Đề thi thử tốt nghiệp THPT
Mụn :Văn
THi gian :150 phỳt (khụng k thi giam giao )
I. Phần dành chung cho tất cả các thí sinh (5 im)
Câu 1(2 điểm)
Qua truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn, anh (chị) hãy cho biết ý nghĩa nhan đề của
truyện?
Câu 2 (3 điểm)
Trong Thông điệp nhân Ngày Thế giới phòng chống AIDS, 1-2-2003, Cô-phi An-nan
viết: " Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế
giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết" (Ngữ văn 12, tập, NXB Giáo dục, 2008, tr. 82)
Anh/ chị suy nghĩ nh thế nào về ý nghĩ trên?
Ii. Phần dành riêng
Thí sinh học theo chơng trình nào thì chỉ đợc làm câu dành riêng cho chơng
trình đó (câu 3.a hoặc 3.b)
Câu 3.a. Theo chơng trình Chuẩn (5 điểm)
Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu đã xây dựng đợc
một tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống. Anh (chị) hãy làm
rõ điều đó.
Câu 3.b. Theo chơng trình Nâng cao (5 điểm)
Phân tích những nét đẹp trong suy nghĩ và ứng xử của nhân vật bà Hiền trong
truyện ngắn Một ngời Hà Nội của Nguyễn Khải
....................Hết.........................
Thí sinh không đợc sử dụng tài liệu, giám thị không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:.................................................SBD:.........................
ỏp ỏn
Câu Nội dung
Thang
điểm
Câu 1
2đ
ý nghĩa nhan đề : Thuốc chứa đựng những lớp nghĩa cơ bản sau
- Đó là thứ thuốc chữa bệnh lao (cách chữa bệnh phản khoa học, vô căn cứ ) trong
quan niệm và niềm tin của ngời Trung Quốc.. Qua đó nhà văn vạch trần sự u mê
lạc hậu của những ngời tin rằng ăn bánh bao tẩm máu ngời sẽ chữa khỏi bệnh lao.
- Đó lại là thứ thuốc độc, thuốc giết ngời- Hoa Thuyên chết khi ăn chiếc bánh bao
tẩm máu ngời.
- ý nghĩa sâu xa : Phải tìm một thứ thuốc khác chứ không thể dùng thứ thuốc cũ
đó là :
+ Thuốc chữa bệnh tinh thần đó là căn bệnh u mê lạc hậu trong nhận thức.
+ Thuốc để chữa bệnh xa rời quần chúng của ngời cách mạng.
0,5đ
0,5đ
1đ
Câu 2
3đ
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội. kết cấu bài viết chặt
chẽ, diễn đạt lu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
a. Mở bài:
- Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận
- Trích dẫn ý kiến của Cô-phi An-nan.
b. Thân bài:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhng đảm bảo tính chặt chẽ
và hợp lí theo hệ thống ý sau
- Nêu rõ hiện tợng:
+ Thực trạng của đại dịch HIV/AIDS trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng: tốc độ lây nhiễm, con đờng lây nhiễm, mức độ lây nhiễm...
+ Thái độ của mọi ngời với những bệnh nhân nhiễm HIV còn có sự kì thị, ngăn
cách, phân biệt đối xử.
- Giải pháp:
+ Phê phán những hành động kì thị, ngăn cách, phân biệt đối xử với những bệnh
nhân HIV. Từ đó mọi ngời phải từ bỏ thái độ kì thị, ngăn cách, phân biệt đối xử
với những bệnh nhân HIV (không có khái niệm chúng ta và họ).
+ Phải có hành động tích cực, cụ thể bởi im lặng đồng nghĩa với cái chết.
+ Trách nhiệm của học sinh để góp phần phá vỡ sự ngăn cách giữa mọi ngời và
bênh nhân nhiễm HIV: tuyên truyền, vận động, hành động cụ thể....
c. Kết bài: Bày tỏ suy nghĩ của ngời viết.
0.25
1.0 đ
1.5 đ
0.25 đ
Câu
3.a
5,0đ
3.a. Tình huống truyện trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn
Minh Châu
1. Giới thiệu chung
- Sau 1975, Nguyễn Minh Châu quan tâm tiếp cận đời sống ở góc độ thế sự. Ông
là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kỳ đổi mới.
- Nguyễn Minh Châu sáng tác truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa năm 1983.
Trong tác phẩm này, nhà văn đã xây dựng đợc một tình huống truyện mang ý
nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.
0,5 đ
2. Phân tích tình huống truyện
a. Tình huống truyện
- Nghệ sĩ Phùng đến một vùng ven biển miền Trung chụp một tấm ảnh cho cuốn
lịch năm sau. Anh thấy cảnh chiếc thuyền ngoài xa, trong làn sơng sớm, đẹp nh
tranh vẽ. Phùng nhanh chóng bấm máy, thu lấy một hình ảnh không dễ gì gặp đợc
trong đời.
- Khi chiếc thuyền vào bờ, Phùng thấy hai vợ chồng hàng chài bớc xuống. Anh
chứng kiến cảnh ngời chồng đánh vợ, đứa con ngăn bố. Những ngày sau, cảnh đó
lại tiếp diễn. Phùng không ngờ sau cảnh đẹp nh mơ là bao ngang trái, nghịch lý
của đời thờng.
b. Các nhân vật với tình huống
- Tình huống truyện đợc tạo nên bởi nghịch cảnh giữa vẻ đẹp chiếc thuyền ngoài
xa với cái thật gần là sự ngang trái trong gia đình thuyền chài. Gánh nặng mu sinh
đè trĩu trên vai cặp vợ chồng. Ngời chồng trở thành kẻ vũ phu. Ngời vợ vì thơng
con nên nhẫn nhục chịu đựng sự ngợc đãi của chồng mà không biết mình đã làm
tổn thơng tâm hồn đứa con. Cậu bé thơng mẹ, bênh vực mẹ, thành ra căm ghét cha
mình.
- Chánh án Đẩu tốt bụng nhng lại đơn giản trong cách nghĩ. Anh khuyên ngời đàn
bà bỏ chồng là xong, mà không biết bà cần một chỗ dựa kiếm sống để nuôi con
khôn lớn.
c.ý nghĩa khám phá, phát hiện của tình huống
- ở tình huống truyện này, cái nhìn và cảm nhận của nghệ sĩ Phùng, chánh án Đẩu
là sự khám phá, phát hiện sâu sắc về đời sống và con ngời.
- Đẩu hiểu đợc nguyên do ngời đàn bà không thể bỏ chồng là vì những đứa con.
Anh vỡ lẽ ra nhiều điều trong cách nhìn nhận cuộc sống.
- Phùng nh thấy chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa, còn sự thật cuộc đời lại ở
rất gần. Câu chuyện của ngời đàn bà ở tòa án huyện giúp anh hiểu rõ hơn cái có lý
trong cái tởng nh nghịch lý ở gia đình thuyền chài. Anh hiểu thêm tính cách Đẩu
và hiểu thêm chính mình.
3. Kết luận
- Tình huống truyện Chiếc thuyền ngoài xa có ý nghĩa khám phá, phát hiện về sự
thật đời sống, một tình huống nhận thức.
- Tình huống truyện này đã nhấn mạnh thêm mối quan hệ gắn bó giữa nghệ thuật
và cuộc đời, khẳng định cái nhìn đa diện, nhiều chiều về đời sống, gợi mở những
vấn đề mới cho sáng tạo nghệ thuật.
1,0 đ
1,5 đ
1,5 đ
0,5 đ
Câu
3.b
5,0đ
3.b Phân tích những nét đẹp trong suy nghĩ và ứng xử của nhân vật bà Hiền
trong truyện ngắn Một ngời Hà Nội của Nguyễn Khải
1. Giới thiệu chung
- Vài nét về nhà văn Nguyễn Khải
- Trong truyện ngắn Một ngời Hà Nội (1990), qua nhân vật bà Hiền, Nguyễn Khải
thể hiện cảm nhận về những giá trị bất biến của con ngời Hà Nội trong một xã hội
đang diễn ra nhiều đổi thay.
2. Những nét đẹp trong suy nghĩ và cách ứng xử của bà Hiền
a. Những nét đẹp trong suy nghĩ:
- Trong công việc gia đình, nuôi dạy con cái cũng nh trách nhiệm với cộng đồng,
với đất nớc, cái chuẩn trong suy nghĩ của bà Hiền là lòng tự trọng (dạy con cái
không sống tuỳ tiện, buông tuồng; đồng ý cho con đi chiến đấu vì không muốn nó
0,5 đ
2,0 đ
sống bám vào sự hy sinh của bạn bè).
- Bà luôn tin vào vẻ đẹp trờng tồn, bất diệt trong lối sống, cốt cách và bản sắc văn
hoá Hà Nội (Mỗi thế hệ đều có thời vàng son của họ. Hà Nội thì không thế. Thời
nào nó cũng đẹp, một vẻ đẹp riêng cho mỗi lứa tuổi).
b. Những nét đẹp trong cách ứng xử:
- Bà Hiền ứng xử có bản lĩnh trớc những thay đổi diễn ra trong xã hội, luôn luôn
dám là mình, thẳng thắn, chân thành đồng thời cũng khéo léo, thông minh.
- Bà Hiền luôn giữ gìn những nét đặc trng trong lối sống Hà Nội, biểu lộ phong
thái lịch lãm, sang trọng của ngời Hà thành (cách trang trí phòng khách, những
bữa ăn của gia đình bà đều toát lên vẻ cổ kính, quý phái và óc thẩm mĩ tinh tế của
chủ nhân).
3. Kết luận
- Nhân vật bà Hiền gợi lên những vẻ đẹp và chiều sâu văn hoá của ngời Hà Nội.
Nói nh Nguyễn Khải, bà Hiền là một hạt bụi vàng của đất kinh kì.
- Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật: nhân vật đợc trần thuật từ điểm nhìn
của nhân vật tôi (ngời kể chuyện) và qua những tình huống gặp gỡ với những
nhân vật khác, qua nhiều thời đoạn của đất nớc.
2,0 đ
0,5 đ
* Lu ý chung khi chấm
- Chỉ cho điểm tối đa trong trờng hợp: thí sinh không những nói đủ ý cần thiết
mà còn biết cách tổ chức bài văn, diễn đạt lu loát, đúng văn phạm viết không sai chính
tả.
- Có thể chấp nhận cách sắp xếp ý không hoàn toàn giống nh đáp án, miễn là
phải đảm bảo đợc một lôgic nhất định. Khuyến khích những kiến giải riêng, thực sự có
ý nghĩa về vấn đề.
Đề thi thử tốt nghiệp THPT
Mụn :Văn
THi gian :150 phỳt (khụng k thi giam giao )
Phn I: Chung cho tt c thớ sinh (5,0 im)
1/CU :1 (2 im ):
Trỡnh by vn tt v cuc i v s nghip vn hc ca Hờ-minh-uờ.
2/ CU: (2 im ): ( Anh,Ch ) Vit on vn khụng quỏ 400 t.
Trong Thông điệp nhân Ngày Thế giới phòng chống AIDS, 1-2-2003, Cô-
phi An-nan viết: " Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm
chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết" (Ngữ văn
12, tập, NXB Giáo dục, 2008, tr. 82)
Anh/ chị suy nghĩ nh thế nào về ý nghĩ trên?
3/ CU 3a: (5im ): Phõn tớch nhõn vt M trong truyn ngn V chng A
Ph ca Tụ Hoi thy lũng yờu i v khỏt vng sng ca tui tr min
nỳi trc Cỏch mng thỏng Tỏm.
Phn II: Dnh riờng cho thớ sinh hc chng trỡnh c bn v cho thớ
sinh hc chng trỡnh nõng cao (5,0 im)
3/ CU 3b: (5im ):
Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu đã xây
dựng đợc một tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời
sống. Anh (chị) hãy làm rõ điều đó.
-----------------Ht-----------------
Thớ sinh khụng c s dng ti liu. Giỏm th khụng gii thớch gỡ thờm.
H v tờn thớ sinh: ....................... S bỏo danh: ...................................
Ch ký ca giỏm th 1: .....................Ch ký ca giỏm th 2: .....................
P N
PHN I: Phn chung cho tt c thớ sinh:
Cõu 1: (2 im) HS cn nờu c cỏc ý:
- Huờ-minh-uờ (1899-1961) l nh vn v i ngi M, t gii Nobel vn
hc nm 1954.(0,5)
- ễng tham gia c hai cuc i chin th gii ln th nht v th hai (chng
phỏt xớt).(0,5)
- Huờ-minh-uờ l nh vn xng v thc thi nguyờn lớ Tng bng trụi
trong sỏng tỏc vn chng.(0,5)