Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Tiếp cận các dịch vụ xã hội của phụ nữ nhập cư – nghiên cứu trường hợp tại phường tân tạo a, quận bình tân, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------------

NGUYỄN THỊ KIM THI

TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CỦA PHỤ
NỮ NHẬP CƢ – NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP
TẠI PHƢỜNG TÂN TẠO A, QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh -Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------------

NGUYỄN THỊ KIM THI
TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CỦA PHỤ NỮ NHẬP
CƢ – NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI PHƢỜNG TÂN
TẠO A, QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp)
Mã số: 8340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI

TP. Hồ Chí Minh -Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Tiếp cận các dịch vụ xã hội của phụ nữ nhập cƣ –
nghiên cứu trƣờng hợp tại phƣờng Tân Tạo A, quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Số liệu thu thập từ bảng hỏi
đƣợc tôi và nhóm cộng tác viên của Phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội
quận Bình Tân trực tiếp tiến hành khảo sát tại địa phƣơng. Cá nhân tôi tổng hợp,
phân tích theo các tiêu chí của đề tài đặt ra. Các số liệu, tài liệu tham khảo, trích
dẫn đƣợc tôi chỉ rõ nguồn gốc. Luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Ngƣời thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Kim Thi


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƢƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1

1.1 BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 6
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 7
1.4 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................. 7
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 7
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 7
1.5 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 7
1.6 CẤU TRÚC LUẬN VĂN ................................................................................. 7
CHƢƠNG II: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƢỚC ...................................................................................................................... 9
2.1 CÁI KHÁI NIỆM LIÊN QUAN........................................................................ 9
2.1.1 Nhập cƣ ....................................................................................................... 9
2.1.2 Dân nhập cƣ ................................................................................................. 9
2.1.3 Dịch vụ ...................................................................................................... 10
2.1.4 Chính sách xã hội ...................................................................................... 11
2.1.5 Dịch vụ xã hội ........................................................................................... 11
2.1.6 Dịch vụ xã hội cơ bản ................................................................................ 12
2.2 TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ LÝ THUYẾT ÁP DỤNG .................................. 14
2.2.1 Lý thuyết xung đột .................................................................................... 14


2.2.2 Lý thuyết hành động xã hội ....................................................................... 15
2.2.3 Lý thuyết về vai trò của Nhà nƣớc trong cung ứng dịch vụ công (DVC) . 15
2.3 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC................................................ 16
2.3.1 Một số nghiên cứu nƣớc ngoài .................................................................. 17
2.3.2 Một số nghiên cứu trong nƣớc .................................................................. 17
2.4 KHUNG PHÂN TÍCH ĐỀ XUẤT .................................................................. 20
CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 22
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ......................................................................... 22
3.2 THIẾT KẾ BẢNG HỎI ................................................................................... 22

3.3 THU THẬP DỮ LIỆU..................................................................................... 23
3.3.1 Quy trình thu thập dữ liệu ......................................................................... 24
3.4.2 Phƣơng pháp quan sát ............................................................................... 24
3.4 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ...................................................... 25
3.4.1 Phƣơng pháp tổng quan tài liệu ................................................................. 25
3.4.2 Phƣơng pháp thống kê ............................................................................... 25
3.4.3 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu...................................................................... 26
3.4.4 Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 26
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VIỆC TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ
XÃ HỘI CỦA PHỤ NỮ NHẬP CƢ TẠI PHƢỜNG TÂN TẠO A, QUẬN
BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......................................................... 28
4.1 ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU XÃ HỘI.............................................................. 28
4.1.1 Độ tuổi ....................................................................................................... 28
4.1.2 Học vấn...................................................................................................... 29
4.1.3 Tình trạng hôn nhân .................................................................................. 30
4.1.4 Nghề nghiệp .............................................................................................. 30
4.2 THỰC TRẠNG VIỆC TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI ........................ 33
4.2.1 Dịch vụ xã hội cơ bản ................................................................................ 33
4.2.2 Dịch vụ công ............................................................................................. 58


4.3 SO SÁNH CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI ĐƢỢC TIẾP CẬN TRƢỚC VÀ SAU
KHI NHẬP CƢ VÀO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................... 67
4.3.1 So sánh về những dịch vụ xã hội cơ bản ................................................... 67
4.3.2 So sánh về dịch vụ công ............................................................................ 71
4.4 ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA MẠNG LƢỚI XÃ HỘI CỦA PHỤ NỮ
NHẬP CƢ VÀ VIỆC TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI ................................ 73
4.5 CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG ................. 75
4.5.1 Về giáo dục ................................................................................................ 75
4.5.2 Về y tế ....................................................................................................... 79

CHƢƠNG V: KẾT LUẬN VÀ CÁC ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ ................... 81
5.1 KẾT LUẬN...................................................................................................... 81
5.2 ĐỀ XUẤT ........................................................................................................ 84
5.2.1 Dịch vụ xã hội cơ bản ............................................................................... 84
5.2.2 Dịch vụ công ............................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tên tiếng Việt

AUSAID

Cơ quan phát triển quốc tế Úc

CEDAW

Công ƣớc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với
phụ nữ

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

UNFPA


Quỹ dân số Liên hiệp quốc

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc

VGA

Đánh giá giới tại Việt Nam

WB

Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Dân số thành phố Hồ Chí Minh .................................................................. 1
Bảng 1.2. Dân số quận Bình Tân ................................................................................ 2
Bảng 1.3. Dân số phƣờng Tân Tạo A ......................................................................... 3
Bảng 4.1. Nhóm tuổi của phụ nữ nhập cƣ và phụ nữ thƣờng trú .............................. 28
Bảng 4.2. Nhóm tình trạng hôn nhân của phụ nữ nhập cƣ và phụ nữ thƣờng trú..... 30
Bảng 4.3. Tình trạng giấy chủ quyền nhà ở của phụ nữ nhập cƣ và thƣờng trú ....... 35
Bảng 4.4. Lý do chƣa có giấy chủ quyền nhà đất của phụ nữ nhập cƣ ..................... 35
Bảng 4.5. Ngƣời trong độ tuổi lao động có BHYT của phụ nữ nhập cƣ và thƣờng
trú .............................................................................................................................. 43
Bảng 4.6. Sử dụng dịch vụ y tế cho ngƣời trong độ tuổi lao động của phụ nữ nhập
cƣ và thƣờng trú ........................................................................................................ 44
Bảng 4.7. Lý do không sử dụng BHYT trong 12 tháng qua của phụ nữ nhập cƣ và
thƣờng trú .................................................................................................................. 45
Bảng 4.8. BHYT miễn phí cho trẻ em dƣới 6 tuổi (gia đình phụ nữ nhập cƣ và thƣờng

trú) ............................................................................................................................. 46
Bảng 4.9. Bảo hiểm y tế cho ngƣời già (gia đình phụ nữ nhập cƣ và thƣờng trú).... 50
Bảng 4.10. Việc sử dụng bảo hiểm y tế của ngƣời già (gia đình phụ nữ nhập cƣ và
thƣờng trú) ................................................................................................................. 51
Bảng 4.11. Việc tuyên truyền về sức khỏe sinh sản ................................................. 52
Bảng 4.12. Tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em............................... 52
Bảng 4.13. Tuyên truyền các biện pháp phòng chống HIV/AIDS ........................... 53
Bảng 4.14. Những khó khăn khi cho trẻ đi học ........................................................ 55
Bảng 4.15. Tham dự các khóa đào tạo – tập huấn của phụ nữ nhập cƣ và thƣờng trú56
Bảng 4.16. Nguồn trợ giúp khi gặp khó khăn về sức khỏe, y tế ............................... 58
Bảng 4.17. Nguồn trợ giúp khi khó khăn về việc học của con em trong gia đình .... 59
Bảng 4.18. Nguồn trợ giúp khi có khó khăn về thủ tục, giấy tờ ............................... 60
Bảng 4.19. Nguồn trợ giúp khi có khó khăn liên quan đến pháp luật....................... 61


Bảng 4.20. Lý do quyết định đến sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh của phụ nữ
nhập cƣ ...................................................................................................................... 62
Bảng 4.21. Những trở ngại khi tìm việc tại thành phố .............................................. 65
Bảng 4.22. Có biết hay không các quỹ tín dụng tại địa phƣơng ............................... 65
Bảng 4.23. Nguồn trợ giúp khi gặp khó khăn về tài chính ....................................... 66
Bảng 4.24. So sánh khả năng trang trải cho những nhu cầu cần thiết trƣớc và sau
khi nhập cƣ ................................................................................................................ 67
Bảng 4.25. So sánh điều kiện chỗ ở trƣớc và sau khi nhập cƣ ................................. 68
Bảng 4.26. So sánh điều kiện vệ sinh môi trƣờng trƣớc và sau khi nhập cƣ ............ 68
Bảng 4.27. So sánh điều kiện nƣớc sạch trƣớc và sau khi nhập cƣ .......................... 69
Bảng 4.28. So sánh điều kiện về điện sinh hoạt trƣớc và sau khi nhập cƣ ............... 69
Bảng 4.29. So sánh điều kiện khám chữa bệnh trƣớc và sau khi nhập cƣ ................ 70
Bảng 4.30. So sánh điều kiện học tập và đào tạo nghề trƣớc và sau khi nhập cƣ .... 71
Bảng 4.31. So sánh về việc làm trƣớc và sau khi nhập cƣ ........................................ 71
Bảng 4.32. So sánh mức thu nhập trƣớc và sau khi nhập cƣ .................................... 72

Bảng 4.33. So sánh về tín dụng trƣớc và sau khi nhập cƣ ........................................ 72
Bảng 4.34. Đánh giá mức độ thoải mái hay không khi sinh sống trong khu vực đa
số là ngƣời dân KT1 hoặc KT3 ................................................................................. 73
Bảng 4.35. Đánh giá mức độ thoải mái hay không khi giao tiếp với ngƣời dân KT1 hoặc
KT3 ............................................................................................................................ 74


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Nhóm trình độ học vấn của phụ nữ nhập cƣ và thƣờng trú .................. 30
Biểu đồ 4.2. Nhóm nghề nghiệp của phụ nữ nhập cƣ ............................................... 32
Biểu đồ 4.3. Nhóm nghề nghiệp của phụ nữ thƣờng trú ........................................... 32
Biểu đồ 4.4. Tình trạng nhà ở của phụ nữ nhập cƣ và thƣờng trú ............................ 34
Biểu đồ 4.5. Nguồn điện đang sử dụng của phụ nữ nhập cƣ và thƣờng trú .............. 36
Biểu đồ 4.6. Giá điện sinh hoạt gia đình chi trả của phụ nữ nhập cƣ và thƣờng trú. 38
Biểu đồ 4.7. Nguồn nƣớc chính gia đình của phụ nữ nhập cƣ và thƣờng trú đang
dùng để nấu ăn, uống ................................................................................................ 40
Biểu đồ 4.8. Cách xử lý khi trong nhà có ngƣời bệnh của phụ nữ nhập cƣ và thƣờng
trú .............................................................................................................................. 41
Biểu đồ 4.9. Sử dụng dịch vụ y tế cho trẻ em dƣới 6 tuổi của phụ nữ nhập cƣ và thƣờng
trú............................................................................................................................... 48
Biểu đồ 4.10. BHYT cho trẻ em từ 6 tuổi đến dƣới 18 tuổi (gia đình phụ nữ nhập cƣ
và thƣờng trú) ............................................................................................................ 49
Biểu đồ 4.11. Có khó khăn hay không khi cho trẻ đi học (gia đình phụ nữ nhập cƣ
và thƣờng trú) ............................................................................................................ 54
Biểu đồ 4.12. Nguồn trợ giúp khi gặp khó khăn về việc làm ................................... 63


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ phƣờng Tân Tạo A, quận Bình Tân ..............................................4
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................22



TÓM TẮT
Dân số của thành phố tăng nhanh trong những năm qua, chủ yếu là tăng cơ học
có nguồn gốc di dân từ các tỉnh thành khác. Quận Bình Tân có tỷ lệ ngƣời nhập cƣ
chiếm đến 51,3% dân số toàn quận. Dân số tăng đột biến sẽ đặt ra những vấn đề
nan giải về giải quyết việc làm, nhà ở, tệ nạn xã hội, các dịch vụ xã hội. Quan trọng
nhất trong các vấn đề trên là vấn đề phụ nữ nhập cƣ thiếu sự bình đẳng trong việc
tiếp cận các dịch vụ xã hội so với phụ nữ thƣờng trú. Để tìm hiểu thực trạng và các
chính sách của địa phƣơng trong việc hỗ trợ cho phụ nữ nhập cƣ đƣợc tiếp cận với
các dịch vụ xã hội, từ đó đƣa ra các đề xuất, khuyến nghị nhằm giảm thiểu bất bình
đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội của phụ nữ nhập cƣ, tác giả chọn đề tài
“Tiếp cận các dịch vụ xã hội của phụ nữ nhập cƣ – nghiên cứu trƣờng hợp tại
phƣờng Tân Tạo A, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh”.Áp dụng phƣơng
pháp điều tra xã hội học và phân tích thống kê, mô tả. Kết quả nghiên cứu cho thấy
phụ nữ nhập cƣ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản kém hơn rất nhiều so với phụ nữ
thƣờng trú. Tình hình này cần đƣợc giải quyết nhanh chóng, khẩn thiết để tạo ra sự
bình đẳng để ngăn ngừa các bất ổn xã hội tiềm ẩn ở cộng đồng ngƣời nhập cƣ. Tác
giả đã đề xuất một số giải pháp chính sách công cho Ủy ban nhân dân quận Bình
Tân và Sở Lao động – Thƣơng binh và xã hội Thành phố Hồ Chí Minh nhằm góp
phần giúp cơ quan chức năng điều chỉnh các chính sách phù hợp với đặc thù từng
địa phƣơng nhằm xóa bỏ các bất bình đẳng cũng nhƣ thiệt thòi của phụ nữ nhập cƣ
trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội.
Từ khóa: Dịch vụ xã hội, Phụ nữ nhập cƣ, Bình đẳng, Chính sách công.


ABSTRACT
The population of the city has increased rapidly in recent years, mainly due to
immigrants from other provinces. Binh Tan district has a proportion of migrants
accounting for 51.3% of the district's population. The steady increase in population

is posing problems in employment, housing, social evils and social services for
migrant communities. One of the worst problems is the lack of equality of migrant
women in accessing social services compared to permanent resident women. To
understand the current situation and elaborate local policies in supporting migrant
women in accessing to social services, and to minimize social inequality, the study
"Access to social services of migrant women - case study in Tan Tao A ward,
Binh Tan district, Ho Chi Minh city " was conducted. Applying the method of
sociological investigation and statistical descriptive analysis the study found that
migrant women have much worse access to basic social services than permanent
resident women. This situation needs to be resolved quickly and urgently to create
equality to prevent potential social unrest in the immigrant community. The author
has proposed a number of public policy solutions for the People's Committee of
Binh Tan District and Ho Chi Minh City Department of Labor, War Invalids and
Social Affairs to help authorities regulating appropriate policies that harmonized
with local characteristics to eliminate inequalities and disadvantages of migrant
women in accessing social services.
Keywords: Social services, Immigrant women, Equality, Public policy.


1

CHƢƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 2.056,50 km2 là trung tâm kinh tế văn
hóa và khoa học kĩ thuật. Thành phố rất đa dạng về văn hóa, có 13 tôn giáo và 54
dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn (Tổng cục thống kê, 2009). Thành phố cũng là
một trong những những tỉnh thành thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài lớn nhất cả nƣớc
(Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2016). Quá trình đô thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh
diễn ra nhanh chóng đã thúc đẩy mức tăng trƣởng kinh tế của thành phố. Tại thành
phố hiện có hàng trăm khu công nghiệp lớn nhỏ đã tạo ra một khối lƣợng việc làm

khổng lồ cho dân cƣ. GDP năm 2015 của thành phố là 503.222 tỷ đồng tăng 10,3%
so với năm 2017 và mức tăng trƣởng GDP của thành phố 6 tháng đầu năm 2018 đạt
287.162 tỷ đồng, tăng 8,1% (Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh, 2017). Điều
này đã đóng góp vào sự phát triển chung của cả nƣớc. Những yếu tố trên là nguyên
nhân chính làm cho thành phố Hồ Chí Minh trở thành thị trƣờng lao động hấp dẫn
và thu hút hàng triệu lƣợt ngƣời nhập cƣ từ các tỉnh thành phố khác trên cả nƣớc
đến thành phố Hồ Chí Minh để đến học tập, lao động và sinh sống.
Bảng 1.1. Dân số thành phố Hồ Chí Minh
2013
6.291.055

2014

2015

6.778.867

7.000.746

(đơn vị tính: người)
2016
2017
7.201.559

7.396.446

Nguồn: Cục thống kê TP.HCM (2017), Niên giám Thống kê, trang 24.
Dân số của thành phố năm 2016 là 7.201.559 ngƣời, trong đó nam là
3.454.588 ngƣời chiếm 47,97% và nữ là 3.746.972 ngƣời chiếm 52,03 % dân số
thành phố. Dân nhập cƣ từ các tỉnh chiếm 30,1% dân số, tức khoảng 2.167.669

ngƣời trên tổng số dân thành phố (Tổng cục thống kê, 2009). Đến cuối năm 2017,
dân số thành phố Hồ Chí Minh đã là 7.396.446 ngƣời, trong đó nam là 3.531.557
ngƣời chiếm 47,7 % và nữ là 3.864.889 ngƣời chiếm 52,3 % dân số toàn thành phố.
Dân nhập cƣ từ các tỉnh thành phố khác vào thành phố Hồ Chí Minh có xu hƣớng


2

tăng và đã tăng 17,8% so với 2013(Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh, 2017).
Quận Bình Tân là đô thị mới đƣợc thành lập bao gồm 10 phƣờng theo Nghị
định 130/NĐ – CP ngày 05/11/2003 của Chính phủ về việc thành lập các quận Bình
Tân, Tân Phú và các phƣờng trực thuộc; điều chỉnh địa giới hành chính phƣờng
thuộc quận Tân Bình; thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Bình Chánh, Cần Giờ
và Hóc Môn của thành phố Hồ Chí Minh. Quận đƣợc thành lập từ các xã thị nhƣ thị
trấn An Lạc, xã Bình Hƣng Hòa, xã Bình Trị Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình
Chánh trƣớc đây.
Tính đến cuối năm 2017, quận Bình Tân có dân số hơn 729.366 nhân khẩu,
95.784 hộ gia đình, 130 khu phố và 1.586 tổ dân phố – đây là địa phƣơng cấp quận
có dân số đông nhất trong số 24 quận/huyện của thành phố Hồ Chí Minh (Cục
thống kê thành phố Hồ Chí Minh, 2010). Theo thống kê trên địa bàn toàn thành phố
thì có 9 quận, huyện tập trung hơn 30% ngƣời nhập cƣ đến sinh sống. Trong đó,
nhiều nhất là quận Bình Tân 371.976 ngƣời, chiếm 51,3% dân số toàn quận (Đại
học Sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh khoa xã hội và nhân văn, 2017), không
những thế dân nhập cƣ vào quận Bình Tân có xu hƣớng tăng trong các năm và có
sự khác biệt về giới tính khi nhập cƣ đến thành phố, tỉ lệ nữ nhập cƣ vào quận ngày
càng tăng chiếm tỷ lệ 62,1% và tăng cao hơn so với nam giới (Cục thống kê thành
phố Hồ Chí Minh, 2010, trang 53).
Theo kết quả điều tra dân số năm 2009 của Việt Nam, quận Bình Tân là đơn vị
cấp huyện có dân số lớn nhất trong số các đơn vị hành chánh cấp huyện của cả
nƣớc (Tổng Cục thống kê, 2009). Dân số của quận tăng rất nhanh và tăng liên tục

từ năm 2013 đến nay.
Bảng 1.2. Dân số quận Bình Tân
2013

2014

2015

655.244

672.309

686.474

(đơn vị tính: người)
2016
2017
704.347

729.366

Nguồn: Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh, 2017
Dân số quận Bình Tân tăng chủ yếu do dân nhập cƣ từ các địa phƣơng khác
đến sinh sống, học tập và lao động. Số dân nhập cƣ chiếm trên 50% số dân của toàn


3

quận (UBND quận Bình Tân, 2017). Nguyên nhân của thực trạng này là do đặc thù
trên địa bàn quận Bình Tân hiện nay có hai khu công nghiệp do Ban quản lý các

khu công nghiệp thành phố quản lý đó là khu công nghiệp Tân Tạo và khu công
nghiệp Vĩnh Lộc. Ngoài ra còn có Khu công nghiệp giày da POUYUEN là khu
công nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài chuyên sản xuất giày da, và còn có 4 cụm công
nghiệp do quận Bình Tân quản lý với tổng diện tích là 31,4 ha (UBND quận Bình
Tân, 2017).
Phƣờng Tân Tạo A, quận Bình Tân cũng đƣợc thành lập từ Nghị định số
130/2003/NĐ – CP. Phƣờng có diện tích đất tự nhiên là 1.233,66 ha, gồm 07 khu
phố, 60 tổ dân phố. Địa giới hành chính của phƣờng Tân Tạo A hƣớng Đông giáp
các phƣờng Bình Trị Đông B, An Lạc; hƣớng Tây và Nam giáp huyện Bình Chánh;
hƣớng Bắc giáp phƣờng Tân Tạo. Trong những năm gần đây tốc độ đô thị hóa diễn
ra khá nhanh, có phƣờng của quận hầu nhƣ không còn đất nông nghiệp. Trên địa
bàn quận hiện có hai khu công nghiệp là khu công nghiệp Tân Tạo và khu công
nghiệp Vĩnh Lộc thu hút một số lƣợng lớn ngƣời nhập cƣ sinh sống trên địa bàn.
Hiện nay nhiều mặt kinh tế - xã hội của quận phát triển nhanh theo hƣớng đô thị.
Năm 2017, quận Bình Tân có dân số hơn 729.366 nhân khẩu. Trong đó
thƣờng trú là 357.390 nhân khẩu và tạm trú 371.976 nhân khẩu. Tổng số dân trên
địa bàn phƣờng liên tục tăng trong những năm qua, do đặc điểm trên địa bàn
phƣờng Tân Tạo A có khu công nghiệp vì vậy tập trung rất đông dân nhập cƣ
Phƣờng đã có những bƣớc phát triển nhanh về các mặt kinh tế, văn hóa – xã hội.
Thế mạnh của phƣờng là phát triển khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng
nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ, đặc biệt có khu công nghiệp Tân Tạo trú đóng trên
địa bàn.
Bảng 1.3. Dân số phƣờng Tân Tạo A
2010

2011

2012

2013


2014

2015

28.086

34.941

40.014

44.135

48.653

52.598

(đơn vị tính: người)
2016
2017
57.839

60.123

Nguồn: UBND phường Tân Tạo A, 2017
Về đặc điểm kinh tế xã hội của phƣờng Tân Tạo A của quận Bình Tân. Trong


4


năm 2017, kinh tế của phƣờng luôn duy trì tốc độ tăng trƣởng kinh tế ở mức cao, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng dịch vụ – công nghiệp – nông nghiệp. Về văn
hóa – xã hội, phƣờng chú trọng nhiều đến việc phát triển văn hóa – xã hội đặc biệt
là an sinh xã hội bằng những hành động cụ thể. Nhiều kế hoạch, chƣơng trình đã
đƣợc thực hiện và đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực (UBND phƣờng Tân Tạo A,
2017).

Hình 1.1. Bản đồ phƣờng Tân Tạo A, quận Bình Tân
(Nguồn: />Trƣớc đây, vấn đề rời khỏi gia đình đi làm xa đƣợc coi là vấn đề của nam
giới, phụ nữ sẽ ở lại nhà chăm sóc cha mẹ, con cái hay ngƣời thân, nhƣng hiện nay,
tỷ suất di chuyển của dân số nữ đã tăng. Dân số quận Bình Tân tăng chủ yếu do dân
nhập cƣ từ các địa phƣơng khác đến sinh sống, học tập và lao động. Dân số của
quận Bình Tân tăng đột biến với mật độ dân cƣ dày đặc sẽ gây mất cân đối giữa các
quận huyện nói riêng và thành phố nói chung trong cả nƣớc, đồng thời cũng sẽ đặt
ra những vấn đề nan giải về giải quyết việc làm, thất nghiệp tại chỗ, nhà ở, tệ nạn
xã hội và làm cho trật tự xã hội ngày càng thêm phức tạp trong các vấn đề nhƣ cơ
sở hạ tầng, các dịch vụ xã hội, nhà ở, chăm sóc y tế, môi trƣờng, giao thông,…


5

quan trọng nhất trong các vấn đề trên là vấn đề ngƣời nhập cƣ nói chung và phụ nữ
nhập cƣ nói riêng hiện nay thiếu sự bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội
so với ngƣời dân địa phƣơng. Thực trạng này làm nảy sinh nhiều điểm khác nhau
do những khác biệt về giới quy định, đó là những khó khăn không chỉ là việc làm,
nơi ăn, nơi ở mà còn có những xung đột về văn hóa, tôn giáo và các vấn đề liên
quan đến lao động trong đó có lao động nữ nhập cƣ. Trong bối cảnh đó, dịch vụ xã
hội là một trong những yếu tố cần thiết nhằm giúp đỡ, cải thiện cuộc sống của
ngƣời nhập cƣ nói chung và phụ nữ nhập cƣ nói riêng.
Một số nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới thì dịch vụ xã hội đƣợc hiểu

là “những dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cộng đồng và cá nhân nhằm phát triển xã
hội, có vai trò đảm bảo phúc lợi và công bằng xã hội, đề cao giá trị đạo lý, nhân
văn, vì con ngƣời”. Nhƣ vậy, dịch vụ xã hội bao gồm các dịch vụ: giáo dục - đào
tạo, y tế, khoa học - công nghệ, văn hoá - thông tin, thể thao, môi trƣờng sống, các
dịch vụ cộng đồng và trợ giúp xã hội. Dịch vụ xã hội ra đời nhằm phục vụ cho tất
cả các đối tƣợng trong xã hội vì mục tiêu phát triển xã hội. Trong đó đặc biệt là trợ
giúp các đối tƣợng yếu thế trong xã hội (ngƣời già, ngƣời khuyết tật, trẻ em, phục
nữnhập cƣ…).Mặt khác, tại bất cứ địa phƣơng hoặc thành phố nào cũng sẽ có
những nhóm đối tƣợng yếu thế. Do đó, thành phố Hồ Chí Minh muốn phát triển và
phát triền một cách bền vững thì không thể tách rời những đối tƣợng yếu thế, dễ bị
tổn thƣơng này ra khỏi quá trình phát triển của thành phố mà phải tạo điều kiện để
họ hòa nhập và phát triển cùng với sự phát triển chung của thành phố.
Ở góc độ giới, phụ nữ nhập cƣ đối mặt với rất nhiều thách thức về công việc,
thu nhập, bạo lực, xâm hại tình dục … và tiếp cận các dịch vụ xã hội. Họ phải đối
mặt với mức sống thấp và khó tiếp cận hoặc bị hạn chế tiếp cận với các dịch vụ xã
hội. Điều đó đƣợc thể hiện qua những đặc điểm sau: Hầu hết phụ nữ nhập cƣ làm
nhiều nghề nặng nhọc, độc hại, trong điều kiện tồi tệ, bằng sức lao động giản đơn,
bán hàng rong, giúp việc gia đình, v.v. Đa số phải sống trong những khu nhà trọ rẻ
tiền, với điều kiện ở tạm bợ và tồi tệ. Họ cũng rất ít tham gia vào các tổ chức đoàn
thể và các tổ chức xã hội tự nguyện tại nơi đến. Vì vậy, khả năng hòa nhập vào


6

cộng đồng dân cƣ thƣờng rất hạn chế. Mặt khác, bản thân cơ sở hạ tầng cung cấp
dịch vụ xã hội cơ bản cho ngƣời dân đô thị nhƣ y tế, giáo dục, nhà ở, vệ sinh môi
trƣờng,…cũng đang bị quá tải. Các chính sách quản lý lĩnh vực này cũng còn nhiều
bất cập. Trong bối cảnh đó, thì phụ nữ nhập cƣ gặp nhiều khó khăn trong cuộc
sống, cụ thể là việc làm và các nhu cầu về dịch vụ xã hội cơ bản. Do đó, để có số
liệu cụ thể và có cơ sở khoa học nhằm đánh giá những khó khăn khi phụ nữ nhập

cƣ tiếp cận các dịch vụ xã hội, tác giả thực hiện khảo sát về các yếu tố ảnh hƣởng
đến việc tiếp cận các dịch vụ xã hội của phụ nữ nhập cƣ tại quận Bình Tân.
Từ những nguyên nhân đã nêu trên, tác giả thấy rằng vấn đề tiếp cận các
dịch vụ xã hội của dân nhập cƣ trên địa bàn quận Bình Tân là một vấn đề quan
trọng, trong đó phụ nữ nhập cƣ là một phần không thể thiếu của vấn đề đó. Ngoài
ra, các quy định của pháp luật Việt Nam cũng đang hƣớng đến sự bình đẳng thực
chất giữa nam và nữ, giữa ngƣời nhập cƣ và ngƣời dân địa phƣơng,… Trong bối
cảnh chung đó, việc nghiên cứu về di dân dƣới góc nhìn bình đẳng giới là một
nghiên cứu có thể ứng dụng trong thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, tác
giả chọn đề tài nghiên cứu “Tiếp cận các dịch vụ xã hội của phụ nữ nhập cƣ –
nghiên cứu trƣờng hợp tại phƣờng Tân Tạo A, quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu thực trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ xã hội cơ bản của phụ nữ
nhập cƣ so với phụ nữ thƣờng trú – nghiên cứu trƣờng hợp tại phƣờng Tân Tạo A,
quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Tìm hiểu các chính sách hỗ trợ của địa phƣơng vànhững lý do làm hạn chế
việc tiếp cận các dịch vụ xã hội của phụ nữ nhập cƣ– nghiên cứu trƣờng hợp tại
phƣờng Tân Tạo A, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
Đƣa ra các đề xuất nhằm giảm thiểu bất bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch
vụ xã hội của phụ nữ nhập cƣ – nghiên cứu trƣờng hợp tại phƣờng Tân Tạo A, quận
Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.


7

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ xã hội cơ bản của phụ nữ nhập cƣ
so với phụ nữ thƣờng trú – nghiên cứu trƣờng hợp tại phƣờng Tân Tạo A, quận
Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay nhƣ thế nào?

Chính quyền địa phƣơng có biết đến các khó khăn trong việc tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản của phụ nữ cƣ so với phụ nữ thƣờng trú hay không? Có chính sách
hỗ trợ nào? Chính sách có hiệu quả không? Đâu là lý do làm hạn chế việc tiếp cận
các dịch vụ xã hội của phụ nữ nhập cƣ?
Làm thế nào để giảm thiểu bất bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội
của phụ nữ nhập cƣ – nghiên cứu trƣờng hợp tại phƣờng Tân Tạo A, quận Bình
Tân, thành phố Hồ Chí Minh?
1.4 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Tiếp cận các dịch vụ xã hội của phụ nữ nhập cƣ –
nghiên cứu trƣờng hợp tại phƣờng Tân Tạo A, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh và các yếu tố tác động.
Đối tƣợng khảo sát: Phụ nữ nhập cƣ và phụ nữ thƣờng trú tại phƣờng Tân
Tạo A, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Phƣờng Tân Tạo A, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh.
Phạm vi thời gian: Từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2019.
1.5 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê, mô tả cho nghiên cứu luận văn của
mình.
1.6 CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm 5 chƣơng: Chƣơng 1 giới thiệu tổng quan về bối cảnh nghiên
cứu. Chƣơng 2 trình bày về tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc về
ngƣời nhập cƣ và đời sống của ngƣời nhập cƣ để làm cơ sở cho các phân tích.


8

Chƣơng 3 trình bày về phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài. Chƣơng 4 trình bày về

kết quả nghiên cứu việc tiếp cận các dịch vụ xã hội của phụ nữ nhập cƣ tại phƣờng
Tân Tạo A, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Chƣơng 5 đƣa ra kết luận và
các đề xuất, khuyến nghị nhằm giúp nhằm giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các
tổ chức, doanh nghiệp liên quan hoàn thiện thống chính sách phù hợp để hỗ trợ phụ
nữ nhập cƣ đƣợc tiếp cận các dịch vụ xã hội.


9

CHƢƠNG II: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾTVÀ
CÁCNGHIÊN CỨU TRƢỚC
2.1 CÁI KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
2.1.1 Nhập cƣ
Theo Richard T.Schaefer (2003) định nghĩa: “Nhập cƣ có nghĩa là chỉ sự di
chuyển tƣơng đối thƣờng xuyên của dân chúng nhằm mục đích thay đổi chỗ định
cƣ của mình. Nhập cƣ thƣờng nói lên một sự di chuyển qua một khoảng cách khá
xa (khu vực, một vùng hay một quốc gia mới), chứ không phải từ đầu này sang đầu
kia của thành phố”.
Vì vậy, trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng khái niệm nhập cƣ là
hành động rời bỏ nơi cƣ trú từ tỉnh, thành phố này đến gia nhập vào một tỉnh, thành
phố khác trên lãnh thổ Việt Nam.
2.1.2 Dân nhập cƣ
Dân nhập cƣ là ngƣời di chuyển từ một vùng đến một vùng khác để tạm trú
nhằm mục đích học tập, lao động, sinh sống (Tƣơng Lai, 1996). Tuy nhiên, hiện
nay còn rất nhiều tranh cãi xung quanh khái niệm thế nào đƣợc gọi là ngƣời nhập
cƣ, chƣa có một định nghĩa rõ ràng nào cho vấn đề này. Ví dụ nhƣ hiện tƣợng các
ca sỹ thuộc các tỉnh phía bắc của Việt Nam đang có xu hƣớng “nam tiến” vào thành
phố Hồ Chí Minh lập nghiệp, họ cũng là dân nhập cƣ, có thu nhập rất cao, thành
danh, nổi tiếng. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về dân nhập cƣ, ít có nghiên cứu, khảo
sát gọi họ là ngƣời nhập cƣ vì họ chỉ là nhóm thiểu sốvà là những ngƣời nổi tiếng.

Thông thƣờng, các khảo sát nói về dân nhập cƣ có nghĩa là một nhóm dân nhập cƣ
nào đó yếu thế hơn, nhiều khó khăn hơn và chiếm số đông trong nhóm xã hội đó.
Ngoài ra, một số thông tin báo chí, đôi khi cũng đã gán nhãn “nhập cƣ” là nói đến
một bộ phận dân cƣ đến từ tỉnh, thành phố khác để lao động, học tập và sinh sống,
họ thƣờng gặp nhiều khó khăn, thiệt thòi hơn so với những ngƣời dân cƣ ngụ tại địa
phƣơng.
Trong quản lý hành chính, ngƣời nhập cƣ có 4 nhóm khác nhau đó là nhóm


10

tạm trú KT1, KT2, KT3 và KT4. Trong đó KT1 và KT2 cũng là ngƣời nhập cƣ, họ
tạm trú tại địa bàn phƣờng, quận nhƣng có hộ khẩu tại chính thành phố đó, họ chỉ là
những ngƣời di cƣ cùng thành phố. KT3 là ngƣời từ tỉnh, thành phố khác đến tạm
trú và đã sống lâu dài, ổn định tại địa phƣơng. Trong khi đó, diện tạm trú KT4 là
ngƣời tạm trú ngắn hạn dƣới 6 tháng, họ tạm trú có tính chất tạm thời và rất dễ
dàng thay đổi chỗ ở.
Do tính chất phân loại đa dạng, vì vậy trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả
sử dụng khái niệm dân nhập cƣ là ngƣời tạm trú KT4 tại thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.3 Dịch vụ
Theo Philip Kotler (1967): “Dịch vụ (DV) là bất kỳ hoạt động hay lợi ích
nào mà chủ thể này cung cấp cho chủ thể kia, trong đó đối tƣợng cung cấp nhất
thiết phải mang tính vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả, còn
việc sản xuất dịch vụ có thể hoặc không có thể gắn liền với một sản phẩm vật chất
nào”. Hay “Dịch vụ là một hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải
quyết các mối quan hệ giữu khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu với
ngƣời cung cấp mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu”.
Theo Zeithaml & Britner (2000): “Dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách
thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm
thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng”.

Theo Kotler & Armstrong (2004): “Dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích
mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở
rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng”.
Các Mác (1844) cho rằng: "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng
hoa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lƣu thông thông suốt,
trôi chảy, liên tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con ngƣời thì dịch vụ
ngày càng phát triển"(Allen Oakley, 1984). Nhƣ vậy, với định nghĩa trên, C. Mác
đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và sự phát triển của dịch vụ, kinh tế hàng hóa càng phát
triển thì dịch vụ càng phát triển mạnh.
Nhìn chung, có nhiều khái niệm về dịch vụ đƣợc phát biểu dƣới những góc


11

độ khác nhau nhƣng tựu chung thì: “Dịch vụ là hoạt động sáng tạo của con ngƣời,
là hoạt động có tính đặc thù riêng của con ngƣời trong xã hội phát triển, có sự cạnh
tranh cao, có yếu tố bùng phát về công nghệ, minh bạch về pháp luật, minh bạch
chính sách của chính quyền. Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu
cầu nào đó của con ngƣời. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm
cụ thể nhƣ hàng hóa nhƣng phục vụ trực tiếp những nhu cầu nhất định của xã hội”
(Báo điện tử Tri thức cộng đồng, 2018).
Trong nghiên cứu này, dịch vụ xã hội đƣợc đặt trong mối liên hệ với chức
năng bảo đảm an sinh và phát triển xã hội. Do đó để hiểu khái niệm dịch vụ xã hội,
cần làm rõ mối liên hệ giữa dịch vụ xã hội và chính sách xã hội. Vậy chính sách xã
hội là gì? Quan hệ của chính sách xã hội với dịch vụ xã hội nhƣ thế nào?
2.1.4 Chính sách xã hội
Chính sách xã hội là sự cụ thể hóa, thể chế hóa các đƣờng lối, chủ trƣơng
của Đảng, nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng để giải quyết những vấn đề xã hội
dựa trên những tƣ tƣởng, quan điểm phù hợp với bản chất chính trị – xã hội. Nó
phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói chung và của từng nhóm

xã hội nói riêng nhằm tác động trực tiếp vào con ngƣời và điều chỉnh các quan hệ
giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với xã hội. Chính sách xã hội hƣớng
tới mục đích cao nhất là thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng về đời sống vật
chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân (Bùi Đình Thanh, 2004). Nhƣ vậy, mục
đích của chính sách xã hội có điểm giống nhau với dịch vụ xã hội là đáp ứng nhu
cầu của con ngƣời trong các xã hội cụ thể và chính sách xã hội là sự thể chế hoá các
đƣờng lối, chủ trƣơng của nhà nƣớc.
2.1.5 Dịch vụ xã hội
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Dịch vụ xã hội (DVXH) là các hoạt
động cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu cho các cá nhân, nhóm ngƣời nhất định
nhằm bảo đảm các giá trị và chuẩn mực xã hội” (ILO, 2004). Ngoài ra còn có một
số cách hiểu khác về dịch vụ xã hội nhìn từ vai trò của ngƣời cung cấp dịch vụ
và ngƣời tiếp nhận dịch vụ. Theo cách nhìn này, dịch vụ xã hội là các hoạt động có


12

chủ đích của con ngƣời nhằm phòng ngừa hạn chế và khắc phục rủi ro, đảm bảo
đáp ứng đƣợc nhu cầu cơ bản và thúc đẩy khả năng hoà nhập cộng đồng, xã hội cho
nhóm đối tƣợng yếu thế. Dịch vụ xã hội là các sáng kiến can thiệp nhằm vào các
nhu cầu và các vấn đề của các nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng, bao gồm cả việc
phòng ngừa bạo lực, tan vỡ gia đình, xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ ngƣời khuyết
tật, trẻ em và ngƣời già.
Trần Hậu, Đoàn Minh Tuấn (2012) cho rằng “Dịch vụ xã hội là những dịch
vụ đáp ứng nhu cầu cộng đồng và cá nhân nhằm phát triển xã hội, có vai trò đảm
bảo hạnh phúc, phúc lợi và công bằng xã hội, đề cao tính nhân văn và vì con ngƣời.
Dịch vụ xã hội là hoạt động mang bản chất kinh tế, xã hội do Nhà nƣớc, thị trƣờng
hoặc xã hội dân sự cung ứng tùy theo tính chất thuần công, không thuần công hay
tƣ của từng lĩnh vực dịch vụ, bao gồm các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa
học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và các trợ giúp xã hội

khác”. Dịch vụ xã hội có đặc điểm sau:
+Là loại dịch vụ nhằm mục tiêu phát triển xã hội và có tính chất xã hội.
Dịch vụ xã hội tồn tại nhằm đảm bảo giá trị chuẩn mực xã hội, hỗ trợ cho các thành
viên trong xã hội phòng ngừa rủi ro, hạn chế rủi ro.
+Do cơ quan nhà nƣớc, thị trƣờng hoặc xã hội thực hiện.
+Luôn bị điều tiết bởi giá trị đạo đức, giá trị văn hóa, nhân sinh, trách
nhiệm xã hội của Nhà nƣớc, doanh nghiệp hoặc tƣ nhân.
+ Mọi ngƣời dân đều có quyền hƣởng dịch vụ không tính việc đóng thuế bao
nhiêu.
+ Là dịch vụ thiết yếu với ngƣời dân.
Hiện nay, dựa vào tính chất dịch vụ và chủ thể cung cấp dịch vụ ngƣời ta
đƣa ra nhiều cách phân loại dịch vụ xã hội nhƣ: dịch vụ xã hội cơ bản và dịch vụ
công.
2.1.6 Dịch vụ xã hội cơ bản
Để hiểu rõ hơn về các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống, tác giả đƣa ra các
quan điểm của các nhà khoa học về nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống.


×