Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện kế toán các khoản thu, chi tại viện công nghệ dược phẩm quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

TẠ THU TRANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
KẾ TOÁN

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU, CHI
TẠI VIỆN CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM QUỐC GIA

2016 - 2018

TẠ THU TRANG

HÀ NỘI - 2018

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU, CHI TẠI VIỆN
CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM QUỐC GIA

HỌC VIÊN THỰC HIỆN: TẠ THU TRANG
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN


MÃ SỐ: 8340301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. NGUYỄN VĂN CÔNG

HÀ NỘI - 2018

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và không
vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên cao học

Tạ Thu Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn này, tác giả đã gặp nhiều khó khăn từ
áp lực về thời gian nghiên cứu, việc thu thập và xử lý số liệu, định hướng và sắp xếp
nội dung cũng như những giới hạn về chuyên môn. Để có thể vượt qua những khó

khăn và hoàn thành luận văn một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tác giả đã may mắn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của GS.TS Nguyễn
Văn Công cũng như sự giúp đỡ, tạo điều kiện của đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Thông qua đề tài này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc
đến quý thầy cô của Viện Đại học Mở Hà Nội đã truyền đạt cho tác giả những kiến
thức vô cùng giá trị trong khoá học. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến GS.TS
Nguyễn Văn Công đã dành thời gian quý báu để hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, tác giả cũng trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các cán bộ phòng Tài
chính kế toán Trường Đại học Dược Hà Nội, Ban lãnh đạo Viện Công nghệ Dược
phẩm Quốc gia đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã hỗ trợ cho tác
giả rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc
sĩ.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế và thời gian thực hiện
nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tác giả kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc để bài luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên cao học

Tạ Thu Trang

ii



MỤC LỤC
Contents
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu về kế toán các khoản thu, chi trong các đơn vị sự nghiệp
có thu ..........................................................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................4
3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát ........................................................................ 4
3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể.............................................................................. 5
4. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................6
6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .......................................................................... 6
6.2. Phương pháp xử lý số liệu: .............................................................................. 6
7. Kết quả nghiên cứu ...............................................................................................6
8. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................7
Chương 1:...................................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU, CHI TRONG ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU ........................................................................8
1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu và nội dung các khoản thu, chi.................8
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu: ................................................................ 8

iii



1.1.2. Nội dung các khoản thu, chi trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu .......... 9
1.2. Kế toán các khoản thu, chi trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu ...........12
1.2.1. Kế toán các khoản thu ................................................................................. 12
1.2.2. Kế toán các khoản chi ................................................................................. 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................36
Chương 2:.................................................................................................................37
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU, CHI TẠI VIỆN CÔNG NGHỆ
DƯỢC PHẨM QUỐC GIA ....................................................................................37
2.1. Tổng quan về Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia ...................................37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................. 37
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động và phân cấp quản lý tài chính
................................................................................................................................... 40
2.2. Thực trạng kế toán các khoản thu tại Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia
...................................................................................................................................41
2.2.1. Nội dung các khoản thu .............................................................................. 42
2.2.2. Kế toán các khoản thu ................................................................................. 43
2.2.2.1. Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng ....................................................... 43
2.2.2.2. Quy trình kế toán áp dụng ....................................................................... 44
2.3. Thực trạng kế toán các khoản chi tại Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia
...................................................................................................................................51
2.3.1. Nội dung các khoản chi .............................................................................. 51
2.3.2. Kế toán các khoản chi: ................................................................................ 53
2.3.2.1. Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng: ...................................................... 53
2.3.2.2. Quy trình kế toán áp dụng: ...................................................................... 54
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán các khoản thu, chi tại Viện Công nghệ Dược
phẩm Quốc gia .........................................................................................................71
2.4.1. Kết quả đạt được ......................................................................................... 71
2.4.2. Tồn tại, hạn chế ........................................................................................... 71

2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................... 72
iv


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................74
Chương 3:.................................................................................................................75
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU, CHI TẠI VIỆN
CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM QUỐC GIA ..........................................................75
3.1. Giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản thu, chi tại Viện Công nghệ Dược
phẩm Quốc gia .........................................................................................................75
3.1.1. Hoàn thiện chứng từ kế toán ....................................................................... 75
3.1.2. Hoàn thiện chứng từ thủ tục thanh toán:..................................................... 77
3.1.3. Hoàn thiện sổ kế toán chi tiết: .................................................................... 79
3.1.4. Hoàn thiện báo cáo tài chính: ..................................................................... 82
3.1.5. Hoàn thiện bút toán kế toán: ....................................................................... 84
3.1.6 Hoàn thiện quy trình báo cáo lên Trường Đại học Dược Hà Nội: .............. 89
3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản thu, chi tại
Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia ..................................................................89
3.3.1. Về phía Nhà nước ....................................................................................... 89
3.3.2. Về phía Hiệp hội ......................................................................................... 89
3.3.3. Về phía Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia ......................................... 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................91
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................93
PHỤ LỤC .................................................................................................................96

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNDP

Công nghệ Dược phẩm

DV

Dịch vụ

GTGT

Giá trị gia tăng

HCSN

Hành chính sự nghiệp

KBNN

Kho bạc Nhà nước.

KD

Kinh doanh

NHTM

Ngân hàng thương mại.

NSNN


Ngân sách Nhà nước

SX

Sản xuất

TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.1: Bảng so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn
2015-2017..................................................................................................................39
Bảng 2.2.1: Bảng tổng hợp tổng thu của Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc
gia giai đoạn 2015-2017 ............................................................................................43

vii



DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1.2: Sơ đồ tổ chức Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia ..............41
Sơ đồ 3.1.5.1: Sơ đồ kế toán nhận kinh phí hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ .......................................................................................................................86
Sơ đồ 3.1.5.2: Sơ đồ kế toán các khoản tài trợ, phải thu phải trả khác ..........88

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Theo kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh tế năm 2017 của Tổng cục Thống kê
vừa công bố, năm 2017 so với năm 2012 trong khu vực hành chính sự nghiệp số
lượng cơ sở và lao động tương đối ổn định và mức tăng năm 2017 thấp hơn so với
2012. Riêng lĩnh vực y tế, có một số cơ sở chuyển đổi mô hình từ đơn vị sự nghiệp
sang mô hình doanh nghiệp, sự chuyển đổi này làm cho số lượng cơ sở y tế trong
khối sự nghiệp giảm nhẹ. Năm 2017 với số lượng lao động là 3,8 triệu người, lượng
lao động của khu vực hành chính sự nghiệp năm 2017 so với năm 2012 đã tăng 11,3%,
so sánh với số lượng lao động bình quân hàng năm trong thời kỳ 2012 – 2017 thì số
lượng lao động của năm 2017 đã tăng 2,2%. Xét về cơ cấu, khối các đơn vị sự nghiệp
công lập vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các đơn vị sự nghiệp. Tổng số lượng cơ
sở đơn vị sự nghiệp công lập xấp xỉ 70,7 nghìn cơ sở với khoảng 2,45 triệu lao động
đã chiếm 96% trong tổng các đơn vị sự nghiệp. Tính theo mức độ tự chủ tài chính, số
lượng các đơn vị sự nghiệp được ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi hoạt động
chiếm tỷ trọng cao với tỷ lệ 70,2% đồng nghĩa với việc ngân sách Nhà nước đảm bảo
chi cho khoảng 55,4 số lao động của toàn khối đơn vị sự nghiệp. Trong tổng số các
đơn vị sự nghiệp công lập, chỉ có khoảng 25,4% tổng số lao động trong khoảng 15,5%
tổng số các đơn vị là có thể tự đảm bảo một phần chi hoạt động thường xuyên [16].
Với thực trạng hiện tại, Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra một mục tiêu cụ thể cho giai
đoạn từ nay đến năm 2021 đó là: giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trên cả

nước với tỷ lệ giảm bình quân là 10% đồng thời giảm tối thiểu 10% so với năm 2015
số lượng biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, ngoài những đơn
vị tự chủ tài chính thì trong các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ về cơ bản chấm dứt số
lao động hợp đồng không đúng quy định. Đồng thời phấn đấu đạt tỷ lệ số đơn vị tự
chủ tài chính trong hệ thống đơn vị sự nghiệp ở mức 10% và trong các đơn vị sự
nghiệp công lập lấy mốc là giai đoạn 2011-2015 sẽ cố gắng giảm bình quân 10%
lượng ngân sách Nhà nước chi trực tiếp cho các đơn vị này.

1


Trong quá trình hội nhập và phát triển, ngành công nghiệp dược Việt Nam đã
có những bước tiến bộ vượt bậc, tuy nhiên ngành công nghiệp Dược Việt Nam cũng
đã bộc lộ nhiều hạn chế. Nhận thức các vấn đề nêu trên, Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách, chiến lược, văn bản để phát triển công nghiệp Dược. Có thể kể đến: “
Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công
nghiệp hóa dược đến năm 2020” và “ Kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng công
nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2020”[15]. Thực tiễn cho thấy, việc đẩy mạnh
công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ dược phẩm làm nền tảng cho sự phát
triển công nghiệp Dược Việt Nam . Chính vì vậy việc xây dựng Viện công nghệ Dược
phẩm Quốc gia là hết sức bức thiết. Ngày 08 tháng 4 năm 2011, Bộ trưởng Bộ Y tế
đã ra Quyết định số 1043/QĐ-BYT thành lập Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia
trực thuộc Trường Đại học Dược Hà Nội [8].
Hoạt động của Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia chủ yếu trên 2 lĩnh vực
chính là: Khoa học công nghệ và Giáo dục đào tạo. Nguồn kinh phí cho hoạt động
của Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia được cung cấp từ 2 nguồn: Nguồn ngân
sách Nhà nước cấp và nguồn thu từ các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ, đào tạo, hợp các đào tạo và các nguồn thu hợp pháp khác.
- Cho đến nay, tài sản của Viện bao gồm: các phòng chuyên môn, văn phòng,
máy móc, trang thiết bị và các tài sản khác đều là tài sản của Trường giao cho Viện

quản lý thuộc sở hữu Nhà nước được hình thành từ nguồn Ngân sách Nhà nước. Cán
bộ, nhân viên chính của Viện vẫn nằm trong biên chế của Trường Đại học Dược Hà
Nội, lương và các khoản phụ cấp, lương tăng thêm do Ngân sách Nhà nước cấp.
- Trong những năm gần đây, Viện đã bắt đầu có thêm các nguồn thu từ các
hoạt động hợp tác với các đối tác bên ngoài. Tuy quy mô và số lượng các hợp đồng
hợp tác còn chưa nhiều, nhưng đã tạo điều kiện cho Viện phát triển hoạt động trên
nhiều lĩnh vực, cán bộ viên chức của Viện được tăng cường giao lưu, học hỏi và trau
dồi kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn.
Trong công tác kế toán thu, chi tại Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia nhìn
chung đã kế toán đúng, đủ và kịp thời theo quy định. Tuy nhiên, trong mảng thu, chi
2


từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tài trợ còn một số nội dung chưa phản ánh
đúng và sát bản chất của các khoản thu, chi. Mặc dù quy mô các khoản thu, chi của
Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia còn nhỏ, chiếm một tỷ trọng khá nhỏ trong
ngành Y tế cũng như giáo dục nhưng với nhiệm vụ được giao là đơn vị nghiên cứu
về công nghệ dược phẩm làm nền tảng cho việc phát triển công nghệ Dược phẩm tại
Việt Nam và với xu thế các đơn vị hành chính sự nghiệp dần tiến tới tự chủ tài chính
thì việc hoàn thiện kế toán thu, chi tại Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia là hết
sức cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, tác
giả luận văn đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán các khoản thu, chi tại
Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia”.
2. Tổng quan nghiên cứu về kế toán các khoản thu, chi trong các đơn vị sự nghiệp
có thu
Trong công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp thì kế toán hoạt
động thu, chi là một phần hành kế toán quan. Tuy nhiên, nghiên cứu về công tác kế
toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp thì khác phổ biến còn nghiên cứu về phần
hành kế toán hoạt động thu, chi thì chưa có nhiều, có thể kể đến một số nghiên cứu
sau:

Đề tài luận văn thạc sĩ “ Kế toán hoạt động thu, chi tại Viện hàn lâm khoa học
xã hội Việt Nam “ của tác giả Lê Thị Thu Thủy (2016). Luận văn chủ yếu trình bày
những lý luận cơ bản trong kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu,
chưa đi sâu phân tích thực trạng kế toán các nguồn kinh phí phát sinh tại đơn vị [14].
Đề tài luận văn thạc sĩ “ Hoàn thiện kế toán thu chi sự nghiệp tại trường cao
đẳng kinh tế kỹ thuật Điện Biên” của tác giả Hoàng Việt Khánh . Nghiên cứu đã cung
cấp phần nào một số lý luận cơ bản về kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị hành
chính sự nghiệp có thu đồng thời nghiên cứu đã bước đầu đi sâu phân tích và đưa ra
một số ý kiến đánh giá về hoạt động thu, chi tại đơn vị nghiên cứu. Sau đó, tác giả
dựa trên việc vận dụng chế độ kế toán áp dụng trong việc kế toán các khoản thu, chi
trong đơn vị để từ đó đưa ra những giải pháp với mục tiêu hoàn thiện kế toán hoạt
động thu, chi tại đơn vị [13].
3


Đề tài luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường cao
đẳng công nghệ và thương mại Hà Nội” của tác giả Công Thị Thu Hằng (2017) đã
trình bày những lý luận cơ bản về kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp, đi sâu
phân tích chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm của kế toán tại đơn vị. Tuy nhiên, đề tài
chưa đi sâu và nghiên cứu và phân tích kế toán các khoản thu, chi hoạt động sản xuất
kinh doanh [11].
Đề tài luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại nhà xuất bản chính trị
quốc gia sự thật ” của tác giả Trần Phương Linh (2016) đã trình bày những lý luận cơ
bản về kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp, đi sâu phân tích chỉ ra những ưu điểm,
nhược điểm của kế toán tại đơn vị. Tuy nhiên, đề tài chưa đi sâu và nghiên cứu và
phân tích hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán các khoản thu chi tại đơn vị [17].
Đề tài luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện tổ chức kế toán hoạt động sự nghiệp có thu
tại học viện hành chính” của tác giả Đinh Thị Hiếu (2011) đã trình bày chi tiết, đi sâu
phân tích, chỉ ra giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tổng hợp tại học viên nhưng
chưa phân tích sâu vào kế toán cac khoản thu, chi tại đơn vị [13].

Thêm vào đó, các đề tại luận văn trên đều đang nghiên cứu và đề xuất phương
hướng hoàn thiện theo quy định của Quyết định số 19/2006/QĐ-BT ban hành ngày
30 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính
sự nghiệp [4]. Nhưng các đơn vị hành chính sự nghiệp chỉ thực hiện theo Quyết định
này đến hết năm 2017.
Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia là một đơn vị hành chính sự nghiệp có
thu, các lĩnh vực hoạt động của Viện có lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhưng bên cạnh
đó Viện cũng hoạt động trên một số lĩnh vực khác. Thêm vào đó, ngày 10 tháng 10
năm 2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 107/2017/TT-BTC về Hướng dẫn chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp [6]. Thông tư này có rất nhiều điểm thay đổi so với
chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện đang được áp dụng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

4


Tìm ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi tại Viện Công
nghệ Dược phẩm Quốc gia
3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Tìm ra giải pháp để hoàn thiện kế toán thu, chi tại Viện Công nghệ Dược phẩm
Quốc gia
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Tổ chức kế toán tại Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia như thế nào?
- Thực trạng kế toán các khoản thu, chi tại Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc
gia như thế nào?
- Những hạn chế, tồn tại của kế toán các khoản thu, chi tại Viện Công nghệ
Dược phẩm Quốc gia là gì?
- Nguyên nhân của những tồn của kế toán các khoản thu, chi tại Viện Công
nghệ Dược phẩm Quốc gia là gì?

- Những giải pháp nào có thể áp dụng để hoàn thiện kế toán thu, chi tại Viện
Công nghệ Dược phẩm Quốc gia?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu kế toán các khoản thu, chi tại Viện Công nghệ Dược phẩm
Quốc gia. Với đối tượng này, đề tài đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và
tiến hành khảo sát thực trạng tại Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia cùng với việc
đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản thu, chi tại Viện Công nghệ Dược
phẩm Quốc gia.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản thu, chi
tại Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia. Cụ thể:
+ Về nội dung: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn liên
quan đến kế toán thu, chi tại Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc Gia.

5


+ Về địa bàn nghiên cứu: Với điều kiện về thời gian cũng như sự hạn chế về
năng lực nghiên cứu của bản thân chính vì vậy tôi chỉ xin nghiên cứu trong địa bàn
Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc Gia.
+ Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu về thực trạng kế toán thu, chi tại Viện
Công nghệ Dược phẩm Quốc gia từ năm 2015 đến 2017.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu của đề tài là dữ liệu thứ cấp bao gồm: Hệ thống sổ sách, chứng từ, chế
độ kế toán đang áp dụng, số liệu các khoản thu, chi phát sinh, báo cáo tài chính và
quy trình kế toán.
Nguồn thu thập dữ liệu: Hệ thống sổ sách, báo cáo, quy trình kế toán của Viện
Công nghệ Dược phẩm Quốc gia.

Cách thức thu thập dữ liệu: Thu thập trực tiếp tại bộ phận kế toán của Viện
Công nghệ Dược phẩm Quốc gia, phòng kế toán của Trường Đại học Dược Hà Nội.
6.2. Phương pháp xử lý số liệu:
- Xử lý số liệu thu thập:
Đầu tiên, sau khi thu thập thì phân loại: chứng từ thu riêng, chứng từ chi riêng,
sổ sách liên quan thu, chi phân loại riêng chi tiết theo tài khoản.
Tiếp theo, nghiên cứu nội dung tài liệu phản ánh, kiểm tra lại dữ liệu xem độ
chính xác và tính hợp lý kể cả sổ sách. Sau đó dùng các phần mềm xử lý văn bản của
Microsoft để xử lý số liệu.
Cuối cùng là sắp xếp số liệu vào các nội dung liên quan đến luận văn tương
ứng..
7. Kết quả nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán các
khoản thu, chi tại đơn vị hành chính sự nghiệp có thu.
- Phân tích và đánh giá một cách khách quan những tồn tại của kế toán các
khoản thu, chi tại Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách quan tác động tới
6


kế toán các khoản thu, chi tại Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia.
- Đề xuất các giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán
các khoản thu, chi tại Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, kết luận và danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thu, chi trong đơn vị sự nghiệp
công lập có thu.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thu, chi tại Viện Công nghệ Dược
phẩm Quốc gia.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản thu, chi tại Viện Công nghệ
Dược phẩm Quốc gia.

7


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU,
CHI TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ
THU
1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu và nội dung các khoản thu, chi
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu:
Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước thành lập và hoạt động trong các lĩnh
vực giáo dục đào tạo, lĩnh vực y tế, khoa học công nghệ và môi trường, thể thao, văn
hoá , sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm... hoặc thực hiện việc cung cấp cho xã hội
các dịch vụ công cộng cũng như các dịch vụ thiết yếu để duy trì sự hoạt động của một
nền kinh tế xuyên suốt và với mục đích phi lợi nhuận thì được gọi là đơn vị sự nghiệp
công lập có thu.
Có một số tiêu chí được sử dụng để phân loại đơn vị sự nghiệp có thu: phân
theo mức độ tự chủ về tài chính, phân loại dựa theo lĩnh vực hoạt động hoặc phân
loại theo phân cấp quản lý tài chính. Theo mức độ tự chủ tài chính các đơn vị sự
nghiệp có thu được phân thành 02 loại đơn vị sự nghiệp sau: loại thứ nhất là đơn vị
có khả năng tự bảo đảm chi phí hoạt động và loại thứ 2 là những đơn vị được ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động . Phân loại dựa theo lĩnh vực hoạt
động, đơn vị sự nghiệp có thu gồm các đơn vị thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
lĩnh vực y tế, lĩnh vực văn hóa thông tin, lĩnh vực thể dục thể thao và lĩnh vực kinh
tế. Cuối cùng là phân loại theo tiêu chí phân cấp quản lý tài chính trong cùng một
ngành theo cùng hệ thống dọc thì đơn vị sự nghiệp được chia thành các đơn vị dự
toán các cấp như sau:
Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị được các cấp chính quyền trực tiếp giao dự

toán ngân sách năm. Đơn vị dự toán cấp I sau đó phân bổ dự toán ngân sách cho đơn
vị cấp dưới và chịu trách nhiệm trước nhà nước về tổ chức, về thực hiện công tác kế
toán cũng như quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc.
8


Nguồn kinh phí của toàn ngành là do đơn vị dự toán cấp I chịu trách nhiệm quản lý
và trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính. Các
Bộ ở Trung ương, các sở ở tỉnh, thành phố hoặc các phòng ở cấp huyện, quận là các
đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I.
Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán ngân
sách. Sau đó, đơn vị dự toán cấp II tiếp tục phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự
toán cấp III. Các đơn vị dự toán cấp II tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết
toán ngân sách của cấp mình và tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán của
đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II chịu sự quản lý đơn vị dự toán cấp I.
Đơn vị trung gian thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí nối liền giữa hai cấp: các
đơn vị dự toán cấp I và các đơn vị dự toán cấp III chính là các đơn vị dự toán cấp II.
Đơn vị dự toán III là đơn vị được giao dự toán ngân sách từ đơn vị dự toán
cấp II trong trường hợp không có đơn vị cấp II thì sẽ được giao dự toán từ đơn vị cấp
I. Dưới các đơn vị dự toán cấp III là các đơn vị dự toán cấp cơ sở, đơn vị dự toán cấp
III có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của
chính đơn vị mình và các đơn vị dự toán cấp cơ sở trực tiếp. Đơn vị phải chi tiêu phần
ngân sách được cấp để thỏa mãn nhu cầu hoạt động của chính đơn vị đồng thời thực
hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại đơn vị tuân theo sự hướng dẫn của đơn vị dự
toán cấp trên.
Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III được cấp kinh phí để các đơn vị thực hiện
phần công việc cụ thể. Các đơn vị cấp dưới này phải thực hiện công tác kế toán và
quyết toán với đơn vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III
với cấp II và cấp II với cấp I đối với các khoản chi tiêu của mình.
1.1.2. Nội dung các khoản thu, chi trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu

Nội dung các khoản thu trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu gồm có 4 nội
dung: Thu từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, thu từ nguồn hoạt động sự nghiệp của
đơn vị, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và thu từ các nguồn khác. Trong
4 nội dung này thông thường thu từ ngân sách nhà nước cấp là nguồn thu chính của
đa số các đơn vị sự nghiệp có thu. Nguồn thu này đảm bảo cho các hoạt động thường
9


xuyên để đơn vị có thể thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ của đơn vị và
nguồn kinh phí cấp cho các hoạt động nhiệm vụ không thường xuyên của đơn vị.
Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu có một số đơn vị sự nghiệp kinh
tế, sự nghiệp khác được cấp có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí. Các đơn vị này được
thu phí, lệ phí theo mức thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với các
dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí. Đây
chính là nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của một đơn vị hành chính sự nghiệp có
thu.
Với một nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập hiện nay của nước ta, các đơn vị
sự nghiệp có thu có nhiều cơ hội để mở rộng các lĩnh vực hoạt động của mình sang
lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ. Những đơn vị này sẽ có thêm nguồn thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ các
đơn vị phải tuân thủ nguyên tắc tính giá được quy định trong Nghị định 141/2016/NĐCP ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ. Nguồn thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ bao gồm nhiều nội dung phụ thuộc và lĩnh vực hoạt động
của đơn vị. Ví dụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế,
đảm bảo xã hộ thì nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị này sẽ
là thu từ các hoạt động dịch vụ như dịch vụ về khám chữa bệnh, dịch vụ phục hồi
chức năng, … và thu từ các hoạt động cung ứng dịch vụ khác. Đơn vị sự nghiệp công
lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thì nguồn thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh sẽ là thu từ hợp đồng cung ứng dịch vụ đào tạo, hợp đồng liên doanh liên
kết với các tổ chức đào tạo trong và ngoài nước, thu từ các hợp đồng cung cấp các
dịch vụ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, các hợp đồng cung cấp các dịch vụ

khác theo quy định của pháp luật. Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh
vực thể dục, thể thao: nguồn thu sẽ từ hoạt động bán vé, thu phí dịch vụ đăng quảng
quảng cáo, phí bản quyền và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Đơn vị
sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thông tin: thu từ việc bán vé,
các hoạt động đăng, phát quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền
hình…và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Đơn vị sự nghiệp công lập
10


hoạt động trong lĩnh vực kinh tế: nguồn thu của nó gồm thu phí dịch vụ tư vấn, dịch
vụ thiết kế, quy hoạch, và các dịch vụ khác …
Cuối cùng, các đơn vị có thể có nguồn thu từ các nguồn khác, bao gồm: Nguồn
thu từ nguồn vốn mà đơn vị mang đi tham gia liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá
nhân cả trong và ngoài nước tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, nguồn thu từ
nguồn vốn của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn
vị, nguồn thu từ nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật,
nguồn thu từ lãi tiền gửi, lãi mua kỳ phiếu, trái phiếu…
Nội dung các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu: Trong các đơn
vị sự nghiệp công lập có thu, các khoản chi được chia thành 3 nội dung chính đó là:
chi thường xuyên, chi không thường xuyên và chi hoạt động sản xuất dịch vụ.
Chi thường xuyên ở các đơn vị sự nghiệp công lập có thu gồm có:
Chi cho các hoạt động thường xuyên của đơn vị để đơn vị có thể thực hiện
chức năng, nhiệm vụ mà đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao, gồm: các khoản chi
phí cho con người như chi phí tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; hai
loại bảo hiểm phải trích nộp đó là bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, phần kinh phí
công đoàn phải trích nộp theo quy định hiện hành; ngoài ra còn phải chi cho các dịch
vụ công cộng; mua sắm văn phòng phẩm; các khoản chi mang tính nghiệp vụ; các
khỏa phí sửa chữa thường xuyên cho tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế
độ quy định.
Chi cho các hoạt động thường xuyên phục vụ cho đơn vị có thể hoạt động

trong các lĩnh vực ngoài chức năng và nhiệm vụ được giao ví dụ như lĩnh vực thu phí
và lệ phí (nếu có), gồm: các chi phí cho con người như tiền lương; tiền công; các
khoản phụ cấp lương; các khoản bảo hiểm, kinh phí phải trích nộp theo quy định như:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho số lao động trực tiếp mà đơn
vị tuyển dụng hoặc thuê khoán để phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi
phí mang tính chất nghiệp vụ chuyên môn; chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định và các khoản chi khác nhằm phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo chế độ
quy định .
11


Chi hoạt động không thường xuyên: Chi hoạt động không thường xuyên là
những khoản chi không mang tính thường xuyên, ổn định thường là những khoản chi
liên quan đến các chức năng, nhiệm vụ được cấp trên giao cho, bao gồm:
Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chi thực hiện chương trình
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, chi đầu tư phát triển (các khoản chi cho đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện
các dự án đầu tư theo quy định), chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có
thẩm quyền giao và các khoản chi không thường xuyên khác.
Chi hoạt động sản xuất dịch vụ: Các khoản chi hoạt động sản xuất dịch vụ bao
gồm: Chi phí quản lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí nhân công
trực tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, chi mua vật tư, dịch vụ dùng
vào hoạt động sản xuất và chi các khoản chi khác liên quan đến hoạt động sản xuất
dịch vụ.
1.2. Kế toán các khoản thu, chi trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu
1.2.1. Kế toán các khoản thu
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán các khoản thu: chứng từ kế toán phản
ánh nội dung thu rõ ràng nhất chính là phiếu thu và giấy báo có của ngân hàng. Ngoài
ra mỗi một nội dung thu sẽ có thêm các chứng từ kế toán riêng của từng loại: Ví dụ
thu từ ngân sách nhà nước có: Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt, giấy rút

dự toán ngân sách kiêm chuyển khoản, chuyển tiền thư - điện cấp séc bảo chi, giấy
nộp trả kinh phí bằng tiền mặt (hoặc chuyển khoản), thông báo duyệt y quyết toán và
lệnh chi tiền. Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh có chứng từ phản ánh doanh thu
bán hàng hóa, sản phẩm, cung ứng dịch vụ gồm có: hóa đơn giá trị gia tăng (hoặc hóa
đơn bán hàng thông thường), vé cung ứng dịch vụ và các chứng từ phản ánh lãi từ
tiền gửi, lãi từ trái phiếu… Thu từ viện trợ, tài trợ: chuyển tiền thư - điện cấp séc bảo
chi, giấy xác nhận tiền, hàng viện trợ không hoàn lại và hợp đồng, văn bản ghi nhớ
ký kết với các Nhà tài trợ, viện trợ.
Sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán các khoản thu: để theo dõi các khoản
thu các đơn vị thường sử dụng các loại sổ chi tiết như: Sổ quỹ tiền mặt; sổ tiền gửi
12


ngân hàng, kho bạc. Với mỗi một nội dung thu khác nhau, đơn vị cũng sẽ sử dụng
thêm các sổ kế toán chi tiết đặc thù cho từng loại.
Nội dung thu từ ngân sách nhà nước cấp: đơn vị sử dụng Sổ theo dõi dự toán
từ nguồn NSNN trong nước theo mẫu S101-H ban hành theo Thông tư 107/2017/TTBTC ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Nội dung thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Để theo dõi chi tiết doanh thu
của từng loại hoạt động, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đơn vị sử dụng mẫu sổ chi tiết
doanh thu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ - mẫu số S51-H ban hành theo Thông tư số
107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Nội dung thu từ hoạt động viện trợ, tài trợ: sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi bằng
ngoại tệ, sổ theo dõi nguồn viện trợ - mẫu S102-H, sổ theo dõi nguồn vay nợ nước
ngoài - mẫu S103-H. Ngoài ra, đối với với khoản tài trợ được coi như là 1 khoản thu
hộ trả hộ thì đơn vị có thể lập sổ chi tiết theo dõi dựa theo mẫu sổ chi tiết các khoản
phải thu, phải trả - mẫu S33-H.
Mẫu biểu báo cáo sử dụng kế toán các khoản thu tại đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu:Đối với một đơn vị hành chính sự nghiệp, các nguồn thu từ Ngân sách
nhà nước, từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động viện trợ, tài trợ hay các nguồn
thu khác chính là nguồn thu của một đơn vị. Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày

10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định một số mẫu biểu báo cáo trong đó
phản ánh các nguồn thu của một đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm: Báo cáo kết
quả hoạt động - Mẫu B02/BCTC, Báo cáo tài chính - Mẫu B05/BCTC. Riêng với
nguồn kinh phí chương trình dự án, Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017
của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định riêng 01 phụ biểu để theo dõi nguồn kinh phí
này: Phụ biểu F01-02/BCQT.
Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán các khoản thu tại đơn vị Hành chính
sự nghiệp có thu: Theo quy định của Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017
của Bộ trưởng Bộ tài chính để kế toán các khoản thu trong đơn vị Hành chính sự
nghiệp có thu kế toán sử dụng 5 tài khoản loại 5 bao gồm: tài khoản 511- Thu hoạt
dộng do Ngân sách Nhà nước cấp, tài khoản 512- Thu viện trợ, vay nợ nước ngoài,
13


tài khoản 514- Thu phí được khấu trừ để lại, tài khoản 515- Doanh thu tài chính và
tài khoản 531- Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Với nội dung thu từ Ngân sách Nhà nước cấp: sử dụng Tài khoản 511. Tài
khoản này có 03 tài khoản cấp 2 đó là :
Tài khoản 5111- Thường xuyên: tài khoản này phản ánh tình hình tiếp nhận,
cũng như tình hình đơn vị sử dụng nguồn thu do NSNN cấp trong việc thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên tại đơn vị.
Tài khoản 5112- Không thường xuyên: tài khoản này phản ánh tình hình tiếp
nhận, tình hình sử dụng nguồn thu do NSNN cấp trong việc thực hiện các nhiệm vụ
không thường xuyên tại đơn vị.
Tài khoản 5118- Thu hoạt động khác: tài khoản này phản ánh các khoản thu
hoạt động khác mà đơn vị được để lại không phân biệt đơn vị được hay không được
cơ quan có thẩm quyền giao dự toán tuy nhiên các khoản thu này phải báo cáo quyết
toán theo Mục lục NSNN.
+ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511:
Bên Nợ TK 511: phản ánh: Số thu hoạt động phải nộp lại NSNN do cơ quan

có thẩm quyền ra quyết định xuất toán, kết chuyển sang tài khoản “Xác định kết quả”tài khoản 911 số thu hoạt động do NSNN.
Bên Có TK 511: phản ánh toàn bộ số thu hoạt động do Ngân sách Nhà nước
cấp mà đơn vị đã sử dụng trong năm.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Nguyên tắc kế toán tài khoản 511: Tài khoản này dùng để phản ánh số thu hoạt
động mà đơn vị hành chính sự nghiệp được NSNN cấp và phản ánh số thu hoạt động
khác mà đơn vị được để lại theo đúng quy định. Tuy nhiên cũng có một số trường
hợp khi đơn vị rút dự toán các khoản thu hoạt động do NSNN cấp để sử dụng cho các
hoạt động của đơn vị nhưng lại không phản ánh vào nội dung thu do NSNN cấp, đó
là:
Khi đơn vị rút dự toán nhưng chưa chi ngay mà chỉ là rút tạm ứng dự toán về
nhập vào quỹ tiền mặt của đơn vị hoặc khi đơn vị được ngân sách cấp bằng Lệnh chi
14


tiền chuyển vào tài khoản tiền gửi dự toán của đơn vị hoặc khi đơn vị có phát sinh
khoản thu kinh phí từ các hoạt động khác cho dù thu bằng tiền mặt hay tiền gửi thì
lúc này đơn vị chỉ phản ánh các khoản thu này vào tài khoản tạm thu - Tài khoản 337
(chi tiết tài khoản 3371), cho đến khi đơn vị xuất quỹ tiền mặt hoặc rút tiền gửi ra để
sử dụng được tính vào chi phí của đơn vị thì mới tiến hành kết chuyển từ tài khoản
337- Tạm thu (chi tiết tài khoản 3371) sang TK 511.
Hoặc khi đơn vị được cấp kinh phí từ nguồn NSNN dùng để đầu tư, mua sắm
TSCĐ hoặc mua nguyên vật liệu, mua công cụ, dụng cụ được xuất thẳng tiêu dùng
hay nhập kho và xuất dùng dần tuy khoản kinh phí này đơn vị được cấp một lần nhưng
lại sử dụng trong nhiều năm hoặc xuất nhiều lần và sử dụng dần trong một năm thì
tại thời điểm đơn vị được tiếp nhận khoản kinh phí này cũng không đủ điều kiện để
ghi nhận ngay vào các khoản thu hoạt động do NSNN cấp mà đơn vị phải ghi nhận
đó là 1 khoản kinh phí được nhận trước và chưa ghi thu.
+ Phương pháp kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:
Kế toán Nguồn thu là Nguồn kinh phí do NSNN cấp: Khi được giao dự toán

chi hoạt động, kế toán ghi: Nợ TK 008- Dự toán chi hoạt động ( chi tiết theo các tài
khoản 00821, 00822). Khi đơn vị rút dự toán:
Trường hợp 1: Khi rút dự toán về quỹ tiền mặt để chi tiêu hoặc được Ngân
sách nhà nước cấp bằng Lệnh chi tiền về tài khoản tiền gửi dự toán của đơn vị:
Đầu tiên khi rút tiền mặt hoặc được nhận được kinh phí do Ngân sách nhà
nước về tài khoản ngân hàng:
Nợ TK 111( Tiền mặt), TK 112 ( Tiền gửi Ngân hàng, kho bạc)
Có TK 337- Tạm thu ( chi tiết TK 3371)
Đồng thời ghi: Có TK 008-Dự toán chi hoạt động ( nếu rút tiền mặt)
Nợ TK 012 - Lệnh chi tiền thực chi hoặc Nợ TK 013- Lệnh chi tiền
tạm ứng (nếu được NSNN cấp bằng Lệnh chi tiền)
Sau đó, khi các khoản chi tiêu sử dụng nguồn kinh phí do NSNN cấp đủ điều
kiện thanh toán, kế toán ghi:

15


×