Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư để ở của khách hàng cá nhân tại tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ PHƯƠNG VY

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA
CĂN HỘ CHUNG CƯ ĐỂ Ở CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ PHƯƠNG VY
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
MUA CĂN HỘ CHUNG CƯ ĐỂ Ở CỦA KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại (hướng Ứng dụng)
Mã số:8340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS NGUYỄN ĐÔNG PHONG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Võ Phương Vy, là học viên Cao học khóa 27 chuyên ngành Kinh doanh
Thương mại, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan
công trình tôi tự nghiên cứu. Các số liệu được tôi trực tiếp thu thập và xử lý. Các
nguồn thông tin tham khảo tôi có dẫn chiếu đầy đủ tại danh mục tài liệu tham khảo.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 06 năm 2019
Tác giả luận văn

Võ Phương Vy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ............................................................. 1

Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài ...............................................................1
Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2
Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3
Kết cấu luận văn ............................................................................................3
CHƯƠNG 2.


CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......... 4

Cơ sở lý thuyết ...............................................................................................4
Định nghĩa về căn hộ chung cư ..............................................................4
Định nghĩa về hành vi của người tiêu dùng ............................................5
Định nghĩa về các khái niệm nghiên cứu..............................................14
Mô hình nghiên cứu:....................................................................................15
Đánh giá các mô hình đã nghiên cứu ....................................................15
Tổng kết các mô hình đã nghiên cứu ....................................................18
Mô hình đề xuất ....................................................................................20
CHƯƠNG 3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 25

Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................25
Nghiên cứu định tính ...................................................................................25
Thiết kế nghiên cứu định tính ...............................................................25
Kết quả nghiên cứu định tính ................................................................25


Nghiên cứu định lượng ................................................................................26
Thiết kế nghiên cứu định lượng ............................................................26
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................27
Quy trình nghiên cứu ............................................................................28
Xây dựng thang đo ......................................................................................30
CHƯƠNG 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 35

Mô tả dữ liệu khảo sát .................................................................................35

Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng phân tích Cronbach’s Alpha .........39
Tiêu chuẩn đánh giá ..............................................................................39
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ....................................................39
Kiểm định thang đo bằng Phân tích nhân tố khám phá (EFA)...................42
Tiêu chuẩn đánh giá ..............................................................................42
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với các nhân tố độc lập
43
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với biến phụ thuộc .................45
Phân tích hồi quy .........................................................................................46
Đối tượng, phương pháp và mục đích nghiên cứu ...............................46
Phân tích tương quan ............................................................................47
Phân tích hồi quy ..................................................................................49
Giả định phân phối chuẩn phần dư .......................................................52
Xem xét giải định phương sai phần dư không đổi ................................54
Kiểm định sự khác biệt về quyết định mua đối với các biến nhân khẩu học:
giới tính, độ tuổi, thu nhập, tình trạng hôn nhân ...................................................55
Giới tính ................................................................................................55
Độ tuổi ..................................................................................................57
Thu nhập ...............................................................................................58
Tình trạng hôn nhân ..............................................................................59
CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ................................................ 62

Kết quả và những điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước...................62
Kết quả nghiên cứu ...............................................................................62
Những điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước .............................63


Giải pháp......................................................................................................65

Mục đích ...............................................................................................65
Kiến nghị đối với doanh nghiệp ...........................................................65
Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1. DANH SÁCH CHUYÊN GIA VÀ KHÁCH HÀNG
PHỤ LỤC 2. DÀN BÀI THẢO LUẬN CHUYÊN GIA VÀ KHÁCH HÀNG
PHỤ LỤC 3. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
PHỤ LỤC 4. KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU BẰNG PHẦN MỀM SPSS


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu “Factors Affecting Buying Behavior of an Apartment
an Empirical Investigation in Amman, Jordan” ........................................................ 15
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu “Meeting first-time buyers’ housing needs and
preferences in greater Kuala Lumpur” ...................................................................... 16
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu “Consumer perception and buyer behaviour for
purchase of residential apartments in National Capital Region of Delhi (NCR)” .... 17
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu “Key factors affecting house purchase decision of
customers in Viet Nam” ............................................................................................ 18
Hình 2.5 Mô hình đề xuất của tác giả ....................................................................... 23
Hình 4.1 Biểu đồ Histogram ..................................................................................... 53
Hình 4.2 Biểu đồ Normal P-P Plot ............................................................................ 54
Hình 4.3 Biểu đồ Scatter Plot .................................................................................... 55

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng kết các mô hình đã nghiên cứu .........................................................18
Bảng 3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................29
Bảng 4.1 Đặc điểm cá nhân của đối tượng khảo sát .................................................36
Bảng 4.2 Đặc điểm về nhu cầu căn hộ và kênh tìm hiểu dự án căn hộ của đối tượng
khảo sát ......................................................................................................................37

Bảng 4.3 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha .........................................................39
Bảng 4.4 Kết quả phân tích tương quan ....................................................................47
Bảng 4.5 Kết quả phân tích mô hình hồi quy............................................................51
Bảng 4.6 Kết quả kết luận các giải thuyết đặt ra.......................................................52


TÓM TẮT
Tiêu đề
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư để ở của khách hàng cá
nhân tại Tp Hồ Chí Minh.
Tóm tắt
Hiện nay, người dân đổ xô về các thành phố lớn, đặc biệt là Tp.HCM ngày càng
nhiều, dẫn đến nhu cầu tìm kiếm nhà ở ngày một tăng cao. Điều này khiến thị trường
bất động sản tại Tp.HCM tăng trưởng mạnh. Tuy nhiên có một số dự án vẫn còn nhiều
bất cập khiến người dân vẫn còn e dè khi lựa chọn kênh chung cư.
Mục tiêu đề tài là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết
định mua căn hộ chung cư để ở của khách hàng cá nhân tại Tp.HCM.
Tác giả sử dụng 2 phương pháp định tính và định lượng. Định tính được thực hiện
thông qua việc phỏng vấn nhóm khách hàng (20 người). Định lượng là thực hiện xử
lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS.
Nghiên cứu mang đến kết quả cho thấy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố theo
phương trình sau:
Quyết định mua (QD) = 0.421 x Pháp lý (PL) + 0.270 x Cấu trúc (CT) + 0.247 x
Tài chính (TC) + 0.132 x Tiện ích (TI) + 0.115 x Địa lý (DL).
Dựa vào mức độ ảnh hưởng, doanh nghiệp cần đặt ra thứ tự ưu tiên đối với các nhân
tố này để có chính sách phù hợp và hiệu quả nhất. Điểm nổi bật ở nghiên cứu này là
chỉ ra rằng nhân tố Pháp lý là nhân tố tác động mạnh nhất đến quyết định của khách
hàng.
Từ khóa: hành vi tiêu dùng, quyết định mua, căn hộ chung cư, nhân tố ảnh hưởng



ABSTRACT
Title:
Factors affecting to the decision of individual customers to buy settlement apartments
in Ho Chi Minh City
Summary
Nowadays, as more and more people are flocking to big cities, especially HCMC, it
leads to an increase in housing demand. This is partly the reason of the fast-growing
real estate market in Ho Chi Minh City. However, there are some projects which are
still inadequate, cause people to be discreet in choosing apartment area.
The objective of the topic is to identify and measure the influence of factors on the
decision about buying residential apartments of individual customers in HCMC.
The thesis author has used qualitative and quantitative methods. Qualification was
done by interview with a customer group (20 people). Quantitation was done by data
analysis in SPSS software.
The research got results showing the influence of the factors according to the
following equation:
Buying decision (BD) = 0.421 x Legal (LE) + 0.270 x Structure (ST) + 0.247 x
Finance (FI) + 0.132 x Utilities (UT) + 0.115 x Geography (GE).
Based on the level of influence, enterprises need to follow these factors in deciding
its priorities in order to get the most appropriate and effective policies. The highlight
of this research has shown that Legal is factors giving the most important influence
on customer decisions.
Keywords: consumer behavior, buying decisions, apartments, influence factors


1

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, dân số tại Thành phố Hồ Chí Minh tăng mạnh qua các năm. Người dân
có xu hướng tập trung vào các thành phố lớn để tìm kiếm công việc, để tạo lập sự
nghiệp và lâu dài hơn nữa là tìm kiếm cho mình một nơi ở phù hợp. Người Việt Nam
luôn coi trọng nhà cửa, việc có một căn nhà của chính mình là đã có thể ổn định cuộc
sống. Chính vì thế, trong những năm qua, thị trường bất động sản tại HCM luôn tăng
trưởng mạnh.
Mười tháng đầu năm 2018, các dự án bất động sản căn hộ tại thành phố Hồ Chí
Minh tăng trưởng mạnh. Sở Xây dựng TP.Hồ Chí Minh vừa đưa ra thông báo cho
biết mười tháng đầu năm 2018, Sở đã xác nhận đủ điều kiện để huy động vốn sản
phẩm hình thành trong tương lai của 56 dự án nhà ở với tổng số 19.160 căn, trong đó
có 18.202 căn hộ và 958 căn nhà thấp tầng, tổng giá trị cần huy động là 38.172 tỷ
đồng.Trong số này có 7.444 căn thuộc phân khúc cao cấp, chiếm tỷ lệ 38,9%; 8.733
căn phân khúc trung cấp, chiếm tỷ lệ 45,6%; 2.983 căn phân khúc bình dân, chiếm tỷ
lệ 15,5%.Số lượng dự án tập trung nhiều nhất tại quận 2 (8 dự án), quận 7 (7 dự án),
quận Gò Vấp (6 dự án), quận 9 (5 dự án); quận 8, quận Bình Tân, quận Phú Nhuận,
quận Thủ Đức (4 dự án); huyện Bình Chánh (3 dự án…). Có thể thấy căn hộ vẫn là
đối tượng được tập trung phát triển nhiều nhất bởi vì nó tận dụng được diện tích đất,
mang đến cho người dân nhiều sự tiện nghi, giá cả đa dạng với từng tầng lớp xã hội.
Tuy nhiên, trong năm vừa rồi, thị trường chung cư bị tác động tâm lý trong thời gian
dài khi trong tháng 3, tại Thành phố Hồ Chí Minh đã xảy ra hai vụ cháy chung cư lớn
là chung cư Carina tại quận 8 làm nhiều người chết và chung cư bị hư hỏng nặng, sau
đó ít ngày tới chung cư ParcSpring tại quận 2 bị cháy. Sau những vụ việc này, nhiều
dự án đã bị trì hoãn kéo dài, việc cấp phép đầu tư của Chính phủ cũng nghiêm ngặt
hơn, người dân do dự khi quyết định mua chung cư.
Thị trường chung cư tại Thành phố Hồ Chí Minh sôi động tuy nhiên cũng dễ bị
tác động, ảnh hưởng từ các dự án kém chất lượng. Vậy yếu tố nào người tiêu dùng


2


quan tâm nhất khi lựa chọn mua căn hộ chung cư tại Thành phố Hồ Chí Minh. Các
chủ đầu tư cần chú trọng vào những hạn mục nào để thu hút được khách hàng hay
việc Chính phủ có các giải pháp hay chính sách nào để có thể bình ổn được thị trường
bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm nâng cao hiệu quả phát triển kênh
chung cư giảm thiểu được diện tích đất ở và tình trạng môi trường hiện nay.
Đó là lý do tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA CĂN HỘ CHUNG CƯ ĐỂ Ở CỦA KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI TP HỒ CHÍ MINH”
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư để ở của
khách hàng cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định mua căn hộ chung
cư để ở của khách hàng cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đưa ra các đề xuất về chính sách quản trị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh căn
hộ chung cư tại Tp. Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung
cư để ở của khách hàng cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát:
Khách hàng cá nhân ở độ tuổi từ 25 tuổi trở lên, đang có ý định mua căn hộ chung cư
để ở hoặc đang ở chung cư.
Tập trung vào các dự án chung cư thương mại, không khảo sát đến các nhu cầu về
chung cư thuộc đối tượng nhà ở xã hội, căn hộ cho người thu nhập thấp.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Khảo sát được thực hiện từ tháng 20.02.2019 đến 25.03.2019
Không gian: khu vực thành phố Hồ Chí Minh.


3


Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp định lượng.
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp thống kê phi tham số nhằm phát hiện
những hiện tượng sơ khởi ban đầu nhằm hỗ trợ cho phương pháp định lượng. Phương
pháp được thực hiện thông qua việc phỏng vấn nhóm khách hàng (20 người) nhằm
đưa ra các tiêu chí nghiên cứu, từ đó phát hiện, điều chỉnh các thang đo có liên quan
để thiết kế bảng câu hỏi phục vụ cho nghiên cứu định lượng.
Phương pháp định lượng dựa vào nguồn số liệu thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát
để phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Thu thập thông tin bằng kỹ thuật
phỏng vấn trực tiếp khách hàng cá nhân thông qua bảng câu hỏi chi tiết. Dữ liệu được
xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS, đảm bảo độ tin cậy của thang đo bằng việc
kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân
tích hồi quy tuyến tính để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định
mua căn hộ chung cư để ở của khách hàng cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh.
Kết cấu luận văn
Đề tài gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và giải pháp


4

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU
Cơ sở lý thuyết
Định nghĩa về căn hộ chung cư
Chung cư được hiểu là một hay nhiều khu nhà tập trung, trong đó có nhiều hộ gia

đình sinh sống. Và trong các khu nhà được xây dựng nhiều căn hộ bố trí khép kín.
Phần lớn chung cư xuất hiện ở những nơi đông người như các thành phố lớn hay các
khu công nghiệp. Căn hộ chung cư nằm trong các tòa nhà cao tầng thuộc khu chung
cư.
Khái niệm về căn hộ chung cư tại Việt Nam:
“Nhà chung cư là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, có cầu thang, và hệ thống
công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung cư có
phần sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân và phần sở hữu chung của tất cả
các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà chung cư”. (Quy định tại Điều 70, luật nhà ở,
2005)
Theo quy định tại Điều 100 Luật nhà ở năm 2014 quy định về những phần sở hữu
riêng và những phần sở hữu chung của nhà chung cư.
“Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
-

Phần diện tích bên trong căn hộ, bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền
với căn hộ đó

-

Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng theo
quy định của pháp luật.

-

Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ, phần diện tích
thuộc sở hữu riêng.

Phần sở hữu chung trong nhà chung cư bao gồm:



5

-

Phần diện tích nhà còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu
riêng quy định tại khoản 2 điều này.

-

Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong
nhà chung cư gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân
chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy,
đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, nơi để xe, hệ thống cấp điện, nước,
ga, thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bề phốt, thu lôi, cứu
hỏa và các phần khác không thuộc sở hữu riêng của căn hộ nào.

-

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó”

Vai trò của căn hộ chung cư
Sự phát triển của các đô thị, khu công nghiệp kéo theo sự tập trung cư dân đông đúc
từ nhiều nơi chuyển về để làm việc và sinh sống tại đó. Chính vì thế sẽ nảy sinh vấn
đề về nhà ở, giá cả thuê căn hộ cũng tăng, cộng thêm các chi phí phát sinh khác đã
làm cho nhiều vấn đề về nhà ở xảy ra.
Ở các thành phố lớn, giá đất khá cao so với thu nhập bình quân của đa số người lao
động nên vấn đề xây nhà ở trong các thành phố lớn rất khó khăn cho các cặp vợ chồng
trẻ ở và làm việc tại thành phố lớn. Chính vì điều đó mà phân khúc căn hộ chung cư
phát triển, phù hợp cho các đối tượng có nhu cầu tìm kiếm một nơi ở lâu dài với mức

giá hợp lý, gần trung tâm thành phố để có thể thuận tiện trong công việc, ổn định và
phát triển cho tương tai con cái, gia đình sau này.
Sự ra đời chung cư không những giải quyết được vấn đề nhà ở của dân cư mà còn
giải quyết được các vấn đề về an ninh, xã hội. Tạo ra lối sống văn minh, an toàn và
cải thiện được cái vấn đề về ô nhiễm môi trường.
Định nghĩa về hành vi của người tiêu dùng
Để định nghĩa hành vi của người tiêu dùng, có rất nhiều nhận định được đưa ra:


6

Charles W. Lamb, Joseph F. Hair và Carl McDaniel (2000) cho rằng: “Hành vi của
người tiêu dùng là một quá trình mô tả cách thức mà người tiêu dùng ra quyết định
lựa chọn và loại bỏ một loại sản phẩm hay dịch vụ”.
Còn Peter D. Bennet (1988), định nghĩa hành vi của người tiêu dùng là “những hành
vi mà người tiêu dùng thể hiện trong việc tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh giá sản phẩm
và dịch vụ mà họ mong đợi sẽ thỏa mãn nhu cầu cá nhân của họ”.
Từ những định nghĩa trên, các nhà quản trị hiện nay còn tìm hiểu và phân tích kỹ
hành vi của người tiêu dùng sau khi mua hàng, họ cảm nhận như thế nào, đánh giá
sản phẩm ra sao. Họ có mong muốn sử dụng sản phẩm lâu dài. Từ đó, các nhà quản
trị có các chiến lược hành động phù hợp để đưa sản phẩm của họ đến gần với khách
hàng hơn.
Các dạng hành vi của người tiêu dùng
Tùy thuộc vào từng dạng hành vi mua hàng mà người tiêu dùng đưa ra các quyết định
mua khác nhau. Từng loại mặt hàng, từng sản phẩm và giá trị của các sản phẩm đó
thì người tiêu dùng có các hành vi khác nhau. Ví dụ như đối với các sản phẩm đắt
tiền thì người tiêu dùng sẽ phải cân nhắc kỹ càng hơn khi quyết định mua. Còn đối
với các sản phẩm sử dụng hằng ngày thì người tiêu dùng sẽ ra quyết định dễ dàng
hơn và không có sự so sánh quá giữa các thương hiệu.
Theo Philip Kotler, “Quản trị Marketing”, dựa vào mức độ quan tâm của người tiêu

dùng và sự khác biệt của các nhãn hiệu, có thể phân chia làm 4 dạng hành vi mua của
người tiêu dùng.
Hành vi mua thông thường
Đối với các loại hàng hóa giá rẻ, có sự lặp lại thường xuyên trong mua sắm tiêu dùng
thì thường người tiêu dùng ít phải mất công suy nghĩ và đưa ra quyết định lựa chọn,
nó cũng không có sự khác nhau lớn giữa các nhãn hiệu. Các sản phẩm hằng ngày như
muối ăn, nước tương, đường… thì đa số người tiêu dùng thường tới cửa hàng và mua
một sản phẩm nhãn hiệu bất kỳ, không tốn thời gian cho việc lựa chọn. Cho dù họ có


7

mua lại những nhãn hiệu đã từng dùng, có chỉ là thói quen tiêu dùng chứ họ không
có phân biệt về thương hiệu.
Về hành vi mua thông thường, người tiêu dùng không trải qua quá trình “niềm tinthái độ - hành vi”. Họ không đánh giá các loại nhãn hiệu khác nhau để rồi so sánh
giữa các nhãn hiệu. Quá trình quyết định mua hàng xuất phát từ thói quen và kiến
thức được lĩnh hội một cách thụ động.
Với các sản phẩm mà người tiêu dùng có hành vi mua thông thường, thì đa số người
tiêu dùng sẽ so sánh giá giữa các thương hiệu và sử dụng theo thói quen. Chính vì
điều đó, các nhà quản trị marketing cần tập trung vào yếu tố giá cả, tiếp cận với người
tiêu dùng qua các kênh quảng cáo nhằm tạo sự ghi nhớ hình ảnh một cách thụ động
vào suy nghĩ của người tiêu dùng. Hay đưa ra các chương trình dùng thử sản phẩm
để người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận với sản phẩm của mình hơn.
Bởi vì thuộc tính các sản phẩm này không có nhiều sự khác biệt giữa các thương hiệu,
vì vậy cần tập trung vào hiệu ứng thương hiệu. Ngoài ra có thể bổ sung thêm một số
đặc tính mới của sản phẩm nhằm tăng hứng thú tìm hiểu của người tiêu dùng và cũng
là tạo ra sự khác biệt so với các thương hiệu khác.
Hành vi mua tìm kiếm sự đa dạng
Có những loại sản phẩm có nhiều nhãn hiệu khác nhau. Tuy nhiên, người tiêu dùng
thường không chú tâm phân biệt các nhãn hiệu này lắm. Họ lựa chọn mua sản phẩm

mà không cân nhắc nhiều và sau khi sử dụng thì mới đánh giá. Hành vi mua sắm của
họ không hình thành thói quen với nhãn hiệu này, lần mua sau họ có thể lựa chọn một
nhãn hiệu khác để cảm nhận cái mới và họ thay đổi nhãn hiệu nhiều lần. Đó được gọi
là tìm kiếm sư đa dạng trong các nhãn hiệu khác nhau. Và việc lựa chọn nhãn hiệu
khác không phải là họ không hài lòng với nhãn hiệu cũ mà là tìm kiếm sự trải nghiệm
mới.
Như việc lựa chọn bánh quy, trên thị trường có rất nhiều nhãn hiệu khác nhau, người
mua thường sẽ lựa chọn mua theo cảm tính hay thuận tiện thử một sản phẩm nào đó,
rồi sau khi dùng mới đánh giá, với những lần sau họ có thể lựa chọn một sản phẩm


8

khác để thử. Nắm bắt được hành vi mua của người tiêu dùng đối với những sản phẩm
này, nhà quản trị marketing cần tạo ra điều kiện thuận lợi để người tiêu dùng tiện lợi
khi mua sản phẩm. Đồng thời cũng nên tạo sự ấn tượng với các đặc điểm riêng biệt
của nhãn hiệu mình nhằm gây sự chú ý đến người tiêu dùng.
Hành vi mua hài hòa
Hành vi mua hài hòa là hành vi xảy ra khi quyết định mua sắm những sản phẩm có
giá trị, không xảy ra thường xuyên và ít có sự khác biệt giữa các nhãn hiệu. Đồng
thời giá giữa các nhãn hiệu không có chênh lệch lớn. Chính vì những yếu tố đó mà
người mua không cần tốn nhiều thời gian để suy nghĩ và thường đưa ra quyết định
một cách nhanh chóng. Yếu tố mà người mua hàng cân nhắc chủ yếu là giá cả và sự
thuận tiện trong việc mua sắm. Điển hình là việc mua thảm sàn nhà. Đây là sản phẩm
không mua sắm thường xuyên, đồng thời chất lượng sản phẩm ở các nhãn hiệu tương
đối giống nhau và nằm trong phân khúc giá hợp lý. Người mua sẽ lựa chọn một sản
phẩm có giá cả tương đối với chất lượng, đồng thời sản phẩm nào thuận tiện trong
việc mua sắm, như có showroom gần nhà hay có thêm một dịch vụ khuyến mãi hay
hậu mãi đi kèm. Chính vì điều đó, đối với các sản phẩm có hành vi mua sắm hài hòa
thì các nhà quản trị marketing cần lưu ý những điểm mà người mua quan tâm như giá

cả, sự thuận tiện, dịch vụ khuyến mãi, hậu mãi để có thể thu hút khách hàng và tạo
ưu thế so với đối thủ.
Hành vi mua phức tạp
Hành vi mua phức tạp là hành vi xảy ra khi người mua quyết định mua sắm một sản
phẩm mắc tiền và có sự khác biệt giữa các nhãn hiệu và có độ rủi ro cao. Lúc này,
người mua cần phải tìm hiểu rõ sự khác biệt, cân nhắc để đưa ra quyết định đúng đắn.
Để đi đến một quyết định mua sắm, người mua thường trải qua các quá trình: đánh
giá, niềm tin, thái độ và hành vi. Người mua cần tìm hiểu để đánh giá sản phẩm, tạo
niềm tin và thái độ rồi dẫn đến hành vi mua. Ví dụ như việc quyết định mua sản phẩm
máy tính xách tay. Đây là sản phẩm có giá trị lớn, có sự tham gia quyết định mua.
Người mua thường sẽ phải tìm hiểu về những thông số kỹ thuật giữa các dòng máy


9

và việc lựa chọn một thương hiệu nào được coi là vừa túi tiền hay là thể hiện được
đẳng cấp của mình. Chính vì điều này, tùy dòng sản phẩm khác nhau, hướng đến phân
khúc khách hàng khác nhau mà nhà quản trị marketing cần đưa ra chiến lược kinh
doanh phù hợp. Apple hướng đến người dùng cần sự sang trọng, thanh lịch, thể hiện
đẳng cấp nên mẫu mã là yếu tố đáng được quan tâm. Trong khi Asus hướng đến phân
khúc khách hàng bình dân, học sinh, sinh viên nên giá cả là yếu tố được chú trọng
nhiều. Và cũng tùy dòng sản phẩm, tùy các nhãn hiệu khác nhau, sẽ có những cách
tiếp cận phù hợp. Vì vậy, đối với những sản phẩm có hành vi mua phức tạp này, nhà
quản trị marketing cần biết đối tượng khách hàng mình hướng đến là ai để có những
chiến lược phù hợp.
Quy trình ra quyết định mua sắm của người tiêu dùng
Dựa theo quy trình của chuyên gia marketing nổi tiếng Phillip Kotler, quy trình ra
quyết định của người tiêu dùng trải qua 5 giai đoạn:
Nhận thức nhu cầu
Quá trình đầu tiên khi dẫn đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng đó là nhận

thức được nhu cầu của mình. Nhu cầu xuất phát từ 2 yếu tố: yếu tố tác động từ bên
trong và yếu tố tác động từ bên ngoài. Yếu tố tác động từ bên trong đó là phát sinh từ
nhu cầu của cơ thể con người. Các trạng thái như đói thì nhận thức nhu cầu cần ăn,
hay khát thì nhận thức nhu cầu cần uống. Đó là các yếu tố thôi thúc con người phát
sinh được nhu cầu của mình. Yếu tố tác động từ bên ngoài, đó là các yếu tố tác động
như từ quảng cáo, các kênh mạng xã hội, từ người thân, bạn bè. Điển hình là việc
thấy quảng cáo một chiếc đầm đẹp, một gói tập gym…. nó thôi thúc con người phát
sinh ra nhu cầu bản thân và cần mua sản phẩm đó.
Giai đoạn này, nhà quản trị marketing cần dựa vào các yếu tố tác động bên ngoài đến
nhu cầu của người tiêu dùng nhằm xây dựng các kịch bản và tác động một cách gián
tiếp kiến cho người tiêu dùng nảy sinh được nhu cầu của bản thân.
Tìm hiểu thông tin


10

Sau khi đã xác định được nhận thức về nhu cầu của bản thân, người tiêu dùng sẽ bắt
đầu tìm kiếm các thông tin về sản phẩm, tùy vào các dạng hành vi mua hàng mà người
tiêu dùng sẽ tập trung vào giai đoạn này khác nhau. Đối với các sản phẩm thuộc dạng
hành vi mua sắm thông thường, người tiêu dùng sẽ không tốn nhiều thời gian để tìm
hiểu mà có thể đưa ra quyết định mua nhanh chóng. Còn đối với các sản phẩm thuộc
dạng hành vi mua sắm phức tạp thì người tiêu dùng sẽ mất nhiều thời gian ở giai đoạn
này. Người tiêu dùng sẽ có nhiều nguồn để thu thập thông tin sản phẩm. Ban đầu,
người tiêu dùng sẽ tìm hiểu thông tin từ những người thân, bạn bè, những người từng
sử dụng sản phẩm bởi vì họ có những cảm nhận thực tế. Tiếp theo, người tiêu dùng
có thể tìm hiểu thông tin từ các chương trình quảng cáo, các trang mạng xã hội để có
thể so sánh giữa các nhãn hiệu khác nhau. Hay có thể tìm hiểu thông tin từ các chương
trình dùng thử sản phẩm.
Ở đây, nhà quản trị marketing có thể tiếp cận vào nguồn thông tin mà người tiêu dùng
có thể tìm hiểu chủ yếu là từ các chương trình quảng cáo, các trang mạng xã hội.

Chính vì vậy, nhằm tạo được ấn tượng và sự tin tưởng của người tiêu dùng từ những
hình ảnh hay các bài giới thiệu, nhà quản trị marketing cần đầu tư vào vấn đề này.
Ngoài ra, cần có thêm các chương trình dùng thử sản phẩm để người tiêu dùng có thể
tự cảm nhận và đánh giá sản phẩm tốt nhất. Việc người tiêu dùng tìm hiểu thông tin
từ người thân hay các thông tin phản hồi từ người đã từng dùng sản phẩm sẽ thuận
tiện, tuy nhiên sẽ có thể gây bất lợi cho sản phẩm khi có thể nguồn thông tin nhận xét
sản phẩm không chính xác hay sự truyền đạt thông tin không rõ ràng gây ra sự hiểu
lầm. Chính vì vậy, nhà quản trị marketing cần khảo sát để biết được người tiêu dùng
tìm kiếm thông tin ở đâu và họ đánh giá những thông tin đó như thế nào để có thể
đưa ra chiến lược marketing phù hợp với sản phẩm và khách hàng của mình.
Đánh giá các phương án lựa chọn
Khi quyết định mua một sản phẩm nhất định, người tiêu dùng thường sẽ tìm kiểm
thông tin và đưa ra các sự lựa chọn. Từ đó, sẽ bắt đầu phân tích, đánh giá từng loại
sản phẩm và đưa ra sản phẩm phù hợp với bản thân nhất. Mỗi sản phẩm sẽ có các đặc


11

điểm và lợi ích khác nhau, người tiêu dùng sẽ bắt đầu so sánh các yếu tố đó, yếu tố
nào phù hợp với bản thân mình và mình có khả năng mua nhất. Có thể sản phẩm này
có đặc điểm đó là điều quan trọng với người tiêu dùng này nhưng lại không quan
trọng đối với người tiêu dùng khác. Điển hình như việc lựa chọn một loại mỹ phẩm
dưỡng da. Nếu như bạn đang sở hữu một làn da khô thì việc sản phẩm đó có chất
dưỡng ẩm là vấn đề bạn cần thiết nhưng nếu như bạn sở hữu một làn da dầu thì việc
sản phẩm kiềm dầu là vấn đề mà bạn lại quan tâm hơn. Hay đối với sản phẩm giá trị
hơn là căn hộ. Mỗi người tiêu dùng sẽ có các tiêu chuẩn đánh giá khác nhau. Về căn
hộ thì các yếu tố mà người tiêu dùng quan tâm bao gồm: tiện ích, đồ bền, thiết kế đẹp
hay là độ an toàn…Tuy nhiên trong các yếu tố này, có khi người này là thích căn hộ
được thiết kế đep nhưng người khác lại thấy yếu tố thiết kế đẹp là không cần thiết
lắm. Chính vì thế, tùy vào từng đối tượng tiêu dùng mà các nhà quản trị marketing

cần nắm rõ được nhu cầu của khách hàng, cần tìm hiểu thông tin về các đối thủ mà
người tiêu dùng thường so sánh sản phẩm mình với sản phẩm của đối thủ để có thể
thể hiện rõ các yếu tố khác biệt, nội bật lên với người tiêu dùng. Thương hiệu cũng
là yếu tố mà người tiêu dùng sẽ ưu tiên khi đánh giá các sản phẩm khác nhau. Nếu
như tính năng các sản phẩm giống nhau, giá cả không chênh lệch nhau nhiều thì người
tiêu dùng sẽ sẵn sàng chi trả cho sản phẩm của một thương hiệu nổi tiếng và có tên
tuổi. Bởi vì thương hiệu đó đã tạo được chỗ đứng trên thị trường. Vì thế, nhằm tạo
được lợi thế hơn khi người tiêu dùng đánh giá lựa chọn thì nhà quản trị marketing
cần định vị thương hiệu của mình trên thị trường, đưa ra các đặc tính mới của sản
phẩm cải tiến hơn sản phẩm cạnh tranh. Tạo niềm tin với người tiêu dùng bằng những
thông tin tích cực và hữu hiệu từ sản phẩm. Tạo điểm nhấn và làm thay đổi niềm tin
của người tiêu dùng.
Quyết định mua
Sau khi đã đánh giá các phương án, người tiêu dùng sẽ có thứ tự ưu tiên khi quyết
định mua sản phẩm. Tuy nhiên, để quyết định mua sản phẩm nào còn có thể phụ thuộc
vào một vài yếu tố như khả năng tài chính hay sự tác động từ những người thân. Ví
dụ bạn ưu thích sản phẩm đó, tuy nhiên nó khá mắc và khả năng tài chính của bạn


12

không đủ thì bạn sẽ phải lựa chọn một sản phẩm có giá thấp hơn nhưng vẫn đạt được
nhu cầu mong muốn của bạn. Hay là bạn quyết định mua sản phẩm đó nhưng người
thân của bạn hoàn toàn không đồng ý với quyết định của bạn. Thì có thể bạn sẽ không
mua sản phẩm đó và mua một sản phẩm khác phù hợp. Việc đánh giá các phương án
là cơ sở để người tiêu dùng quyết định mua, tuy nhiên người tiêu dùng có thể không
lựa chọn sản phẩm tốt nhất như đã đánh giá ở bước 3.
Đánh giá sau mua hàng
Đánh giá sau mua hàng là giai đoạn quan trọng mà người tiêu dùng đưa ra nhận xét
khi sử dụng sản phẩm trong một thời gian. Nó quyết định đến việc người tiêu dùng

sẽ tiếp tục mua sản phẩm này nữa hay không.
Việc người tiêu dùng hài lòng hay không hài lòng nó được đánh giá bởi sự kỳ vọng
của người tiêu dùng so với giá trị thực tế của sản phẩm. Người tiêu dùng hài lòng về
sản phẩm khi giá trị thực tế của sản phẩm đạt được sự kỳ vọng của người tiêu dùng
và ngược lại, người tiêu dùng không hài lòng khi giá trị thực tế của sản phẩm không
đạt được sự kỳ vọng. Sự kỳ vọng này tạo ra có thể là từ các thông tin quảng cáo sản
phẩm. Có nhiều sản phẩm khi quảng cáo đã đẩy cao giá trị thực của sản phẩm, tạo có
người tiêu dùng có sự kỳ vọng nhiều, dẫn đến sẽ khá thất vọng nếu sản phẩm không
được như vậy.
Sự hài lòng hay không hài lòng sẽ quyết định đến việc người tiêu dùng có dự định
mua sản phẩm này nữa hay không. Nếu hài lòng, người tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua
thêm sản phẩm và có thể sẽ giới thiệu người thân bạn bè sử dụng, đây là hình thức
quảng bá sản phẩm không tốn chi phí nhưng cực kỳ hiệu quả. Ngược lại, khi đã không
hài lòng, người tiêu dùng sẽ không những không mua tiếp tục sản phẩm mà còn có
thể đưa ra những phản hồi tiêu cực khiến sản phẩm mất niềm tin với người tiêu dùng.
Nhiệm vụ của các nhà quản trị marketing trong giai đoạn này là cần tìm hiểu phản
hồi của người tiêu dùng sau khi sử dụng sản phẩm và từ đó, cố gắng hoàn thiện sản
phẩm để mang đến giá trị tốt hơn cho người tiêu dùng. Đối với những phản hồi tiêu
cực, những thắc mắc từ người tiêu dùng, nhà quản trị marketing cần phải tìm hiểu


13

nguyên nhân, giải quyết khuyến nại của người tiêu dùng một cách triệt để để người
tiêu dùng không cảm thấy ức chế hay khó chịu khi sử dụng sản phẩm không đạt kỳ
vọng. Đồng thời, nhà quản trị marketing cần quảng bá đúng giá trị lợi ích của sản
phẩm nhằm tránh mang lại sự kỳ vọng quá cao cho người tiêu dùng để họ không thất
vọng sau khi sử dụng sản phẩm. Dịch vụ hậu mãi rất quan trọng, chính vì thế nhà
quản trị marketing cần có chính sách phù hợp để tạo điều kiện cho người tiêu dùng
tiếp tục trung thành với sản phẩm của mình.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng
Khi quyết định mua một sản phẩm nhất định, người tiêu dùng thường bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố để đi đến quyết định lựa chọn.
Chất lượng sản phẩm
Để đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng thì chất lượng sản phẩm là yếu tố mà
người tiêu dùng quan tâm hàng đầu. Khi lựa chọn sản phẩm, người tiêu dùng sẽ đánh
giá sản phẩm có đáp ứng được mong muốn của mình hay không. Chính vì vậy, các
nhà quản trị marketing cần nhìn nhận rõ yếu tố nào người tiêu dùng quan tâm nhất và
tập trung phát triển để có thể thu hút khách hàng một cách tốt nhất. Chất lượng sản
phẩm là điều kiện tiên quyết để đưa đến một thương hiệu phát triển bền vững lâu dài.
Và là cách tạo niềm tin trong lòng người tiêu dùng. Một khi đã tạo được niềm tin rồi
thì sản phẩm sẽ dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
Giá cả
Đi đôi với chất lượng sản phẩm thì giá cả cạnh tranh cũng là một yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Ngày nay, khi thị trường càng nhiều
đối thủ cạnh tranh, nhà quản trị marketing cần phải cải tiến quy trình nhằm cắt giảm
chi phí để có thể đem đến một sản phẩm với giá cả cạnh tranh hơn so với đối thủ. Đối
với một số loại sản phẩm thì giá cả được coi là yếu tố quan trọng khi chất lượng sản
phẩm giữa các nhãn hiệu không có sự khác biệt nhau nhiều. Và đây cũng thực sự là
bài toán nan giải đối với các nhà quản trị marketing, làm sao để mang lại sản phẩm
chất lượng nhưng giá cả vẫn tốt, kinh doanh vẫn có lợi nhuận.


14

Dịch vụ khách hàng
Ngày này, khi đời sống người dân được nâng cao, họ không chỉ đơn thuần muốn mua
một sản phẩm để sử dụng mà họ còn quan tâm đến dịch vụ khách hàng. Đối với những
sản phẩm được tư vấn rõ ràng, được trải nghiệm dùng thử thì người tiêu dùng sẽ cảm
thấy thích thú hơn là những sản phẩm không được cung cấp nhiều thông tin và không

có nguồn thông tin tin cậy. Ngoài ra, dịch vụ hậu mãi cũng là yếu tố mà người tiêu
dùng quan tâm. Đối với một sản phẩm có bảo hành, có cam kết về chất lượng đương
nhiên sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn đối với các nhãn hiệu không có dịch vụ này. Tuy
nhiên, hầu hết các sản phẩm hiện nay vẫn đang cạnh tranh nên dịch vụ là vấn đề mà
hầu hết thương hiệu nào cũng có. Cái quan trọng của nhà quản trị marketing là phải
làm sao để mang đến dịch vụ tốt hơn, cạnh tranh hơn, có điểm nổi bật hơn để thu hút
khách hàng.
Định nghĩa về các khái niệm nghiên cứu
Cấu trúc
Theo từ điển tiếng Việt, khái niệm “cấu trúc” có nghĩa là “toàn bộ nói chung những
quan hệ bên trong giữa các thành phần tạo nên một chỉnh thể”. Vì vậy cấu trúc căn
hộ là sự bố trí tổng thể của các thành phần trong một căn hộ bao gồm diện tích căn
hộ, sự sắp đặt các phòng như phòng khách, phòng ngủ…hay tổ chức các trang thiết
bị trong căn hộ.
Tiện ích
Tiện ích có nghĩa là sự tiện dụng và ích lợi. Xét về phạm trù căn hộ, tiện ích có
nghĩa là những giá trị thuận tiện và mang đến nhiều ích lợi cho người sử dụng. Ví
dụ như căn hộ tiện ích khi có công viên, khu vui chơi, hồ bơi hay có các hệ thống
siêu thị, trung tâm thể thao, dịch vụ trong khu căn hộ. Tất cả những dịch vụ mang
đến cho người dùng sự thỏa mái được gọi là tiện ích.
Địa lý
Địa lý là vị trí hiện hữu trên bản đồ. Nhân tố địa lý trong căn hộ là vị trí căn hộ tọa
lạc, là nơi đo lường khoảng cách từ căn hộ đó đến các địa điểm khác.


15

Tài chính
Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của các
chủ thể kinh tế, là nguồn lực, khả năng có thể chi trả cho một nhu cầu nào đó.

Pháp lý
Pháp lý dự án căn hộ là những yếu tố chứng minh dự án đủ điều kiện và được phép
xây dựng theo quy định của pháp luật. Các giấy tờ chứng minh dự án đủ điều kiện
pháp lý như: Giấy phép kinh doanh của chủ đầu tư, sổ hồng quỹ đất, giấy phép xây
dựng, quy hoạch chi tiết 1/500….
Mô hình nghiên cứu:
Đánh giá các mô hình đã nghiên cứu
 Mô hình nghiên cứu của Mwfeq Haddad, Mahfuz Judeh và Shafig Haddad
“Factors Affecting Buying Behavior of an Apartment an Empirical
Investigation in Amman, Jordan” 2011:

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu “Factors Affecting Buying Behavior of an Apartment an Empirical
Investigation in Amman, Jordan”
(Nguồn: Mwfeq Haddad, Mahfuz Judeh và Shafig Haddad,2011)

Theo nghiên cứu này chỉ ra rằng có 5 nhân tố tác động đến quyết định mua
căn hộ chung cư bao gồm: Kinh tế (Thu nhập, lãi suất, tính thanh khoản…),
Xã hội (tiêu chuẩn sống, điều kiện sinh sống), Địa lý (vị trí, liên kết với các
khu vực tiện ích), Maketing (giá, quảng cáo...), Thẩm mỹ (hướng nhà, thiết kế,


16

hình dạng...). Quyết định này có sự khác biệt theo độ tuổi, giới tính. Tình trạng
hôn nhân và Trình độ học vấn không có sự khác biệt.
 Mô hình nghiên cứu “Đáp ứng nhu cầu và lựa chọn nhà của người mua nhà
lần đầu tại Kuala Lumpur” của Tan Teck Hong 2012”

Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu “Meeting first-time buyers’ housing needs and preferences in greater
Kuala Lumpur”

(Nguồn: Tan Teck Hong,2012)

Nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà của
người mua nhà lần đầu tại Kuala Lumpur. Nghiên cứu đưa ra kết quả rằng yếu
tố về vị trí, cấu trúc căn hộ và môi trường xung quanh là các yếu tố quan trọng
trong việc quyết định mua nhà. Trong khảo sát, những người được phỏng vấn
không chỉ quan tâm đến cấu trúc căn hộ mà còn chú tâm đến môi trường xung
quanh và mức độ an toàn của khu vực. Vì hiện nay, người dân khá lo lắng
trong việc giải quyết các vấn đề về an ninh trong khu vực đô thị. Những yếu
tố này đã được quan tâm trong những dự án nhà mới với khu vực được bảo vệ
tốt hơn. Cần tạo nên một môi trường an ninh và an toàn cho người mua nhà
lần đầu, đó chính là mấu chốt mà các doanh nghiệp bất động sản cần đầu tư và


×