Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bài cường đh hải phòng về bóng bàn 27 5 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.75 KB, 5 trang )

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN
MÔN BÓNG BÀN CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN 7 - 8 TUỔI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Research to select the evaluation criteria of the level of table tennis players aged from 7 to 8 in
Hai Phong city
ThS. NGUYỄN VĂN CƯỜNG
Trường Đại học Hải Phòng
Tóm tắt
Qua nghiên cứu thực trạng đánh giá trình độ tập luyện môn Bóng bàn của vận động
viên (VĐV) 7-8 tuổi TP. Hải Phòng, qua đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu và xác định được
12 chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện môn Bóng bàn của VĐV 7-8 tuổi TP. Hải Phòng
Từ khóa: Lựa chọn, đánh giá, môn Bóng bàn, vận động viên 7-8 tuổi, TP. Hải Phòng
Abstract
By studying the situation to assess the level of table tennis players aged from 7 to 8 in Hai
Phong city, we conducted research and identified 12 indicators to assess the level of training of
table tennis players aged from 7 to 8 in Hai Phong city.
Keywords: Select, assess, table tennis, Hai Phong City.
Nhận bài ngày 27/5/2018.

1. Đặt vấn đề
Trong những thập kỷ cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21, khâu kiểm tra, đánh giá trình độ tập
luyện của vận động viên (VĐV) được các nhà khoa học, huấn luyện viên thể thao ở các nước
có nền thể thao phát triển như Mỹ, Nga, Trung Quốc… hết sức coi trọng. Họ đã xây dựng hệ
thống các chỉ tiêu phương pháp nhằm đánh giá chính xác trình độ tập luyện cho VĐV ở các
nhóm tuổi, giai đoạn tập luyện và từng môn thể thao khác nhau. Một số công trình nghiên
cứu nổi bật về kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện của các VĐV thể thao như: Aulic (1982),
Phi Lin (1978) và Nguyễn Kim Xuân (2001)… Các tác giả này đã nghiên cứu xác định tiêu
chuẩn và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của VĐV ở các môn điền kinh, bơi
lội, thể dục… Song, các công trình nghiên cứu về bóng bàn vẫn chưa có công trình nào đề
cập đến lứa tuổi 7-8 tuổi.
Xuất phát từ xu thế ngày càng trẻ hóa môn Bóng bàn và nhu cầu thực tiễn đào tạo
VĐV bóng bàn của TP. Hải Phòng cũng như thực trạng vấn đề nghiên cứu. Vì vậy, đề tài


tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện
môn Bóng bàn của VĐV 7-8 tuổi TP. Hải Phòng”.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện của VĐV bóng bàn 7-8 tuổi
TP. Hải Phòng
2.1.1. Kết quả sàng lọc chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện của VĐV bóng bàn 78 tuổi TP. Hải Phòng
Đề tài sơ bộ chọn ra được 22 chỉ tiêu, trong đó: - Nhóm chỉ tiêu hình thái cơ thể (4
chỉ tiêu): Chiều cao (cm); Cân nặng (kg); Chỉ số Quetelet (g/cm); Chiều dài sải tay chiều cao (cm).
1


Nhóm chỉ tiêu chức năng cơ thể (2 chỉ tiêu): Chỉ số công năng tim; Dung tích
sống tương đối (cm3/kg).
Nhóm chỉ tiêu thể lực chung (5 chỉ tiêu): Chạy 30m XPC (s); Chạy 200m (s); Bật
xa tại chỗ (cm); Nằm ngửa gập bụng (lần); Di chuyển ngang 3m nhặt 21 bóng.
Nhóm chỉ tiêu năng lực chuyên môn (6 chỉ tiêu): Nhảy dây đơn 45s (lần); Ném
cầu lông đi xa (m); Vụt bóng bàn đi xa (m); Di chuyển nhặt đổi bóng 15 quả (s); Đánh
bóng bàn vào tường 1 phút (quả); Chạy con thoi 8x8m (s).
Nhóm các chỉ tiêu tâm lý (5 chỉ tiêu): Thời gian phản xạ thị giác vận động đơn
(s); Thời gian phản xạ thị giác vận động phức (s); Tư duy thao tác (s); Năng lực xử lý
thông tin (bis/s); Loại hình thần kinh.
Để tăng thêm độ tin cậy và tính khách quan trong việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh
giá trình độ tập luyện của VĐV. Sau đó, đề tài tiến hành phỏng vấn 22 chuyên gia của
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Sở ăn hoá và TDTT Hà Nội, Sở Văn hoá và TDTT
Hải Dương, Sở Văn hoá và TDTT Hải Phòng. Nội dung phỏng vấn là đánh giá mức độ
ưu tiên của các chỉ tiêu (ưu tiên 1: 5 điểm, ưu tiên 2: 3 điểm, ưu tiên 3: 1 điểm). Thời
gian khảo sát từ 7 năm 2017 đến tháng 10 năm 2017.
Trước khi phỏng vấn chúng tôi đã quy định chỉ chọn những chỉ tiêu đạt tổng điểm
85% so với điểm tối đa. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 1.
TT


Các chỉ tiêu đánh giá

1
2
3
4

Chiều cao cơ thể (cm)
Cân nặng (kg)
Chỉ số Quetelet (g/cm)
Chiều dài sải tay-chiều cao (cm)

5

Chỉ số công năng tim
Dung tích sống tương đối
(cm3/kg)

6

Rất
Quan trọng
quan trọng
n
Điểm
n
Điểm
Hình thái cơ thể
21

105
1
3
9
45
11
33
20
100
2
6
6
30
10
30
Chức năng cơ thể
22
110
3

7
8
9
10
11

Chạy 30m XPC (s)
Chạy 200m (s)
Bật xa tại chỗ (cm)
Nằm ngửa gập bụng (lần)

Di chuyển ngang 3m nhặt 21
bóng

22
22
21
9

12
13
14
15

20
10
21

17

Ném cầu lông đi xa (m)
Vụt bóng bàn đi xa (m)
Nhảy dây đơn 45s (lần)
Di chuyển nhặt đổi bóng 15 quả
(s)
Đánh bóng bàn vào tường 1 phút
(quả)
Chạy con thoi 8x8m (s)

18
19

20

Thời gian phản xạ đơn (s)
Thời gian phản xạ phức (s)
Tư duy thao tác (s)

20
17
7

16

9

Ít quan trọng

Tổng
điểm

% so với
tổng điểm
tối đa

n

Điểm

2
6


2
6

108
80
106
66

98,18%
72,72%
96,36%
60,00%

-

-

110

100%

30

9

9

54

49,09%


Tố chất thể lực chung
110
110
105
1
3
45
10
30

3

3

110
110
108
78

100%
100%
98,18%
70,91%

30

3

3


78

70,91%

Năng lực chuyên môn
100
2
6
50
11
33
105
1
3

1
-

1
-

106
84
108

96,36%
76,36%
98,18%


15

45

10

10

20

100

2

6

-

-

106

96,36%

20

100

2


6

-

-

106

96,36%

6

30
6
Năng lực tâm lý
100
2
85
5
35
5

18

10

10

58


52,72%

6
15
15

10

10

106
100
60

96,36%
90,90%
54,54%

2


21
22

Năng lực xử lý thông tin (bis/s)
Loại hình thần kinh

5
5


25
25

8
8

24
23

9
9

9
9

58
58

52,72%
52,72%

Bảng 1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn về các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện của VĐV
bóng bàn 7-8 tuổi TP. Hải Phòng

Qua bảng 1 ta có thể nhận thấy, trong số 22 chỉ tiêu mà chúng tôi đã đề xuất có 10
chỉ tiêu chỉ đạt từ 72,72% số phiếu trở xuống. Chênh lệch quá lớn đối với 12 chỉ tiêu còn
lại từ 90,90% trở lên. Do đó, chỉ có 12 chỉ tiêu là phù hợp với yêu cầu của chúng tôi đặt
ra trước phỏng vấn (là phải đạt được điểm từ 85% trở lên so với tổng điểm tối đa).
Vì vậy, đề tài đã lựa chọn được 12 chỉ tiêu qua phỏng vấn, đó là, chiều cao cơ thể,
chỉ số Quetelet, chỉ số công năng tim, chạy 30m XPC, chạy 200m, bật xa tại chỗ, ném

cầu ra xa, nhảy dây đơn 45s, di chuyển nhặt đổi bóng 15 quả, đánh bóng vào tường 1
phút, thời gian phản xạ đơn và thời gian phản xạ phức.
2.1.2. Kết quả sàng lọc các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện của VĐV bóng
bàn 7-8 tuổi TP. Hải Phòng qua phương pháp toán học thống kê
Sau khi đã lựa chọn qua phỏng vấn chuyên gia được 12 chỉ tiêu có thể sử dụng để
xây dựng tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá trình độ tập luyện của VĐV bóng bàn 7-8
tuổi TP. Hải Phòng. Đề tài tiến hành kiểm định tính thông báo và độ tin cậy của các chỉ
tiêu đã lựa chọn
a. Kiểm định tính thông báo của các chỉ tiêu đã lựa chọn qua phương pháp tính
hệ số tương quan giữa thành tích các chỉ tiêu với thành tích thi đấu vòng tròn một lượt
Bằng việc kiểm tra (các chỉ tiêu đánh giá cùng lúc với kiểm tra thành tích thi đấu
vòng tròn 1 lượt. Sau đó tiến hành tính hệ số tương quan (r) giữa biến số thành tích các
chỉ tiêu (biến số X) với biến số thành tích thi đấu (biến số Y) trên đối tượng VĐV 7-8
tuổi. Kết quả tính hệ số tương quan được trình bày ở bảng 2 và 3.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Chỉ tiêu đánh giá
Chiều cao cơ thể (cm)

Chỉ số Quetelet (g/cm)
Chỉ số công năng tim
Chạy 30 XPC (s)
Chạy 200m (s)
Bật xa tại chỗ (cm)
Nhảy dây đơn 45s (lần)
Ném cầu lông ra xa (m)
Đánh bóng vào tường 1 phút (quả)
Di chuyển đổi bóng 15 quả (s)
Phản xạ đơn (s)
Phản xạ phức (s)

Nam (n=18)
r
p
0,806
< 0,05
0,815
< 0,05
0,842
< 0,05
0,834
< 0,05
0,826
< 0,05
0,816
< 0,05
0,842
< 0,05
0,822

< 0,05
0,848
< 0,05
0,846
< 0,05
0,834
< 0,05
0,838
< 0,05

Nữ (n= 16)
r
p
0,811
< 0,05
0,818
< 0,05
0,840
< 0,05
0,836
< 0,05
0,824
< 0,05
0,809
< 0,05
0,840
< 0,05
0,824
< 0,05
0,852

< 0,05
0,850
< 0,05
0,832
< 0,05
0,839
< 0,05

Bảng 2: Mối tương quan giữa thành tích về các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện với thành tích thi
đấu vòng tròn một lượt của VĐV bóng bàn 7 tuổi TP. Hải Phòng
TT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu đánh giá
Chiều cao cơ thể (cm)
Chỉ số Quetelet (g/cm)
Chỉ số công năng tim
Chạy 30 XPC (s)
Chạy 200m (s)

Nam (n=18)
R
P
0,803
< 0,05
0,813

< 0,05
0,863
< 0,05
0,841
< 0,05
0,834
< 0,05

3

Nữ (n= 16)
r
p
0,805
< 0,05
0,815
< 0,05
0,861
< 0,05
0,842
< 0,05
0,837
< 0,05


6
7
8
9
10

11
12

Bật xa tại chỗ (cm)
Nhảy dây đơn 45s (lần)
Ném cầu lông ra xa (m)
Đánh bóng vào tường 1 phút (quả)
Di chuyển đổi bóng 15 quả (s)
Phản xạ đơn (s)
Phản xạ phức (s)

0,820
0,851
0,846
0,856
0,851
0,835
0,838

< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05

0,823
0,850
0,849

0,858
0,850
0,836
0,837

< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05

Bảng 3: Mối tương quan giữa thành tích về các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện với thành tích thi
đấu vòng tròn một lượt của VĐV bóng bàn 8 tuổi TP. Hải Phòng

Qua kết quả tính r được trình bày ở bảng 2 và 3, chúng ta thấy, 2 chỉ tiêu là: chiều
cao cơ thể và chỉ số Quetelet có tương quan chặt chẽ ở một vùng giá trị tối ưu là: đối với
VĐV nam 7 tuổi cao khoảng 116cm-127cm, chỉ số Quetelet khoảng 342±10 và đối với
VĐV nam 8 tuổi cao khoảng 125cm-135cm, chỉ số Quetelet khoảng 340±10. Còn các
khoảng khác có thể hệ số tương quan nhỏ hơn.
Đối với VĐV nữ 7 tuổi cao từ 112cm-128cm, chỉ số Quetelet khoảng 350±10 và
đối với VĐV nữ 8 tuổi cao từ 125cm-136cm, chỉ số Quetelet khoảng 346±10.
Còn lại các chỉ tiêu khác ở cả nam, nữ và cả ở hai lứa tuổi đều có mối tương quan
rất chặt chẽ với thành tích thi đấu vòng tròn 1 lượt (r=0,816 đến 0,863). Hay nói cách
khác, các chỉ tiêu đánh giá về chức năng, tố chất thể lực chung, năng lực chuyên môn,
năng lực tâm lý cao và đều có thể sử dụng để xây dựng tiêu chuẩn và thang đánh giá
trình độ tập luyện môn Bóng bàn của các VĐV 7-8 tuổi TP. Hải Phòng.
b. Kiểm định độ tin cậy của các tiêu chuẩn đã lựa chọn qua phương pháp phỏng vấn
Sau khi kiểm định qua lần 1 xác định được hệ số tương quan giữa thành tích về

các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện với thành tích thi đấu của VĐV bóng bàn 7-8
tuổi TP Hải Phòng (ở bảng 2 và 3). Đề tài tiếp tục kiểm tra lần 2 các chỉ tiêu đã lựa chọn.
Lần 2 cách lần 1 một tuần. Sau đó tính hệ số tương quan thành tích các chỉ tiêu giữa hai
lần kiểm tra. Kết quả tính hệ số tương quan thành tích các chỉ số giữa hai lần kiểm tra
được trình bày ở bảng 4 và 5.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Chỉ tiêu đánh giá
Chiều cao cơ thể (cm)
Chỉ số Quetelet (g/cm)
Chỉ số công năng tim
Chạy 30 XPC (s)
Chạy 200m (s)
Bật xa tại chỗ (cm)
Nhảy dây đơn 45s (lần)
Ném cầu lông ra xa (m)
Đánh bóng vào tường 1 phút (quả)
Di chuyển đổi bóng 15 quả (s)

Phản xạ đơn (s)
Phản xạ phức (s)

Nam (n=18)
r
p
0,947
< 0,01
0,946
< 0,01
0,932
< 0,01
0,941
< 0,01
0,936
< 0,01
0,929
< 0,01
0,925
< 0,01
0,937
< 0,01
0,909
< 0,01
0,927
< 0,01
0,938
< 0,01
0,929
< 0,01


Nữ (n= 16)
r
p
0,956
< 0,01
0,952
< 0,01
0,939
< 0,01
0,945
< 0,01
0,938
< 0,01
0,935
< 0,01
0,928
< 0,01
0,946
< 0,01
0,913
< 0,01
0,932
< 0,01
0,943
< 0,01
0,937
< 0,01

Bảng 4: Hệ số tương quan thành tích về các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện giữa hai lần kiểm tra

của VĐV bóng bàn 7 tuổi TP. Hải Phòng
TT

Chỉ tiêu đánh giá

Nam (n=18)
r
p

4

Nữ (n= 16)
r
P


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Chiều cao cơ thể (cm)

Chỉ số Quetelet (g/cm)
Chỉ số công năng tim
Chạy 30 XPC (s)
Chạy 200m (s)
Bật xa tại chỗ (cm)
Nhảy dây đơn 45s (lần)
Ném cầu lông ra xa (m)
Đánh bóng vào tường 1 phút (quả)
Di chuyển đổi bóng 15 quả (s)
Phản xạ đơn (s)
Phản xạ phức (s)

0,950
0,949
0,935
0,944
0,941
0,940
0,931
0,946
0,917
0,932
0,945
0,942

< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01

< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01

0,955
0,951
0,937
0,947
0,946
0,943
0,936
0,949
0,923
0,934
0,945
0,943

< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01

< 0,01
< 0,01
< 0,01

Bảng 5: Hệ số tương quan thành tích về các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện giữa hai lần
kiểm tra của VĐV bóng bàn 8 tuổi TP. Hải Phòng

Qua kết quả trình bày ở bảng 4 và 5 chúng ta thấy, đối với nam và nữ ở cả hai lứa
tuổi, thành tích hai lần lập test của 12 chỉ tiêu đều có mối tương quan rất chặt chẽ đạt từ
0,909-0,956. Sự chênh lệch hệ số tương quan của các chỉ số giữa nam và nữ ở cả hai lứa
tuổi đều rất nhỏ. Điều đó cho biết, các chỉ tiêu được lựa chọn để đánh giá trình độ tập
luyện của VĐV bóng bàn 7-8 tuổi TP. Hải Phòng đã có độ tin cậy rất cao.
Như vậy, kết quả kiểm định tính thông báo và độ tin cậy đối với 12 chỉ tiêu đã lựa
chọn qua phỏng vấn có thể khẳng định là 12 chỉ tiêu hoàn toàn có đủ yêu cầu về tính
thông báo, độ tin cậy và nếu có thêm tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá thì hoàn toàn trở
thành hệ thống test đánh giá trình độ tập luyện cho VĐV bóng bàn 7-8 tuổi.
3. Kết luận
Thực tiễn việc sử dụng các chỉ tiêu, tiêu chuẩn để đánh giá trình độ tập luyện cho
VĐV bóng bàn nói chung và cho VĐV nhi đồng 7-8 tuổi nói riêng ở trong và ngoài
nước có những khuynh hướng khác nhau, các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá sử dụng thường
không nhất quán và thiếu tính toàn diện.
Quá trình nghiên cứu đề tài đã xác định được 12 chỉ tiêu đạt được sự đồng thuận
của các chuyên gia, tính thông báo và độ tin cậy cao trong đánh giá trình độ tập luyện
cho VĐV bóng bàn 7-8 tuổi TP. Hải Phòng.
________________
Tài liệu tham khảo
1. Aulic.A.V, Đánh giá trình độ tập luyện thể thao, NXB Thể dục thể thao, Hà Nội, 1982.
2. Dương Nghiệp Chí, Phương pháp lập test đánh giá khả năng tập luyện trong thể thao, Bản
tin Khoa học kỹ thuật thể dục thể thao, Trường Đại học TDTT Ninh,1987.
3. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn, Lý luận và phương pháp thể dục Bắcthể thao NXB Thể dục thể thao,

Hà Nội, 1993.
4. Đồng Văn Triệu, Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất trong trường học (Giáo trình giảng dạy
cho sinh viên các trường Đại học thể dục thể thao), NXB Thể dục thể thao, Hà Nội, 2000.

5. Nguyễn Đức Văn, Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao, NXB Thể dục thể thao, Hà
Nội, 2000.

5



×