giám sát các giao dịch có khả năng tư lợi và lợi ích
liên quan như sau:
- Việc công bố thông tin của cổ đông lớn
- Nội hàm “người liên quan” chưa đầy đủ
3.1.4 Quy định của pháp luật về minh bạch và công bố thông tin
Một số bất cập liên quan đến các quy định về công bố thông tin của
công ty đại chúng
- Hình thức và ngôn ngữ công bố thông tin
- Thời hạn công bố thông tin
17



- Nhóm đối tượng phải công bố thông tin chưa đầy đủ
- Một số quy định về CBTT của công ty đại chúng chưa rõ ràng, khó
xác định được thời điểm CBTT
3.1.5 Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với hoạt động quản
trị công ty đại chúng
Hoạt động giám sát công ty đại chúng được xây dựng theo mô hình
giám sát hai cấp: (1) Cấp giám sát thứ nhất: Giám sát thông qua tổ chức
trung gian, như: Sở GDCK, Trung tâm GDCK, Trung tâm lưu ký chứng
khoán. (2) Cấp giám sát thứ hai: UBCKNN
Hoạt động thanh tra thị trường chứng khoán được thực hiện trên cơ
sở các quy định của pháp luật tại các văn bản: Luật Thanh tra năm 2010,
Luật Chứng khoán. Cơ quan thực hiện là Thanh tra chứng khoán
Xử lý vi phạm: Các CTĐC, các tổ chức và cá nhân có liên quan vi
phạm hoặc không thực hiện quy định của pháp luật về QTCT thì tùy theo
tính chất, mức độ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
3.1.6 Đánh giá các quy định pháp luật Việt Nam về quản trị công ty
đại chúng
3.1.6.1 Những ưu điểm
Thứ nhất, Việt Nam đã xây dựng được hệ thống văn bản pháp quy
tương đối đầy đủ để làm cơ sở thực thi quản trị công ty đại chúng
Thứ hai, nội dung của các quy định về quản trị công ty đại chúng
được ban hành và xây dựng căn cứ trên điều kiện thực tiễn về pháp lý, thực
trạng của doanh nghiệp và tham khảo kinh nghiệm quốc tế
Thứ ba, tăng cường tính công khai, minh bạch của tổ chức cá nhân
tham gia vào thị trường chứng khoán, bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư
3.6.1.2 Những hạn chế
Thứ nhất, một số quy định pháp luật về quản trị công ty đại chúng
nhiều khi có sự chồng chéo, chưa có sự thống nhất
Thứ hai, Một số quy định của Luật doanh nghiệp chưa thật phù hợp

với thực tiễn và so với thông lệ tốt quốc tế
Thứ ba, Hạn chế trong các quy định pháp luật chứng khoán áp dụng
cho công ty đại chúng
18


3.2 Thực trạng thực hiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng
3.2.1 Tổng quát về thực trạng thực hiện pháp luật về quản trị công
ty đại chúng tại Việt Nam
Qua kết quả đánh giá tình hình hình quản trị công ty của công ty đại
chúng qua các năm trong Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty qua, có thể nhận
thấy Việt Nam đã không ngừng nỗ lực trong việc tạo lập khung pháp lý về
quản trị công ty, sự nỗ lực của các công ty đại chúng trong việc cải thiện thực
hiện quy định phap lý về quản trị công ty. Tuy nhiên có thể thấy các doanh
nghiệp Việt Nam còn xa lạ với các thông lệ quản trị tiến bộ. Việc phổ biến
cũng như hỗ trợ triển khai các thông lệ này là việc làm cần thiết, bên cạnh các
nỗ lực thúc đẩy tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu quản trị căn bản
3.2.2 Thực trạng thực hiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng
trên từng lĩnh vực
- Về quyền của cổ đông
- Về vấn đề đối xử giữa các cổ đông
- Trách nhiệm của HĐQT
- Về công bố thông tin và minh bạch
- Về kiểm soát các giao dịch của công ty với các bên có liên quan
3.2.3 Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản trị công ty
đại chúng
3.3.2.1 Những ưu điểm
- Đa số công ty đại chúng đã ý thức được trách nhiệm và sự cần thiết
của QTCT và đã có nỗ lực nhất định trong việc xây dựng các văn bản nội
bộ để hình thành quy định về quản trị trong nội bộ

- Việc áp dụng các nguyên tắc, quy định pháp luật về QTCT đã cải
thiện đáng kể hoạt động của các công ty đại chúng theo hướng ngày càng
công khai và minh bạch hơn, quyền và lợi ích của các cổ đông được bảo vệ
tốt hơn chắc năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan
quản trị và quản lý, điều hành trong công ty được phân định rõ ràng hơn.
- Về vấn đề giám sát và tăng cường cưỡng chế thực thi: Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính đều có thẩm
quyền phân định tương đối rõ ràng
- Tăng cường tính công khai, minh bạch của các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động thị trường, đặc biệt là các công ty đại chúng, thông qua
19


nghĩa vụ báo cáo công bố thông tin, tuân thủ quản trị công ty
3.3.2.2 Những hạn chế
- Việc triển khai trên thực tế quy định pháp luật QTCT của các công
ty đại chúng hiện nay ở nước ta phần nhiều còn mang tính tùy nghi, chưa
thật sự bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông.
- Hoạt động của HĐQT chưa thực sự hiệu quả.
- Hoạt động của Ban Kiểm soát còn mang tính hình thức
- Minh bạch và công bố thông tin chưa được thực hiện đầy đủ, vi
phạm trong lĩnh vực này diễn ra phổ biến
- Quyền của cổ đông trên thực tế vẫn chưa được đảm bảo
- Cách thức kiểm soát các giao dịch của công ty với các bên có liên
quan còn hết sức hạn chế
-Thẩm quyền của UBCKNN trong thanh tra, kiểm tra, xác minh vi
phạm về hoạt động chứng khoán và TTCK chưa đầy đủ, đồng thời chưa gắn
việc quy định thẩm quyền của UBCKNN với việc quy định thẩm quyền của
các cơ quan liên quan trong phối hợp thực hiện, dẫn đến chưa bảo đảm thực
hiện tốt chức năng quản lý, giám sát, cưỡng chế thực thi về chứng khoán và

TTCK
Kết luận Chƣơng 3
Việt Nam đã có 01 hệ thống văn bản pháp quy đồng bộ, tương đối đầy
đủ để làm cơ sở thực thi QTCT cho các công ty đại chúng. Luật Doanh
nghiệp 2014 là luật xây dựng khung pháp lý gồm những quy định cơ bản về
QTCT dành cho các loại hình doanh nghiệp của Việt Nam. Trong khi đó,
Luật Chứng khoán đưa ra các nguyên tắc cơ bản về QTCT, trên cơ sở đó cơ
quan quản lý chuyên ngành ban hành các văn bản chi tiết, hướng dẫn về
quản trị áp dụng đối với CTĐC. Quy định pháp luật QTCT đại chúng ở nước
ta đã ngày càng tiến gần hơn đến với các thông lệ về QTCT tốt trên thế giới.
Tuy nhiên, quy định pháp luật về quản trị công ty đại chúng vẫn tồn
tại nhiều bất cập liên quan đến cấu trúc và mô hình quản trị; chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền của ĐHĐCĐ, HĐQT và BKS; cơ chế bảo vệ quyền
và lợi ích của cổ đông; cơ chế kiểm soát và ngăn ngừa các giao dịch tiềm ẩn
xung đột lợi ích; vấn đề minh bạch và CBTT trong QTCT. Một số quy định
của các văn bản hướng dẫn chưa thống nhất với các văn bản pháp luật khác.
20


Điều này dẫn đến quá trình thực thi các quy định này trên thực tế gây lúng
túng cho cơ quan quản lý và chính công ty đại chúng.
Chƣơng 4
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG Ở VIỆT NAM
4.1 Định hướng hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng
4.1.1 Nhu cầu hoàn thiện pháp luật quản trị công ty đại chúng
Trong thời gian vừa qua khung pháp luật về quản trị công ty đại
chúng ở Việt Nam đã được xây dựng tương đối đầy đủ, phù hợp với các
nguyên tắc và thông lệ thông dụng phổ biến. Tuy nhiên, việc triển khai trên
thực tế khung quản trị cụ thể của các công ty đại chúng nói chung ở nước ta

hiện nay phần nhiều mang tính tùy nghi, chưa thực sự bảo vệ được quyền
và lợi ích hợp pháp của cổ đông thể hiện ở: (1)Việc đảm bảo đảm quyền lợi
của cổ đông nói chung, cổ đông thiểu số nói riêng còn kém hiệu quả; (2)
Mức độ công khai hóa chưa được tuân thủ nghiêm túc; (3)Chưa kiểm soát
được giao dịch của công ty với các bên liên quan; (4)Kiểm soát nội bộ còn
hình thức và kém hiệu quả; (4)Vai trò và vị thế của HĐQT còn bị xem nhẹ.
Chính vì lý nguyên nhân trên, đặt ra nhu cầu cần tiếp tục hoàn thiện các quy
định pháp luật về công ty đại chúng
4.1.2 Quan điểm định hướng hoàn thiện pháp luật quản trị công
ty đại chúng.
- Hoàn thiện nội dung của chế định quản trị công ty đại chúng phải
căn cứ vào những đặc điểm của nền kinh tế thị trường Việt Nam
- Pháp luật về quản trị công ty đại chúng phải phù hợp với đặc điểm
văn hóa kinh doanh của người Việt Nam
- Đảm bảo tính thống nhất của pháp luật về quản trị công ty đại chúng
- Pháp luật về quản trị công ty đại chúng phải đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế
4.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản
trị công ty đại chúng
4.2.1 Giải pháp đảm bảo tính thống nhất của các quy định pháp
luật về quản trị công ty đại chúng
4.2.2 Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về quyền cổ
đông và bảo vệ quyền cổ đông
21


4.2.3 Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về bộ máy
quản lý và phân chia quyền lực trong công ty đại chúng
4.2.3.1 Hoàn thiện các quy định pháp luật về ĐHĐCĐ
4.2.3.2 Hoàn thiện các quy định pháp luật Hội đồng quản trị

4.2.3.4 Hoàn thiện các quy định pháp luật về Ban kiểm soát
4.2.4 Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về minh bạch
và công bố thông tin
4.2.5 Giải pháp hoàn thiện các quy định háp luật về ngăn ngừa
xung đột lợi ích và giám sát các giao dịch có khả năng tư lợi và lợi ích
liên quan
4.2.6 Giải pháp hoàn thiện các quy định háp luật về thanh tra,
giám sát và xử lý vi phạm đối với hoạt động quản trị công ty đại chúng
4.3 Các giải pháp hỗ trợ, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản trị công ty đại chúng
4.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước
4.3.2 Đối với Sở giao dịch chứng khoán
4.3.3 Đối với các tổ chức có liên quan đến quản trị công ty
4.3.4 Đối với công ty đại chúng
Kết luận chƣơng 4
Nâng cao hoạt động quản trị công ty đồng nghĩa với việc góp phần
vào sự phát triển, ổn định bền vững cải thiện hoạt động và khả năng tiếp
cận nguồn vốn bên ngoài của công ty đó. Ngược lại, một khuôn khổ quản
trị công ty yếu kém sẽ làm giảm độ tin tưởng của nhà đầu tư, không đón
nhận được nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, giảm giá trị kinh tế của công ty
và có thể dẫn đến nguy cơ phá sản hoặc thôn tính, sát nhập công ty, điều
này làm tăng rủi ro đối với hệ thống kinh tế của quốc gia. Như vậy việc
hoàn thiện và tăng cường hệ thống pháp luật quản trị công ty đại chúng
đóng vai trò vô cùng quan trọng. Quản trị công ty tốt sẽ giảm thiểu khả
năng tổn thương đối với nền kinh tế trước cuộc khủng hoảng tài chính, phục
vụ cho việc hoạch định tốt chính sách công của Đảng và Nhà nước Các giải
pháp hoàn thiện khung pháp lý về quản trị công ty; Tăng cường vai trò và
năng lực của các cơ quan quản lý và cơ quan hỗ trợ công ty đại chúng;
Nâng cao vị thế của Hội đồng quản trị phù hợp với địa vị pháp lý và ý
nghĩa thực tế của nó trong quản trị công ty; Tăng cường và nâng cao hệ

22


thống kiểm tra, kiểm soát và tính độc lập, chuyên nghiệp và hiệu quả của
Ban Kiểm soát; Cải thiện chế độ minh bạch, công khai hóa; đảm bảo đối xử
công bằng và quyền lợi của cổ đông… chắc chắn sẽ góp phần cải thiện chất
lượng và hiệu quả thực tế về quản trị công ty đại chúng ở nước ta
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu đề tài “ Pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở
Việt Nam hiện nay” tác giả rút ra một số kết luận sau
1. Quản trị công ty nói chung và quản trị công ty đại chúng nói là một
yếu tố then chốt để đẩy mạnh hiệu quả thị trường, phát triển kinh tế cũng như
tăng cường lòng tin của nhà đầu tư. Quản trị công ty liên quan tới một tập
hợp các mối quan hệ giữa Ban Giám đốc, Hội đồng Quản trị, cổ đông và các
bên có quyền lợi liên quan khác. Quản trị công ty cũng thiết lập cơ cấu qua
đó giúp xây dựng mục tiêu của công ty, xác định phương tiện để đạt được các
mục tiêu đó, và giám sát hiệu quả thực hiện mục tiêu. Chế định pháp luật về
quản trị công ty đại chúng có một vị trí rất quan trọng trong việc điều chỉnh
các quan hệ kinh tế, nó được coi như một công cụ hỗ trợ, bảo vệ lợi ích của
các nhà đầu tư, của xã hội; cung cấp các công cụ quản lý nền tảng nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động chung của công ty, tạo đòn bẩy kích thích sử dụng
nguồn lực hiệu quả cho mục tiêu phát triển. Ở phạm vi hẹp hơn pháp luật
quản trị công ty giúp giải quyết cơ bản các mâu thuẫn nội tại vốn luôn tiềm
ẩn trong bản thân mỗi công ty, đó là mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu công
ty và người quản lý- người thừa hành, giữa cổ đông nhiều vốn và cổ đông ít
vốn, giữa chủ sở hữu và người có quyền lợi liên quan khác.
2. Chế độ pháp lý về quản trị công ty đại chúng là một vấn đề quan
trọng, có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế, xã hội. Việc thực thi hiệu quả các quy
định trong lĩnh vực này góp phần nâng cao hoạt động quản trị công ty đại
chúng đồng nghĩa với việc góp phần vào sự phát triển, ổn định bền vững cải

thiện hoạt động và khả năng tiếp cận nguồn vốn bên ngoài của công ty đó.
Ngược lại, một khuôn khổ quản trị công ty yếu kém sẽ làm giảm độ tin tưởng
của nhà đầu tư, không đón nhận được nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, giảm
giá trị kinh tế của công ty và có thể dẫn đến nguy cơ phá sản hoặc thôn tính,
sát nhập công ty, điều này làm tăng rủi ro đối với hệ thống kinh tế của quốc
gia. Vì vậy xây dựng một hành lang pháp lý an toàn cho việc quản trị công ty
23


×