Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp và thương mại ngân hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
ĐỖ THỊ THU HƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
KẾ TOÁN

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƢƠNG MẠI NGÂN HÀ

ĐỖ THỊ THU HƢƠNG

2016 - 2018

HÀ NỘI -2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
ĐỖ THỊ THU HƢƠNG

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƢƠNG MẠI NGÂN HÀ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 80340301


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN THỊ THU PHONG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Những số
liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đó được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2018

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Hƣơng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này ngoài những cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
đã đón nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo Trường đại học
Mở Hà Nội và Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Ngân Hà. Tôi xin được
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân thành tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các
thầy, cô Trường Đại học Mở Hà Nội. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính
trọng sâu sắc tới TS.Trần Thị Thu Phong người đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.
Một lần nữa, tôi xin được trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Hƣơng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP .........................................................6
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hƣởng tới kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành .............................................................................................................6
1.2. Một số vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp ........................................................................8
1.2.1. Khái niệm và chi phí sản xuất .....................................................................8
1.2.2. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ..............................................................9
1.2.3. Giá thành sản phẩm xây lắp ......................................................................13
1.2.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ......................16
1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp.......................................................................................................................17
1.3.1 Yêu cầu quản lý ..........................................................................................17
1.3.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ...18

1.4. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ............................20
1.4.1. Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .............................20
1.4.2. Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp .....................................20
1.4.3. Phương pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công .................................21
1.4.4. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung ............................................21
1.4.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ....................................22
1.5. Tính giá thành phẩm xây lắp ..........................................................................23
1.5.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp) .................23
1.5.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng ..........................................24
1.5.3 Phương pháp tính giá thành theo định mức. ..............................................24
1.5.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành ...........................................................................................................24
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .........................................................................................25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ
THƢƠNG MẠI NGÂN HÀ ....................................................................................26


2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây lắp và Thƣơng mại Ngân Hà .............26
2.1.1. Tổng quan về tổ chức hoạt động quản lý ..................................................26
2.1.2. Tổng quan về tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây lắp và
Thương mại Ngân Hà ..........................................................................................30
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần Xây lắp và Thƣơng mại Ngân Hà ............................................34
2.2.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất ......................................................34
2.2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương
mại Ngân Hà .......................................................................................................35
2.2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang .........54
2.2.4.Tính giá thành sản phẩm ............................................................................58
2.3. Đánh giá về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây

lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thƣơng mại Ngân Hà ................................60
2.3.1. Những ưu điểm..........................................................................................60
2.3.2.Một số tồn tại và nguyên nhân ...................................................................62
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .........................................................................................65
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƢƠNG MẠI NGÂN HÀ ................................66
3.1. Định hƣớng phát triển Công ty Cổ phần Xây lắp và Thƣơng mại Ngân Hà ....66
3.2. Các yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thƣơng mại Ngân Hà.......................................67
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thƣơng mại Ngân Hà ................................68
3.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp ..............................................................75
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .........................................................................................77
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:

Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015-

Bảng 2.2:

Trích sổ chi tiết tài khoản 621 ............................................................. 37

Bảng 2.3:


Trích Sổ cái tài khoản 621 .................................................................. 39

Bảng 2.4:

Tổng hợp lương ................................................................................... 42

Bảng 2.5:

Sổ chi tiết TK 622 ............................................................................... 43

Bảng 2.6:

Trích Sổ cái tài khoản 622 ..................................................................44

Bảng 2.7:

Tổng hợp chi phí thuê máy ................................................................. 45

Bảng 2.8:

Chi phí máy thi công ........................................................................... 47

Bảng 2.9:

Phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài ..................................................... 49

Bảng 2.10:

Sổ chi tiết TK 622 ............................................................................... 50


Bảng 2.11:

Trích số cái tài khoản 627 ................................................................... 51

Bảng 2.12:

Tổng hợp chi phí chung ...................................................................... 52

Bảng 2.13:

Trích số cái tài khoản 627 ................................................................... 53

Bảng 2.14:

Chi phí dở dang ................................................................................... 55

Bảng 2.15:

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .................................................. 56

Bảng 2.16:

Trích số cái tài khoản 154 ................................................................... 57

Bảng 2.17:

Báo cáo giá thành xây lắp ................................................................... 60

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 20152017 của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Ngân Hà ........... 29
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Ngân Hà ...... 29

Sơ đồ 2.2:

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung ....................... 33

Sơ đồ 2.3

Quy trình ghi sổ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .................. 35


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ


: Kinh phí công đoàn

BCTC

: Báo cáo tài chính

CP

: Cổ phần

CNV

: Công nhân viên

CP

: Chi phí

CT

: Công trình

CPSX

: Chi phí sản xuất

CCDC

: Công cụ dụng cụ


HMCT

: Hạng mục công trình

DNXL

: Doanh nghiệp xây lắp

GTGT

: Giá trị gia tăng

KLXL

: Khối lượng xây lắp

TSCĐ

: Tài sản cố định

TK

: Tài khoản

NVL

: Nguyên vật liệu

NCTT


: Nhân công trực tiếp

NVLTT

: Nguyên vật liệu trực tiếp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát
triển theo hướng mở làm xuất hiện nhiều thành phần kinh tế khiến cho tính cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp tăng rõ rệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên
khẳng định vị trí của mình cần phải năng động trong tổ chức quản lý, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành nhằm giảm chi phí từ đó hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo yêu cầu
chất lượng.
Do đó, giống như các ngành khác, cạnh tranh trong xây dựng cũng không kém
phần gay gắt. Để đứng vững được trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải
thực sự năng động, không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm. Một trong
những yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh giành được uy tín trên thị trường
là giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng, quy cách
sản phẩm.
Để thực hiện được điều đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác kế toán là thực hiện
tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Bởi nó cho
phép tính toán một cách chính xác, đầy đủ, khách quan các khoản mục chi phí bỏ ra,
cung cấp số liệu cần thiết phục vụ cho công tác quản trị của doanh nghiệp.

Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề trên, cùng với sự định
hướng của Giảng viên hướng dẫn TS. Trần Thị Thu Phong, em xin lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Ngân Hà” làm đề tài cho Luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay đã có rất nhiều công trình trong nước và ngoài nước nghiên cứu về
đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đặc biệt, các đề tài được
nghiên cứu trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung và doanh nghiệp xây lắp

1


nói riêng cũng ngày càng đa dạng. Qua tìm đọc cụ thể đã có một số công trình
nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mang giá trị cao
cả về mặt lý luận, có ý nghĩa thực tiễn như sau:
Luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng Hancorp” (năm 2016Trường Đại học Lao động- Xã hội) của tác giả Nguyễn Quỳnh Phương. Đề tài đã
hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Trên cơ sở thực
trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
thiết bị và vật liệu xây dựng Hancorp, đề tài đã đưa ra những yêu cầu, nguyên tắc
và mục tiêu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
công ty, đây là những tiền đề vô cùng cơ bản và quan trọng để đạt được mục tiêu
trong quá trình nghiên cứu.
Luận văn thạc sĩ: "Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thủy lợi Đồng Tháp" của tác giả Nguyễn Văn Tâm
năm 2011 tại trường Đại học Kinh tế quốc dân. Đề tài đã hệ thống những lý luận
chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất, vận dụng những lý luận đó vào thực tiễn để tìm hiểu, đánh giá thực trạng

kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó tìm ra giải pháp phù hợp để
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Luận văn thạc sĩ: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phục vụ quản trị chi phí tại Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp An Ngãi" của tác
giả Phạm Thị Ngọc Trinh năm 2014 tại Trường Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã tìm
hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty, rút ra được những ưu nhược điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty đối với việc cung cấp thông tin cho nhà quản
trị. Đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp An Ngãi nhằm phục vụ cho
quản trị chi phí.

2


Luận văn thạc sĩ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Cổ phần VT Vạn Xuân” của tác giả Trần Thị Hoa năm 2016 tại Trường
Đại học Lao động – Xã hội. Qua nghiên cứu công tác kế toán chi phí và tính giá
thành tại Công ty Cổ phần VT Vặn Xuân, tác giả nhận thấy công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty rất được chú trọng.
Bên cạnh ưu điểm mà Công ty đạt được cũng có một số tồn tại trong công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Vì vậy, công tác kế toán
cũng cần có những bước đổi mới, đặc biệt là công tác quản lý chi phí và tính giá
thành sản phẩm để phụcvụ mục đích quản trị nội bộ.Trong bài viết của mình tác giả
đã có những phân tích, đề xuất dưới đối với công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm của Công ty.
Kế thừa và phát huy những giá trị mà những công trình nghiên cứu trước đã
làm được, Tác giả sẽ tiếp tục hoàn thiện hệ thống hóa các lý luận về kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp, đồng thời sẽ khắc phục
những điểm mà công trình trước đây chưa đề cập đến.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ thực tế kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Ngân Hà, đề tài hướng tới các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp;
- Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Ngân Hà;
- Đề xuất những giải pháp kế hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Ngân Hà.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu cần trả lời là:
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp
xây lắp bao gồm những nội dung nào?

3


- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Ngân Hà như thế nào?
- Giải pháp nào cần áp dụng để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Ngân Hà?
1.5. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu lý luận và thực trạng về kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương
mại Ngân Hà.
- Về thời gian: Thực hiện khảo sát lấy số liệu từ năm 2015 đến năm 2017

1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài tác giả đã sử dụng các phương pháp khác nhau như
phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập tài liệu và phân tích, xử lý dữ liệu để từ
đó lựa chọn các thông tin phù hợp với đề tài đang nghiên cứu.
1.6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Qua quá trình nghiên cứu các bài báo, tạp chí kế toán, giáo trình kế toán
chuyên ngành, chuẩn mực, chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành để thu thập
chứng từ kế toán, tài khoản và phương pháp hạch toán và sổ kế toán liên quan đến
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp và
Thương mại Ngân Hà.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là cơ sở đưa ra một số vấn đề lý luận về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp từ đó nghiên cứu, đánh giá
thực trạng tại Công ty để đưa ra giải pháp, phương pháp này được sử dụng trong quá
trình làm luận văn với nội dung và nghiên cứu khái quát đặc điểm tổ chức quản lý và
tổ chức kế toán nói chung mà cụ thể là tìm hiểu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thàng sản phẩm xây lắp. Kết quả phương pháp nghiên cứu tài liệu thể hiện ở suốt quá
trình làm bài với tài liệu tham khảo thể hiện qua phụ lục, tài liệu tham khảo.

4


1.6.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Tác giả đã thu thập thông tin từ thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Ngân Hà từ
các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp, sổ cái TK, các báo cáo kế toán. Các dữ liệu, phân loại,
sắp xếp , tổng hợp và so sánh để làm rõ nội dung nghiên cứu mà đề tài đặt ra.
Phương pháp này có nội dung dựa trên các thông tin thu thập được tại Công ty
Cổ phần Xây lắp và Thương mại Ngân Hà từ đó phân tích, đánh giá thực trạng và
đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty này.

1.7. Ý nghĩa của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp làm
căn cứ để đánh giá thực trạng tại Cổ phần Xây lắp và Thương mại Ngân Hà.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở tình hình thực tế của Công ty Cổ phần Xây lắp
và Thương mại Ngân Hà, đề tài đề xuất những giải pháp để hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ lục.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Ngân Hà.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Ngân Hà.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hƣởng tới kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành
Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc, có đủ điều kiện
đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm xây lắp mang đặc điểm là quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây
lắp lâu dài mới có thể đưa vào sử dụng. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản

lý và hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phải có các dự toán (dự toán
thiết kế, dự toán thi công) quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán,
lấy dự toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất như:
vật liệu, lao động, xe máy thi công... phải di chuyển đến địa điểm đặt sản phẩm
công trình. Do vậy công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản cũng trở nên
phức tạp do điều kiện thiên nhiên, khoảng cách vận chuyển dẫn đến mất mát hư
hỏng, khó kiểm soát.
Quá trình thi công công trình cho tới khi bàn giao nghiệm thu đi vào sử dụng
thường kéo dài qua nhiều chu kỳ kinh doanh. Ngoài ra, các công việc được thực
hiện chủ yếu ở ngoài trời, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ điều kiện thay đổi của
thiên nhiên làm ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành công trình. Vì vậy, quá trình
tập hợp chi phí kéo dài, phát sinh nhiều chi phí ngoài dự toán, chi phí
không ổn định và phụ thuộc nhiều vào từng giai đoạn thi công.
Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng lại mang tính chất đơn chiếc, mỗi công
trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng riêng theo thiết
kế kỹ thuật của công trình đó. Khi thực hiện các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng
tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.

6


Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị nghiệm thu giữa hai bên, đối
với công trình lớn nhà thầu và chủ đầu tư thường nghiệm thu giai đoạn và doanh
thu được xác định theo giá trị nghiệm thu đó. Chính những đặc trưng riêng của
ngành xây dựng cơ bản đã có tác động lớn đến việc tổ chức kế toán nói chung, kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng, chủ
yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi
phí, cơ cấu giá thành xây lắp.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, khối lượng công trình lớn, thời

gian thi công tương đối dài. Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chỗ,
chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết, địa điểm
xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công. Chính những đặc điểm trên đã tác
động lớn đến việc tổ chức kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng.
Đối tượng xây lắp thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công
tương đối dài.
Kỳ tính giá sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như các loại hình
DN khác, mà được xác định tùy thuộc vào dặc điểm kỹ thuật của từng công trình,
điều này thể hiện qua phương thức thanh toán giữa hai bên nhà thầu và khách hàng.
Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng
yêu cầu quản trị kịp thời và chặt chẽ chi phí, phản ánh đúng đắn tình hình quản lý
và thi công trong từng thời kỳ nhất định. Đồng thời tránh tình trạng căng thẳng vốn
đầu tư cho nhà thầu.
Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các yêu
tố môi trường trực tiếp, do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ.
Các yếu tố môi trường thời tiết có ảnh hưởng đến kỹ thuật và tiến độ thi công
đồng thời nhà thầu còn phải chú ý đến các biện pháp quản lý máy thi công và vật
liệu ngoài trời. Việc thi công diễn ra dài và thi công ngoài trời còn tạo nhiều nhân tố
gây nên những khoản thiệt hại bất ngờ. Vì vậy kế toán phải chọn những phương

7


pháp hợp lý để xác định những chi phí mang tính chất thời vụ và những thiệt hại
một cách đúng đắn.
Sản xuất xây lắp được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm
xây lắp mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn thành
không nhập kho như các ngành vật chất khác.
Trong quá trình thi công nhà thầu phải thường xuyên thay đổi địa điểm,

do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết như chi phí điều động công nhân, máy thi
công, chi phí chuẩn bị mặt bằng… Kế toán phải ghi nhận các chi phí này và tổ chức
phân bổ hợp lý.
Hoạt động xây lắp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là tiền đề tạo
nên vật chất để phát triển các hoạt động. Vì vậy hiểu được đặc điểm của doanh
nghiệp xây lắp có ảnh hưởng tới công tác kế toán như thế nào sẽ giúp doanh nghiệp
quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Khái niệm và chi phí sản xuất
Theo Ngô Thế Chi, Trương Thị Thuỷ (2013) thì chi phí sản xuất kinh doanh
(SXKD) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong
thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Tức chi phí sản xuất được biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp sử dụng trong một thời kỳ mà doanh nghiệp
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, chi phí là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch
giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá. Nên kế toán phải tổng hợp
các thành phần chi phí cấu tạo nên sản phẩm từ nguyên vật liệu, con người và khấu
hao TSCĐ phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản
nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu. Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng

8


tiền các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm). Ngoài ra còn bao gồm một số chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá

trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí là một trong các yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện
khác nhau nhưng chi phí chung nhất là sự ghi nhận trên góc độ chủ sở hữu là những
gì đã bỏ ra với mục đích sẽ thu được những lợi ích lớn trong tương lai. Chi phí hoạt
động của doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị nguồn lực mà doanh nghiệp đã tiêu hao
trong một thời kỳ nhất định cho các hoạt động của doanh nghiệp trong thời kỳ đó,
chi phí hoạt động của doanh nghiệp thường được đánh giá hàng năm. Như vậy chi
phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong
một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là
sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng
tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.2.2. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng
công trình. Quá trình thi công thường chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi
công gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Do đó sản phẩm xây lắp nhât thiết phải được
thiết kế và lập dự toán riêng nhằm mục đích theo dõi quá trình thi công và quản lý
chi phí chặt chẽ.
Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành
sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Nói
cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự tác động có
mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây
dựng.Tất cả những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí
sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau,công dụng và mục đích

9



khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền
lương và các khoản trích theo lương; chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật
liệu, khấu hao về TSCĐ…
Phân loại chi phí sản xuất xây lắp: Chi phí sản xuất xây lắp thường được
phân loại theo các tiêu thức sau:
Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế
- Chi phí nguyên, vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế .... sử dụng cho sản xuất.
- Chi phí nhiên liệu, động lực: Là toàn bộ chi phí về nhiên liệu động lực mà
doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí tiền lương và khoản phụ cấp: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả
cho công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…: Là các khoản trích theo lương theo
quy định hiện hành.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng cho hoạt động xây lắp ở doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả
về các dịch vụ mua từ bên ngoài như điện, nước ...
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài các chi phí kể trên.
Cách phân loại chi phí này giúp cho ta biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong hoạt động xây lắp, lập bảng thuyết minh
BCTC phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị kinh doanh, phân tích tình hình
thược hiện dự toán chi phí cho kỳ sau.
Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ
đối với đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm , một công việc nhất định, căn cứ vào số liệu chứng từ kế
toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chi phí.


10


- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí, do vậy cần tiến hành phân bổ các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí, do vậy cần tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng bằng phương
pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi
phí vào các đối tượng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục
- Chi phí NVL trực tiếp: là biểu hiện bằng tiền của giá trị NVL sử dụng trực
tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, tiền công và các khoản trích
theo lương của lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp (tính cả
lao động thuê ngoài theo từng công việc).
- Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí sử dụng xe, máy phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp công trình ở các doanh nghiệp xây lắp thực hiện phương
thức vừa hỗn hợp vừa thủ công, vừa bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công gồm:
+ Chi phí công nhân như lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho
công nhân điều khiển xe, máy thi công và phục vụ máy thi công.
+ Chi phí vật liệu như nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất như công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt
động của xe, máy thi công.
+ Chi phí khấu hao máy thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền thuê sửa chữa xe, máy thi công, chi phí
điện, nước...
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí liên quan đến quá trình quản lý ở
các tổ bộ phận như tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân xây lắp,
nhân viên quản lý tổ, bộ phận xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, của doanh
nghiệp; khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của bộ phận và các chi phí khác

liên quan đến hoạt động của bộ phận.

11


* Các cách phân loại chi phí khác
Căn cứ vào chức năng của chi phí đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: bao
gồm chi phí hoạt động SXKD, chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động khác.
Căn cứ vào các mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng
công việc đã hoành thành, chi phí sẽ được chia ra thành hai loại: chi phí cố định và
chi phí biến đổi.
Căn cứ vào cách thức kết cấu chi phí thì mọi chi phí sản xuất kinh doanh được
chia ra thành hai chi phí: là chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất này được đáp ứng cho mục đích quản lý
hạch toán kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Vì vậy các
cách phân loại chi phí đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong
quản lý toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong từng thời kỳ nhất định.
 Phân theo phạm vi chi phí:
Theo phạm vi chi phí cấu thành, chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp được chia
thành hai loại: giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát
sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp như: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm: giá thành sản xuất sản phẩm
xây lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
sản phẩm xây lắp.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của
từng công trình mà doanh nghiệp đã thực hiện. Nhưng do những hạn chế nhất định
khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho

từng công trình mà cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
 Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
Giá thành được chia thành hai loại:
- Giá thành dự toán xây lắp: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng

12


xây lắp công trình, hạng mục công trình, giá thành dự toán được xác định trên cơ sở
các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nước.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá…
1.2.3. Giá thành sản phẩm xây lắp
Chúng ta biết rằng mục đích của việc bỏ ra một lượng chi phí của các nhà sản
xuất là để tạo nên những giá trị sử dụng nhất định, nhằm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng
của xã hội. Sau quá trình sản xuất ra sản phẩm có những khoản chi phí liên quan đến
khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành gọi là giá thành sản phẩm
Như vậy, Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên
quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh chất lượng hoạt động, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm có
chất lượng cao với chi phí là thấp nhất.
Giá thành sản phẩm xây lắp gồm bốn khoản mục sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Trên góc độ kinh tế, giá thành sản phẩm là thước đo chi phí và khả năng sinh

lời vì giá thành là căn cứ để xác định giá bán. Nếu giá bán không đổi thì giá thành
sản phẩm và lợi nhuận tỷ lệ nghịch với nhau. Trên góc độ doanh nghiệp, giá thành
sản phẩm càng thấp thì hiệu quả SXKD càng cao và ngược lại. Do vậy, phấn đấu hạ
giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng của tất cả các doanh nghiệp sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành của sản phẩm được xác định theo nhiều
tiêu thức khác nhau thường là theo nguồn số liệu hay thời điểm để tính giá thành. Vì
vậy giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lao động sống và lao

13


động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng sản
phẩm đã hoàn thành.
Phân loại giá thành sản phẩm
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm, tùy theo tiêu chí lựa
chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
- Giá thành dự toán;
- Giá thành kế hoạch công tác xây lắp;
- Giá thành đấu thầu xây lắp;
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp;
- Giá thành thực tế công tác xây lắp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó,
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
a. Giá thành dự toán: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bước vào hoạt động SXKD, nhưng giá này được
xác định dựa vào định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt thời
kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở định mức về chi phí
hiện hành từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Nên giá thành định mức
thường thay đổi phù hợp với định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện

giá thành.
Theo Ngô Thế Chi, Trương Thị Thuỷ (2013), giá thành dự toán được áp dụng
theo công thức sau:
Giá thành dự toán
của từng CT,
HMCT

Giá trị dự toán của
=

từng CT, HMCT
sau thuế

Thu nhập
-

chịu thuế t
ính trước

Thuế
-

GTGT

(1.1)

đầu ra

b. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp:
Khác với giá thành dự toán công tác xây lắp, giá thành kế hoạch dựa vào

những định mức chi phí nội bộ của doanh nghiệp, cho phép ta tính toán đúng những
chi phí sản xuất phát sinh trong giai đoạn kế hoạch, tính toán nội dung, kết quả các

14


biện pháp tổ chức kỹ thuật cần phải thực hiện sao cho chi phí sản xuất thực tế không
vượt quá tổng chi phí sản xuất trong kế hoạch.
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp

=

Giá thành dự toán công
tác xây lắp

-

Mức hạ giá
thành dự toán

(1.2)

( Tính cho từng công trình, HMCT)
c. Giá thành đấu thầu xây lắp: là một loại giá thành công tác xây lắp do chủ
đầu tư đưa ra để các tổ chức xây lắp dựa vào đó tính toán giá thành của mình (giá
dự thầu công tác xây lắp). Về nguyên tắc, giá thành đấu thầu do chủ đầu tư đưa ra
chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng giá thành dự toán công tác xây lắp.
d. Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Là một loại giá thành công tác xây
lắp ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp sau khi đã

thoả thuận giao nhận thầu. Đó cũng chính là giá thành của tổ chức xây lắp thắng
thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu.
e. Giá thành thực tế công tác xây lắp: là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi
phí sản xuất thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một khối
lượng xây lắp nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành
thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà có thể còn bao gồm
những chi phí thực tế ngoài dự toán và cả những khoản phát sinh như: mất mát, hao
hụt vật tư, lãng phí nguyên vật liệu…do nguyên nhân chủ quan và bản thân doanh
nghiệp. Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kế thúc quá trình sản
xuất, dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp.
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu đánh giá, giá thành sản phẩm xây lắp
lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp
đặt sản phẩm xây lắp (gồm chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung). Giá thành sản phẩm toàn bộ xây lắp bao gồm giá thành sản xuất xây
lắp cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm
xây lắp.

15


Giá thành toàn bộ
sản phẩm

=

Giá thành sản xuất
của sản phẩm

+


Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Chi phí
+

bán

(1.3)

hàng

Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức
công tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành nói trên với nhau
nhưng với điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán trong
qua trình so sánh.
1.2.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động, lao
động vật chất và các chi phí cần thiết khác của doanh nghiệp nhưng có sự khác biệt
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nói đến chi phí sản xuất là nói đến các hao phí trong một thời kỳ nhất định
không phân biệt chi phí đó liên quan đến sản phẩm hoàn thành hay chưa hoàn
thành, còn giá thành sản phẩm là xác định lượng chi phí sản xuất chỉ liên quan
đến sản phẩm đã hoàn thành. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
Về mặt lượng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau khi có sản
phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ, thể hiện qua công thức:
Z = Dđk + C - Dck


(1.4)

Trong đó
Z

: Tổng giá thành sản phẩm

Dđk : Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
Dck : Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Qua công thức này cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Do đó quản
lý giá thành sản phẩm luôn gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các nguồn lực trong quá trình

16


SXKD cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm
nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là khối lượng sản phẩm đã hoàn
thành bàn giao theo từng hạng mục công trình hoặc theo từng công trình nên giá
thành được tính chỉ khi nào hạng mục công trình hoặc công trình được hoàn
thành có nghĩa là giá thành bao gồm chi phí sản xuất của kỳ này và có thể cả chi
phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang chứ không theo một thời gian nhất định như
chi phí.
1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ tính chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp

1.3.1 Yêu cầu quản lý
Quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đóng vai trò quan
trọng vì chúng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, do đó chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phải được quản lý chặt chẽ, linh hoạt từ khâu lập dự
toán, trong giai đoạn phát sinh đến khi tổng hợp cuối kỳ để vừa đầu tư chi phí hợp
lý, vừa là cơ sở đúng đắn để tính giá thành sản phẩm, vừa đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công
và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể, có như
vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất
được liên tục.
Do đặc điểm có thời gian thi công rất dài, nên khi sản xuất thi công xây dựng,
đơn vị thi công cần lập kế hoạch xây dựng về vật tư, tiền vốn, thuê nhân công để
đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, hoàn thành tiến độ thi công, bảo đảm các yêu cầu
về kỹ thuật cho công trình.
Các doanh nghiệp xây lắp cần thuê lực lượng lao động tại chỗ, nơi thi công
công trình để tiết kiệm chi phí di chuyển nhân công và tận dụng được nguồn lực tại
địa phương có công trình thi công vì đặc điểm của sản phẩm xây lắp cố định tại nơi

17


×