Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THANH

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THANH
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên Ngành: Tài Chính – Ngân Hàng (Hướng ứng dụng)
Mã Số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT

Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 201



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt. Các số liệu
và kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của Luận văn này!
Học viên

PHẠM THỊ THANH


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................... 1

1.1.

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ...........................................................................................1

1.2.


Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................2

1.3.

Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................2

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................................................3

1.5.

Kết cấu của luận văn .................................................................................................................3

1.6.

Đóng góp về ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..............................................................4

CHƯƠNG 2.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM VÀ CÁC BIỂU HIỆN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ......... 5
2.1.

Tổng Quan Về Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ...................................................5

2.2.

Hoạt động kinh doanh và các biểu hiện của rủi ro tín dụng tại Vietcombank. .........................7


2.2.1.

Hoạt động kinh doanh của Vietcombank. .........................................................................7

2.2.2.

Biểu hiện rủi ro tín dụng tại Vietcombank. .....................................................................11

Tóm tắt chương 2 ................................................................................................................................14

CHƯƠNG 3.
3.1.

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ......................................... 15

Tín dụng ngân hàng.................................................................................................................15


3.1.1.

Khái niệm về tín dụng .....................................................................................................15

3.1.2.

Phân loại tín dụng............................................................................................................15

3.2.

Rủi ro tín dụng ngân hàng .......................................................................................................17


3.2.1.

Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng...............................................................................17

3.2.2.

Phân loại rủi ro tín dụng ..................................................................................................18

3.2.3.

Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại..................................................19

3.3.

Đo lường rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. ...............................................................23

3.3.1.

Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ...............................................................................23

3.3.2.

Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ...................................28

3.4.

Sự cần thiết của phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại...............37

3.5.


Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. .................................................................39

3.6.

Tổng quan các nghiên cứu trước về rủi ro tín dụng ................................................................42

Tóm tắt chương 3 ................................................................................................................................44

CHƯƠNG 4.

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIETCOMBANK ............................................................ 45
4.1.

Thực trạng rủi ro tín dụng tại Vietcombank ............................................................................45

4.2.

Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại Vietcombank ........................................................................58

Tóm tắt chương 4 ................................................................................................................................61

CHƯƠNG 5.

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

VIETCOMBANK VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT. ............................................................. 62
Tóm tắt chương 5 ................................................................................................................................67


KẾT LUẬN

............................................................................................................. 68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG
Bảng thống kê doanh thu, tổng tài sản và lợi
nhuận sau thuế tại Vietcombank giai đoạn 20142018
Số liệu về hoạt động tín dụng tại Vietcombank
giai đoạn 2014-2018
Tổng hợp một số chỉ tiêu về rủi ro tín dụng tại
Vietcombank 2014-2018

Bảng 3.1

Phân nhóm theo chất lượng nợ

Bảng 3.2

Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor


Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10

Quy mô tài sản và Vốn chủ sở hữu của
VIetcombank giai đoạn 2014-2018
Thống kê các chỉ tiêu quy mô tín dụng tại
Vietcombank 2014-2018
Dư nợ tín dụng tại Vietcombank phân theo thời
hạn cấp tín dụng giai đoạn 2014-2018
Dư nợ tín dụng tại Vietcombank phân theo ngành
nghề cấp tín dụng giai đoạn 2014-2018
Dư nợ tín dụng tại Vietcombank phân theo chất
lượng khoản vay giai đoạn 2014-2018
Số liệu nợ quá hạn tại Vietcombank giai đoạn
2014-2018
Số liệu về nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tại
Vietcombank giai đoạn 2014-2018
Số liệu về dự phòng rủi ro tín dụng tại
Vietcombank 2014-2018
Số liệu về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại
Vietcombank 2014-2018
Số liệu về thu nhập của hoạt động tín dụng trên

tổng thu nhập hoạt động tại Vietcombank giai
đoạn 2018-2019

TRANG
7-8
9-10
11-12
24
33-34
45
46
48-49
49-50
51
52
52
53
54
58


STT

DANH MỤC HÌNH VẼ
TÊN HÌNH

TRANG
18

Hình 3.1


Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng

Hình 3.2

Một số mô hình đo lường rủi ro tín dụng

29

Hình 3.3

Các yếu tố trong mô hình 6C

29

Hình 4.1

Biểu diễn tổng tài sản của VCB từ năm 2014-2018

45

Biểu diễn vốn chủ sở hữu của VCB từ năm 20142018
Tương quan giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng và tốc
độ tăng trưởng GDP
Biểu đồ về vốn chủ sở hữu, nợ xấu và dự phòng rủi
ro tín dụng tại Vietcombank 2014-2018

46

Hình 4.2

Hình 4.3
Hình 4.4
Hình 4.5

Sơ đồ tổ chức tại Vietcombank

47
53-54
55


Tên Viết Tắt
DN
NHTM
PGD
RRTD
TMCP
TTS
VCB
Vietcombank

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên Đầy Đủ
Doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Phòng Giao dịch
Rủi ro tín dụng
Thương mại cổ phần
Tổng tài sản
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam


TÓM TẮT LUẬN VĂN
 Tiêu đề: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
 Tóm tắt: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh
doanh vì lợi nhuận, do đó luôn tồn tại những rủi ro và một trong những rủi ro
mà tất cả các ngân hàng thương mại đều phải đối mặt và quản trị, hạn chế đó là
rủi ro tín dụng . Không là ngoại lệ, trong những năm qua, Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam cũng tồn tại rủi ro tín dụng, vẫn tồn tại nợ xấu, những
sai phạm trong quá trình cấp tín dụng, tiềm ẩn những rủi ro trong công tác tín
dụng. Bằng phương pháp thống kê, thu thập và phân tích các số liệu tài chính từ
năm 2014-2018 cũng như so sánh các biện pháp của Vietcombank trong hạn chế
rủi ro tín dụng với các ngân hàng khác trong hệ thống, tác giả đã chỉ ra được
thực trạng, nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại Vietcombank để từ đó đưa ra các
kiến nghị, giải pháp nhằm ngăn chặn, hạn chế rủi ro tín dụng để hoạt động tín
dụng tại Vietcombank được an toàn và hiệu quả. Tác giả mong rằng bài viết có
thể mang lại một cách nhìn bao quát về rủi ro tín dụng tại Vietcombank và đóng
góp một phần nhỏ vào việc hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank cũng như hệ
thống ngân hàng Việt Nam.
 Từ khóa: tín dụng, rủi ro tín dụng, Vietcombank, hạn chế rủi ro
ABSTRACT
 Title: Limit credit risks at Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of
Vietnam (Vietcombank)
 Abstract: The most important goal of Commercial banks is making profits
which get lots of risks. Especially, Credit risks is a truly problem that
Commercial banks have to face with and deal to. No exception, in recent years,
Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Viet Nam has gotten own
troubles related to credit risks such as bad debts and errors in the credit



procedures. The Author used statistical methods, collecting and analyzing data
methods as well as comparing the management of credit risks between banks
not only to point out the situations and the main causes of credit risks at
Vietcombank but also recommend the solutions to prevent and limit credit risks.
The Author expects this research could bring an overview of credit risks and
contribute a small effort to limit credit risks at Vietcombank in particular and
the Vietnamese banking system in general.
 Keywords: credit, credit risk, Vietcombank, limit risk.


1

CHƯƠNG 1.
1.1.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, hệ thống ngân hàng

thương mại cũng phát triển và không ngừng hoàn thiện, cung cấp nhiều nghiệp vụ khác
nhau để phục vụ nền kinh tế như: huy động vốn, trung gian thanh toán, ngân hàng điện
tử, tín dụng…Trong tất cả các nghiệp vụ thì đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam,
nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ cơ bản mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng.
Tuy nhiên, cũng như các tổ chức hoạt động kinh doanh vì lợi nhuận khác, các ngân
hàng thương mại cũng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng gây ra tổn thất về tài chính, uy tín, trong trường hợp nghiêm trọng còn
làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thua lỗ và quyết định đến sự tồn tại –
phát triển của ngân hàng. Đặc biệt trong tình hình thực tế tăng trưởng tín dụng cao ở

Việt Nam thì rủi ro tín dụng mà hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang phải
đối mặt là rất đáng quan tâm. Trong giai đoạn từ cuối năm 2017 đến nay có thể thấy
được vấn đề đáng quan ngại này thông qua các cảnh báo của các tổ chức uy tín thế giới
như tổ chức xếp hạng tín dụng Standard and Poor’s và Fitch, Ngân hàng Thế giới (WB)
và Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) về rủi ro tín dụng tại Việt Nam, tốc độ tăng trưởng kinh
tế không tương xứng với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Ngoài ra, rủi ro tín dụng trong
giai đoạn 9 tháng đầu năm 2018 càng trở lên đáng quan ngại khi theo thống kê tại 23
ngân hàng trong 9 tháng đầu năm thì nợ xấu tăng tại hầu hết các ngân hàng, con số nợ
xấu tại 23 ngân hàng này là hơn 83.200 tỷ đồng tăng 19% so với thời điểm đầu năm
2018. Điều đáng lo hơn cả là nợ nhóm 5 – nợ có khả năng mất vốn tăng vọt, chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu nợ xấu của các ngân hàng. Cũng không là ngoại lệ, trong những
năm vừa qua, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) cũng phải
đối mặt với rủi ro tín dụng . Theo báo cáo của Ban điều hành tỷ lệ nợ xấu tại
Vietcombank trong năm 2017 là 1.11% tức 6208 tỷ đồng . Đến thời điểm 31/03/2018
theo báo cáo tài chính hợp nhất giữ niên độ nợ xấu tại Vietcombank là 7896 tỷ , tăng


2

27,18% so với con số này vào thời điểm đầu năm, nợ có khả năng mất vốn cũng tăng
14% và chiếm 28% tổng nợ xấu. Từ thực tế nợ xấu tăng, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
tăng, Vietcombank cũng đang phải đối mặt với rủi ro tín dụng và đặt ra yêu cầu cần
thiết là phải tìm hiểu, làm rõ và kiểm soát rủi ro nên bài viết chọn chủ đề về Hạn chế
rủi ro tín dụng tại Vietcombank để nhằm góp phần làm rõ hơn các nguyên nhân cũng
như đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế vấn đề này.
1.2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

 Mục tiêu nghiên cứu:



Mục tiêu chung: phân tích thực trạng công tác tín dụng và rủi ro tín dụng tại
Vietcombank, từ đó đưa ra giải pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng tại Vietcombank.



Mục tiêu cụ thể

-

Tìm hiểu thực trạng rủi ro tín dụng của Vietcombank từ năm 2014-2018.

-

Tìm hiểu biểu hiện rủi ro tín dụng của Vietcombank từ năm 2014-2018.

-

Nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Vietcombank giai đoạn từ
2014-2018

-

Nghiên cứu các giải pháp nhằm khắc phục rủi ro tín dụng tại Vietcombank trong
thời gian tới.

 Câu hỏi nghiên cứu
-


Thực trạng, các biểu hiện rủi ro tín dụng của Vietcombank từ năm 2014-2018
như thế nào?

-

Các biểu hiện rủi ro tín dụng của Vietcombank từ năm 2014-2018 như thế nào?

-

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Vietcombank từ năm 2014-2018 là gì?

-

Giải pháp nào nhằm khắc phục, hạn chế rủi ro tín dụng Vietcombank trong thời
gian tới?

1.3.

Phương pháp nghiên cứu.


3

Đề tài nghiên cứu sử dụng các lý thuyết cơ bản và các lý luận khoa học về rủi ro
tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
Thu thập thông tin, dữ liệu từ các báo cáo thường niên. báo cáo tài chính của
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, một số ngân hàng trong nước, các bài báo,
bài viết phân tích, các nghiên cứu trước và các thông tin có liên quan khác. Từ các dữ
liệu thu thập được, tác giả phân tích và đưa ra các nhận xét, tổng hợp, kết luận về vấn

đề rủi ro tín dụng.
Bằng việc sử dụng phương pháp thông kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh
giá các thông tin, dữ liệu thu thập được tác giả đi đến chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề
nghiên cứu để từ những kết luận tổng hợp được, tác giả đưa ra các đề xuất giải pháp
phù hợp.
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả chỉ tập trung
phân tích hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trên cơ sở
phân tích các thông tin tài chính, phi tài chính giai đoạn từ năm 2014-2018.
1.5.

Kết cấu của luận văn

Tóm tắt đề tài
Lời cam đoan
Mục lục
Phụ lục
Tóm tắt luận văn
Chương 1: Giới thiệu đề tài


4

Chương 2: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và các biểu hiện
rủi ro tín dụng tại Vietcombank.
Chương 3: Tổng quan về rủi ro tín dụng.

Chương 4: Phân tích rủi ro tín dụng và nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại
Vietcombank.
Chương 5: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank và một số đề xuất.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
1.6.

Đóng góp về ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài không chỉ cung cấp các cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng

tại ngân hàng thương mại mà còn góp phần làm rõ thực tế thực trạng rủi ro tín dụng tại
Vietcombank giai đoạn 2014-2018 diễn ra như thế nào, đồng thời chỉ rõ đâu là những
nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng xảy ra, từ đó đề xuất các phương án phòng
ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank.


5

CHƯƠNG 2.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM VÀ CÁC BIỂU HIỆN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
2.1.

Tổng Quan Về Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được thành lập và chính thức đi vào

hoạt động ngày 01/04/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam). Đây là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên, vinh dự

được tiên phong và được Ngân hàng Nhà Nước lựa chọn thí điểm cổ phần hóa,
02/06/2008 sau khi phát hành thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày
30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết
tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM. Tiếp đó đến 9/2011, VCB còn tạo ra bước
ngoặt quan trọng thông qua việc ký kết hợp đồng cổ đông chiến lược với Mizuho
Corporate Bank- thuộc Tập đoàn tài chính Mizuho, một tập đoàn tài chính lớn thứ 3
Nhật bản và thứ 20 trên thế giới. Việc bán cổ phần chiến lược của Vietcombank đã trở
thành thương vụ M&A lớn nhất trong năm 2011 và là minh chứng cho niềm tin của các
nhà đầu tư nước ngoài vào tương lai và khả năng phát triển của thị trường tài chính
Việt Nam cũng như Vietcombank.
Với lịch sử hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có nhiều đóng
góp cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và cho sự phát triển của hệ thống tài chínhngân hàng Việt Nam nói riêng, đây là ngân hàng nộp thuế doanh nghiệp lớn nhất. Từ
một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở
thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ
các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động
truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như
mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch
vụ thẻ, ngân hàng điện tử…Vietcombank chính thức tham gia vào thị trường tiền tệ thế


6

giới, gia nhập tổ chức Swift, là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, tổ chức thẻ
quốc tế và là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế như
Visa/MasterCard. VCB khẳng định được vị thế là ngân hàng chủ đạo trong thời kỳ đổi
mới, hoạt động bám sát vào mục tiêu, tư tưởng Nghị quyết của đại hội Đảng, từng
bước đổi mới và hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, Vietcombank còn được biết đến là một
doanh nghiệp tiêu biểu trong hoạt động cộng đồng cùng nhiều các chương trình vì an
sinh xã hội. Với hệ thống thông tin, sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại,
Vietcombank hiện là NHTM hàng đầu Việt Nam với trên 15000 nhân viên, 500 Chi

nhánh/PGD/Văn phòng Đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Trụ sở
chính tại Hà Nội, 101 chi nhánh và 395 phòng giao dịch trên toàn quốc, 03 công ty con
tại Việt Nam, 01 văn phòng đại diện tại Singapore, 01 Văn phòng đại diện tại Tp Hồ
Chí Minh, 02 công ty con tại nước ngoài và 04 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh
đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với hơn 2.407 máy ATM và
trên 43.000 đơn vị chấp nhận Thẻ trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ
trợ bởi mạng lưới hơn 1.726 ngân hàng đại lý tại 158 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới.
Vietcombank nhận được nhiều sự tin cậy, luôn là lựa chọn hàng đầu của đối tác
là khách hàng doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước; vinh dự nhận được nhiều
giải thưởng cao quý từ Nhà nước, các tổ chức đánh giá uy tín trên thế giới như: Huân
chương Độc lập hạng Ba (2003), Được tạp chí EUROMONEY bình chọn là “ngân
hàng tốt nhất tại Việt Nam” (2003), tạp chí The Banker bình chọn là "Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam" năm thứ 5 liên tiếp (2004), Tạp chí Forbes tổ chức Lễ vinh danh "50
công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam" lần thứ 4 (2016), Tạp chí Nikkei bình chọn vào
danh sách"Top 300 Công ty năng động nhất Châu Á (2016)…cùng nhiều giải thưởng
và công nhận khác. Liên tục 3 năm liền từ năm 2015 -2017, Vietcombank vinh dự
được EuroMoney bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Với thông điệp “Chung
niềm tin vững tương lai”, Vietcombank luôn sẵn sàng đồng hành với khách hàng trên


7

con đường hướng tới tương lai với tầm nhìn và sứ mệnh trở thành ngân hàng số 1 Việt
Nam, một trong 100 ngân hàng lớn nhất khu vực và một trong 300 Tập đoàn Tài chính
lớn nhất thế giới và được quản trị theo thông lệ quốc tế.
Để đạt được những công nhận, những giải thưởng và đặc biệt là sự tin cậy từ đối
tác, khách hàng đó, Vietcombank đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đầu tư
nâng cao chất lượng đội ngũ lao động và chứng minh cụ thể qua kết quả hoạt động
kinh doanh liên tục tăng trưởng và phát triển bền vững. Vietcombank mang đến cho

khách hàng gói dịch vụ ngân hàng đa dạng, với nhiều các sản phẩm dịch vụ đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu của khách hàng, trong đó có thể kể đến một hoạt động tín dụng –
một nghiệp vụ chính mang lại nguồn thu quan trọng luôn luôn được Vietcombank chú
trọng đầu tư và phát triển. Chính vì thế, công tác quản lý và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Vietcombank cũng được quan tâm và thực hiện một cách sát sao nhằm không ngừng
nâng cao tính hiệu quả và chất lượng công tác tín dụng.
2.2.

Hoạt động kinh doanh và các biểu hiện của rủi ro tín dụng tại
Vietcombank.

2.2.1. Hoạt động kinh doanh của Vietcombank.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam có những
bước chuyển mình, bứt phá ngoạn mục thể hiện qua sự tăng trưởng ấn tượng về quy
mô và hiệu quả kinh doanh, với quy mô khách hàng gia tăng nhanh chóng. Theo số liệu
trong các báo cáo tài chính thường niên, các chỉ tiêu về Doanh thu thuần, tổng tải sản,
lợi nhuận sau thuế liên tục tăng qua các năm từ 2014 đến 2018.
Bảng 2.1. Bảng thống kê doanh thu, tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế tại Vietcombank
giai đoạn 2014-2018


8

Đơn vị tính: tỷ VND
NĂM

2014

2015


2016

2017

2018

Doanh thu thuần

12,009

15,453

18,528

21,938

28,409

Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế

576,996 674,395 787,907 1,035,293 1,072,983
4,566

5,313

6,831

9,091


14,657

(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm Vietcombank từ 2014-2018)
Theo số liệu ta thấy Vietcombank có hoạt động kinh doanh tiến triển rất tốt,liên
tục tăng các chỉ tiêu sau các năm. Từ năm 2014 đến năm 2018, lợi nhuận tăng 321%.
Kết quả kinh doanh tăng trưởng một cách ấn tượng. Năm 2017, Vietcombank đạt tổng
giá trị tài sản vượt mốc 1 triệu tỷ đồng đạt mức 1,035,293 tỷ đồng, tăng 31.39% so với
năm 2016, được tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s đánh giá là Ngân hàng
có chất lượng tài sản tốt nhất, Forbes xếp hạng Vietcombank là ngân hàng có thị giá
lớn nhất.
Năm 2018, lợi nhuận của Vietcombank đạt kỷ lục hơn 18.299 tỷ trước thuế và
đạt 14,657 tỷ đồng sau thuế, đều tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm 2017 và hiển
nhiên vượt kế hoạch.
Tính đến cuối tháng 6/2018, tổng tài sản của ngân hàng đạt mức 977.681 tỷ
đồng, giảm 5,56% so với mốc hơn 1 triệu tỷ đồng đạt được hồi đầu năm. Nguyên nhân
chính khiến tài sản ngân hàng sụt giảm nằm ở khoản mục tiền gửi tại NHNN (giảm tới
85,8%, xuống còn 13.341 tỷ đồng) và tiền gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng khác
(giảm 38,8%, xuống 142.502 tỷ đồng). Tuy nhiên, theo số liệu báo cáo tài chính đến
thời điểm cuối năm 2018, tổng tài sản đã đạt lại mốc trên 1 triệu tỷ đồng.
Cho vay khách hàng của ngân hàng tính đến cuối năm 2018 đạt 632,632 tỷ
đồng, tăng trưởng 13.43% so với năm 2017 trong khi tiền gửi khách hàng ở mức
802,222 tỷ đồng, tăng 13.22% so với đầu năm. Về kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt


9

động tín dụng vẫn đóng vai trò quan trọng khi mang về cho ngân hàng khoản thu nhập
lãi cho vay khách hàng đạt 43.757 tỷ đồng trong năm 2018, tăng 20,99% so với năm
2017. Lũy kế năm 2018, thu nhập lãi thuần của ngân hàng đạt 28,409 tỷ đồng, tăng
trưởng 29.5% so với năm 2017.

Hoạt động dịch vụ năm 2018 cũng có sự khởi sắc khi mang về khoản lãi lũy kế
năm 2018 đạt 3,401 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2017. Lãi thuần từ hoạt động kinh
doanh ngoại hối năm 2018 không có nhiều biến động so năm 2017, đạt 2,226 tỷ đồng.
Trong khi đó, lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh giảm 47.64% so với năm
2017, đạt mức 249 tỷ đồng; lãi từ hoạt động khác tăng 1.5 lần, lên 3,234 tỷ đồng trong
khi thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần cũng báo lãi gấp 5,21 lần so với năm 2017, lên
đạt mức 1,727 tỷ đồng.
Theo đó, dù chi phí hoạt động trong kỳ tăng 14.68% (lên 13,609 tỷ đồng), chi
phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng 19% (lên 7,378 tỷ đồng) nhưng kết thúc năm
2018, Vietcombank vẫn ghi nhận lợi nhuận trước thuế 18.299 tỷ đồng, tăng tới 61.35%
so với năm 2017.
Năm 2018, ngân hàng đặt kế tổng tài sản tăng 14%, huy động vốn tăng 15%, tín
dụng tăng 15%, nợ xấu dưới 1,5%. Lợi nhuận trước thuế 13.000 tỷ đồng, tăng 14,6%
so với kết quả năm 2017 và đã hoàn thành tất cả các chỉ tiêu đặt ra.
Hoạt động tín dụng cũng được ngân hàng này chú trọng và ngày một tăng về dư
nợ. Đây là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đạt được mốc lợi nhuận trước thuế trên
10,000 tỷ và tổng tài sản trên 1 triệu tỷ đồng. Riêng hoạt động tín dụng tại
Vietcombank được ưu tiên định hướng phát triển, với một số con số cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Số liệu về hoạt động tín dụng tại Vietcombank giai đoạn 2014-2018


10

Đơn vị: tỷ đồng
NĂM

2014

2015


2016

2017

2018

Tổng tài sản

576,996

674,395

787,907

1,035,293

1,072,983

Dư nợ tín dụng

326,060

398,230

475,896

557,712

632,632


Dư nợ tín dụng/TTS

56.51%

59.05%

60.40%

53.87%

58.96%

76.83%

79.07%

79.22%

76.74%

78,86%

4,591

6,068

6,369

6,198


7,378

Tỉ lệ dư nợ tín dụng/huy
động vốn
Chi phí dự phòng rủi ro
tín dụng

(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm Vietcombank từ 2014-2018)
Từ thống kê trên, có thể nhận thấy dư nợ tín dụng tại Vietcombank liên tục tăng
qua các năm. Hoạt động tín dụng luôn được chú trọng phát triển, điều này thể hiện qua
các chính sách cụ thể để phát triển tín dụng như:
Chú trọng bán hàng, phân đoạn khách hàng và xây dựng chính sách cho từng
đoạn khách hàng, rà soát danh mục, đơn giản hóa hồ sơ thủ tục các sản phẩm tín dụng
Lấy hoạt động bán lẻ làm nền tảng, đẩy mạnh tín dụng thể nhân và huy động
vốn giá rẻ.
Cơ cấu lại danh mục tín dụng theo hướng rút giảm dư nợ doanh nghiệp có tình
hình tài chính suy giảm, khách hàng có lãi suất thấp và hiệu quả tổng thể không cao,
các nhóm khách hàng có tính chất tư nhân, gia đình với tỉ lệ tài sản đảm bảo thấp.
Kiểm soát tốc độ tăng trưởng dư nợ trung dài hạn.
Hoàn thiện, xây dựng các sản phẩm dụng phục vụ đời sống.
Bằng những chính sách và định hướng cụ thể,hoạt động kinh doanh cũng như
hoạt động tín dụng tại Vietcombank đạt được hiệu quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên


11

cạnh những kết quả đáng ghi nhận trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt
động tín dụng nói chung thì như bao đơn vị kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận khác,
hoạt động kinh doanh của Vietcombank vẫn tiềm ẩn những rủi ro và một trong các rủi
ro đó thì rủi ro tín dụng là rủi ro Vietcombank vẫn hằng ngày phải đối diện và cần tìm

ra các biện pháp để hạn chế, phòng ngừa.
2.2.2. Biểu hiện rủi ro tín dụng tại Vietcombank.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh do khách hàng vay không thực hiện đúng các
điều khoản của hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả
nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những
tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại.
Vietcombank không phải là ngoại lệ, cũng như các ngân hàng thương mại
khác,Vietcombank cũng phải đối mặt với rủi ro tín dụng. Biểu hiện của sự tồn tại rủi ro
tín dụng tại Vietcombank là rủi ro đáng quan tâm như:
Bảng 2.3. Tổng hợp một số chỉ tiêu về rủi ro tín dụng tại Vietcombank 2014-2018
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm

2012

2013

2014

2015

2016

Tổng tài sản

414,488

458,944


576,996

674,395

787,907

241,191

268,436

326,060

398,230

475,896

557,712

632,632

58.19%

58.49%

56.51%

59.05%

60.40%


53.87%

58.96%

79.34%

80.62%

76.83%

79.07%

79.22%

76.74%

78,86%

Dư nợ tín
dụng
Dư nợ tín
dụng/tts
Tỉ lệ dư nợ

2017

2018

1,035,293 1,072,983



12

tín dụng/huy
động vốn
Chi phí dự
phòng rủi ro

3,303

3,520

4,591

6,068

6,369

6,198

7,378

5,796

7,475

7,452

7,137


6,922

6,209

6,215

4.38%

3.39%

2.96%

1.64%

1.03%

2.02%

1.48%

2.40%

2.73%

2.37%

1.79%

1.45%


1.10%

0.98%

tín dụng
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá
hạn/tổng dư
nợ
Tỷ lệ nợ
xấu/tổng dư
nợ
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm Vietcombank từ 2014-2018)
Nợ xấu tại Vietcombank vẫn còn tồn tại với tỷ lệ thay đổi thất thường như số
liệu trong giai đoạn từ 2012-2018. Đặc biệt chú ý như vào thời điểm 30/06/2018,
Vietcombank có đến 6.982 tỷ đồng nợ xấu, tăng 14.6% so với thời điểm đầu năm 2018;
đáng chú ý là một lượng lớn nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) trong kỳ đã chuyển sang nợ
nhóm 5 khiến cho nợ có khả năng mất vốn của ngân hàng tăng vọt, tới hơn gấp đôi, từ
1.940 tỷ đồng lên 4.084 tỷ đồng. Những số liệu này cho thấy tình trạng đáng báo động
về rủi ro tín dụng đang tồn tại tại Vietcombank.
Nợ nhóm 2 vẫn chiếm tỷ lệ lớn, nếu không có các biện pháp thực hiện theo dõi
và thu hồi nợ cụ thể, chặt chẽ thì con số tổng nợ xấu sẽ còn tăng thêm đáng kể.


13

Mặc dù Vietcombank đã quan tâm đến việc thực hiện đa dạng hóa các loại hình
đầu tư, kinh doanh. Tuy nhiên, tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu, chiến hơn 50% tổng
tài sản. Do đó, việc quan tâm, chú trọng kiểm soát rủi ro tín dụng là rất quan trọng.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Vietcombank những năm trở lại đây tăng trưởng

khá mạnh, việc tăng trưởng này cũng báo hiệu cần đi cùng với việc kiểm soát rủi ro tín
dụng có thể phát sinh, tình trạng tăng trưởng nóng có thể là nguyên nhân làm cho chất
lượng tín dụng giảm dẫn đến rủi ro tín dung tăng. Việc tăng trưởng nóng có thể thấy rõ
qua con số thống kê chỉ trong vòng 6 tháng đầu năm, Vietcombank đã tiêu gần hết chỉ
tiêu tín dụng.
Mặc dù,tỷ lệ nợ xấu tại Vietcombank là thấp hơn trung bình ngành, tuy nhiên
vẫn tồn tại các khoản nợ xấu có giá trị lớn, Vietcombank thực hiện rao bán nhiều
khoản nợ xấu cho vay doanh nghiệp như: gần đây vào 5/2018 Vietcombank rao bán
khoản nợ xấu trị gía hơn 225 tỷ đồng của Công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu biển
Việt Nam (Vitranschart - VST).
Năm 2017, Thanh tra Chính Phủ cũng chỉ ra các sai phạm của Vietcombank
trong công tác cho vay, cấp tín dụng liên quan đến thẩm định, phê duyệt cho vay, giải
ngân vốn, kiểm tra sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo, phân loại nợ, xử lý rủi ro. Với
các sai phạm còn tồn tại này có thể thấy bên cạnh những ưu điểm thì rủi ro tín dụng tại
Vietcombank là luôn luôn hiện hữu và đáng quan tâm.
Bên cạnh đó, rủi ro tập trung tín dụng lớn khi Vietcombank cho vay tập trung
vào một số khách hàng, nhóm khách hàng có liên quan chủ yếu là các tập đoàn, tổng
công ty nhà nước với dư nợ lớn. Cụ thể, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước
năm 2018 đạt 68,153 tỷ đồng, chiếm hơn 10.7% tổng dư nợ cho vay năm 2018. Đây
vẫn là một tỷ lệ dư nợ tương đối cao, chỉ đứng sau cho vay cá nhân và công ty trách
nhiệm hữu hạn. Ngoài ra, dư nợ tín dụng đầu tư tập trung quá nhiều vào một số lĩnh
vực tiềm ẩn rủi ro như xây dựng, bất động sản, tiêu dùng, kinh doanh chứng khoán ...


14

Theo báo cáo tài chính 2018, dư nợ tập trung vào các lĩnh vực trên đạt gần 225 nghìn
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 35.4% tổng dư nợ cho vay năm 2018. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu ở
mức thấp nhất trong số các ngân hàng thương mại có quy mô lớn, nhưng có chiều
hướng gia tăng và tỷ trọng nợ nhóm 5 ở mức cao. Cụ thể, nợ nhóm 5 của Vietcombank

năm 2018 lên đến hơn 4,770 tỷ đồng, tăng hơn 145% so với năm 2017.
Hơn thế nữa một số khoản đầu tư trái phiếu doanh nghiệp tiềm ẩn rủi ro với số
dư lớn. Hoạt động của một số công ty con, công ty liên kết chưa hiệu quả bên cạnh quy
mô tài sản tăng trưởng nhanh nhưng vẫn còn thấp so với các ngân hàng, tập đoàn tài
chính lớn trong khu vực; quy mô vốn chưa tăng trưởng tương ứng, gây khó khăn trong
đáp ứng các yêu cầu chặt chẽ về mức độ an toàn vốn.
Qua những sự kiện này cho thấy, rủi ro tín dụng luôn tồn tại tại Vietcombank và
công tác xử lý nợ xấu vẫn diễn ra từng ngày tại ngân hàng này. Chính từ những dấu
hiệu, biểu hiện tồn tại trên nên tác giả thực hiện bài viết nhằm làm rõ vấn đề và đưa ra
các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank.
Tóm tắt chương 2
Ở chương 2, tác giả đã trình bày về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) cùng các thành tựu đạt được của
ngân hàng này trong những năm vừa qua.
Đồng thời với đó, tác giả trình bày khái quát về hoạt động tín dụng tại
Vietcombank và những dấu hiệu của rủi ro tín dụng tồn tại tại ngân hàng này .


15

CHƯƠNG 3.
3.1.

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG

Tín dụng ngân hàng

3.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ người sở hữu sang người sử dụng trong một thời gian nhất định và với một

khoản chi phí nhất định .
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng được chia thành 3 hình thức: tín dụng
thương mại và tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước. Tuy nhiên, trong phạm vi bài
nghiên cứu này, tín dụng được hiểu là tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức
tín dụng với các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010: “ Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” . Tuy nhiên, trong
phạm vi bài nghiên cứu này chỉ nghiên cứu về hình thức tín dụng cho vay.
Xét về khía cạnh chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng được hiểu là một
giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay. Trong đó bên cho vay giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
3.1.2. Phân loại tín dụng
Dựa trên các tiêu chí phân loại khác nhau mà Tín dụng ngân hàng được phân loại khác
nhau.


×