Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

skkn một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong môn tự nhiên và xã hội lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.96 KB, 27 trang )

1.

Tên sáng kiến: Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2

2.

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục

3.

Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 15 tháng 9 năm 2014 đến ngày 6
tháng 5 năm 2017

4.

Tác giả:

Họ và tên: Đặng Thị Hoa
Năm sinh: 1990
Nơi thường trú: 143 Phan Đình Phùng, TP Nam Định.
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Lộc An
Điện thoại: 01254133203
5.

Đơn vị áp dụng sáng kiến:

Tên đơn vị: Trường Tiểu học Lộc An
Địa chỉ: Xã Lộc An, thành phố Nam Định


Điện thoại: 0350 3846830
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
1.

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:

Thế giới xung quanh muôn màu muôn vẻ luôn gợi sự tò mò, hứng thú với các
em nhỏ:
Xung quanh ta có bao điều kỳ diệu.
Mà ta mới biết chẳng được bao nhiêu.
Chuyện trên trời với trăng sao nắng gió.


Chuyện ở trong nhà, chuyện ở ngoài xóm ngõ.
Vì sao lại thế? Tại vì sao lại thế?
Chính môn Tự nhiên và Xã hội trong trường Tiểu học phần nào giúp các em trả
lời những câu hỏi đó. Qua môn học, học sinh hiểu được đời sống của cây cỏ hoa
lá, con người. Vì vậy, việc dạy tốt môn Tự nhiên và Xã hội là vô cùng quan
trọng để nâng cao hiểu biết, tăng cường vốn sống tạo tiền đề giúp các em có
cách ứng xử phù hợp với môi trường trên phương diện Tự nhiên và Xã hội.
Từ đặc điểm chương trình và sách giáo khoa về môn Tự nhiên và Xã hội, từ
quan điểm đổi mới phương pháp dạy học ở bậc tiểu học, việc sử dụng phương
pháp dạy học về môn Tự nhiên và Xã hội cần dựa trên các định hướng cơ bản
sau:
– Đề cao vai trò chủ thể của người học: Đây chính là cách dạy học hướng tập
trung vào học sinh, học sinh thực sự là chủ thể nắm tri thức, rèn luyện kỹ năng.
– Đưa các phương pháp dạy học mới vào quá trình dạy học về môn Tự nhiên và
Xã hội trên cơ sở phát huy những ưu điểm của các phương pháp dạy học truyền
thống nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
– Liên quan đến việc đổi mới phương pháp dạy học, đòi hỏi phải đổi mới các

hình thức tổ chức dạy học, đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đổi
mới cách đánh giá trong dạy học về môn Tự nhiên và Xã hội.
Hiện nay, phong trào đổi mới mục tiêu nội dung, chương trình sách giáo
khoa đang được triển khai rộng khắp ở nước ta. Việc đổi mới nội dung kéo
theo sự thay đổi về mặt phương pháp và hình thức tổ chức dạy học và nó
được thể hiện trong hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học
sinh. Việc đổi mới áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào thực tiễn dạy
học là phát huy tính cực độc lập tự giác, sáng tạo của học sinh trong quá trình
học tập.
Từ thực tế giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội ở trường Tiểu học Lộc An, đáp
ứng yêu cầu đổi mới nội dung Sách giáo khoa và phương pháp, hình thức dạy
học để tìm ra những biện pháp tối ưu nhất góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy, tôi chọn và viết sáng kiến về “Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2”.
1.

MÔ TẢ GIẢI PHÁP:

2.

Thực trạng dạy và học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 ở các trường
Tiểu học:


1.1. Nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2:
Tiếp nối chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 2 được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức của môn giáo dục sức khỏe.
Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 gồm 35 bài tương ứng với 35 tiết
trong đó có 31 bài học mới, 4 tiết ôn tập phân phối theo 3 chủ đề: Con người và
sức khỏe; Tự nhiên; Xã hội.

* Chủ đề: Con người và sức khỏe gồm:
– Cơ quan vận động: cơ xương và khớp xương, một số cử động, vận động,
phòng chống cong vẹo cột sống, tập thế dục và vận động thường xuyên để cơ và
xương phát triển tốt.
– Cơ quan tiêu hóa: nhận biết trên sơ đồ, vai trò của từng cơ quan trong hệ tiêu
hóa, ăn sạch, uống sạch, phòng chống nhiễm giun.
* Chủ đề xã hội gồm:
– Gia đình: công việc của các thành viên trong gia đình, cách bảo quản và sử
dụng một số đồ dùng trong nhà; giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở; an toàn
khi ở nhà, phòng tránh ngộ độc.
– Trường học: các thành viên trong nhà trường và công việc của học; cơ sở vật
chất của nhà trường, giữ vệ sinh trường học, an toàn khi ở trường.
– Cuộc sống xung quanh: huyện hoặc quận nơi sống, cảnh quan tự nhiên, nghề
chính của nhân dân, các đường giao thông, các phương tiện giao thông, một số
biển báo giao thông, an toàn giao thông (quy tắc khi đi các phương tiện giao
thông).
* Chủ đề Tự nhiên gồm:
– Thực vật và động vật: một số cây cối và một số con vật sống trên cạn, dưới
nước, trên không.
– Bầu trời ban ngày và ban đêm: mặt trời, cách tìm phương hướng của Mặt Trời,
Mặt Trăng và các vì sao.
Nội dung kiến thức trong toàn bộ môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 được phát triển
theo nguyên tắc từ gần đến xa, dẫn dắt học sinh mở rộng vốn hiểu biết từ bản
thân đến gia đình, trường học, từ cuộc sống xã hội xung quanh đến thiên nhiên
rộng lớn, từ những cây cối, con vật thường gặp đến Mặt Trời, Mặt Trăng đến
các vì sao.


1.2. Những thuận lợi, khó khăn trong dạy – học môn Tự nhiên và Xã hội lớp
2:

1.

Thuận lợi:

* Giáo viên:


Với chương trình Tự nhiên và Xã hội, giáo viên được hướng dẫn cách
xây dựng thiết kế bài học theo hướng mới có phân chia từng hoạt động cụ
thể, rõ ràng, có chỉ dẫn các phương pháp theo từng chủ đề.



Giáo viên được tham dự các chuyên đề dạy học mới của Phòng Giáo duc,
nhà trường tổ chức.



Nội dung môn học được xây dựng theo hướng tích hợp phù hợp với đặc
điểm của học sinh.

* Học sinh:


Học sinh luôn say mê học hỏi, tìm tòi để hiểu về thế giới Tự nhiên, Xã
hội và thế giới con người xung quanh các em với những câu hỏi: Tại sao
lại thế? Đó là ai? Như thế nào? Vì sao?

1.


Khó khăn:

* Giáo viên:
– Trong trường Tiểu học của chúng ta hiện nay, một số giáo viên chưa xác định
đúng tầm quan trọng của môn Tự nhiên và Xã hội.
– Giáo viên còn thiếu kinh nghiệm với cách tổ chức hoạt động tích cực cho trò
lĩnh hội kiến thức. Hoặc có tổ chức thì còn lúng túng, mất thời gian, qua loa.
– Một số giáo viên chúng ta chưa coi trọng đồ dùng dạy học của bộ môn hoặc
ngại dùng, có chuẩn bị song thao tác còn vụng về, lúng túng. Do vậy khiến các
em không thích thú với môn học, hiệu quả giờ học không cao.


Sự hiểu biết của giáo viên còn hạn chế, ít cập nhật thông tin về sự phát
triển của Khoa học kỹ thuật.

* Học sinh:
– Một số học sinh còn thiếu vốn hiểu biết về cuộc sống xã hội, các hiện tượng
tự nhiên.


– Các em diễn đạt còn kém, lúng túng khi tham gia các hoạt động như thảo luận
nhóm, trò chơi, trình bày bài làm.
– Học sinh chưa tích cực, chủ động trong việc học: mọi chuẩn bị cho tiết học
phụ thuộc vào thầy cô, cha mẹ
Chính vì vậy mục tiêu phát huy tính tích cực của học sinh là vấn đề cần thiết
để giáo viên bắt nhịp với việc đổi mới chung của ngành Giáo dục và cũng
chính là để học sinh chủ động trong học tập có phương pháp tự chiếm lĩnh,
tự tìm kiếm kiến thức mới trở thành người năng động, sáng tạo.
2.


Một số biện pháp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội:

2.1. Tổ chức tốt các hoạt động dạy – học:
Để đưa học sinh trở thành chủ thể nhận thức, chủ động tích cực tiếp thu kiến
thức mới, giáo viên cần khéo léo tổ chức các hoạt động dẫn dắt học sinh chiếm
lĩnh kiến thức mới theo hướng hoạt động tích cực hoá. Muốn vậy người giáo
viên cần xác định đúng tầm quan trọng của môn học, ý nghĩa của môn học để
đảm bảo các yêu cầu:
– Dạy đủ số tiết, số bài quy định.
– Dạy đủ thời gian, đi đúng quy trình đã thống nhất của một tiết dạy khi thiết kế
bài học.
– Dạy đúng theo hướng đổi mới các phương pháp tổ chức, các hoạt động học
tập để học sinh tích cực tham gia xây dựng bài học.
Đồng thời: Khi tổ chức dạy học, giáo viên cũng cần chú ý đến nghệ thuật thu
hút học sinh, cần tạo ra những động cơ gần thúc đẩy các em học tập, như tuyên
dương, khen ngợi, ….
Học sinh phải thấy được chính các em là người tìm ra kiến thức và có hứng thú
xây dựng bài học.


Lựa chọn các phương pháp phù hợp với bài học:

Giáo viên cần nắm vững và sử dụng thành thạo các phương pháp dạy học theo
hướng đổi mới kế thừa được những ưu điểm của những phương pháp truyền
thống, sử dụng đa dạng các hình thức học tập như thảo luận nhóm, đàm thoại,
trực quan, luyện tập thực hành, trò chơi…để tiết dạy diễn ra một cách nhẹ nhàng
tự nhiên và có hiệu quả.



2.2.1. Phương pháp quan sát:
Quan sát là phương pháp dạy học đặc trưng của các môn về Tự nhiên và Xã hội,
nhất là môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3.
1.

Khái niệm:

Phương pháp quan sát là cách thức tổ chức cho học sinh sử dụng các giác quan
khác nhau để tri giác các sự vật, hiện tượng một cách có mục đích, có kế hoạch,
có trọng tâm, qua đó rút ra được những kết luận khoa học.
1.

b) Tác dụng của phương pháp quan sát:

Đối với học sinh tiểu học, tư duy trực quan cụ thể còn chiếm ưu thế, thông qua
việc tổ chức cho học sinh quan sát mới hình thành cho các em những biểu tượng
và những khái niệm đầy đủ, chính xác, sinh động về thế giới tự nhiên và xã hội
xung quanh. Qua đó, phát triển năng lực quan sát, năng lực tư duy và ngôn ngữ
cho các em.
1.

c) Cách tiến hành:

Có thể tổ chức cho học sinh tiến hành quan sát theo trình tự sau:
* Lựa chọn đối tượng quan sát: Đối tượng quan sát có thể là các hiện tượng
đang xảy ra trong môi trường tự nhiên, trong cuộc sống hàng ngày, vật thật hay
tranh ảnh, sơ đồ, bản đồ, mô hình. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của từng bài
học mà giáo viên lựa chọn đối tượng quan sát cho phù hợp.
* Xác định mục đích quan sát: Trong một bài học không phải mọi kiến thức cần
cung cấp cho học sinh đều được rút ra từ quan sát, vì vậy khi đã chuẩn bị được

đối tượng quan sát cần xác định việc quan sát phải đạt những mục đích nào?
Ví dụ:
Bài 26: Một số loài cây sống dưới nước
Nếu như đối tượng quan sát là các loài cây thật thì giáo viên yêu cầu học sinh
sử dụng các giác quan khác nhau để quan sát màu sắc, hình dạng, kích thước,
mùi vị, so sánh chúng với nhau.
Trong trường hợp chỉ có tranh vẽ các loại cây sống dưới nước thì giáo viên có
thể yêu cầu học sinh nhận xét về màu sắc, hình dạng, kích thước, dựa vào kinh
nghiệm của mình để nhận xét mùi vị của cây.
* Tổ chức và hướng dẫn quan sát:


– Có thể tổ chức cho học sinh quan sát cá nhân, theo nhóm hoặc toàn lớp là tuỳ
thuộc vào số đồ dùng dạy học có được. Các nhóm có thể cùng quan sát một đối
tượng để giải quyết chung một nhiệm vụ học tập hoặc mỗi nhóm có thể có một
đối tượng quan sát riêng, giải quyết nhiệm vụ riêng.
Nếu đối tượng quan sát là vật thật (động, thực vật tươi sống, các dạng vật liệu
thường dùng), giáo viên cần khuyến khích học sinh sử dụng các giác quan khác
nhau vào quá trình quan sát nhằm thu được biểu tượng đầy đủ, chính xác, sinh
động về đối tượng. Trong trường hợp đối tượng quan sát là tranh ảnh, mô hình),
giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng thị giác để quan sát các đối tượng
một cách có mục đích, có kế hoạch.
– Cần hướng dẫn học sinh quan sát đối tượng theo một trình tự nhất định: từ
tổng thể đến các chi tiết, bộ phận, từ bên ngoài vào bên trong.
– Cần hướng dẫn học sinh so sánh, liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác đã
biết để tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng.
* Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả quan sát: Kết thúc quan sát từng cá
nhân hoặc đại diện các nhóm báo cáo kết quả quan sát, cả lớp lắng nghe, bổ
sung
ý

kiến.
* Hoàn thiện kết quả quan sát, rút ra kết luận chung.
1.

d) Một số điểm lưu ý khi sử dụng phương pháp quan sát:

Để sử dụng phương pháp quan sát có hiệu quả, cần lưu ý một số điểm sau:
– Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo kế hoạch dạy học, xác định rõ thời điểm tổ
chức cho học sinh quan sát.
– Cần chuẩn bị đầy đủ các đối tượng quan sát phù hợp với mục tiêu, nội dung
bài
học: tranh ảnh, mẫu vật, sơ đồ, bản đồ .
– GV cần chuẩn bị được hệ thống câu hỏi, bài tập chính để hướng dẫn học sinh
quan sát các sự vật, hiện tượng có mục đích, có trọng tâm. Những câu hỏi đó
cần bắt đầu bằng những từ chỉ hành động mà muốn trả lời được học sinh phải sử
dụng các giác quan của mình để phán đoán, cảm nhận sự vật và hiện tượng.
Hệ thống câu hỏi này cũng cần được sắp xếp từ những câu hỏi khái quát đến
những câu hỏi chi tiết, cụ thể;những câu hỏi hướng dẫn học sinh quan sát từ bên
ngoài rồi mới đi vào bên trong. Tiếp theo là những câu hỏi yêu cầu học sinh
phải so sánh liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác đã biết để tìm ra những đặc
điểm giống nhau hoặc khác nhau. Cuối cùng là những câu hỏi yêu cầu học sinh
dẫn đến nhận xét hay kết luận chung về sự vật, hiện tượng được quan sát.


1.

e) Ví dụ về sử dụng phương pháp quan sát:

Bài 25: Một số loài cây sống trên cạn
– Lựa chọn đối tượng quan sát: Mục tiêu chủ yếu của bài này là giúp học sinh

nhận biết được các cây, ích lợi của các cây. Ở bài này đối tượng quan sát tốt
nhất là các loại cây sống trên cạn thật.
Giáo viên yêu cầu học sinh nêu tên các cây sống trên cạn mà em biết. Sau đó,
mỗi em sẽ tự nêu câu hỏi về những điều mình muốn biết về các loài cây sống
trên cạn:
+ Các loài cây sống trên cạn là những cây nào?
+ Thân cây và cành lá có điểm gì đặc biệt?
+ Cây có hoa không?
+ Rễ cây có nhìn thấy không? Đối với cây mọc trên cạn, rễ cây có vai trò gì?
+ Cây có ích lợi gì?
– Tổ chức cho học sinh quan sát kết hợp thảo luận nhóm: Giáo viên chia học
sinh
thành từng nhóm, phát phiếu giao việc và phân công khu vực quan sát cây cho
các nhóm. Trong phiếu giao việc giáo viên xác định rõ mục đích quan sát,
hướng dẫn học sinh quan sát một cách tổng thể về cây, thảo luận về đặc điểm
của các loại cây, điền kết quả vào phiếu quan sát.

PHIẾU QUAN SÁT
Em hãy quan sát các cây và hoàn thành bảng sau:
Số thứ tự
1
2
3
4

Tên cây

Đặc điểm của cây

Ích lợi


Các nhóm tiến hành quan sát, thảo luận về màu sắc, hình dạng, ích lợi của cây
Kết thúc thảo luận nhóm, đại diện các nhóm lên trình bày kết quả quan sát


của mình, cả lớp lắng nghe, bổ sung ý kiến, giáo viên nhận xét, ghi những kết
luận
lên
bảng.
Để giúp học sinh hiểu biết thêm về các loài cây sống trên cạn, giáo viên cho học
sinh giới thiệu thêm cây đã chuẩn bị (giới thiệu cây hoặc hỏi các bạn về tên cây,
đặc điểm, lợi ích của cây) nhằm phát huy tính tích cực, ham khám phá.
* Phần tổng kết : Giáo viên gọi học sinh nêu tên, đặc điểm, ích lợi các loại cây.
Giáo viên biểu dương các nhóm đã tích cực quan sát, có kết quả quan sát tốt.
2.2.2. Phương pháp đàm thoại:
1.

Khái niệm:

Phương pháp đàm thoại (phương pháp hỏi – đáp) là phương pháp giáo viên đặt
ra những câu hỏi để giáo viên và học sinh đối thoại, nhằm khơi gợi, dẫn dắt học
sinh lĩnh hội nội dung bài học.
– Đàm thoại tái hiện: giáo viên đặt ra những câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ
lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận.
Ví dụ:
+ Kể tên một số xương và khớp xương trên cơ thể mà em biết? (bài 2: Bộ
xương)
+ Kể tên một số cơ quan tiêu hóa mà em biết (bài 6: Cơ quan tiêu hóa)
– Đàm thoại giải thích- minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào
đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để

học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
Ví dụ:
+ Có những loại đường giao thông nào? Có những phương tiện nào đi trên các
loại đường giao thông đó? (bài 19: Đường giao thông)
– Đàm thoại tìm tòi: giáo viên dùng hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lí để dẫn
dắt học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện
tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết.
Ví dụ:
+ Tại sao ta có thể xác định phương hướng bằng Mặt Trời? (bài 32: Mặt Trời và
phương hướng)


+ Tại sao Mặt Trăng lại chiếu sáng được cho Trái Đất vào ban đêm? (bài 33:
Mặt Trăng và các vì sao)
1.

Tác dụng:

– Kích thích tính tích cực, hứng thú, độc lập sáng tạo của học sinh trong học
tập;
bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời nói và làm cho không khí lớp
học sôi nổi.
– Giúp HS thu nhận kiến thức và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Để tăng thêm hiệu quả của việc sử dụng phương pháp hỏi đáp, giáo viên cần tổ
chức đối thoại theo nhiều chiều: giáo viên → học sinh ; học sinh → học sinh và
học sinh → giáo viên.
1.

Cách tiến hành


– Phương án 1: giáo viên đặt câu hỏi nhỏ, riêng rẽ chỉ định từng HS trả lời (hoặc
để HS tự nguyện). Tổ hợp các câu hỏi và đáp án là nguồn tri thức mới.
– Phương án 2: giáo viên nêu trước lớp một câu hỏi tương đối lớn, kèm theo
những gợi ý liên quan đến câu hỏi. HS giúp nhau trả lời từng bộ phận của câu
hỏi lớn.
– Phương án 3: giáo viên nêu ra một câu hỏi chính, kèm theo gợi ý, nhằm tổ
chức cho HS thảo luận hoặc đặt những câu hỏi phụ để HS giúp nhau tìm lời giải
đáp.
d. Một số điểm lưu ý khi sử dụng phương pháp hỏi đáp.
Khi đặt câu hỏi giáo viên cần lưu ý một số điểm sau:
– Phải rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu
– Phải lôgic, phù hợp với nội dung bài dạy
– Phải phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh
– Phải kích thích được sự suy nghĩ, tìm tòi của học sinh.
– Cần lưu ý rèn luyện cho học sinh biết cách trả lời thành câu tương đối hoàn
chỉnh với vốn từ ngữ của các em. Mặt khác phải dạy cho các em biết cách tự đặt
ra những câu hỏi trong quá trình học tập.


1.

Ví dụ minh hoạ

Bài 6: Tiêu hóa thức ăn
Để giúp học sinh tìm hiểu về quá trình tiêu hóa thức ăn trong cơ thể, trước hết
giáo viên có thể đặt câu hỏi yêu cầu học sinh ôn lại các kiến thức cũ:
– Cơ quan tiêu hóa gồm những bộ phận nào?
– Kể tên các tuyến tiêu hóa?
Tiếp đến, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ SGK, và dựa vào kiến
thức bài trước để trả lời các câu hỏi (có thể cho HS làm việc theo cặp, tự đặt câu

hỏi cho nhau và trả lời):
– Nêu vai trò của răng, lưỡi và nước bọt khi ta ăn?
– Vào đến dạ dày thức ăn được biến đổi thành gì?
– Vào đến ruột non thức ăn tiếp tục được biến đổi thành gì?
– Phần chất bổ có trong thức ăn được đưa đi đâu? Để làm gì?
– Phần chất bã có trong thức ăn được đưa đi đâu?
– Ruột già có vai trò gì trong quá trình tiêu hóa?
– Tại sao chúng ta cần ăn chậm nhai kĩ?
Trên cơ sở câu trả lời của học sinh, giáo viên kết luận.
2.2.3. Phương pháp điều tra:
1.

Khái niệm:

Phương pháp điều tra là cách tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu một vấn
đề. Dựa trên các thông đã tin thu thập được, giáo viên hướng dẫn học sinh phân
tích, so sánh, khái quát để rút ra kết luận, hoặc nêu ra các giải pháp, kiến nghị.
1.

Tác dụng:

– Dẫn dắt học sinh tham gia vào một hình thức học tập độc lập, sáng tạo, nhằm
chuẩn bị cho các em năng lực nghiên cứu sau này.


– Hình thành những kĩ năng thu thập thông tin, truyền đạt thông tin, đồng thời,
giúp học sinh có kĩ năng làm việc theo kế hoạch, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau.
1.

Cách tiến hành:


Bước1: Xác định mục đích, nội dung và đối tượng điều tra.
Bước 2: Tổ chức cho học sinh điều tra.
Bước 3: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả điều tra.
1.

Một số điểm cần lưu ý

Phương pháp điều tra có thể tiến hành trong giờ học nội khoá, hoặc ngoại khoá,
với thời lượng rất khác nhau.
1.

Ví dụ minh hoạ

Bài 23: Ôn tập Xã hội
Trước khi học bài trên, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát nơi ở, trường học và
đường phố của em và phát phiếu điều tra cho các em hoàn thành
PHIẾU ĐIỀU TRA
Hãy đánh dấu x vào cột phù hợp với nhận xét của bạn trong bảng sau:
Mức độ vệ sinh
Sạch sẽ
Bẩn
Nhà ở
– Sân
– Vườn
– Khu vệ sinh
Trường học
– Sân
– Vườn
– Khu vệ sinh

Đường phố (hoặc đường làng)
– Vỉa hè (hoặc
mép đường)
– Lòng đường

Mức độ an toàn
Thấp
Cao


Đến tiết học, giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo kết quả. Dựa vào kết quả điều
tra, các em sẽ có nhận xét về mức độ vệ sinh, an toàn của cuộc sống xung quanh
em. Từ đó, học sinh có ý thức giữ gìn vệ sinh chung nhằm giữ gìn, cải thiện môi
trường xung quanh.
2.2.4. Phương pháp thực hành:
1.

Khái niệm:

Phương pháp thực hành được sử dụng phổ biến trong dạy học các môn về tự
nhiên và Xã hội, nhất là các bài có nội dung về giáo dục sức khoẻ.
b.
Tác
dụng
của
phương
pháp
thực
hành:
– Củng cố những kiến thức mà học sinh đã lĩnh hội.


Hình
thành,
củng
cố
kỹ
năng
cho
học
sinh

Hình
thành
một
số
thói
quen
tốt
cho
học
sinh
– Làm cho giờ học sinh động, học sinh học tập hứng thú, tích cực
c.
Cách
thức
sử
dụng:
– Thực hành có thể thực hiện trong tiết học: thực hành quét dọn lớp học.
– Thực hành có thể tiến hành ngoài lớp học như: thực hành vệ sinh trường học,
vệ

sinh nhà
ở,
vệ
sinh
môi
trường

địa
phương.
– Có thể tổ chức cho học sinh thực hành theo cá nhân, theo nhóm, cả lớp
d. Ví dụ về sử dụng phương pháp thực hành
Bài 18: Thực hành: Giữ trường học sạch, đẹp
*
Mục
tiêu
– Giúp học sinh nhận biết được thế nào là lớp học sạch đẹp.
– Biết tác dụng của việc giữ cho trường học sạch đẹp đối với sức khỏe và học
tập.
– Làm một số công việc để giữ trường học sạch đẹp


ý
thức
giữ
gìn
trường
học
sạch
đẹp.
*

Đồ
dùng
dạy
học
– Dụng cụ: chổi, khẩu trang, xẻng hót rác, gáo múc nước, xô,…
*
Hoạt
động
dạy
học
– Hoạt động 1: Quan sát nhận biết thế nào là trường học sạch đẹp.
+ Yêu cầu HS quan sát tranh: Các bạn trong tranh làm gì? Sử dụng những dụng
cụ gì? Việc làm đó có tác dụng gì?
+ Liên hệ thực tế: quan sát, nhận xét tình trạng vệ sinh sân trường và các khu
vực xung quanh lớp học.


– Hoạt động 2: Thực hành làm vệ sinh trường, lớp học.
+ Giáo viên phân công khu vực vệ sinh cho các nhóm.
(nhóm làm vệ sinh lớp; nhặt rác trên sân trường; tưới cây xanh trên sân trường,
nhổ cỏ tưới hoa trong vườn trường)
+ Các nhóm tiến hành thực hiện các công việc được phân công.
(Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng dụng cụ hợp lí để bảo đảm an toàn và
giữ vệ sinh cơ thể như đeo khẩu trang, dung chổi có cán dài, vẩy nước trước khi
quét lớp quét sân, rửa tay bằng xà phòng sau khi làm xong,…)
Tưới cây xanh trước lớp học
Làm vệ sinh lớp học
+ Tổ chức cho cả lớp đi xem thành quả làm việc của nhau, các nhóm nhận xét
và tự đánh giá công việc của nhóm mình và nhóm bạn.
2.2.5. Phương pháp thảo luận:

1.

Khái niệm

Phương pháp thảo luận là cách tổ chức đối thoại giữa học sinh và giáo viên,
giữa học sinh và học sinh, nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một
vấn đề do môn học đặt ra, hoặc một vấn đề do thực tế cuộc sống đòi hỏi, để tìm
hiểu, đưa ra những giải pháp, những kiến nghị, những quan niệm mới…Trong
quá trình dạy học, giáo viên thường sử dụng cả 2 hình thức thảo luận sau:
+ Thảo luận theo nhóm
+ Thảo luận cả lớp
1.

Tác dụng

– Học sinh được tập dượt tham gia tìm hiểu, hoặc giải quyết một vấn đề do tình
huống học tập hoặc do thực tế đặt ra.
– Học sinh được học hỏi bạn, biến kiến thức của bạn thành kiến thức của mình.
Thông qua thảo luận các em nâng cao năng lực cá nhân (nói, giao tiếp, tranh
luận…)
– Sử dụng trí tuệ tập thể theo phương châm: hợp tác để đạt được kết quả cao.
– Quá trình thảo luận dưới sự hướng dẫn của giáo viên còn tạo ra mối quan hệ
hai chiều giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh giúp giáo viên


nắm được hiệu quả giáo dục về mặt nhận thức, thái độ, quan điểm hành vi của
học sinh.
1.

Cách tiến hành


– Bước 1: Chuẩn bị nội dung thảo luận.
Ví dụ:
+ Chúng ta nên ăn uống như thế nào để cơ thể khoẻ mạnh? (Bài 7: Ăn uống đầy
đủ)
+ Bạn đã làm gì để môi trường xung quanh nhà bạn sạch sẽ? (Bài 13: Giữ sạch
môi trường xung quanh nhà ở)
+ Khi ở trường, bạn nên chơi và không nên chơi những trò chơi gì? Tại sao?
(Bài 17: Phòng tránh ngã khi ở trường)
– Bước 2: Tiến hành thảo luận.
– Bước 3: Tổng kết và đánh giá thảo luận.
1.

Một số điểm cần chú ý

– GV phải xác định rõ mục đích thảo luận để từ đó xác định nội dung, hình thức
và thời điểm thảo luận cho phù hợp.
– Nội dung thảo luận thường gần gũi với cuộc sống của HS và cũng có thể có
nhiều cách giải quyết khác nhau.
– Không nên đưa ra quá nhiều vấn đề hoặc quá nhiều câu hỏi trong một hoạt
động. Câu hỏi phải dễ hiểu, phù hợp với trình độ nhận thức của HS tiểu học.
– Khi thảo luận, không nên gò ép, áp đặt HS nói theo ý của GV. Cần động viên
các em mạnh dạn trình bày ý kiến, quan điểm riêng.
– Thời gian thảo luận không nên kéo dài.
1.

Ví dụ minh họa:

Bài 22: Cuộc sống xung quanh
Khi dạy bài này giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm như sau:

– Giáo viên chia học sinh thành từng nhóm (nhóm 4 học sinh), phát phiếu
thảo luận cho từng nhóm. Nội dung phiếu thảo luận như sau:


Em hãy quan sát các hình trang 46, 47 trong SGK rồi ghi vào bảng sau:
Đặc điểm
Phong cảnh
Hoạt động giao thông
Nghề nghiệp của người dân
– Các nhóm ổn định tổ chức, tiến hành thảo luận để tìm ra những đặc trưng của
cuộc sống ở thành thị.
Giáo viên theo dõi hoạt động của các nhóm, giúp đỡ những nhóm gặp khó khăn,
hướng việc thảo luận của các em vào những vấn đề trọng tâm, cơ bản.
– Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm mình, các nhóm khác
bổ sung ý kiến.
– Giáo viên kết luận:
Những bức tranh diễn tả cảnh sống ở thành phố. Ở đây tập trung nhiều cơ
quan như ủy ban nhân dân quận, công an quận, nhà sách, siêu thị,…Nhà ở tập
trung san sát; đường phố có nhiều người và xe cộ đi lại. Người dân ở đây làm
những công việc như bán hàng, lái xe, công nhân,…
Tiếp đó, giáo viên cho học sinh liên hệ mình sống ở nông thôn hay thành thị.
– Để củng cố bài học giáo viên có thể thi kể về địa phương em.
2.2.6. Phương pháp đóng vai:
1.

Khái niệm:

Phương pháp đóng vai là cách tổ chức học sinh tham gia giải quyết một tình
huống của nội dung học tập gắn liền với thực tế cuộc sống bằng cách diễn xuất
một cách ngẫu hứng mà không cần kịch bản hoặc luyện tập trước .

1.

Tác dụng

– Phát huy trí tưởng tượng và xâm nhập vào cuộc sống.
– HS được rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề một cách tự nhiên và hợp lí, hoặc
diễn lại một tiểu phẩm lịch sử, trong đó các nhân vật có nhiều lời đối thoại.
1.

Cách tiến hành

– Bước 1: Lựa chọn tình huống


– Bước 2: Chọn người tham gia
– Bước 3: Chuẩn bị diễn xuất
– Bước 4: Thể hiện vai diễn
– Bước 5: Đánh giá kết quả
1.

Một số điểm cần chú ý

– Tình huống phải phù hợp với nội dung bài học, trình độ học sinh và không
nên quá phức tạp.
– Khuyến khích mọi học sinh, đặc biệt những em nhút nhát tham gia vào quá
trình thảo luận, xây dựng “vở diễn”, tập đóng vai hoặc phục vụ cho việc đóng
vai của các bạn trong nhóm.
– Trong khi thảo luận, giáo viên phải đến từng nhóm, quan sát, lắng nghe, kịp
thời phát hiện những khó khăn, lúng túng của học sinh để có sự hỗ trợ, giúp đỡ
kịp thời.

– Nên chuẩn bị một số điều kiện về cơ sở vật chất phù hợp cho vở diễn để trò
chơi đóng vai thêm hứng thú, hấp dẫn đối với học sinh.
1.

Ví dụ minh họa:

Bài 14: Phòng tránh ngộ độc khi ở nhà
Tổ chức đóng vai theo tình huống: “Em của bạn tình cở uống phải một thứ độc
hại ở trong nhà. Bạn đang chơi ngoài sân thì nhìn thấy em khóc, kêu đau bụng
và rất sợ hãi đi về phía mình. Em sẽ làm gì nếu gặp tình huống đó?
Giáo viên theo dõi học sinh đóng vai, hướng dẫn học sinh nhận xét đánh giá
cách ứng xử của bạn để đưa ra cách làm đúng (hỏi nhanh xem em đã uống gì,
kêu cứu và nhở người lớn hoặc gọi cấp cứu, đưa ngay em và vỏ chai đến cán bộ
y tế.
2.2.7. Phương pháp trò chơi:
1.

a. Khái niệm:

Trò chơi học tập là trò chơi có nội dung gắn với hoạt động học tập của học
sinh.


1.

Tác dụng của trò chơi học tập:

– Làm thay đổi hình thức học tập;
– Làm cho không khí học tập trong lớp học được thoải mái và dễ chịu hơn;
– Làm cho quá trình học tập trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn;

– Học sinh thấy vui, nhanh nhẹn và cởi mở hơn;
– Học sinh tiếp thu tự giác và tích cực hơn;
– Học sinh được củng cố và hệ thống hoá kiến thức.
1.

Các yêu cầu của trò chơi học tập:

– Các trò chơi phải thú vị để học sinh thích được tham gia;
– Phải thu hút được đa số (hay tất cả) học sinh tham gia;
– Các trò chơi phải đơn giản, dễ thực hiện;
– Các trò chơi không được tốn nhiều thời gian, sức lực để không ảnh hưởng đến
các hoạt động tiếp theo của tiết học hoặc ảnh hưởng đến các tiết học khác;
– Quan trọng hơn, trò chơi phải có mục đích học tập, không đơn thuần là trò
chơi giải trí.
1.

Cách xây dựng một trò chơi học tập:

Giáo viên có thể lựa chọn bất kì một hoạt động nào để tổ chức thành trò chơi
bằng cách vận dụng các nhân tố cơ bản của trò chơi:
– Phải có tính thi đua giữa các cá nhân và các nhóm;
– Có quy định về sự “thưởng”, “phạt”
– Có cách chơi rõ ràng (bao gồm cả thời gian)
– Có cách tính điểm.
1.

Cách tổ chức một trò chơi

– Giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và phổ biến luật
chơi.



– Cho học sinh chơi thử (nếu cần).
– Chơi thật.
– Nhận xét kết quả của trò chơi (có thể “thưởng” hoặc “phạt” người thắng hoặc
người thua), nhận xét thái độ của người tham dự và rút kinh nghiệm.
– Kết thúc: GV hỏi xem học sinh đã học được gì qua trò chơi hoặc giáo viên
tổng kết lại những gì cần học qua trò chơi này.
1.

Ví dụ minh họa:

Bài 32: Mặt Trời và phương hướng
Để củng cố cách tìm phương hướng Mặt Trời, giáo viên tổ chức cho học sinh
chơi trò chơi: “Mặt Trời ”
– Yêu cầu HS quan sát hình 3 trang 66 SGK và dựa vào hình vẽ để nói về các
bước xác định phương hướng Mặt Trời theo nhóm.
– Đại diện các nhóm trình bày kết quả của mình. Giáo viên nhắc lại nguyên tắc
xác định phương hướng bằng Mặt Trời.
– Chơi trò chơi: mỗi nhóm 7 người (một bạn là người đứng làm trục, 1 bạn đóng
vai Mặt Trời, 4 bạn đóng vai 4 phương, 1 bạn làm quản trò)
Khi người quản trờ nói: “Ò ó o … mặt trời mọc”, bạn HS làm Mặt Trời sẽ chạy
ra đứng vào một chỗ nào đó, bạn làm trục sẽ chạy theo và đứng dang tay như
hình vẽ, các bạn còn lại sẽ đứng vào vị trí các phương.
Bạn nào đứng sai vị trí là thua. Giáo viên tuyên dương nhóm làm đúng.
Học sinh tham gia chơi trò chơi “Tìm phương hướng Mặt Trời”
2.2.8. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” :
1.

Khái quát về phương pháp “Bàn tay nặn bột”


Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” là phương pháp dạy học khoa học dựa
trên cơ sở của sự tìm tòi – nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn khoa
học tự nhiên.
Theo phương pháp Bàn tay nặn bột, dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính học
sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến


hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành
kiến thức cho mình.
Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” luôn coi học sinh là trung tâm của quá
trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức
dưới sự giúp đỡ của giáo viên.
Mục tiêu của phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” là tạo nên tính tò mò,
ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú
trọng đến kiến thức khoa học, phương pháp dạy này còn chú ý nhiều đến việc
rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
1.

Tiến trình dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”

Có thể tiến hành dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” qua các bước:
– Bước 1: Đưa tình huống xuất phát.
– Bước 2: Làm bộc lộ những hiểu biết ban đầu của học sinh.
– Bước 3: Đề xuất các câu hỏi hay giả thiết, phương án tìm tòi.
– Bước 4: Thực hiện phương án tìm tòi khám phá.
– Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
1.

Một số lưu ý khi áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học


– Liệt kê các bài học có thể áp dụng Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột”.
– Giáo viên cần chuẩn bị trước các thí nghiệm dự kiến để có kết quả như mong
muốn.
– Vận dụng tối đa những nguyên vật liệu sẵn có, dễ kiếm.
– Sử dụng công nghệ thông tin cho bài dạy áp dụng phương pháp bàn tay nặn
bột đúng lúc, đúng chỗ, hợp lí.
– Với một số thí nghiệm đơn giản, giáo viên có thể giao việc cho học sinh bằng
những phiếu giao việc, tự học sinh chuẩn bị các vật liệu cho nhóm của mình.
1.

Ví dụ minh họa:

Bài 33: Mặt Trăng và các vì sao


* Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề:


Các em biết gì về Mặt Trăng trong tự nhiên?

* Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của học sinh:


Yêu cầu học sinh hãy tưởng tượng về Mặt Trăng sau đó, vẽ, viết vào vở
thí nghiệm.

Vở thí nghiệm của học sinh



Gọi HS giới thiệu với các bạn về bài làm của mình. Gắn các bài làm của
cả lớp để học sinh quan sát.

* Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi:


Qua phần trình bày của các bạn, lớp mình rất ham hiểu biết, biết tự tìm
hiểu về Mặt Trăng. Vậy các bạn có băn khoăn, muốn hỏi gì về Mặt Trăng
không?

+ Mặt Trăng có hình gì?
+ Vì sao Mặt Trăng có hình lưỡi liềm?
+ Ánh sáng Mặt Trăng có giống ánh sáng Mặt Trời không?
+ Có phải Mặt Trăng có ánh sáng màu vàng không?
+ Mặt Trăng có chiếu sáng không?
+ Mặt Trăng có sưởi ấm chúng ta không?
+ Mặt Trăng ở xa hay gần Trái Đất?
+ Mặt Trăng có đi theo chúng ta không?
+ Trên Mặt Trăng, có chị Hằng và chú Cuội không? ………………


Giáo viên chốt lại các câu hỏi sẽ trả lời trong bài:

+ Mặt Trăng có hình gì?
+ Mặt Trăng ở xa hay gần Trái Đất?
+ Mặt Trăng có phát ra ánh sáng không?


+ Mặt Trăng có sưởi ấm Trái Đất không?



Muốn biết sự tưởng tượng của các bạn có giống với Mặt Trăng thật không
mình kiểm tra bằng cách nào? (Xem SGK, xem tivi, xem trên máy tính,
xem trong sách, báo, tìm trong thư viện,…). Thống nhất cách quan sát
hình vẽ và nghiên cứu tài liệu.

* Thực hiện phương án tìm tòi:


Trước khi quan sát, yêu cầu học sinh cùng viết dự đoán vào vở thí nghiệm
với các mục như sau:

Câu hỏi
Dự đoán
– Mặt Trăng có hình gì?- Mặt Trăng
ở xa hay gần Trái Đất– Mặt Trăng
có phát ra ánh sáng không?– Mặt
Trăng có sưởi ấm chúng ta không?


Cách tiến hành

Kết luận

Các em sẽ hoạt động trong nhóm. Hãy cùng quan sát 3 bức tranh sau và
tài liệu, xem video. Sau đó các nhóm sẽ thảo luận để tìm câu trả lời cho
câu hỏi và điền thông tin vào mục còn lại trong vở thí nghiệm.

* Kết luận kiến thức:



Yêu cầu học sinh cùng lắng nghe kết quả quan sát của các nhóm



Giáo viên chốt kiến thức:

+ Mặt Trăng tròn giống như quả bóng lớn (đôi lúc có hình dạng khác)
+ Mặt Trăng ở rất xa Trái đất
+ Mặt Trăng không thể tự phát ra được ánh sáng (Mặt Trăng tỏa sáng do phản
chiếu ánh sáng của mặt trời)
+ Mặt Trăng không sưởi ấm chúng ta.


So sánh lại biểu tượng ban đầu của các em về Mặt Trăng để khắc sâu kiến
thức.



Mặt Trăng và Mặt Trời có điểm gì giống nhau?

Như vậy, qua quá trình học tập theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” các em đã
tự khám phá, ghi nhớ kiến thức về Mặt Trăng.


2.3. Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học:
Giáo viên cần sử dụng đồ dùng dạy học như một nguồn cung cấp kiến thức chứ
không phải để minh hoạ cho bài học.
Khi sử dụng đồ dùng dạy học, giáo viên cần phải lưu ý một số điểm sau:
– Lựa chọn đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung bài học.

– Cần nghiên cứu, sử dụng thành thạo các loại đồ dùng.
– Lựa chọn đúng thời điểm phù hợp để đưa ra đồ dùng.
– Cần huy động tối đa những đồ dùng học tập học sinh có thể chuẩn bị được để
phục vụ cho các hoạt động tập thể, tranh ảnh, vật thật.
Đối với học sinh cần phải chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng học tập đã được giáo
viên giao, tham gia xây dựng bài học một cách hiệu quả.
Ví dụ: Bài 22: Cuộc sống xung quanh
Mô hình cuộc sống xung quanh nơi em ở kích thích trí tò mò, ham hiểu biết
2.4. Phối hợp Tự nhiên và Xã hội với các môn học khác:
Trong trường Tiểu học các môn học có tác dụng bổ trợ lẫn nhau, môn nọ là nền
tảng để học tốt môn kia. Vì vậy môn Tự nhiên và Xã hội là tư liệu phục vụ cho
bài học, chúng là thực tế Tự nhiên và Xã hội, con người quanh các em. Vì vậy
trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần phải tích hợp kiến thức của các môn
học có liên quan như : Tiếng Việt, Đạo đức… để giúp học sinh có thêm kiến
thức thu nhập thực tế vận dụng vào bài học.
Ví dụ: Chủ điểm: “Sông biển”, “cây cối”, “muông thú” ở các bài học trong SGK
Tiếng Việt 2 có mối liên hệ mật thiết với chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên
và Xã hội.
– Ở chủ điểm “Sông biển”
Tập đọc “Tôm Càng và Cá con”, học sinh được biết cuộc sống thú vị ở dưới
nước của các loài tôm cá: Tôm Càng – Cá con và đặc biệt biết có loài cá ăn thịt:
Con cá dữ.
Luyện từ và câu Tuần 26: Xếp tên các loài cá trong tranh vào hai nhóm:
+ Cá nước mặn (cá biển)


+ Cá nước ngọt (cá ở sông, hồ, ao)
Kể tên các con vật sống dưới nước như: Sứa, ba ba,tôm…
Khi học Tự nhiên và Xã hội chủ đề tự nhiên bài 29: Một số con vật sống dưới
nước, học sinh có thể liên hệ ngay đến các con vật sống dưới nước, hoặc biết rõ

các loài cá nước mặn, nước ngọt, các loài cá dữ (ăn thịt).

2.5. Tăng cường bồi dưỡng vốn kiến thức cho học sinh:
Tăng cường bồi dưỡng vốn kiến thức thực tế học sinh là việc làm quan trọng
đóng góp vào thành công trong công việc đổi mới phương pháp dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội không chỉ ở lớp 2 mà đối với tất cả các lớp tiểu học.
– Tạo cho học sinh thói quen quan sát thế giới xung quanh: học sinh quan sát
được về gia đình, cuộc sống xung quanh cũng như có những tìm hiểu về thế giới
thực vật, động vật, … Sau đó vận dụng vào bài học.
– Học sinh ham đọc sách báo, xem ti vi hoặc tìm kiếm thông tin trên mạng intơ-nét để có hiểu biết về thế giới xung quanh.
– Tăng cường cho học sinh mở rộng vốn kiến thức của mình bằng các hoạt
động trải nghiệm – ứng dụng: được tham gia trồng những cây con, chăm sóc
cây, … để từ đó học sinh có vốn kiến thức thực tế phong phú.
Các em được trồng, chăm sóc cây để có trải nghiệm thú vị
Tất cả các biện pháp nêu trên, nhằm đạt tới mục đích cuối cùng là sau khi học
xong mỗi tiết Tự nhiên và Xã hội, học sinh tích lũy được vốn hiểu biết về tự
nhiên và xã hội, ý thức được trách nhiệm của mình với bản thân, gia đình và
mọi người xung quanh, yêu thiên nhiên đất nước và bảo vệ môi trường sống.


HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI:

1.

1. Hiệu quả giáo dục:

Sau một quá trình nghiên cứu và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2, với
những biện pháp trên, tôi đã thu được kết quả như sau:



Môn Tự nhiên và Xã hội không còn là môn học phụ mà thực sự đã trở
thành một môn học có tác dụng giáo dục quan trọng, góp phần rất hiệu
quả vào việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.




Giáo viên đã tích cực bồi dưỡng vững vàng hơn về chuyên môn, nắm
chắc quy trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy.



Học sinh học tập tích cực, hứng thú chủ động trong việc lĩnh hội tri thức,
không khí lớp học sôi nổi hào hứng, học sinh hứng thú với môn Tự nhiên
và Xã hội.

2.

2. Bài học kinh nghiệm:

Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học hướng tới phát huy tính tích cực
của học sinh, tôi đã rút ra những bài học sau:
– Giáo viên cần nắm vững kiến thức trong toàn cấp học với môn Tự nhiên và
Xã hội cũng như các môn học khác.
– Các phương pháp dạy học rất đa dạng bao gồm cả phương pháp truyền thống
và phương pháp mới. Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm riêng nên giáo viên
cần sử dụng phối hợp các phương pháp sao cho phù hợp với nội dung bài, đặc
điểm học sinh.
– Giáo viên có thể vận dụng linh hoạt các hình thức dạy học theo cá nhân,

nhóm, lớp; ở trong hoặc ngoài phòng học. Tổ chức các trò chơi học tập để
khuyến khích học sinh tích cực hoạt động, lĩnh hội kiến thức.
– Ngoài ra đồ dùng dạy học là phương tiện dạy học không thể thiếu trong
những tiết dạy. Vì vậy, khi sử dụng giáo viên cần linh hoạt để phát huy hết tác
dụng.
– Giáo viên cần khéo léo sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, các hình
thức tổ chức, dẫn dắt học sinh đạt được mục tiêu hoạt động. Đặc biệt cần động
viên, khuyến khích học sinh thường xuyên để giúp học sinh tự tin hơn,
3.

Kiến nghị, đề xuất:

* Đối với cấp trên:
– Tổ chức nhiều chuyên đề “Đổi mới phương pháp dạy học” hơn nữa để giáo
viên cùng học tập.
– Khuyến khích giáo viên sử dụng giáo án điện tử, phương pháp dạy học tích
cực trong quá trình giảng dạy.
– Trang bị thêm một số tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh.


×