Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------

NGUYỄN ĐỒN THÙY DƯƠNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH TUÂN THỦ THUẾ
CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC
THUẾ TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------

NGUYỄN ĐỒN THÙY DƯƠNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH TUÂN THỦ THUẾ
CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC
THUẾ TỈNH TIỀN GIANG

CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ ( HƯỚNG ỨNG DỤNG)
MÃ SỐ: 8340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


GS. TS. NGUYỄN ĐƠNG PHONG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
---------------Tôi xin cam đoan rằng Luận văn: "Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ
thuế của người nộp thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Tiền Giang" là cơng trình
nghiên cứu do chính tơi thực hiện.
Các tài liệu, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn trung thực, hợp
pháp, được Tác giả thu thập, đánh giá qua phỏng vấn và điều tra tại Tiền Giang từ
tháng 1 năm 2019 đến tháng 6 năm 2019.
Người thực hiện đề tài
Nguyễn Đoàn Thùy Dương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG
TĨM TẮT LUẬN VĂN
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...........................................1
1.1 Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2
1.3 Nhiệm vụ của nghiên cứu ..................................................................................2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
1.6 Kết cấu đề tài nghiên cứu: .................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................5
2.1 Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................5
2.1.1 Tổng quan về thuế TNCN ...........................................................................5
2.1.2 Nghĩa vụ thuế ..............................................................................................6
2.1.3 Một số mặt trái của việc đánh thuế TNCN..................................................8
2.1.4 Tn thủ thuế ...............................................................................................9
2.2 Lược khảo các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài về tuân thủ thuế .............10
2.2.1 Tadesse Engida & Goitom Abera, 2014. Factors influencing Taxpayers’
Compliance with Tax System: An Empirical Study of Mekelle City, Ethiopia.
EJournal of Tax Research, vol 12, no.2, p433-452. ...........................................10
2.2.2 Nicoleta, 2011. A Review of Factors for Tax Compliance. University of
Galati. Faculty of Economics and Business Administration, “Dunarea de Jos”
University of Galati, Romania............................................................................11


2.2.3 Helhel, 2014. Factors Affecting Tax Attitudes and Tax Compliance: A
Survey Study in Yemen. European Journal of Business and Management, Vol.6,
No.22, 2014 ........................................................................................................13
2.2.4 Nguyễn Ngọc Minh Sang, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân
thủ thuế thu nhập cá nhân tại thành phố Tân An. Luận văn Thạc sĩ Trường Đại
học kinh tế TP. HCM .........................................................................................14
2.3 Mơ hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................15
2.3.1 Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN
............................................................................................................................15
2.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu .........................................................................19
2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người
NTT thu nhập cá nhân ........................................................................................20

2.3.3.1 Yếu tố kinh tế ......................................................................................20
2.3.3.2 Yếu tố đặc điểm của cơ quan thuế ......................................................21
2.3.3.3 Yếu tố xã hội .......................................................................................22
2.3.3.4 Các yếu tố cá nhân ..............................................................................24
2.3.3.5 Nhân khẩu học ....................................................................................25
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................27
3.1 Thiết kế quy trình nghiên cứu ..........................................................................27
3.2 Nguồn dữ liệu ..................................................................................................29
3.2.1.1 Dữ liệu thứ cấp ....................................................................................29
3.2.1.2 Dữ liệu sơ cấp .....................................................................................29
3.3 Nghiên cứu định tính .......................................................................................29
3.4 Nghiên cứu định lượng ....................................................................................33
3.4.1 Thiết kế mẫu và phương pháp điều tra chọn mẫu .....................................33
3.4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................................34
3.4.3 Thiết kế bảng câu hỏi và xây dựng thang đo.............................................35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................38
4.1 Thống kê mô tả chung về mẫu nghiên cứu và biến nghiên cứu ......................38
4.1.1 Thông tin chung về mẫu của nghiên cứu ..................................................38
4.1.2 Thống kê mô tả giá trị các biến quan sát ...................................................41


4.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo ..................................................................42
4.2.1 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha – Các nhân tố ảnh hưởng tính tuân thủ
thuế TNCN .........................................................................................................43
4.2.2 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha – Tính tuân thủ thuế TNCN ..................45
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................................45
4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân
thủ thuế TNCN – Biến độc lập ...........................................................................46
4.3.2 Thang đo tính tuân thủ thuế TNCN – Biến phụ thuộc ..............................47
4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến ...............................................................49

4.4.1 Phân tích tương quan Pearson giữa biến độc lập và biến phụ thuộc .........49
4.4.2 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến .........................................................51
4.5 Kiểm định giả định trong mơ hình ...................................................................55
4.5.1 Giả định liên hệ tuyến tính ........................................................................55
4.5.2 Giả định về phân phối chuẩn và phần dư ..................................................56
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ ..........59
5.1 Kết luận ............................................................................................................59
5.2 Kiến nghị..........................................................................................................59
5.2.1 Yếu tố đặc điểm của cơ quan thuế (CQT) .................................................60
5.2.2 Yếu tố kinh tế ............................................................................................63
5.2.3 Nhân khẩu học (NKH) ..............................................................................65
5.2.4 Yếu tố xã hội (XH) ....................................................................................66
5.2.5 Yếu tố cá nhân (CN) ..................................................................................66
5.3 Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO1
PHỤ LỤC4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt …………………………Nguyên chữ
NNT…………………………… Người nộp thuế
CT……………………………... Cục Thuế
EFA……………………………. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor
Anlalysis)
MST…………………………… Mã số thuế
TNCN......................................... Thu nhập cá nhân
TTT……………………………. Tuân thủ thuế
UBND…………………………. Uỷ Ban Nhân Dân
CNTT......................................... Công nghệ thông tin
NSNN......................................... Ngân sách nhà nước



DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG

I.

Hình

Hình 2.1: Mơ hình nghiên cứu yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế của Tadesse
Engida & Goitom Abera, 2014 .................................................................................11
Hình 2.2: Mơ hình các yếu tố tác động tính tn thủ thuế của Nicoleta, 2011 .........12
Hình 2.3 : Mơ hình các yếu tố tác động đến thái độ và tuân thủ thuế của Helhel,
2014 ...........................................................................................................................14
Hình 2.4: Mơ hình các yếu tố tác động đến thuế tính tuân thủ thuế TNCN của
Nguyễn Ngọc Minh Sang, 2016 ................................................................................15
Hình 2.5 : Mơ hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................17
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................28
II.

Biểu đồ

Biểu đồ 4.1: Biểu đồ Scatter Plot kiểm tra giả định về liên hệ tuyến tính ................56
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram ......................................57
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot .......................................58
III.

Bảng biểu

Bảng 2.1 : Tổng hợp các biến nghiên cứu trong mơ hình .........................................17
Bảng 3.1 : Mơ tả biến trong mơ hình nghiên cứu .....................................................31

Bảng 4.1 : Thơng tin chung về mẫu khảo sát ............................................................39
Bảng 4.2: Tóm tắt thống kê mơ tả giá trị các biến quan sát ......................................41
Bảng 4.3: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và tương quan biến tổng của thang đo .44
Bảng 4.4: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng của
thang đo tính tuân thủ thuế TNCN ............................................................................45
Bảng 4.5: Hệ số KMO, hệ số Sig. kiểm định Bartlett, Chỉ số Eigenvalue, Tổng
phương sai trích cho biến độc lập .............................................................................46
Bảng 4.6: Kết quả phân tích yếu tố khám phá các biến độc lập của bảng ma trận
xoay nhân tố ..............................................................................................................47
Bảng 4.7: Hệ số KMO và Hệ số Sig. kiểm định Bartlett cho biến phụ thuộc ..........48
Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc ................48
Bảng 4.9: Hệ số tương quan Pearson giữa biến độc lập và biến phụ thuộc ..............50
Bảng 4.10: Các thông số thống kê của từng biến trong mơ hình ..............................51


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Lý do chọn đề tài
Ngày nay, Thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng là một trong
những công cụ quan trọng để tạo ra nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, nhằm mục
tiêu đáp ứng, cung cấp cho nhu cầu về chi tiêu của bộ máy Nhà nước. Nếu muốn tăng
Ngân sách Nhà nước, thực hiện cân đối chi tiêu cho các nguồn thu của Chính phủ,
địi hỏi phải có một chính sách thuế về thu nhập cá nhân thực sự phù hợp với tình
hình thực tế của đất nước, với chiến lược phát triển kinh tế qua từng giai đoạn và phải
có sự đồng thuận của NNT.
Hiện nay, vẫn còn một số hạn chế mà cơ quan thuế cần phải quản lý một cách
chặt chẽ hơn nữa trong quá trình quản lý thuế thu nhập cá nhân. Thuế TNCN được
thu chủ yếu đối với các đối tượng làm cơng ăn lương có thu nhập được thanh toán
qua thẻ ATM, riêng các cá nhân hoạt động tự do trong ngành nghệ thuật như ca sỹ,
diễn viên, người mẫu; những người kinh doanh buôn bán qua mạng xã hội như:

Facebook, Zalo thì cơ quan thuế sẽ gặp nhiều khó khăn trong thanh tra và kiểm tra
thuế TNCN... Cơ quan thuế quản lý thuế thu nhập cá nhân dựa trên cơ chế tự nộp, tự
khai vì vậy chỉ đảm bảo số thu chính xác nếu cá nhân đó kê khai trung thực thu nhập
của mình cịn với các đối tượng lợi dụng cơ chế tự khai, tự nộp để khai khống bớt thu
nhập thì cơ quan thuế khó lịng kiểm sốt được. Thêm vào đó, thói quen của đa số
các tầng lớp từ xưa đến nay là thanh toán bằng tiền mặt nên rất hạn chế cho cơ quan
thuế điều tra và quản lý được thu nhập thực tế của các trường hợp nêu trên.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính
tuân thủ thuế của người nộp thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Tiền Giang”
nhằm nghiên cứu và đưa ra những giải pháp để quản lý tốt nguồn thu thuế TNCN tại
tỉnh Tiền Giang.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng nguồn thu thuế TNCN; các nhân tố tác động đến tính tuân
thủ thuế của người nộp thuế TNCN và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến


nguồn thu thuế TNCN; đề xuất các giải pháp để nâng cao tính tuân thủ thuế và nguồn
thu từ thuế TNCN tại tỉnh Tiền Giang.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai phương pháp nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng.
Kết quả nghiên cứu và đóng góp của đề tài
Kết quả điều tra đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của
người nộp thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Tiền Giang” đã được tổng hợp,
kiểm tra và phân tích hồi quy cho thấy được các nhân tố tác động tới tính tn thủ
của NNT. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã trình bày tổng quát về giải pháp giúp tăng
cường tính TTT của NNT.
Kết quả phân tích cho thấy, có 5 yếu tố tác động đến tính tn thủ thuế của
NTT tại Cục thuế Tỉnh Tiền Giang gồm: yếu tố kinh tế, yếu tố xã hội, yếu tố đặc điểm
cơ quan thuế, yếu tố cá nhân, yếu tố nhân khẩu học đều có tác động thuận chiều đến

Tính tn thủ thuế vì các biến đều có hệ số hồi quy dương. Cụ thể, biến có ảnh hưởng
và tác động mạnh nhất đến tính tuân thủ thuế TNCN là biến đặc điểm của cơ quan
thuế, đứng thứ 2 là biến yếu tố kinh tế, đứng thứ 3 là biến nhân khẩu học, thứ 4 là yếu
tố xã hội và cuối cùng là yếu tố cá nhân. Tác động quan trọng của cơ quan thuế chính
là điểm mới cần chú ý của đề tài so với các nghiên cứu được lược khảo. Dù không
giống với nghiên cứu của Tadesse Engida & Goitom Abera (2014) khi cho rằng vai
trò của cơ quan thuế không tương quan đáng kể với các quyết định tuân thủ thuế. Tuy
nhiên, kết quả lại khá phù hợp với kết quả nghiên cứu của Helhel (2014) khi đánh giá
về vai trò của cơ quan thuế. Đặc điểm về năng lực, sự phối hợp đồng nhất của các cơ
quan liên quan, cơng nghệ thơng tin là những khía cạnh cần thiết phải nâng cao mà
Cục thuế tỉnh Tiền Giang cần lưu ý.
Ngoài ra, các giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế TNCN được đề ra ở
luận văn sẽ giúp cho lãnh đạo Cục Thuế Tỉnh Tiền Giang có cơ sở xem xét để từng
bước nhằm cải thiện sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.
Hướng nghiên cứu tiếp theo


Hạn chế của đề tài cũng chính là định hướng cho nghiên cứu tiếp theo. Để
khắc phục các hạn chế nêu trên, các giải pháp sau được đề xuất:


Tăng kích thước mẫu, chọn mẫu theo xác suất và phân lớp đối

tượng để tăng tính khái quát của nghiên cứu.


Nghiên cứu bổ sung các biến chưa được nghiên cứu khác, tối

thiểu hóa sai số để tăng chỉ số giải thích của mơ hình.



Sử dụng các phương pháp phân tích cao cấp hơn để nghiên cứu

sâu hơn các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của NTT.


ABSTRACT

Reason for writing this thesis
Taxes in general and personal income tax in particular are one of the important
tools to generate revenue for the state budget, aiming to meet the spending needs of
the state apparatus. In order to increase revenue, make balance for the state budget, it
is necessary to have a tax policy really suitable to the actual situation of the country,
in accordance with the economic development strategy through each time.
Currently, the process of managing personal income tax also has some
shortcomings and limitations that the tax authorities need to manage more closely.
Personal income tax is collected mainly for salaried workers whose income is paid
through ATM cards, and for individuals who work freely such as singers, actors, and
models; those who trade through social networks such as Facebook and Zalo,
therefore, it is difficult for the tax authorities to control. The tax agency manages
personal income tax based on the mechanism of self-declaration and self-payment.
That is the reason why it is difficult to ensure the amount of money collected must be
sufficiently and correctly collected for individuals who honestly declare their
incomes while those who abuse the mechanism of self-declaration and self-payment
to make less income declaration cannot be detected by tax authorities. In addition, the
habits of the majority of the population from the past to now are paid in cash so it is
very difficult for tax authorities to control the incomes of the above individuals.
From the above fact, the author chooses the topic: "Factors affecting tax
compliance of personal income taxpayers at the Tax Department of Tien Giang
Province" to study and propose solutions to manage good source of personal income

tax in Tien Giang Province.
Objectives of the study
Assess the situation of personal income tax revenue; factors affecting
taxpayers' tax compliance; propose solutions to improve tax compliance and revenue
for personal income tax in Tien Giang Province.


Methods
The study was conducted through two qualitative research methods and
quantitative research.
Research results and contribution of the topic
The topic: "Factors affecting tax compliance of personal income taxpayers at
the Tax Department of Tien Giang Province" gave an overview of the solution of tax
administration for tax payers. The survey results were synthesized, regression testing
and analysis showed the factors affecting compliance of tax payers.
Analysis results show that there are 5 factors affecting tax compliance
including: Economic factors, Institutional factors, Social factors, Individual factors,
Demographic factors. All 5 factors have a positive impact on tax compliance because
all variables have positive regression coefficients. Specifically, the most influential
and most influential variable on the compliance is the Institutional factors, the second
is the Economic factor, the third is Demographic. The important impact of the tax
authorities is the new point of attention to the topic compared to the researches that
are reviewed. Although, this finding is not the same as the study of Tadesse Engida
& Goitom Abera (2014), which assumed that the role of tax authorities is not
significantly correlated with tax compliance decisions. However, the results are quite
consistent with the results of Helhel's Research (2014) when assessing the role of tax
authorities. Characteristics of tax officials, coordination of relevant agencies,
information technology are essential aspects that need to be concentrated on.
In addition, the solutions to improve the compliance of personal income tax in
the thesis will help leaders of the Tax Department of Tien Giang Province have a

basis to consider and step by step to improve in accordance with the actual situation.
Further research directions
The limitation of the topic is also the orientation for the next study. To
overcome the above limitations, the following solutions are proposed:


Increasing the sample size, selecting samples according to

probability and classifying objects to increase the generalization of the study.




Study to add other unresolved variables, minimize errors to

increase the explanatory ability of the model.


Use more advanced analytical methods to further study the

factors affecting taxpayer compliance.


1

1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Năm 1799, kể từ khi xuất hiện lần đầu tại Anh, thuế Thu nhập cá
nhân đã từng bước phát triển vững chắc và cho đến ngày nay đã trở thành sắc thuế
quan trọng, giữ vị trí chủ chốt trong hệ thống thuế tại hầu hết quốc gia trên thế giới.

Những quốc gia có nền kinh tế phát triển đều xem thuế TNCN là một trong các sắc
thuế có tầm ảnh hưởng và vai trị chủ yếu trong việc gia tăng nguồn thu cho Chính
phủ, điều tiết, kiểm sốt nền kinh tế và phân phối cơng bằng cho xã hội. Và điều này
là không ngoại lệ đối với nước ta. Đặc biệt, trong bối cảnh khi Việt Nam đã chính
thức gia nhập WTO (2007) thì vai trị của nó ngày càng thể hiện rõ rệt. Việt Nam sau
thời gian 24 năm thực hiện Pháp lệnh thuế thu nhập cao đã đem lại những ưu thế, kết
quả khả quan, tuy nhiên, mức huy động nguồn thu còn rất hạn chế và chiếm tỷ trọng
thấp trong tổng cơ cấu nguồn thu từ thuế so với các quốc gia khác.
Luật thuế TNCN được Quốc hội khóa XII thơng qua ngày 21/11/2007, chính
thức áp dụng từ 01/01/2009, được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế TNCN, được Quốc hội thông qua vào 22/11/2012 và chính thức
có hiệu lực kể từ 01/7/2013. Ở Việt Nam, thuế TNCN được ban hành nhằm mục tiêu
huy động nguồn ngân sách, điều tiết thu nhập của các tầng lớp khác nhau trong xã
hội để đảm bảo sự công bằng, đảm bảo an sinh xã hội và ổn định nền kinh tế. Luật
thuế TNCN qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung đã góp phần bảo đảm, ổn định, vững chắc
nguồn lực cho NSNN. Từ khi thực hiện Luật thuế TNCN, số thu thuế TNCN tại tỉnh
Tiền Giang luôn tăng trưởng qua nhiều năm, số thu năm sau cao đạt được hơn năm
trước. Dù vậy, số thu về thuế TNCN xét về tỷ trọng có khuynh hướng giảm qua từng
năm, nếu năm 2016 chiếm tỷ trọng 9,49% trong tổng số thu NSNN, năm 2017 chiếm
8,91% thì đến năm 2018 chỉ chiếm 6,96% trong tổng thu NSNN tại địa phương,
nguyên nhân là do tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt ở mức thấp so kế hoạch;
hoạt động sản xuất, buôn bán, kinh doanh của nhiều DN và nhân dân còn khó khăn;


2

sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, thời tiết, nhiều mặt
hàng nông, thủy sản giá cả không ổn định; kết quả thu hút đầu tư đạt thấp; các loại
hình dịch vụ, thương mại phát triển chậm. Bên cạnh đó, ngun nhân chính xuất phát
từ q trình quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng cịn các tồn tại, khuyết điểm mà cơ

quan thuế cần phải quản lý một cách chặt chẽ hơn nữa: thuế TNCN được thu chủ yếu
đối với những đối tượng làm công có thu nhập được thanh tốn qua thẻ ATM, cịn
đối với những cá nhân làm việc tự do trong ngành nghệ thuật như ca sỹ, diễn viên,
người mẫu; những người kinh doanh buôn bán qua mạng xã hội như: Facebook, Zalo
thì cơ quan thuế khó kiểm sốt được... Cơ quan thuế quản lý thuế thu nhập cá nhân
dựa trên cơ chế tự khai và tự nộp vì vậy chỉ đảm bảo số thu đúng đối khi cá nhân kê
khai trung thực thu nhập của mình cịn với các đối tượng lợi dụng cơ chế tự nộp và
tự khai để khai khống bớt thu nhập thì các cán bộ thanh tra thuế sẽ gặp khó khăn để
quản lý. Thêm vào đó, thói quen của đa số người dân từ xưa đến nay là thanh tốn
bằng tiền mặt nên rất khó khăn cho cơng chức, cán bộ thuế kiểm kê chính xác được
khoản thu nhập thực tế của những thành phần nêu trên. Trước bối cảnh đó cùng những
nguyên nhân tác động đến hành vi tuân thủ nộp thuế TNCN tại tỉnh Tiền Giang cần
được nghiên cứu, nhằm gia tăng số thu thuế TNCN cho Ngân sách Nhà nước.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến
tính tuân thủ thuế của người nộp thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Tiền
Giang” nhằm nghiên cứu và đưa ra kiến nghị, giải pháp để kiểm soát tốt nguồn thu
thuế TNCN tại tỉnh Tiền Giang.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng nguồn thu thuế TNCN; các nhân tố tác động đến tính tuân
thủ thuế của người nộp thuế TNCN và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến
nguồn thu thuế TNCN; đề xuất các giải pháp để nâng cao tính tuân thủ thuế và nguồn
thu từ thuế TNCN tại tỉnh Tiền Giang.
1.3 Nhiệm vụ của nghiên cứu


3

Trên cơ sở các vấn đề lý luận chung về thuế TNCN, luận văn hình thành mơ
hình nghiên cứu và đánh giá, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính tn thủ thuế
TNCN tại tỉnh Tiền Giang, qua đó đưa ra các giải pháp góp phần gia tăng quyết định

tuân thủ thuế và nguồn thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế
TNCN trên địa bàn quản lý của Cục thuế Tiền Giang.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Số liệu thông tin trong luận văn được thu thập từ tháng 1 năm
2019 đến tháng 6 năm 2019.
Về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu tính tuân thủ thuế đối với các cá nhân
người nộp thuế TNCN trên địa bàn quản lý của Cục thuế Tiền Giang.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp định tính: Với mục tiêu đề ra ban đầu, trên cơ sở lý thuyết,
giáo trình, tạp chí, tài liệu nước ngoài, xây dựng nên bản phỏng vấn sơ bộ. Sau đó,
trao đổi với các chuyên gia, thực hiện phỏng vấn sâu các cán bộ thuế, phỏng vấn thử
một số cá nhân là người lên kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân để điều chỉnh và bổ
sung thang đo cho hồn chỉnh. Từ đó, tiến hành khảo sát thu thập dữ liệu sơ cấp với
mẫu được lấy từ những người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang.
Phương pháp định lượng: Dựa trên kết quả khảo sát qua phiếu thăm dò ý
kiến cá nhân NTT trên địa bàn, thang đo được kiểm định bằng phân tích nhân tố khám
phá EFA và đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và. Cuối cùng, đánh giá sự tuân
thủ của tổ chức, cá nhân người nộp thuế thơng qua phương trình hồi quy. Tất cả các
kỹ thuật bằng phần mềm SPSS 20.0


4

1.6 Kết cấu đề tài nghiên cứu:
Nội dung Luận văn được chia thành 5 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân và hành vi tuân thủ thuế
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Đánh giá kết quả nghiên cứu và kiến nghị


5

2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN
CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
Hệ thống thuế tại Việt Nam là một hệ thống gồm khoảng 8 loại thuế và khoảng
hơn 100 loại phí, lệ phí được quản lý tập trung. Những nguồn thu từ các khoản thuế
và lệ phí ở Việt Nam đều được Quốc hội Việt Nam hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc
hội đề ra và thu bởi Tổng cục Thuế Việt Nam thông qua các cơ quan thu thuế: Cục
thuế, Chi cục thuế, Phòng thuế, Đội thuế và Tổng cục Hải quan Việt Nam. Các khoản
phí và lệ phí, các cơ quan phụ thuộc các bộ, chính quyền địa phương cũng như các
ban ngành được nhận lệnh ủy quyền thu.
2.1.1 Tổng quan về thuế TNCN

Định nghĩa
Đây là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của cá nhân trong
một khoảng thời gian nhất định. Thuế TNCN loại thuế được đánh ở rất nhiều quốc
gia trên thế giới nhằm mục đích tập trung nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước
(NSNN) và giúp thực hiện việc phân phối lại thu nhập giữa những tầng lớp dân cư.
Nhờ vào việc đóng góp một phần thu nhập vào NSNN, các cá nhân có thu nhập cao
sẽ đóng góp nhiều hơn những cá nhân có thu nhập thấp vào việc trang trải nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước và nhu cầu chi tiêu chung của xã hội; những khoản đóng góp
này mang lại cho người nghèo những tiện ích phúc lợi mà bản thân họ không thể lo
liệu được.



Đặc điểm

Thuế Thu nhập cá nhân bao hàm một số đặc điểm sau:
Do có vai trị thực hiện phân phối cơng bằng thu nhập giữa những tầng lớp xã
hội khác nhau, thuế TNCN điều tiết thu nhập theo nguyên tắc phù hợp với năng lực
chi trả thuế. Do đó, thuế suất thường được thực thi theo biểu thuế lũy tiến.
Vì là một loại thuế trực thu cho nên thuế TNCN luôn tạo cảm giác gánh nặng
về thuế đối với người chịu thuế TNCN. Các cá nhân chịu thuế khó có khả năng chuyển


6

gánh nặng về thuế cho cá nhân khác. Vì ảnh hưởng, tác động đến lợi ích, khoản tiết
kiệm của người chịu thuế, vì vậy đánh thuế TNCN là sắc thuế rất nhạy cảm.
Đối tượng chịu thuế và khoản thu nhập bị đánh thuế của thuế TNCN rất phức
tạp và đa dạng. Thêm vào đó, do phải thực hiện mục tiêu giúp điều tiết cơng bằng thu
nhập nên thuế TNCN có biểu thuế nhìn chung khá phức tạp. Cơng tác kiểm sốt, quản
lý thu thuế cũng khơng đơn giản, địi hỏi nhiều về tính trung thực của người chịu thuế.
Từ đó, làm chi phí thi hành thu của thuế gia tăng và để giảm bớt chi phí thường áp
dụng biện pháp khấu trừ thuế tại nguồn chi trả.
Khác hẳn với thuế gián thu, thuế TNCN là loại thuế hỗ trợ cho hồn cảnh cá
nhân của người nộp thuế thơng qua những quy định, điều khoản giảm trừ cho cá nhân
NTT. Các điều khoản, quy định giảm trừ làm cho thuế TNCN thực hiện nguyên tắc
công bằng theo chiều dọc nhằm điều phối thu nhập cho người dân. Thêm vào đó, cịn
tạo được sự đồng thuận của xã hội, của tập thể khi áp dụng luật thuế TNCN.


Vai trò


Vai trò về điều tiết xã hội: Luật thuế TNCN phân phối, điều tiết lại thu nhập,
chi tiêu, nguồn lực, của cải trong xã hội; đánh thuế đối với cá nhân được thiết kế thích
hợp với khả năng đóng góp, có xem xét đến gia cảnh từng cá nhân của NNT; thuế
TNCN làm gia tăng nhận thức của công dân trong việc giám sát các nguồn chi tiêu
NSNN.
Vai trị về kinh tế: Góp phần tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, điều tiết,
định hướng cho sự phát triển bền vững và tăng trưởng kinh tế nhờ vào cơ chế đánh
thuế thu nhập thuế suất kép.
2.1.2 Nghĩa vụ thuế
Theo Luật Quản lý thuế số 78/ 2006/ QH11: nghĩa vụ của người nộp thuế gồm:
“ Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo đúng quy định pháp luật. Thực hiện
khai thuế chính xác, trung thực đầy đủ, nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, trung thực, chính xác của hồ sơ thuế. Nộp tiền
đúng thời hạn, đầy đủ, đúng địa điểm. Chấp hành đúng quản lý, kế tốn và thống kê,
sử dụng hóa đơn, chứng từ theo các quy định của pháp luật. Ghi chép trung thực,


7

chính xác, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, giao dịch, khấu trừ thuế
và phải kê khai thơng tin về thuế. Lập và giao chứng từ, hóa đơn, cho người mua theo
đúng số lượng, giá trị thực, chủng loại thanh tốn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
theo quy định của pháp luật. Cung cấp chính xác, kịp thời thông tin, đầy đủ, tài liệu
liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, nội dung giao dịch, số hiệu và của tài khoản
mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, nộp
thuế, khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. Chấp hành yêu cầu, quyết
định, thông báo của cơ quan quản lý thuế theo đúng quy định của pháp luật. Có trách
nhiệm thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường
hợp người đại diện theo pháp luật, đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế

thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
Căn cứ theo quy định trên, nghĩa vụ của người nộp thuế được khái quát cụ thể
như sau:
+ Việc đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế phải theo đúng quy định của pháp
luật
+ Kê khai nghĩa vụ thuế phải đảm bảo tính trung thực, chính xác, đầy đủ, nộp
hồ sơ thuế đúng thời hạn, chịu trách nhiệm về việc kê khai đó
+ Chấp hành chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật
+ Chấp hành quyết định, yêu cầu, thông báo của cơ quan quản lý thuế, công
tác quản lý thuế theo quy định pháp luật.
+ Cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ thông tin tài liệu liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OCED (2004), quản lý rủi ro tuân
thủ: “Nghĩa vụ cụ thể của các đối tượng nộp thuế có thể khác nhau về trách nhiệm
thuế và giữa các cơ quan thuế khác nhau, tuy nhiên, có bốn loại nghĩa vụ mà những
đối tượng nộp thuế nhất định phải thực hiện dù ở bất kỳ quốc gia nào là:
- Đăng ký thuế
- Nộp tờ khai tại Phòng Kê Khai – Kế Tốn Thuế, nộp các thơng tin cần thiết
liên quan đến thuế vào đúng thời hạn


8

- Báo cáo các thông tin đầy đủ, trung thực, chính xác (kết hợp với việc lưu giữ
sổ sách)”
2.1.3 Một số mặt trái của việc đánh thuế TNCN
Thứ nhất, về thủ tục hành chính, việc áp dụng thuế TNCN địi hỏi các thủ tục
hành chính hiện hành khá phức tạp. Thuế TNCN, bản chất là một sắc thuế có nội
dung khó hiểu, nhất là trong việc xác định các khoản thu nhập phải chịu thuế và các
khoản chiết trừ gia cảnh.

Thứ hai, dù thuế TNCN được xem là công cụ để điều tiết cho thu nhập, tạo ra
sự công bằng, ổn định trong xã hội nhưng vẫn có những lo ngại rằng trong suốt diễn
biến xây dựng các đạo luật thuế này có nhiều cuộc tranh cãi về mặt chính trị mà trong
những cuộc tranh luận đó, người giàu có trong xã hội thường giành được những đặc
quyền riêng biệt và do vậy, làm giảm tính hiệu quả về tính công bằng của việc thu
thuế thu nhập cá nhân và làm gia tăng các khoản chi phí về lịng tin khi tiến hành thu
thuế TNCN. Hơn thế, việc thu thuế TNCN, thường dựa vào thu nhập của đối tượng
và đặc tính của đối tượng (ví dụ như người độc thân và người có gia đình) để xem xét
sự cơng bằng. Tuy nhiên, điều này đối mặt với một khó khăn lớn trong việc xác định
công bằng giữa những cá nhân làm việc trong các hoạt động kinh tế chính thức và
những cá nhân làm việc trong các hoạt động kinh tế phi chính thức. Ví dụ, một thanh
niên độc thân làm cho cơng ty nhà nước có thể sẽ phải chịu thuế (do thu nhập của anh
ta thể hiện trên bảng lương) còn một thanh niên độc thân làm việc trong thị trường
phi chính thức như giúp việc cho gia đình, tự mơi giới nhà đất... có thể khơng bị đánh
thuế vì cán bộ thuế khơng biết được thu nhập đúng của anh ta. Sự cơng bằng khó tồn
tại trong trường hợp này. Trong một nền kinh tế phổ biến các hoạt động kinh tế phi
chính thức, tình trạng này làm vi phạm đến nguyên tắc công bằng theo chiều ngang.
Xét theo nguyên tắc công bằng theo chiều dọc, vi phạm ngun tắc cơng bằng có thể
trở nên nghiêm trọng hơn nếu quy định quản lý, thu thuế có năng lực kém. Một khi
hệ thống không thể đánh giá, kiểm sốt đúng thu nhập thực tế của cơng dân thì người
thu nhập cao sẽ có thể thuê chuyên gia tư vấn để sắp xếp lại các báo cáo tài chính của
mình để trốn thuế. Điều này khó xảy ra hơn đối với những người thu nhập thấp thuộc


9

diện đóng thuế. Do đó, hệ thống quản lý, thu thuế yếu kém sẽ hạn chế mất tính ưu
việt của thuế TNCN trong việc xác định sự công bằng thu theo chiều dọc.
Thứ ba, thu thuế TNCN có thể làm tăng NSNN nhưng cũng có thể gây ra
những tác động làm giảm động lực làm việc và tiết kiệm. Việc nộp cho nhà nước

khoản tiền nằm trong thu nhập của mình bỏ sức lao động để làm ra làm cho NNT cảm
thấy lao động bị giảm bớt giá trị (nhất là so sánh giữa người nộp nhiều thuế và nộp ít
thuế) dẫn đến người lao động khơng cịn hứng thú trong việc làm việc để tạo ra thu
nhập cao. Đồng thời, đánh thuế cho thu nhập có được đối với lãi suất trên vốn có xu
hướng làm giảm lượng tiết kiệm trong dân chúng và điều này làm ảnh hưởng tới tốc
độ tăng trưởng kinh tế quốc gia.
2.1.4 Tuân thủ thuế
Tn thủ thuế là q trình hồn thành nghĩa vụ đối với việc nộp thuế và nộp
tờ khai thuế chuẩn xác bao gồm cung cấp các tài liệu và giải thích cần thiết theo yêu
cầu của cơ quan thuế một cách kịp thời, chính xác (Oyedele, 2009). Khái niệm tuân
thủ thuế tự nguyện định nghĩa là việc thực hiện và thái độ tích cực đối với việc đánh
thuế và sẵn sàng nộp thuế (Aktan Et Al, 2006). Tính tuân thủ thuế là một khía cạnh
trọng yếu đối với nhiều cơ quan thuế và đó khơng phải là một nhiệm vụ dễ dàng để
thuyết phục NTT tuân thủ việc chấp hành nộp thuế (James & Alley, 2002).
Theo Alm (1991), phạm vi tuân thủ thuế bao gồm: báo cáo thu nhập và thanh
toán các trách nhiệm về thuế theo quy định của pháp luật và các phán quyết của tòa
án. Roth và cộng sự (1989) giải thích rằng người nộp thuế cần phải chuẩn bị đầy đủ
thơng tin có liên quan, phù hợp trong khoảng thời gian nhất định, các biểu mẫu kê
khai thuế phải báo cáo chính xác nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật và
quyết định của tòa án. Những người cố ý trốn thuế hoặc được xem như có ý định trốn
thuế chính là phạm pháp. Không tuân thủ thuế và trốn thuế xảy ra khi người nộp thuế
cố ý hoặc vô ý né tránh nghĩa vụ thuế. Hầu hết các nhà phân tích về tính khơng tn
thủ thuế tập trung vào việc nghiên cứu tính không tuân thủ thuế hay trốn thuế sẽ bị
ngăn cản thông qua việc phát hiện và xử phạt như thế nào (Franzoni, 1999).


10

2.2 Lược khảo các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài về tuân thủ thuế
Sau khi tác giả lược khảo và tìm hiểu nhiều cơng trình nghiên cứu trong nước

và nước ngồi về tính tn thủ thuế, trong đó đáng chú ý là:
2.2.1 Tadesse Engida & Goitom Abera, 2014. Factors influencing Taxpayers’
Compliance with Tax System: An Empirical Study of Mekelle City, Ethiopia.
EJournal of Tax Research, vol 12, no.2, p433-452.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã đánh giá tác động của 5 nhân tố đến mức
độ tuân thủ thuế bao gồm: Nhân tố kinh tế (Economics Factors); Nhân tố đặc điểm
Cơ quan thu thuế (Institutional Factors); Nhân tố xã hội (Social Factors); Nhân tố cá
nhân (Individual Factors); Nhân tố nhân khẩu học và yếu tố liên quan khác
(Demographics and other control variables) (hình 2.1).
Các nhân tố này chia thành 13 biến quan sát (hình 2.1) ảnh hưởng đến tính
tn thủ thuế là: xác suất kiểm tra, thanh tra; cảm nhận về chi tiêu chính phủ; tăng
trưởng kinh tế; tính cơng bằng trong nhận thức của NTT; ý thức về hình phạt nếu trốn
thuế; hạn chế tài chính cá nhân; thay đổi và sửa đổi chính sách hiện hành của Nhà
nước; ảnh hưởng của tập thể xung quanh; vai trò của cơ quan thuế; hiểu biết và kiến
thức về thuế; giới tính; thu nhập; trình độ học vấn.
Kết quả nghiên cứu từ cuộc khảo sát được thực hiện ở Mekelle cho thấy rằng
hành vi tuân thủ thuế bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi tần suất bị kiểm tra và thanh tra;
hạn chế tài chính và thay đổi chính sách của chính phủ.
Trong nghiên cứu này, các biến khác như: hình phạt, sự cơng bằng trong cảm
nhận của NTT và vai trị của cơ quan thuế không ảnh hưởng đáng kể với các hành vi
tuân thủ thuế.


11

Hình 2.1: Mơ hình nghiên cứu yếu tố tác động đến tính tuân thủ thuế
của Tadesse Engida & Goitom Abera, 2014

Nhân tố đặc
điểm cơ quan

thuế
• Vai trị của cơ
quan thuế

Nhân tố kinh tế
• Kiểm tra, thanh tra
• Chi tiêu chính phủ
• Phát triển kinh tế

Nhân tố xã hội
• Cảm nhận tính
cơng bằng thuế
• Thay đổi chính
sách hiện hành của
chính phủ
• Tác động của tập
thể xung quanh

Nhân tố ảnh
hưởng Tính
Tuân Thủ
Thuế

Nhân tố cá
nhân
• Hạn chế tài
chính
• Nhận thức
hình phạt
• Kiến thức về

thuế TNCN

Nhân tố nhân
khẩu học
• Giới tính
• Thu nhập
• Giáo dục

2.2.2 Nicoleta, 2011. A Review of Factors for Tax Compliance. University of
Galati. Faculty of Economics and Business Administration, “Dunarea de Jos”
University of Galati, Romania.
Mục tiêu của bài nghiên cứu được thực hiện bởi Nicoleta, 2011 là tổng hợp và
xác định lại các yếu tố ảnh hưởng tính tuân thủ thuế được phân tích bởi các nhà nghiên
cứu từ các quốc gia khác nhau để tạo ra một mơ hình bao gồm các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định tuân thủ thuế.
Theo hình 2.2 tác giả đã xác định được 10 biến quan sát tác động đến hành vi
tuân thủ thuế và chia ra thành 2 nhóm chính là: Nhân tố kinh tế ( Economics Factors)
và nhân tố phi kinh tế ( Non-Economics Factors)
Các biến ảnh hưởng quan trọng nhất đối với quyết định tuân thủ thuế đã được
xác định trong nghiên cứu này là: Nhân tố kinh tế gồm mức thu nhập, xác suất kiểm


×