Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường quản lý tài chính tại bệnh viện đại học y hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 125 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN

TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỚI VIỆC
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

HOÀNG THỊ THÚY

HÀ NỘI, THÁNG 10/2018


TRƢƠNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

LUẬN VĂN THẠC SỸ
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỚI VIỆC
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

HOÀNG THỊ THÚY
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ NGHÀNH: 8340301

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ BÌNH YẾN

HÀ NỘI, THÁNG 10/2018



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng, tôi xin bày tỏ sự cám
ơn đến Ban Giám hiệu, cùng các thầy cô giáo Trƣờng Đại Học Mở Hà Nội đã
tạo điều kiện cho tôi trong trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Giáo TS. Nguyễn Thị Bình Yến
đã tận tình chỉ dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và cán bộ phòng Tài chính kế
toán Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tôi
số liệu, kiến thức, kinh nghiệm thực tế về Tổ chức hạch toán kế toán với việc
tăng cƣờng quản lý tài chính ở Bệnh viện.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn....và gia đình
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những ý kiến
đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày….tháng…. năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thúy


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................3
3.1. Mục đích ...............................................................................................3
3.2. Nhiệm vụ ...............................................................................................3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................3
5.1. Phƣơng pháp luận ..................................................................................3
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .................................................4
6.1. Ý nghĩa lý luận ......................................................................................4
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................4
7. Kết cấu .......................................................................................................4
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN VỚI VIỆC TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ........5
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP .......................................................................5
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp và công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự
nghiệp .....................................................................................................5
1.1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp..........................................................5
1.1.2. Công tác quản lý tài chính ở các Đơn vị sự nghiệp ...........................6
1.2. Tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cƣờng quản lý tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp.................................................................................. 16
1.2.1. Khái quát chung về tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cƣờng
quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp ...................................... 16
1.2.2. Nội dung tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp [14] [6]


........................................................................................................ 21
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................. 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỚI
VIỆC TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI
HỌC Y HÀ NỘI .............................................................................................. 35
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện Đại học Y Hà Nội ......................................... 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Bệnh viện Đại học Y Hà Nội .. 35
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội ......................... 35
2.2. Tình hình tài chính của Bệnh viện ....................................................... 41

2.3. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội ... 44
2.3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ................................................ 44
2.3.2. Thực trạng tổ chức chứng từ kế toán .............................................. 46
2.3.3. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán .............................. 56
2.3.4. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ kế toán .......................................... 58
2.3.5. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo tài chính ............................... 59
2.3.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán ............................................... 61
2.4. Đánh giá công tác tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cƣờng quản
lý tài chính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội ...................................... 62
2.4.1. Một số kết quả đạt đƣợc.................................................................. 62
2.4.2. Hạn chế của công tác tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cƣờng
quản lý tài chính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và nguyên nhân
của hạn chế đó ................................................................................ 69
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................. 72
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN VỚI VIỆC TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH
VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ........................................................................... 73


3.1. Định hƣớng phát triển của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.................... 73
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung của ngành Y tế giai đoạn 2011-2020,
tầm nhìn đến năm 2030 .................................................................. 73
3.1.2. Định hƣớng phát triển của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội ............... 75
3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện Đại học Y Hà
Nội....................................................................................................... 76
3.3. Sự cần thiết hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cƣờng
quản lý tài chính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội ............................. 77
3.4. Nội dung hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cƣờng
quản lý tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội ............................................ 78
3.4.1. Hoàn thiện bộ máy kế toán ............................................................. 78

3.4.2. Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán ............................................. 81
3.4.3. Hoàn thiện lập dự toán, chấp hành dự toán, tổ chức hạch toán và
quyết toán thu – chi......................................................................... 90
3.4.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, tự kiểm tra tài chính ...................... 93
3.5. Một số kiến nghị về phía Nhà nƣớc và các cơ quan quản lý ............... 93
3.5.1. Về phía Nhà nƣớc ........................................................................... 93
3.5.2. Đối với Bộ Y tế ............................................................................... 95
3.5.3. Đối với Kho bạc nhà nƣớc thành phố Hà Nội ................................ 95
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................. 97
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CNTT

: Công nghệ thông tin


CSKH

: Chăm sóc khách hàng

DT

: Doanh thu

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

KCB

: Khám chữa bệnh

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

PTTT

: Phƣơng thức thanh toán

TSCĐ

: Tài sản cố định

TTĐT & CSSKCĐ: Trung tâm đào tạo và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới

XDCB

: Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1.

Bảng phân phối kết quả tài chính trong năm .............................. 11

Bảng 2.1.

Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội .................... 41

Bảng 2.2.

Tổng các khoản thu của Bệnh việnError!

Bookmark

not

defined.
Bảng 2.3.


Tổng các khoản chi của Bệnh viện ............................................. 42

Bảng 2.4.

Doanh thu từ hoạt động liên doanh khai thác máy xét nghiệm .. 63

Bảng 2.5.

Doanh thu từ hoạt động khám sức khỏe theo hợp đồng ............. 64

Bảng 2.6.

Báo cáo lƣơng và thu nhập tăng thêm của Bệnh viện Đại học Y
Hà Nội ......................................................................................... 65

Bảng 2.7.

Báo cáo tình hình nộp NSNN (Đơn vị: triệu đồng) ................... 66

Bảng 2.8:

Phân tích tình hình biến động kinh doanh .................................. 66

Bảng 3.1:

Chỉ tiêu của ngành y tế đến 2015 và năm 2020.......................... 74


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1.

Mục tiêu quản lý tài chính trong Bệnh viện ..................................7

Sơ đồ 1.2.

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kiểu tập trung ......................... 22

Sơ đồ 1.3.

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kiểu phân tán ......................... 23

Sơ đồ 1.4.

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp .................................. 24

Sơ đồ 1.5.

Sơ đồ luân chuyển chứng từ ....................................................... 26

Sơ đồ 2.1.

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội .......... 37

Sơ đồ 2.2.

Bộ máy kế toán của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội ..................... 44

Sơ đồ 2.3.


Tổ chức bộ máy kế toán của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội ....... 45

Sơ đồ 2.4 .

Quy trình luân chuyển chứng từ ở Bệnh viện ............................ 46

Sơ đồ 2.5.

Sơ đồ luân chuyển chứng từ thu viện phí ngoại trú ................... 49

Sơ đồ 3.1.

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức hỗn hợp kế toán
tài chính và kế toán quản trị........................................................ 80


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, hệ thống y tế không ngừng đƣợc củng cố và phát triển,
những thành tựu đạt đƣợc của y tế là kết quả của quá trình đổi mới và phát triển
của đất nƣớc, trong đó có đổi mới hệ thống y tế. Chúng ta đã đạt đƣợc nhiều chỉ số
về y tế cao hơn so với các nƣớc có cùng thu nhập. Nhiều kỹ thuật đã vƣơn ra tầm
khu vực, có những kỹ thuật đã vƣơn ra tầm thế giới nhƣ: kỹ thuật ghép tế bào gốc
đồng loại, điều trị ung thƣ bằng công nghệ hạt, kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm,
sử dụng robot mổ nội soi, kỹ thuật mổ tim bằng phƣơng pháp nội soi,... Những
thành tựu ấy là minh chứng cho sự nỗ lực hết mình của toàn Ngành y tế, toàn hệ
thống chính trị và xã hội cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Bên cạnh những thành tựu, ngành Y tế còn những hạn chế và đứng trƣớc
nhiều thách thức cần đƣợc kịp thời khắc phục, vƣợt qua trong thời gian tới.
Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những đổi mới trong công tác tổ chức hạch toán

kế toán với việc tăng cƣờng quản lý tài chính đối với các đơn vị công lập trong
chƣơng trình nghị sự cải cách tài chính công nói chung và các cơ sở y tế nói riêng.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, Chính phủ đã ban hành Nghị định
43/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 và gần đây nhất là Nghị định 16/2015/NĐCP ngày 14/02/2015 quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công,
Nghị định 85/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 quy định về cơ chế hoạt động, cơ
chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
Các Đơn vị sự nghiệp đã năng động hơn trong việc cung cấp các dịch vụ y tế,
từ đó tăng nguồn thu cho đơn vị, tăng tính chủ động về công tác hạch toán kế toán
với việc tăng cƣờng quản lý tài chính cũng nhƣ trong thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn của đơn vị mình.
Thành lập từ ngày 16/01/2007, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội là đơn vị sự
nghiệp y tế thuộc Trƣờng Đại học Y Hà Nội, có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng, hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự hạch toán chi phí.

1


Bệnh viện tuy mới đƣợc thành lập nhƣng đã có nhiều đóng góp trong hoạt
động khám chữa bệnh đối với xã hội và cộng đồng. Hiện nay Bệnh viện Đại học Y
Hà Nội đƣợc coi là một trong những Bệnh viện uy tín hàng đầu của Miền Bắc.
Tuy nhiên các hoạt động liên quan đến tổ chức hạch toán kế toán với việc
tăng cƣờng quản lý tài chính đang trong quá trình hoàn thiện và chƣa ban hành quy
trình thanh toán thuận lợi đối với khách hàng với các bên bảo hiểm, quá trình thanh
toán còn nhiều bất cập… gây khó khăn cho các đối tƣợng thanh toán. Căn cứ vào
những vấn đề trên mà tác giả chọn đề tài: “ Tổ chức hạch toán kế toán với việc
tăng cường quản lý tài chính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội”
2. Tình hình nghiên cứu
Khi nền kinh tế Việt Nam đang trong đà phát triển và hội nhập với các nƣớc

khu vực và trên thế giới thì hoạt động tài chính là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm
của các nhà quản lý, nhà khoa học. Trong nƣớc hiện có rất nhiều công trình nghiên
cứu, các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành, các bài tham luận tại hội thảo,
luận văn thạc sỹ, tại Học viện hành chính, Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân,
Trƣờng đại học Thƣơng mại... các học viên đã có nhiều công trình nghiên cứu.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này đã góp phần rất lớn trong công tác
tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cƣờng quản lý tài chính tại đơn vị. Các
công trình nghiên cứu cũng đã đánh giá, phân tích thực trạng các nội dung của
công tác tổ chức hạch toán ké toán với việc quản lý tài chính, từ đó, đƣa ra các định
hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán với việc
tăng cƣờng quản lý tài chính tại những đơn vị này.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về
công tác tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cƣờng quản lý tài chính trong từng
giai đoạn ở đơn vị khác nhau. Song, chƣa có đề tài nào đi sâu tìm hiểu công tác tổ
chức hạch toán kế toán với việc quản lý tài chính tại đơn vị công lập tự chủ hoàn
toàn kinh phí thƣờng xuyên và kinh phí đầu tƣ phát triển nhƣ Bệnh viện Đại học Y
Hà Nội.
Tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn từ năm 2007 đến nay chƣa có thạc
sỹ tham gia nghiên cứu, đánh giá, phân tích vấn đề này. Vì vậy, việc đi sâu nghiên

2


cứu đề tài sẽ góp phần tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán với
việc tăng cƣờng quản lý tài chính tại Bệnh viện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về công tác tổ chức hạch
toán kế toán với việc tăng cƣờng quản lý tài chính tại các Đơn vị sự nghiệp, kết
hợp với nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cƣờng quản

lý tài chính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, luận văn đề xuất những giải pháp,
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cƣờng
quản lý tài chính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa lý luận về công tác tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng
cƣờng quản lý tài chính tại cácĐơn vị sự nghiệp.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về công tác tổ chức hạch toán kế toán với
việc quản lý tài chính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian qua và nêu ra
những tồn tại cần khắc phục, những điểm mạnh cần phát huy.
- Đề xuất giải pháp xây dựng thực hiện công tác tổ chức hạch toán kế toán với việc
tăng cƣờng quản lý tài chính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cƣờng
quản lý tài chính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tại Bệnh viện Đại học Y
Hà Nội trong thời gian từ 2014-2017 và định hƣớng đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac- Lênin và hệ thống cơ sở lý luận có liên
quan đến đề tài để nghiên cứu và viết luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu tài liệu, quan sát phân tích hoạt động tài chính theo
cách tiếp cận hệ thống, cách tiếp cận định tính và định lƣợng và cách tiếp cận lịch

3


sử, logic để thu thập thông tin. Đồng thời luận văn sử dụng kỹ thuật thống kê, tổng
hợp, phân tích, sơ đồ, biểu đồ, đồ thị, bảng biểu để phân tích xử lý số liệu.

Ngoài ra thông qua việc phân tích, xử lý thông tin, trên cơ sở tham khảo ý
kiến của các nhà khoa học kinh tế, các nhà quản lý tài chính trong ngành kinh tế
cũng nhƣ các nhà khoa học trong lĩnh vực y tế và kiến thức của bản thân để đƣa ra
các giải pháp nhằm tăng cƣờng thực hiện công tác tổ chức hạch toán kế toán với
việc tăng cƣờng quản lý tài chính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nêu đƣợc cơ sở khoa học về công tác tổ chức hạch toán kế toán với
việc tăng cƣờng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp nói chung để làm cơ sở
đi đến nghiên cứu thực trạng triển khai thực hiện công tác tổ chức hạch toán kế
toán với việc tăng cƣờng quản lý tài chính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu đƣa ra đƣợc các giải pháp để hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán với việc tăng cƣờng quản lý tài chính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, giúp
Ban Giám đốc Bệnh viện có cái nhìn cụ thể về công tác hạch toán kế toán với việc
quản lý tài chính, từ đó nắm rõ thực trạng công tác hạch toán kế toán với việc quản
lý tài chính và có phƣơng hƣớng để nâng cao công tác hạch toán kế toán với việc
quản lý tài chính tại đơn vị.
7. Kết cấu
Tên đề tài: “Tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường quản lý tài
chính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội ”.
Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng
cƣờng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp.
Chương 2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cƣờng quản lý
tài chính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Chương 3. Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế
toán với việc tăng cƣờng quản lý tài chính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.


4


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN VỚI VIỆC TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp và công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp
1.1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp 10
Bệnh viện hay nhà thƣơng là cơ sở để khám và chữa trị cho bệnh nhân khi bệnh
của họ không thể chữa ở nhà hay nơi nào khác. Đây là nơi tập trung các chuyên viên y
tế gồm các bác sĩ nội và ngoại khoa, các y tá, các kỹ thuật viên xét nghiệm, cận lâm
sàng.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): “Bệnh viện là một bộ phận của tổ chức
mang tính chất y học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân dân đƣợc chăm
sóc toàn diện về y tế cả chữa bệnh và phòng bệnh. Công tác ngoại trú của Bệnh
viện toả tới tận hộ gia đình đặt trong môi trƣờng của nó. Bệnh viện còn là Trung
tâm giảng dạy y học và nghiên cứu sinh vật và xã hội”.
Với quan niệm này, Bệnh viện không tách rời, biệt lập và phiến diện trong
công tác chăm sóc sức khỏe nói chung, mà Bệnh viện đảm nhiệm một chức năng
rộng lớn, gắn bó hài hoà lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và xã hội. Quan niệm mới đã
làm thay đổi nhiệm vụ, chức năng, cơ cấu tổ chức và phƣơng thức quản lý Bệnh
viện.
Đơn vị sự nghiệp là đơn vị sự nghiệp y tế công lập, là tổ chức do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật để thực hiện
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công về y tế cho ngƣời dân, đồng thời thực hiện nghiệp
vụ chuyên môn về y tế.
Đơn vị sự nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn nhƣ sau:
Khám bệnh, chữa bệnh: Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi ngƣời bệnh đến cấp
cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nƣớc

quy định.Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà
nƣớc.

5


Đào tạo cán bộ: Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế. Các
thành viên trong Bệnh viện phải mẫu mực thực hiện quy chế Bệnh viện và quy
định kỹ thuật Bệnh viện.
Nghiên cứu khoa học: Bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
học, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và
chăm sóc sức khoẻ ngƣời bệnh.
Chỉ đạo tuyến: Hệ thống các Bệnh viện đƣợc tổ chức theo tuyến kỹ thuật.
Tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật tuyến dƣới.
Phòng bệnh: Song song với khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh là nhiệm vụ
quan trọng của Bệnh viện.
Hợp tác quốc tế: Theo đúng các quy định của Nhà nƣớc.
Quản lý kinh tế trong Bệnh viện: Thực hiện các quy định của Nhà nƣớc về
thu, chi ngân sách của Bệnh viện; tổ chức việc hạch toán chi phí về khám bệnh,
chữa bệnh trong Bệnh viện.
1.1.2. Công tác quản lý tài chính ở các Đơn vị sự nghiệp [11]
1.1.2.1.

Mục tiêu của quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp

Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản lý tài
chính và cũng là tiêu chuẩn để đánh giá cho sự thành công trong cơ chế quản lý tài
chính mới.
Bệnh viện phải cải thiện chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) thông
qua các chỉ tiêu chuyên môn.

Nhân viên phải hài lòng với chính sách đãi ngộ của Bệnh viện: đời sống cán
bộ công nhân viên đƣợc cải thiện và ngày càng đƣợc nâng cao, cải thiện phƣơng
tiện làm việc, xây dựng và giữ gìn văn hóa Bệnh viện.
Bệnh viện phải phát triển cơ sở vật chất, trình độ, trang thiết bị kỹ thuật, phƣơng
pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý hành chính, phát triển các phòng khám
chuyên khoa và cải thiện chất lƣợng dịch vụ y tế tốt nhất để cung cấp cho nhân dân.
Công bằng y tế phải luôn đặt lên hàng đầu, chất lƣợng phục vụ nhƣ nhau cho
các đối tƣợng, không phân biệt giàu nghèo, thoả mãn nhu cầu khám chữa bệnh của
mọi ngƣời khi ốm đau theo một mặt bằng chi phí nhất định mà không đòi hỏi khả
năng chi trả của ngƣời bệnh là điều kiện tiên quyết.

6


BAN GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN
1.Cán cân thu chi

Y TẾ NHÀ NƢỚC
4. Phát triển BV

NHÂN VIÊN B. VIỆN
3. Đƣợc hài lòng

BỆNH NHÂN
2. Chất lƣợng5. Công bằng y tế
Sơ đồ 1.1. Mục tiêu quản lý tài chính trong Bệnh viện
Nhƣ vậy, quản lý tài chính Bệnh viện phải đáp ứng cùng lúc bốn đối tác: Ban
Giám đốc Bệnh viện, bệnh nhân, nhân viên trong Bệnh viện và Nhà nƣớc. Đó là:
Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân thu chi.
Với bệnh nhân: chất lƣợng KCB và công bằng y tế.

Với nhân viên: hài lòng do đời sống đƣợc cải thiện.
Y tế Nhà nƣớc : phát triển Bệnh viện.
Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế xã hội nƣớc ta hiện nay, ở một số vùng
sâu, vùng xa, biên giới hải đảo còn gặp nhiều khó khăn thì phải sắp xếp thứ tự ƣu
tiên mục tiêu cần phấn đấu trƣớc, tùy theo điều kiện hoàn cảnh của từng địa
phƣơng.
Do đó, quản lý tài chính trong Bệnh viện công ở Việt Nam đƣợc định nghĩa là
việc quản lý toàn bộ các nguồn lực của Bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ khám chữa
bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học đảm bảo tính hiệu quả, công bằng trong y tế.
1.1.2.1.

Nội dung Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp [12]

Nội dung quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp đƣợc quy định tại Nghị
định 43/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 và gần đây nhất là Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự
nghiệp công, Nghị định 85/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 quy định về cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch

7


vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Cụ thể
bao gồm các nội dung nhƣ sau:
(1) Quản lý nguồn thu ở các đơn vị sự nghiệp
* Các nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp bao gồm:
- Nguồn ngân sách nhà nƣớc giao (chi thƣờng xuyên và không thƣờng
xuyên);
- Nguồn thu từ việc cung ứng dịch vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao

(nhƣ viện phí và bảo hiểm y tế thanh toán);
- Nguồn thu từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo cơ chế đặt hàng, cung
ứng dịch vụ công;
- Nguồn trích nộp của các cơ sở hạch toán độc lập trực thuộc đơn vị theo quy
chế chi tiêu nội bộ; thu nhập đƣợc chia của các cơ sở “ thực hiện xã hội hóa” sau
khi hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc;
- Nguồn thu từ các hoạt động khác theo quy định của pháp luật (nếu có)
* Nguyên tắc trong quản lý nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp:
- Tổ chức quản lý chặt chẽ, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời trên sổ kế
toán và báo cáo tài chính tất cả các khoản thu phát sinh tại đơn vị, kể cả các khoản
thu từ các hoạt động dịch vụ, từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu, thu
các lớp đào tạo ngắn hạn,... các khoản thu sự nghiệp khác nhƣ thuê trông xe, quầy
thuốc, căng tin,...
- Thƣờng xuyên điều chỉnh mức thu, thông qua tổ chức đấu thầu hoặc trực
tiếp quản lý. Phải hạch toán và theo dõi riêng, chi tiết đầy đủ các khoản thu, chi của
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thực hiện đăng ký, kê khai thuế, nộp
đầy đủ và kịp thời các khoản thuế theo quy định vào NSNN trong năm tài chính.
- Thực hiện việc quản lý thu tiền mặt theo đúng quy định.
- Thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt thƣờng xuyên và đột xuất, có biên bản kiểm
quỹ, sổ quỹ tiền mặt theo quy định.
- Chủ động thực hiện các giải pháp để chống gian lận, thất thoát, phấn đấu đạt
và vƣợt dự toán đƣợc giao, đồng thời không lạm dụng thuốc, xét nghiệm, chiếu
chụp, dịch vụ kỹ thuật cao gây tốn kém không cần thiết cho ngƣời bệnh. Cần phải

8


thƣờng xuyên đối chiếu, rà soát, kiểm soát; xây dựng quy trình để có sự kiểm tra,
giám sát.
* Quản lý và sử dụng các khoản thu, mức thu

- Thu từ viện phí và bảo hiểm y tế (BHYT): Căn cứ vào khung mức thu theo
quy định của Nhà nƣớc và nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động của đơn vị, các đơn
vị sự nghiệp có quyền quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng ngành
nghề, loại hình đào tạo… nhƣng không đƣợc vƣợt quá khung mức thu do cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và các văn bản hƣớng dẫn của Bộ Y tế.
- Thu từ hoạt động đơn đặt hàng của Nhà nƣớc: Mức thu theo đơn giá quy
định của Nhà nƣớc; trƣờng hợp sản phẩm chƣa đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quy định giá, thì mức thu đƣợc xác định trên cơ sở dự toán chi phí đƣợc cơ
quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
- Thu từ quầy thuốc bảo đảm quản lý chặt chẽ nguồn thuốc mua vào, giá bán ra.
Nghiêm cấm bán thuốc cho ngƣời bệnh vƣợt mức thặng dƣ số bán lẻ tối đa theo quy định.
- Thu từ hoạt động dịch vụ (không bao gồm các hoạt động khám chữa bệnh)
theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc, đơn vị đƣợc xây dựng
và quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp
chi phí và có tích luỹ.
(2)Quản lý việc chi tiêu của đơn vị sự nghiệp
* Nguyên tắc quản lý và sử dụng các khoản chi, mức chi
- Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đối với các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, đảm bảo chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức
chi thống nhất.
- Thực hiện các khoản chi thƣờng xuyên theo quy chế chi tiêu nội bộ (định
mức chi có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do nhà nƣớc quy định căn cứ vào
khả năng thu và các quỹ hiện có).
- Thực hiện các khoản chi ngoài thƣờng xuyên theo đúng tiêu chuẩn, định
mức quy định của nhà nƣớc, không đƣợc cao hơn, thấp hơn.
- Trích lập và sử dụng các quỹ theo đúng quy định.
* Tổ chức thực hiện dự toán chi đã được giao

9



Việc triển khai dự toán ngân sách hàng năm phải thực hiện theo quy định của
Luật NSNN. Ngoài ra, căn cứ tình hình kinh tế xã hội, chính sách tài chính hàng
năm để triển khai dự toán theo các văn bản điều hành của Quốc Hội, Chính phủ và
văn bản hƣớng dẫn của Bộ Tài chính:
- Quản lý chặt chẽ các khoản chi;
- Chủ động sắp xếp chi thƣờng xuyên thực hiện chuyên môn đƣợc giao, ƣu
tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách an sinh xã
hội và điều chỉnh tiền lƣơng;
- Giảm tối đa các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ động thổ, khởi
công, khánh thành công trình, đón nhận huân chƣơng, danh hiệu thi đua, kỉ niệm
ngày thành lập,…sử dụng kinh phí NSNN.
* Nội dung chi của đơn vị sự nghiệp
- Căn cứ tính chất nguồn kinh phí, bao gồm:
Chi thường xuyên: Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có
thẩm quyền giao; Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
Chi cho các hoạt động dịch vụ.
Chi không thường xuyên: Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Chi thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, viên chức; Chi thực hiện
chƣơng trình mục tiêu quốc gia; Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nƣớc đặt hàng
(điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà
nƣớc quy định; Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài; Chi
thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao; Chi thực hiện tinh
giảm biên chế theo chế độ do Nhà nƣớc quy định; Chi đầu tƣ XDCB, mua sắm
trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ thực hiện các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt.…
- Căn cứ nội dung chi cho các hoạt động của đơn vị, bao gồm:
Chi thanh toán cho cá nhân: Chi tiền lƣơng; tiền công trả cho lao động
thƣờng xuyên theo hợp đồng; phụ cấp lƣơng; tiền thƣởng; phúc lợi tập thể; các
khoản đóng góp; các khoản thanh toán cho cá nhân;

Chi phí nghiệp vụ chuyên môn: Chi thanh toán dịch vụ công cộng; vật tƣ văn
phòng; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mƣớn;

10


chi đoàn ra; chi đoàn vào; sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu,
bảo dƣỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thƣờng xuyên; chi phí nghiệp
vụ chuyên môn của từng ngành;
Chi mua sắm, sửa chữa: Chi mua, đầu tƣ tài sản vô hình; mua sắm tài sản
dùng cho công tác chuyên môn; chi sửa chữa tài sản phục vụ cho công tácchuyên
môn và các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí đầu tƣ; chi đầu
tƣ XDCB;
Các khoản chi khác: Chi lập các quỹ của đơn vị khoán chi và đơn vị sự
nghiệp có thu; chi viện trợ; chi hỗ trợ và giải quyết việc làm; chi các khoản thuế
phải nộp; chi trả lãi vay, chi lệ phí có liên quan đến các khoản vay; chi khác…
(3)Trích lập các Quỹ và phân bổ tài chính
- Xác định chênh lệch thu chi: Bằng tổng nguồn kinh phí giao tự chủ (-) tổng
chi quyết toán theo chế độ/quy chế chi tiêu nội bộ (-) các khoản phải chi nhƣng
chƣa chi, còn tạm ứng (+) đã chi trƣớc cho năm sau.
- Hạch toán quỹ và phân phối kết quả tài chính trong năm: Hàng quý, năm
đơn vị phải lập Biểu xác định chênh lệch thu (–) chi của quý, năm (quý tạm tính),
trên cở sở Quy chế chi tiêu nội bộ, phòng kế toán trình Thủ trƣởng đơn vị có quyết
định phân bổ kết quả chênh lệch thu, chi hoạt động tài chính trong năm để kế toán
làm căn cứ hạch toán trích lập quỹ. Kế toán không tự hạch toán các bút toán trích lập
quỹ mà không có cơ sở và chứng từ kèm theo.

Bảng 1.1. Bảng phân phối kết quả tài chính trong năm

STT Quyền tự chủ/ Theo loại đơn vị


1

Nhóm I

Về sử dụng chênh lệch thu, chi:
Quy chế chi tiêu nội bộ phải quy
định cụ thể mức trích, số trích
từng quỹ, theo trình tự:

11

Nhóm II Nhóm III
Nhóm IV
(Tự bảo
(Tự bảo
(Nhà nƣớc
đảm chi đảm 1 phần bảo đảm chi
thƣờng chi thƣờng
thƣờng
xuyên)
xuyên)
xuyên)


+ Trích Quỹ phát triển hoạt động 25%
sự nghiệp tối thiểu
1.2 + Trích Quỹ bổ sung thu nhập
Không
giới hạn

1.1

+ Trích quỹ khen thƣởng, phúc ≤ 3 Th
lợi không quá số tháng lƣơng thực
hiện
1.4 + Lập Quỹ khác (theo Nghị định
X
số 85 Quỹ hỗ trợ KCB)
1.3

1.5
2

+ Còn lại bổ sung Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp
Nếu Thu – chi < 01 lần Quỹ
lƣơng : ƣu tiên

X

25%

15%

5%

≤ 3 lần

≤ 2 lần


≤ 1 lần

≤ 3 Th

≤ 2 Th

≤1 Th

X

X

X

X

X

X

Qũy bổ sung Theo quy chế
thu nhập
chi tiêu nội bộ

(4)Quản lý tài sản công
Các Bệnh viện phải tăng cƣờng công tác chỉ đạo và quản lý tài sản công theo đúng
quy định của Luật Quản lý và sử dụng tài sản nhà nƣớc, trong đó lƣu ý:
- Thực hiện hạch toán kế toán, theo dõi và kiểm kê tài sản theo đúng chế
độ quy định.
- Xây dựng và ban hành quy chế quản lý sử dụng tài sản của đơn vị, thực hiện

công khai theo quy định.
- Phải lập hồ sơ, lý lịch để theo dõi cho tất cả các loại trang thiết bị tại đơn vị;
xây dựng quy định quản lý sử dụng trang thiết bị.
- Việc tổ chức duy tu, bảo dƣỡng, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn định kỳ:
Phải bố trí kinh phí để kiểm chuẩn, duy tu, bảo dƣỡng;
- Phải kiểm kê theo định kỳ quy định hàng năm, thanh lý các tài sản không
cần dùng hoặc không dùng đƣợc, nguồn thu thanh lý hạch toán Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp.
(5)Quản lý lập dự toán, chấp hành dự toán, tổ chức hạch toán và quyết toán thu
chi ngân sách hàng năm
Việc lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán và quyết toán thu, chi NSNN
đối với các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy định của Luật NSNN, Luật kế

12


toán, các văn bản hƣớng dẫn Luật và quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/04/2006, Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
(a) Lập dự toán
Lập dự toán thu chi là khâu bắt đầu của một chu trình quản lý tài chính nói
chung và chu trình quản lý tài chính trong Bệnh viện nói riêng. Việc lập dự toán
thu chi nếu đƣợc thực hiện một cách chính xác, có căn cứ khoa học sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các khâu tiếp theo.
Lập dự toán thu chi là quá trình phân tích đánh giá giữa khả năng thực tế của
các nguồn tài chính và nhu cầu của Bệnh viện để từ đó xác lập nên các chỉ tiêu thu,
chi, dự trữ hàng năm một cách đúng đắn, đồng thời trên cơ sở đó đơn vị có thể xác
lập những biện pháp nhằm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu đề ra.
Nội dung của bản kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm bao gồm:
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
- Đánh giá tình hình thực hiện dự toán

- Nêu những nhiệm vụ trọng tâm, các chỉ tiêu hoạt động chuyên môn cơ bản
của năm kế hoạch để làm căn cứ xây dựng dự toán.
- Xây dựng dự toán thu
- Xây dựng dự toán chi thƣờng xuyên: chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ
chuyên môn, chi đào tạo, chi đoàn ra, đoàn vào,..
- Xây dựng dự toán chi không thƣờng xuyên: Chi sửa chữa lớn TSCĐ, chi
mua sắm TSCĐ, chi ứng dụng công nghệ thông tin, chi đầu tƣ XDCB. Ngoài ra
còn có các khoản chi các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các khoản chi ngoài
thƣờng xuyên khác nhƣ nghiên cứu khoa học, đào tạo lại, nƣớc sạch vệ sinh môi
trƣờng, kinh phí thực hiện các Dự án vệ tinh, kinh phí chỉ đạo tuyến, kinh phí triển
khai thực hiện Đề án 1816, thực hiện chế độ chính sách cho việc tiếp nhận các bác
sĩ nội trú Bệnh viện,...
(b) Chấp hành dự toán
Thực hiện dự toán là khâu kế tiếp ngay sau khâu lập dự toán và là khâu quan
trọng trong quá trình quản lý tài chính Bệnh viện. Đây là quá trình sử dụng tổng
hợp các biện pháp kinh tế tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu đã đƣợc

13


đề ra và ghi trong kế hoạch thành hiện thực. Thực hiện dự toán đúng đắn là cơ sở
tiền đề quan trọng để thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế ở Bệnh viện.
Tổ chức thực hiện dự toán là nhiệm vụ của tất cả các phòng, ban, các bộ
phận trong Bệnh viện. Đây là một trong những nội dung đƣợc đặc biệt quan tâm
trong công tác quản lý tài chính của Bệnh viện.
Việc thực hiện dự toán thƣờng diễn ra trong một niên độ ngân sách nhất định
(ở nƣớc ta là một năm từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm). Trong khâu này thì
ngƣời ta thƣờng tiến hành lập kế hoạch thu chi theo quý, trong đó lại chia ra các
tháng và tổ chức thực hiện kế hoạch của từng tháng đó. Do đó với kế hoạch từng
tháng các đơn vị sẽ đƣa ra đƣợc các biện pháp tốt nhất để thực hiện các chỉ tiêu.

(c) Tổ chức hạch toán và quyết toán thu - chi
Tổ chức công tác kế toán, quyết toán thu – chi là quá trình phản ánh đầy đủ
nhất về các khoản chi và báo cáo quyết toán ngân sách năm theo đúng chế độ báo
cáo về biểu mẫu, thời gian, nội dung và các khoản chi tiêu trong năm. Các công cụ
để theo dõi giám sát và kiểm tra chi tiêu cơ bản và có hiệu lực là: kế toán, báo cáo
tài chính, kiểm tra tài chính và kiểm toán.
Tổ chức bộ máy kế toán đóng vị trí then chốt trong tổ chức hạch toán tại đơn
vị, thông qua đó giúp cho việc quản lý tài chính, tiền vốn một cách có hiệu quả
hơn.
Công tác quyết toán là khâu cuối cùng của một quá trình sử dụng quản lý tài
chính đây là việc tổng kết lại quá trình thực hiện dự toán của năm, sau khi năm
ngân sách kết thúc. Nếu thực hiện công tác này tốt thì sẽ tạo đƣợc cơ sở vững chắc
cho việc phân tích đánh giá quá trình chấp hành dự toán.
Các đơn vị sự nghiệp tổ chức hạch toán, quyết toán thu - chi theo quy định
của mục lục NSNN và chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
(6)Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính, phân tích báo cáo tài chính, công khai
tài chính.
(a) Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính, phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính đƣợc lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dùng để
tổng hợp, thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính và kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị.

14


Báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh; Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính đƣợc lập phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Chấp hành đúng quy định về các mẫu biểu, nội dung, phƣơng pháp tính
toán, trình bày, thời gian lập và nộp báo cáo tài chính theo quy định của chuẩn

mực và các chế độ kế toán hiện hành; có thể đƣợc bổ sung, cụ thể hóa thông qua:
Báo cáo kế toán quản trị, các chỉ tiêu cần giải thích trong bảng thuyết minh báo cáo
tài chính...
- Lập vào cuối kỳ kế toán năm, và phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa
sổ kế toán.
- Lập đúng nội dung, phƣơng pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế
toán. Trƣờng hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì
phải thuyết minh rõ lý do.
- Đƣợc ngƣời lập, kế toán trƣởng và ngƣời đại diện theo pháp luật của đơn vị
ký. Ngƣời ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
(b) Tổ chức thực hiện nộp và công khai báo cáo tài chính đảm bảo:
- Phải tổ chức thực hiện nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý nhà
nƣớc theo thời hạn quy định.
- Phải lựa chọn hình thức công khai báo cáo tài chính và tổ chức thực hiện
công khai báo cáo tài chính theo năm chế độ quy định.
- Phải công khai các nội dung sau trong báo cáo tài chính : Tình hình tài sản,
nợ phải trả, vốn chủ sở hữu; kết quả hoạt động kinh doanh; trích lập và xử lý các
quỹ; thu nhập của ngƣời lao động.
- Phải công khai Báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán kèm theo kết luận của
tổ chức kiểm toán.
- Có thể tổ chức công khai báo cáo tài chính theo các hình thức sau: Phát
hành ấn phẩm; Thông báo bằng văn bản; Niêm yết hoặc các hình thức khác theo
quy định của pháp luật.

15


1.2. Tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cƣờng quản lý tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp
1.2.1. Khái quát chung về tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường quản lý

tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
1.2.1.1. Tổ chức hạch toán kế toán và vai trò của tổ chức hạch toán kế toán [14]
Tổ chức hạch toán kế toán là sự thiết lập mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố
cấu thành bản chất của hạch toán kế toán để phát huy tối đa vai trò của kế toán
trong quản lý nói chung và quản lý Bệnh viện nói riêng. Nội dung của tổ chức hạch
toán kế toán bao gồm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức vận dụng các phƣơng
pháp kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin trên cở sở tôn trọng các
chính sách nhằm phát huy hết vai trò của hạch toán kế toán, góp phần quản lý, điều
hành hoạt động của Bệnh viện có hiệu quả.
Tổ chức hạch toán kế toán có vai trò nhất định trong công tác quản lý tài
chính trong các đơn vị nói chung và trong các đơn vị sự nghiệp nói riêng.
Tổ chức hạch toán kế toán khoa học sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác cho hoạt động quản lý nói chung. Những nghĩa vụ về tài chính không thể
đƣợc đảm bảo một cách đầy đủ nếu thiếu thông tin và giám sát thông tin. Dù một
đơn vị sự nghiệp có quy mô lớn hay nhỏ, thông tin đáp ứng cho nhu cầu quản lý là
không thể thiếu. Tài liệu trong các sổ kế toán cung cấp đầy đủ các dữ kiện cần thiết
phản ánh tình hình tài chính của đơn vị sự nghiệp. Chính vì vậy mục đích căn bản
nhất của kế toán là cung cấp các thông tin tài chính của Bệnh viện, giúp cho ngƣời
ra quyết định điều hành hoạt động của đơn vị sự nghiệp đó. Hoạt động tài chính
yêu cầu phải có thông tin đầy đủ. Thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác sẽ
làm cho các nhà quản lý không nắm đƣợc bức tranh toàn cảnh của đơn vị sự nghiệp
và sẽ đƣa ra những quyết định phi thực tế.
Tổ chức hạch toán khoa học sẽ tạo dựng đƣợc bộ máy kế toán gọn nhẹ, hiệu
quả. Nếu phải đối mặt với một khối lƣợng công việc không nhỏ và một hệ thống
nguyên tắc phải tuân thủ mà tổ chức một bộ máy kế toán cồng kềnh, làm việc kém
hiệu quả sẽ nảy sinh các vấn đề nhƣ: công việc không trôi chảy, thiếu tính đồng bộ
do nhiều bộ phận có tác nghiệp chồng chéo, phân định chức năng, nhiệm vụ của

16



×