Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá thực trạng sinh kế của hộ gia đình bị thu hồi đất cho dự án KCN thạnh lộc, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ HOÀNG NGUYÊN THẢO

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH
BỊ THU HỒI ĐẤT CHO DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP THẠNH LỘC,
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ HOÀNG NGUYÊN THẢO

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH
BỊ THU HỒI ĐẤT CHO DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP THẠNH LỘC,
TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này là do bản thân tôi thực hiện, từ việc tiến
hành khảo sát các số liệu thực tế, cho đến việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết
quả của từng nội dung nghiên cứu. Các số liệu, các thông tin đã thu thập và được
thể hiện trong luận văn là hoàn toàn chính xác, phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương. Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn hạn chế nên trong quá trình tổng hợp,
đánh giá kết quả không tránh khỏi những sai sót và trong cách hành văn cũng còn
những điểm chưa diễn đạt logic, khoa học, mong quý thầy, cô thông cảm./.
Học viên

Võ Hoàng Nguyên Thảo


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC HỘP
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1. ...................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 1

1.1. Vấn đề nghiên cứu................................................................................... 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.3.1 Mục tiêu chung .................................................................................. 2
1.3.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
1.5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 3
1.6. Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 2 ....................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................................... 5
2.1. Sở hữu đất đai và thu hồi đất theo pháp luật Việt Nam ............................ 5
2.1.1 Sở hữu đất đai ................................................................................... 5
2.1.2 Thu hồi đất ........................................................................................ 7
2.2. Chính sách thu hồi đất ............................................................................. 7
2.3. Sinh kế và sinh kế bền vững .................................................................... 9


2.3.1 Khái niệm sinh kế .............................................................................. 9
2.3.2 Sinh kế bền vững .............................................................................. 10
2.3.3 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững ................................................ 10
2.4. Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm liên quan ....................................... 15
CHƯƠNG 3 ..................................................................................................... 21
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 21
3.1. Thông tin dữ liệu nghiên cứu ................................................................. 21
3.1.1 Thông tin dữ liệu thứ cấp ................................................................. 21
3.1.2 Thông tin dữ liệu sơ cấp .................................................................. 21
3.1.3 Chọn mẫu nghiên cứu ...................................................................... 22
3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu .............................................................. 22

CHƯƠNG 4 ..................................................................................................... 24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................. 24
4.1. Giới thiệu khu vực nghiên cứu............................................................... 24
4.2. Đánh giá các nguồn vốn sinh kế của HGĐ tại khu vực nghiên cứu ........ 29
4.2.1. Nguồn vốn con người ...................................................................... 29
4.2.2. Nguồn vốn xã hội ............................................................................ 36
4.2.3. Nguồn vốn tự nhiên ......................................................................... 38
4.2.4. Nguồn vốn vật chất ......................................................................... 44
4.2.5. Nguồn vốn tài chính ........................................................................ 47
4.3. Chiến lược sinh kế của các HGĐ ........................................................... 52
4.4. Kết quả sinh kế ...................................................................................... 55
4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện các chính sách BT,
GPMB của Nhà nước ................................................................................... 59
4.5.1. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác BT, GPMB .................... 59
4.5.2. Những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện các chính sách BT,
GPMB của Nhà nước ............................................................................... 60
CHƯƠNG 5 ..................................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................................. 62


5.1. Kết luận ................................................................................................. 62
5.2. Hàm ý chính sách .................................................................................. 65
5.2.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương ................................. 65
5.2.2. Đối với doanh nghiệp ..................................................................... 68
5.2.3. Đối với người dân ........................................................................... 68
5.3. Hạn chế của nghiên cứu......................................................................... 69


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Tên Tiếng Anh

Tên Tiếng Việt
Bồi thường, giải phóng mặt bằng

BT, GPMB
BTCT

Bê tông cốt thép

BTXM

Bê tông xi măng

CĐ-ĐH

Cao đẳng - Đại học

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DFID

UK Department For

Bộ Phát triển Vương quốc Anh

International

Development
KCN
QH
QLKT

KCN
Quy hoạch
Quản lý kinh tế

TC

Trung cấp

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TP.HCM
UBND

Thành phố Hồ Chí Minh
Ủy ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG
BẢNG

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 1

Tình hình thu hồi đất để quy hoạch KCN Thạnh Lộc

27

Bảng 2

Thống kê trình độ học vấn HGĐ

31

Bảng 3

Phân tích trình độ học vấn của chủ hộ theo độ tuổi

31

Bảng 4

Thống kê tỷ lệ lao động trong HGĐ


33

Bảng 5

Thống kê nhóm lao động trong HGĐ

33

Bảng 6

Thống kê diện tích đất của HGĐ trước và sau khi bị
thu hồi

39

Bảng 7

Phân tích sự chuyển đổi các nguồn vốn sau kết quả sử
dụng tiền BT của các HGĐ

52

Bảng 8

Chiến lược sinh kế của các HGĐ trước và sau thu hồi
đất

54


Bảng 9

Thống kê thu nhập của các HGĐ trước và sau thu hồi
đất

55

Bảng 10

Phân tích tổng thu nhập sau thu hồi đất của các HGĐ

57

Bảng 11

Khảo sát thay đổi thu nhập và khả năng kiếm sống
của HGĐ

59


DANH MỤC HÌNH VẼ

HÌNH

TÊN HÌNH

TRANG

Hình 1


Khung sinh kế bền vững

11

Hình 2

Cơ cấu các thành phần dân tộc của Xã Thạnh Lộc

24

Hình 3

Bảng đồ tỷ lệ kết quả BT, GPMB KCN Thạnh Lộc

28

Hình 4

Thống kê giới tính chủ hộ điều tra

30

Hình 5

Kết quả khảo sát độ tuổi của chủ hộ gia đình

30

Hình 6


Quy mô hộ gia đình phân theo tỷ lệ %

32

Hình 7

Tỷ lệ HGĐ tham gia các tổ chức xã hội

37

Hình 8

Thực trạng nguồn lực đất đai trước khi đầu tư KCN

43

Hình 9

Thực trạng nguồn lực đất đai sau khi đầu tư KCN

43

Hình 10

Thực trạng về CSHT qua cảm nhận HGĐ

46

Hình 11


Khu vực cổng KCN mới vừa đầu tư hệ thống điện
cuối 2016

47

Hình 12

Phân chia số lượng HGĐ sử dụng tiền BT, GPMB

49

Hình 13

Cơ cấu sử dụng tiền BT, GPMB

49

Hình 14

Cơ cấu thu nhập của HGĐ sau thu hồi đất

58


DANH MỤC HỘP
HỘP

TÊN HỘP


TRANG

Hộp 1

Phỏng vấn tình trạng sức khỏe

34

Hộp 2

Thực trạng tìm kiếm việc làm mới của các HGĐ

36

Hộp 3

Một số thông tin về nhu cầu đất sản xuất nông
nghiệp

39

Hộp 4

Thực trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp của
HGĐ

41

Hộp 5


Đề xuất của chính quyền địa phương

42

Hộp 6

Thực trạng nhà ở của HGĐ trước và sau thu hồi đất

45

Hộp 7

Cảm nhận của HGĐ khi nhận tiền BT

48

Hộp 8

Phỏng vấn việc gửi tiền tiết kiệm

50

Hộp 9

Phỏng vấn việc mua đất sản xuất nông nghiệp

51

Hộp 10


Phỏng vấn việc lựa chọn mô hình sinh kế mới

53


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC

TÊN PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Bảng đồ quy hoạch 05 KCN tỉnh Kiên Giang

Phụ lục 2

Bản đồ hành chính xã Thạnh Lộc, huyện Châu Thành

Phụ lục 3

Bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng KCN Thạnh Lộc

Phụ lục 4

Kết quả BT, GPMB tại KCN Thạnh Lộc

Phụ lục 5

Thống kê giới tính hộ điều tra


Phụ lục 6

Thống kê độ tuổi của chủ hộ

Phụ lục 7

Độ tuổi bình quân của chủ hộ

Phụ lục 8

Phân loại quy mô nhân khẩu của các HGĐ

Phụ lục 9

Thống kê số lượng nhân khẩu của các HGĐ

Phụ lục 10

Tình hình chuyển đổi nghề nghiệp của HGĐ

Phụ lục 11

Thống kê tình hình tham gia tổ chức xã hội của HGĐ

Phụ lục 12

Thống kê diện tích đất ở của HGĐ trước và sau thu hồi đất

Phụ lục 13


Thực trạng về CSHT qua cảm nhận HGĐ

Phụ lục 14

Thống kê tiền BT của HGĐ được khảo sát

Phụ lục 15

Thống kê kết quả sử dụng tiền BT của HGĐ được khảo sát

Phụ lục 16

Cơ cấu sử dụng tiền BT của các HGĐ

Phụ lục 17

Bảng câu hỏi khảo sát 50 HGĐ bị thu hồi đất

Phụ lục 18

Bảng câu hỏi khảo sát 15 cá nhân đại diện cho các HGĐ bị thu
hồi đất

Phụ lục 19

Bảng câu hỏi khảo sát chuyên gia (cán bộ GPMB)

Phụ lục 20

Bảng câu hỏi khảo sát chính quyền địa phương



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Dự án Khu công nghiệp (KCN) Thạnh Lộc, huyện Châu Thành là 01 trong
05 dự án KCN được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đưa vào quy hoạch
(QH) phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
Việc QH phát triển KCN Thạnh Lộc đã góp phần không nhỏ trong việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Châu thành nói riêng và tỉnh Kiên Giang
nói chung, đồng thời góp phần giải quyết công ăn, việc làm cho hàng ngàn lao
động ở địa phương.
Tuy nhiên, song song với những thành quả đạt được thì điều đầu tiên cần
phải quan tâm là vấn đề bồi thường (BT), giải phóng mặt bằng (GPMB), tạo quỹ
đất sạch để kêu gọi thu hút đầu tư vào KCN. Đây mới chính là công việc hết sức
quan trọng trong một dự án, bởi việc thu hồi đất ảnh hưởng trực tiếp đến các
quyền lợi về tài sản, nơi sinh sống, công việc của người dân có đất bị thu hồi.
Đề tài “Đánh giá thực trạng sinh kế của hộ gia đình bị thu hồi đất cho dự
án KCN Thạnh Lộc, tỉnh Kiên Giang” là tổng hợp những nội dung cần thiết mà
tác giả đi sâu nghiên cứu trên cơ sở sử dụng khung sinh kế bền vững (DFID,
1999), để phân tích, đánh giá và tìm hiểu rõ thực trạng đời sống kinh tế - xã hội
của các hộ gia đình (HGĐ) sau khi bị thi hồi đất.
Từ kết quả phân tích cho thấy có sự thay đổi lớn về tài sản sinh kế của đa
số các các HGĐ, đời sống của họ ngày càng thay đổi theo hướng cải thiện tốt
hơn so với trước khi bị thu hồi đất. Vấn đề quan trọng là chính sách BT, GPMB
đã được triển khai thực hiện khá tốt, kịp thời và đầy đủ, từ đó góp phần cải thiện
được đời sống của các HGĐ có đất bị thu hồi.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn một số HGĐ gặp khó khăn sau khi bị thu
hồi đất, đa phần các hộ này thuộc diện không có sở hữu đất đai mà chỉ ở tạm
trên đất người khác, hoặc sở hữu diện tích đất ít, nên sau khi bị thu hồi, chỉ nhận
được phần hỗ trợ từ chính sách hỗ trợ BT, GPMB của Nhà nước. Trong khi, dự
án QH KCN Thạnh Lộc chưa có QH khu tái định cư kèm theo, chính vì vậy đời



sống kinh tế của các HGĐ này là rất khó khăn sau khi bị thu hồi đất. Việc tìm
kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp đối với các HGĐ sau khi bị thu hồi đất
cũng tương đối khó khăn, do trình độ văn hóa còn hạn chế.
Trên cơ sở phân tích về thực trạng đời sống kinh tế - xã hội của các HGĐ bị
thu hồi đất thuộc dự án QH KCN Thạnh Lộc, tôi đề xuất 03 nhóm giải pháp
nhằm góp phần ổn định đời sống, giúp họ có được chiến lược sinh kế ngày càng
bền vững hơn trong tương lai.


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Vấn đề nghiên cứu
Việc QH phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Kiên Giang là một
trong những giải pháp quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ trong GDP toàn tỉnh, góp
phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn. Xuất phát từ
mục tiêu trên, tỉnh Kiên Giang đã tập trung và tăng cường đẩy mạnh đầu tư phát
triển 05 KCN, với tổng diện tích 759 ha, được phân bố tại các huyện: Châu
Thành, An Biên, Kiên Lương và thị xã Hà Tiên1. Tuy nhiên, đối mặt với những
khó khăn trong việc QH phát triển các KCN là vấn đề thu hồi đất nông nghiệp,
sẽ làm ảnh hưởng không ít đến đời sống, thu nhập, việc làm của các hộ dân khu
vực nông thôn chuyên sống bằng nghề nông.
Thực tế đã chứng minh, việc thu hồi đất nông nghiệp để triển khai đầu tư
xây dựng KCN trên cả nước nói chung, đã cho thấy: cuộc sống của người dân
sau khi bị thu hồi đất có nhiều thay đổi, một số hộ có cuộc sống ổn định, tìm
được nghề nghiệp mới và sống tốt hơn, nhưng cũng có một số hộ gặp nhiều khó

khăn, mất đất canh tác, không tìm được việc làm, cuộc sống không ổn định.
Vậy, việc tìm kiếm các giải pháp phù hợp để giúp người dân có cuộc sống ổn
định sau khi mất tài sản sinh kế là một trong những vấn đề rất bức xúc của các
cấp chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
phương án thu hồi đất để QH KCN.
Từ năm 2011 đến năm 2015, UBND huyện Châu Thành đã ban hành 04
quyết định thu hồi đất trên địa bàn xã Thạnh Lộc để QH phát triển KCN theo
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Châu Thành nói riêng và tỉnh
Kiên Giang nói chung. Tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là khoảng 132
ha, với hơn 250 hộ dân bị mất đất sản xuất, tuy tỷ lệ mất đất sản xuất có sự khác
nhau, có hộ mất nhiều, có hộ mất ít, nhưng nhìn chung đời sống của những hộ
1

Xem phụ lục 1


2
dân này đã có sự thay đổi lớn. Vấn đề trọng tâm mà bản thân muốn đi sâu tìm
hiểu là sau khi bị thu hồi đất các hộ dân sẽ sinh sống, làm ăn như thế nào? Chính
quyền địa phương cần có những giải pháp gì để giúp người dân sống tốt hơn sau
khi bị thu hồi đất? Từ những vướng mắc trên, tôi quyết tâm thực hiện đề tài
nghiên cứu “Đánh giá thực trạng sinh kế của HGĐ bị thu hồi đất cho dự án
KCN Thạnh Lộc, tỉnh Kiên Giang”.
Với góc độ bài viết này, tôi muốn đi sâu nghiên cứu, phân tích tình hình đời
sống, việc làm, đặc biệt là sự thay đổi về thu nhập của người dân sau khi bị thu
hồi đất nông nghiệp và thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp trong điều kiện không
còn đất canh tác. Trên cơ sở phân tích tình hình thực tế, tôi sẽ đề xuất một số
giải pháp nhằm giúp cho người dân tìm kiếm được việc làm mới, ổn định cuộc
sống.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu

Hoạt động sinh kế của người dân khu vực QH KCN Thạnh Lộc hiện nay
diễn ra như thế nào?
Người dân có những thuận lợi, khó khăn gì và cần hỗ trợ gì về việc làm và
các dịch vụ công khác từ phía chính quyền địa phương?
Chính quyền địa phương cần phải làm gì nhằm giúp cho người dân chuyển
đổi nghề nghiệp, ổn định cuộc sống?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu sinh kế của người dân sau việc thu hồi đất nông nghiệp để QH
xây dựng KCN Thạnh Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Qua nghiên
cứu, phân tích sẽ giúp chúng ta tìm ra các giải pháp và cơ chế chính sách hỗ trợ
phù hợp nhằm giúp cho người dân xây dựng được các chiến lược sinh kế bền
vững.


3
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu thực trạng sinh kế của HGĐ bị thu hồi đất nông nghiệp thuộc khu
vực QH KCN Thạnh Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, việc làm, thu
nhập và các khó khăn, thuận lợi của họ.
Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cho người dân tìm kiếm được việc làm
mới, ổn định cuộc sống, đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh kế của HGĐ nông thôn bị thu hồi
đất và khả năng thích ứng của họ.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trên các
HGĐ bị ảnh hưởng thu hồi đất nông nghiệp thuộc khu vực KCN Thạnh Lộc,
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

Giới hạn về thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp được thu thập từ năm
2010-2015, số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2016.
1.5. Nội dung nghiên cứu
Mô tả chính sách và các giải pháp đền bù, giải tỏa, hỗ trợ di dời tái định cư
của Chính quyền địa phương.
Mô tả đời sống kinh tế - xã hội (việc làm, thu nhập, tài sản,…) của các hộ
gia đình tại thời điểm hiện tại (có so sánh với năm trước khi giải tỏa thu hồi đất).
Đánh giá các khó khăn, thuận lợi của HGĐ hiện nay (việc làm, thu nhập,
điều kiện CSHT kỹ thuật, CSHT xã hội, v.v); mong muốn của người dân đối với
chính quyền.
Đề xuất chính sách hỗ trợ, rút ra bài học kinh nghiệm cho các dự án khác.
1.6. Cấu trúc luận văn
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Chương này trình bày vấn đề nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết
cấu luận văn.


4
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày tổng quan về lý thuyết
đất đai, các chính sách thu hồi đất theo pháp luật Việt Nam; sinh kế, khung phân
tích sinh kế và các nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày các phương
pháp phân tích dữ liệu, việc lựa chọn mẫu nghiên cứu cho đề tài.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan về kết quả
thu thập dữ liệu; đánh giá đời sống kinh tế - xã của các HGĐ bị thu hồi đất; đánh
giá các khó khăn, thuận lợi của HGĐ hiện nay và mong muốn của người dân đối
với chính quyền; đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện chính sách
BT, GPMB KCN Thạnh Lộc của chính quyền địa phương.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết
quả mà đề tài đạt được, đề xuất chính sách hỗ trợ, rút ra bài học kinh nghiệm

cho các dự án khác.


5

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Sở hữu đất đai và thu hồi đất theo pháp luật Việt Nam
2.1.1 Sở hữu đất đai
Nước ta vốn là nước nông nghiệp, nông dân chiếm đại bộ phận trong dân
cư, thì đất đai có vị trí hết sức quan trọng trong đời sống xã hội, nó là một nguồn
tài sản có giá trị nhất và là một loại tư liệu quan trọng để đạt được mục tiêu sinh
kế.
Có rất nhiều tài liệu nói về vai trò của đất đai đối với xã hội, nhưng theo
Trần Tiến Khai (2014): “Đất đai được xem là nguồn lực tự nhiên quan trọng
nhất đối với người dân sống ở vùng nông thôn, đặc biệt là người nghèo, vì đất
đai là phương tiện tạo ra sinh kế, tự cung tự cấp, thu nhập và là nguồn tạo ra việc
làm cho lao động gia đình, là nguồn tạo ra của cải và chuyển của cải này cho thế
hệ sau”. Hay hiểu theo cách khác, thì đất đai là nguồn lực quan trọng bên cạnh
các tài sản sinh kế khác như lao động, vốn con người, là tài sản bảo đảm tạo ra
thu nhập và là tài sản thế chấp chủ yếu để tiếp cận tín dụng (Heltberg, 2001).
Điều 53 Hiến Pháp năm 2013 đã khẳng định rõ: “Đất đai, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Điều 4, Luật
Đất đai 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người
sử dụng đất theo quy định của luật này”.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách
về đất đai và đã được bổ sung, sửa đổi nhiều lần để ngày càng phù hợp với tình

hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trên cơ sở Hiến pháp
năm 2013 và Luật đất đai năm 2003, năm 2013, Chính phủ đã ban hành hàng
loạt các văn bản liên quan đến đất đai như:


6
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về QH sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động
bị thu hồi đất nông nghiệp.
Ngoài ra Bộ Tài nguyên và Môi trường còn ban hành nhiều văn bản cụ thể
hóa việc thi hành các Nghị định của Chính phủ về lĩnh vực đất đai, có thể kể đến
là:
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP

ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ
Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của


7
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Các chính sách này đã quy định cụ thể từng lĩnh vực, từng nội dung có liên
quan đến đất đai để các cấp, các ngành, các địa phương triển khai thực hiện cho
thống nhất, tuy nhiên tùy tình hình thực tế mà từng địa phương cụ thể hóa thành
các nội dung chi tiết để triển khai thực hiện cho phù hợp trên địa bàn của mình.
2.1.2 Thu hồi đất

Theo Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Thu hồi đất là việc Nhà nước
quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.
Luật cũng quy định các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng; thu hồi
đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
2.2. Chính sách thu hồi đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì “Bồi thường về đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người


8
sử dụng đất”. Quá trình BT được xem như là đánh giá, đo lường những tổn thất
của những người bị thu hồi đất bằng hình thức tiền hoặc hiện vật và được chi trả
một lần cho người sở hữu.
Việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đã được nêu rõ trong Luật Đất đai
năm 2013, đó là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi để ổn định
đời sống và phát triển.
Chính sách thu hồi đất của nước ta được thể hiện ở Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về BT, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định quy định cụ thể các trường hợp và cách
tính BT cho chi phí đầu tư vào đất đai; BT, hỗ trợ thu hồi đất nông nghiệp; BT
thu hồi đất ở; BT thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác…
Trên cơ sở Luật đất đai năm 2003, năm 2013 và Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về BT, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông
tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết về BT, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Thông tư quy định rõ một số nội dung trong
việc: Xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại, xác định diện tích đất để tính mức
hỗ trợ, hay là việc tính toán diện tích tái định cư. Tất cả đều được quy định chi

tiết và cụ thể nhằm đảm bảo thực hiện thống nhất và đảm bảo quyền lợi cho
người dân khi bị thu hồi đất.
Bên cạnh những quy định chung của Nhà nước thì riêng trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang, UBND tỉnh cũng ban hành nhiều văn bản nhằm cụ thể hóa các nội
dung có liên quan đến việc BT, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang, đó là:
- Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh Kiên
Giang về việc ban hành Quy định về BT, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 06/4/2012 của UBND tỉnh Kiên
Giang về việc ban hành Quy định về BT, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;


9
- Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 30/10/2013 của UBND tỉnh Kiên
Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành
kèm theo Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 06/4/2012 của UBND tỉnh
Kiên Giang;
- Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 17/6/2015 của UBND tỉnh Kiên
Giang ban hành Quy định về BT, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 03/7/2013 của UBND tỉnh Kiên Giang
về hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp theo Quyết định số 52/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng
Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Nội dung các văn bản nêu trên đã thể hiện rõ cách tính toán, cũng như xác
định chi phí để BT về đất, thiệt hại về tài sản, các chính sách hỗ trợ, tái định cư,
đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các HGĐ bị thu hồi đất. Song song

với các quy định về BT, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thì hàng
năm UBND tỉnh Kiên Giang đều rà soát và ban hành quy định bảng giá đất đối
với các loại đất trên địa bàn tỉnh; các danh mục dự án cần thu hồi đất; dự án
chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;…
nhằm đảm bảo thực hiện đồng bộ, thống nhất và theo QH, kế hoạch đã xây
dựng.
2.3. Sinh kế và sinh kế bền vững
2.3.1 Khái niệm sinh kế
“Sinh kế” (livelihood) là một khái niệm rộng bao gồm một nhóm các
phương tiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và văn hóa mà các cá nhân, HGĐ, hoặc xã
hội sở hữu để có thể tạo ra thu nhập hoặc có thể được sử dụng, trao đổi để đáp
ứng nhu cầu của họ.
Theo khái niệm của DFID (Bộ phát triển Quốc tế Anh) đưa ra thì: “Một
sinh kế có thể được miêu tả như là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con


10
người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm
để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”.
Theo khái niệm nêu trên, thì chúng ta thấy sinh kế bao gồm toàn bộ những
hoạt động mà con người sử dụng để đạt được các mục tiêu dựa trên những
nguồn lực sẵn có của họ như: Các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn,
lao động, trình độ phát triển của khoa học công nghệ.
2.3.2 Sinh kế bền vững
Theo Chambers & Conway (1991): “Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự
trữ, nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm phương
tiện sinh sống: sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đối phó và phục hồi sau các
cú sốc, duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, và cung cấp các cơ hội sinh kế
bền vững cho các thế hệ kế tiếp; và đóng góp lợi ích ròng cho các sinh kế khác ở
cấp độ địa phương hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn”.

Hoặc theo các nghiên cứu của R.Chamber (1989), T.Reardon và J.E. Taylor
(1996), cho rằng một sinh kế bền vững là khi nó có khả năng ứng phó và phục
hồi trước các tác động của những áp lực hay những cú sốc, duy trì hoặc tăng
cường những năng lực lẫn tài sản trong hiện tại và tương lai, trong khi không
làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2.3.3 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững
Khái niệm về khung phân tích sinh kế bền vững, xuất phát từ các nghiên
cứu có liên quan đến đói nghèo và giảm nghèo, trong đó đáng chú ý là các phân
tích của Amartya Sen, Robert Chambers và một số học giả khác. Hiện nay,
khung phân tích sinh kế bền vững được ứng dụng rộng rãi nhất là khung phân
tích sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Anh (Department for
International Development – DFID).
Khung sinh kế bền vững bao gồm những yếu tố chính làm ảnh hưởng đến
hoạt động sinh kế của con người và những mối quan hệ giữa chúng. Chúng ta có
thể sử dụng để lên kế hoạch cho những hoạt động đầu tư phát triển mới và đánh
giá sự đóng góp vào sự bền vững sinh kế của những hoạt động hiện tại.


11
Ngầm ẩn trong khung sinh kế bền vững, là một lý thuyết cho rằng con
người dựa vào năm loại tài sản vốn để đảm bảo an ninh sinh kế của mình, bao
gồm: Vốn vật chất (physical capital), vốn tài chính (financial capital), vốn xã
hội (social capital), vốn con người (human capital) và vốn tự nhiên (natural
capital). Ngoài ra, tiếp cận khung sinh kế bền vững cũng thừa nhận rằng các
chính sách, thể chế và quá trình có ảnh hưởng đến sự tiếp cận và việc sử dụng
các tài sản mà cuối cùng ảnh hưởng đến sinh kế (Paulo Filipe, 2005).
Hình 1. Khung sinh kế bền vững
Viết tắt:
H. Vốn con người S. Vốn xã hội
N. Vốn tự nhiên

P. Vốn vật chất
F. Vốn tài chính

TÀI SẢN SINH KẾ

H
Hoàn cảnh dễ
bị thổn thương

S

N

- Những cú sốc
- Các xu hướng
- Tính thời vụ

P

Ảnh
hưởng
và các
nguồn
tiếp
cận

F

Tác động đến
sinh kế


Tiến trình thay
đổi cấu trúc
Cấu trúc
- Mức độ
chính quyền
- Lĩnh vực
tư nhân
- Luật
- Chính
sách
- Văn hóa
- Thể chế

Đ

CHIẾN
LƯỢC
SINH
KẾ

t

o
đ
ư

c

- Tăng thu nhập

- Phúc lợi gia
tăng
- Giảm rủi ro
- An ninh lương
thực được cải
thiện
- Sử dụng bền
vững hơn các
nguồn lực tự
nhiên

TIẾN TRÌNH

Nguồn: DFID, 1999
2.3.3.1. Bối cảnh dễ bị tổn thương
Theo Nguyễn Thị Gái Liên (2014), thì bối cảnh dễ bị tổn thương là môi
trường sống bên ngoài của con người. Sinh kế và tài sản sẵn có của con người bị
ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng chủ yếu, cũng như bởi những cú sốc và


12
tính thời vụ. Chính những điều này khiến sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn
và không kiểm soát được.
Một số ví dụ về các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản và sinh kế của con
người:
Xu hướng: Xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu
hướng kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng thể chế (bao gồm chính sách,
những xu hướng kỹ thuật...).
Cú sốc: Cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh cây
trồng vật nuôi...

Tính thời vụ: Biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng
có tác động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà
với chúng sẽ mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
2.3.3.2. Tài sản sinh kế
Lý thuyết về khung sinh kế bền vững cho rằng con người dựa vào 05 loại
tài sản vốn có của mình để đảm bảo sinh kế hay giảm nghèo, bao gồm: nguồn
vốn con người (H), nguồn vốn tự nhiên (N), nguồn vốn tài chính (F), nguồn vốn
vật chất (P) và nguồn vốn xã hội (S). Đây là những loại vố n có ý nghĩa của cả
đầu vào và đầu ra. Năm loại tài sản này được xem là yếu tố cơ bản trong khung
phân tích về sinh kế bền vững.
Vốn con người
Vốn con người được xem là quan trọng nhất trong tài sản sinh kế, vì nó
đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng và tạo ra bốn loại vốn còn lại. Vốn
con người đại diện cho các kỹ năng: Kiến thức, giáo dục, học vấn, khả năng làm
việc, tình trạng sức khỏe, quy mô nhân khẩu, v.v, tất cả cộng lại tạo điều kiện
giúp con người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục
tiêu sinh kế.
Xét ở góc độ HGĐ, thì vốn con người thể hiện qua các yếu tố về số lượng
và chất lượng lao động của HGĐ. Phân biệt sự khác nhau về nguồn vốn con
người giữa các HGĐ là dựa vào quy mô của hộ, trình độ giáo dục, kỹ năng nghề


×