Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo trên địa bàn huyện cầu kè, tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.78 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGỌC LINH

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
CỦA HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦU KÈ,
TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2017

27


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGỌC LINH

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
CỦA HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦU KÈ,
TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN QUỲNH HOA

Tp. Hồ Chí Minh - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo trên địa bàn huyện Cầu Kè, tỉnh
Trà Vinh” là công trình nghiên cứu của tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Tiến sĩ Nguyễn Quỳnh Hoa.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 4 năm 2017
Người thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Linh


TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn tín dụng
chính thức của hộ nghèo trên địa bàn huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh” nhằm mục tiêu
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ
nghèo trên địa bàn huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh, qua đó đề xuất một số giải pháp
cần thiết để nâng cao việc tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nghèo trên địa bàn
huyện Cầu Kè trong thời gian tới. Đề tài sử dụng mô hình hồi quy Logit để đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn chính thức của hộ nghèo và mô hình
hồi quy đa biến để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của hộ nghèo
vay được trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy rằng có 6 nhân tố ảnh
hưởng đến việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức là số tuổi chủ hộ, trình độ học vấn
chủ hộ, số người phụ thuộc, quan hệ xã hội, diện tích, hội viên đoàn thể (trong đó,

nhân tố quan hệ xã hội có tác động mạnh nhất), đối với lượng vốn vay tín dụng
chính thức thì có 2 nhân tố là quan hệ xã hội và hội viên đoàn thể tác động (trong
đó, nhân tố hội viên đoàn thể có tác động mạnh). Cuối cùng là dựa các kết quả phân
tích để đề xuất một số giải pháp cần thiết nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của hộ nghèo trên địa bàn huyện Cầu Kè trong thời gian tới.


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBKK: Đặc biệt khó khăn
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
HSSV: Học sinh, sinh viên

LĐTB&XH: Lao động Thương binh và Xã hội
NHCSXH: Ngân hàng Chính sách Xã hội
NHNN&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NS&VSMTNT: Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
SXKD: Sản xuất kinh doanh

TCTD: Tổ chức tín dụng
UBND: Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Tiêu chuẩn nghèo của Việt Nam …………………………………………...... 11
Bảng 2. Số liệu hộ nghèo năm 2015……………………………………………….

29

Bảng 3. Số liệu hộ nghèo từng xã năm 2015 của huyện Cầu Kè………………….


30

Bảng 4. Phân bổ số hộ điều tra theo xã…………………………………………….

31

Bảng 5. Ký hiệu và đơn vị các biến đưa vào mô hình hồi quy Logit ……………

35

Bảng 6. Ký hiệu và đơn vị các biến đưa vào mô hình hồi quy đa biến …………...

37

Bảng 7. Kết quả giảm nghèo từ năm 2011 - 2015 của huyện Cầu Kè…………….

40

Bảng 8. Thống kê đối tượng vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Cầu

Kè, tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2013 – 2015………………………………… 42
Bảng 9. Kết quả hoạt động cho vay hỗ trợ người nghèo của Hội Liên hiệp Phụ nữ

huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2013 – 2015………………….........

44

Bảng 10. Giới tính của chủ hộ nghèo………………………………………………

46


Bảng 11. Tuổi của chủ hộ nghèo…………………………………………………...

47

Bảng 12. Khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm huyện……………………………..

47

Bảng 13. Trình độ học vấn của hộ nghèo………………………………………….

48

Bảng 14. Số thành viên phụ thuộc của chủ hộ……………………………………..

49

Bảng 15. Quan hệ xã hội của hộ nghèo…………………………………………….

49

Bảng 16. Thành viên hội viên đoàn thể……………………………………………. 50
Bảng 17. Tổng diện tích đất của chủ hộ……………………………………………

50

Bảng 18. Việc tiếp cận vốn chính thức của hộ nghèo……………………………………. 51
Bảng 19. Thông tin về lượng vốn vay của hộ nghèo……………………………..............

51


Bảng 20. Nguồn thông tin vay của hộ nghèo…………………………………….............

52

Bảng 21. Lãi suất cho vay của hộ nghèo…………………………………………………. 53


Bảng 22. Kiểm định giả thuyết mô hình………………………………………………….

53

Bảng 23. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình………………………………………

54

Bảng 24. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình……………………………………..

54

Bảng 25. Kiểm định mức độ dự báo tính chính xác của mô hình………………………..

55

Bảng 26. Mô phỏng xác suất khả năng tiếp cận vốn thay đổi……………………………

56

Bảng 27. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy đa biến..................................................


58

Bảng 28. Hệ số phù hợp của mô hình..........................................................................

59

Bảng 29. ANOVA ........................................................................................................

59


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Biểu hiện ra bên ngoài của tín dụng……………………………………

6

Hình 2. Các nhân tố đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của

hộ nông dân ở cận ngoại thành Hà Nội………………………………………...

16

Hình 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ

trên địa bàn tỉnh An Giang……………………………………………………..

17

Hình 4. Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của hộ nghèo…………..


18

Hình 5. Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang…

18

Hình 6. Tiếp cận vốn tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh…

19

Hình 7. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của

nông hộ tỉnh An Giang………………………………………………….

20

Hình 8. Các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng ưu đãi đối với hộ

nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long……………………………………..

21

Hình 9. Về tiếp cận tín dụng của các nông hộ ở huyện Tongren,Trung Quốc………

22

Hình 10. Về tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ ở nông thôn Indonesia……..

22


Hình 11. Về yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng vi mô của nông

hộ ở quốc gia Phillipines……………………………………………………….

23

Hình 12. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn chính thức của hộ nghèo….

26

Hình 13. Quy trình thực hiện nghiên cứu……………………………………….

28


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH SÁCH CÁC BẢNG
DANH SÁCH CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU……………………

1

1.1 Đặt vấn đề………………………………………………………………….

1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………

2

1.2.1. Mục tiêu chung………………………………………………………….

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể………………………………………………………….

2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu………………………………………………………..

2

1.4. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………..

3

1.5. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………

3

1.6. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….

3

1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu…………………………………………………...


3

1.8. Cấu trúc của luận văn……………………………………………………..

4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU…………

6

2.1. Tổng quan về tài liệu……………………………………………………...

6

2.1.1. Tổng quan về tín dụng và tín dụng nông thôn………………………….

6

2.1.2. Tổng quan về nghèo và hộ nghèo……………………………………….

9

2.1.3. Các lý thuyết có liên quan………………………………………………. 14
2.2. Các nghiên cứu liên quan………………………………………………….
2.2.1. Nghiên cứu “Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân:

16



trường hợp nghiên cứu ở vùng cận ngoại thành Hà Nội”, Nguyễn Quốc
Oánh và Phạm Thị Mỹ Dung2008……………………………………...

16

2.2.2. Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức
của nông hộ trên địa bàn tỉnh An Giang”, Trần Ái Kết và Huỳnh
Trung Thời, 2010………………………………………………………

17

2.2.3. Nghiên cứu “Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của hộ
nghèo”, Nguyễn Quốc Nghi, 2011……………………………………..

17

2.2.4. Nghiên cứu “Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang”, Nguyễn Thị Thanh Lâm, 2011………………………

18

2.2.5. Nghiên cứu “Khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của nông hộ
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”, Nguyễn Quốc Vinh, 2015……………….

19

2.2.6. Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của nông hộ tỉnh An Giang” Nguyễn Phan Như Ngọc &
Phạm Đức Chính, 2015…………………………………………………


19

2.2.7. Nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng ưu
đãi đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”, Nguyễn Trọng
Hưng, 2015……………………………………………………………..

20

2.2.8. Nghiên cứu “Về tiếp cận tín dụng của các nông hộ ở Tongren, Trung
Quốc” Guangwen và Lili, 2005………………………………………..

21

2.2.9. Nghiên cứu “Về tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ ở vùng nông
thôn Indonesia” Nuryartono và ctv, 2005………………………………

22

2.2.10. Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng vi
mô của nông hộ ở quốc gia Phillipines” Gan et al, 2007……………..

23

2.3. Các nhân tố tác động đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nghèo……

24

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................

28


3.1. Quy trình nghiên cứu……………………………………………………...

28

3.2. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….

29


3.2.1 Phương pháp cho vùng và điểm nghiên cứu…………………………….

29

3.2.2 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu……………………………………..

30

3.3. Phương pháp thu thập số liệu……………………………………………...

32

3.4. Thiết kế bảng câu hỏi……………………………………………………..

32

3.5. Phương pháp phân tích số liệu…………………………………………….

32


3.5.1. Phương pháp phân tích tổng hợp………………………………………..

32

3.5.2. Phương pháp thống kê mô tả……………………………………………

33

3.5.3 Phương pháp phân tích hồi quy …………………………………………

33

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………...

39

4.1. Tổng quan về huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh………………………………

39

4.1.1. Giới thiệu khái quát về huyện Cầu Kè…………………………………..

39

4.1.2. Công tác giảm nghèo ở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh…………………..

39

4.1.3. Khái quát về thị trường tín dụng huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh…………


40

4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu…………………………………………………….

45

4.2.1. Sơ lược về địa bàn lấy mẫu khảo sát……………………………………

45

4.2.2. Đặc điểm mẫu khảo sát………………………………………………….

46

4.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy Logit về các nhân tố ảnh hưởng đến việc 53
tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh……
4.3.1. Kiểm định giả thuyết hồi quy…………………………………………...

53

4.3.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình……………………………….

54

4.3.3. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình………………………………

54

4.3.4. Kiểm định mức độ dự báo tính chính xác của mô hình…………………


55

4.3.5. Thảo luận kết quả hồi quy………………………………………………. 55
4.4. Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến về các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
vốn vay tín dụng chính thức của hộ nghèo huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh…………

57

4.4.1. Kiểm định giả thuyết hồi quy…………………………………………...

57


4.4.2. Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy …………………………….

58

4.4.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình …………………………………….

59

4.4.4 Thảo luận kết quả hồi quy……………………………………………….. 59
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH………………………

61

5.1. Kết luận…………………………………………………………………...

61


5.2. Hàm ý chính sách…………………………………………………………

62

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.....................................

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN (DỰ KIẾN)
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP Ý KIẾN PHỎNG VẤN
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN (CHÍNH THỨC)
PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ MÔ TẢ
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH HỒI QUY LOGIT
PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH HỒI QUY ĐA BIẾN


 
 


4CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề
Giảm nghèo bền vững là một trong những yêu cầu tất yếu trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, nhất là ở các quốc
gia đang phát triển như Việt Nam và tín dụng ngày càng được chấp nhận như là một
công cụ mạnh mẽ để giúp đỡ người nghèo thoát ra khỏi luẩn quẩn chu kỳ nghèo,
từng bước nâng cao thu nhập, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa
các nhóm dân cư trong xã hội.
Nền kinh tế Việt Nam đang hoạt động trong cơ chế thị trường theo định

hướng xã hội chủ nghĩa. Phần lớn dân cư tận dụng được nhiều cơ hội thuận lợi, phát
triển sản xuất kinh doanh vươn lên khá, giàu. Một bộ phận dân cư khác do gặp
những rủi ro bất khả kháng rơi vào hoàn cảnh nghèo đói. Thực tế cho thấy, tỷ lệ hộ
nghèo tập trung ở những vùng nông thôn khó khăn, chứa đựng nhiều yếu tố bất lợi
như rủi ro do thiên tai, kết cấu hạ tầng yếu kém, trình độ dân trí thấp, cách thức sản
xuất manh mún và hấu hết có ít diện tích đất sản xuất nông nghiệp nên không thể
trông cậy vào thu nhập từ công việc đồng áng để cải thiện điều kiện cuộc sống nên
đại bộ phận hộ nghèo nông thôn thường sống dựa vào khai thác nguồn lợi tự nhiên,
chăn nuôi hoặc làm thuê trong nông nhiệp.
Trà Vinh là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao thứ hai trong các tỉnh Đồng bằng
Sông Cửu Long, đứng sau tỉnh Sóc Trăng, với tỷ lệ hộ nghèo là 16,64%, cận nghèo
9,04% (Bộ Lao động Thương binh Xã hội, 2013). Tỉnh Trà Vinh gồm có 1 thành
phố, 1 thị xã và 8 huyện, trong đó Cầu Kè là một huyện có điều kiện đặc thù là vùng
nông thôn, có đông đồng bào dân tộc Khmer, là huyện có tỷ lệ hộ nghèo đứng thứ
năm trong tỉnh, đứng sau huyện Duyên Hải, Trà Cú, Cầu Ngang, Châu Thành, với
tỷ lệ hộ nghèo 9,29% (Ủy ban Nhân dân tỉnh Trà Vinh, 2016). Đa số bộ phận dân cư
của huyện sinh sống dựa vào nông nghiệp, thu nhập của hộ dân phụ thuộc nhiều rủi
ro như: khí hậu thời tiết dễ biến đổi, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi luôn tiềm ẩn
nhiều nguy cơ, các hình thức liên kết trong sản xuất chưa mang lại hiệu quả, giá


 
 


hàng hóa nông sản biến động, chính vì thế đã gây không ít trợ ngại cho người dân ở
đây, mà đối tượng chịu nhiều nhất là hộ nghèo.
Trong những năm qua, huyện Cầu Kè theo chủ trương của Đảng và Nhà
nước đã quan tâm và thực hiện nhiều giải pháp để giảm nghèo, trong đó có giải
pháp tập trung hỗ trợ vốn tín dụng. Số hộ nghèo được tiếp cận nguồn vốn tín dụng

chính thức ngày càng gia tăng, số hộ nghèo giảm qua các năm. Tuy nhiên, không
phải hộ gia đình nghèo nào cũng có thể tiếp cận được nguồn vốn tín dụng này.
Những hộ không vay được, nguyên nhân một phần là do phần đông hộ nghèo có
trình độ học vấn thấp, không quen biết; một phần là do các hộ nghèo không đủ điều
kiện cho vay vốn theo như quy định của các tổ chức tín dụng về tài sản thế chấp, là
hội viên các đoàn thể…Vì vậy, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận
vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo trên địa bàn huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh đã
được tác giả chọn làm vấn đề nghiên cứu nhằm nâng cao việc tiếp cận tín dụng của
hộ nghèo với các tổ chức tín dụng chính thức, qua đó cải thiện điều kiện sống của
hộ nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cầu Kè.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc
tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo trên địa bàn huyện Cầu Kè, tỉnh Trà
Vinh từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao việc tiếp cận tín dụng
chính thức của hộ nghèo trên địa bàn huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn tín dụng chính
thức của hộ nghèo.
(2) Đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao việc tiếp cận vốn tín
dụng chính thức của hộ nghèo trong thời gian sắp tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức của
hộ nghèo trên địa bàn huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh?


 
 



- Giải pháp cần thiết nào sẽ góp phần để nâng cao việc tiếp cận vốn tín
dụng chính thức của hộ nghèo ở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh?
1.4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp
cận vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo.
- Đối tượng khảo sát của đề tài: Hộ gia đình nghèo trên địa bàn huyện Cầu
Kè, tỉnh Trà Vinh.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài này chỉ giới hạn nghiên cứu về việc tiếp cận
vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo trên địa bàn huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh.
- Phạm vi về không gian: Các thông tin trong đề tài được thu thập, tổng
hợp từ nhiều nguồn: từ thông tin chung của cả nước, của tỉnh Trà Vinh đến thông
tin riêng của huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh. Đề tài nghiên cứu được thực hiện khảo
sát thực tế tại 02 xã đại diện của huyện Cầu Kè: Châu Điền và Thông Hòa.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu được thu
thập từ năm 2013 đến năm 2015. Đề tài được thực hiện và hoàn thành từ tháng
9/2016 đến tháng 4/2017.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê mô và
phương pháp phân tích định lượng. Thu thập dữ liệu bằng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp bằng bảng câu hỏi. Dùng thang đo danh nghĩa, thứ bậc, tỷ số để đo lường giá trị
các biến số trong nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện và dữ
liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.
1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu
Nhằm xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn tín dụng
chính thức của hộ nghèo trên địa bàn huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh, từ đó đưa ra các
giải pháp cần thiết để giúp cho hộ nghèo trên địa bàn huyện Cầu Kè nâng cao khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nghèo với các tổ chức tín dụng chính thức,



 
 


qua đó cải thiện điều kiện sống của hộ nghèo, góp phần thực hiện tốt hơn công tác
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện.
1.8. Cấu trúc của luận văn
Nội dung đề tài bao gồm 5 chương:
- Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Với vấn đề được xác định là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc
tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo trên địa bàn huyện Cầu Kè, tỉnh Trà
Vinh, trong chương này tác giả tiến hành xác định: mục tiêu, câu hỏi, đối tượng,
phạm vi, phương pháp, ý nghĩa nghiên cứu và cấu trúc của luận văn.
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương này tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết có liên quan đến việc tiếp
cận vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo bao gồm: Tổng quan về tín dụng và tín
dụng nông thôn; Tổng quan về nghèo và hộ nghèo; Lý thuyết về thông tin bất đối
xứng; Lý thuyết về tiếp cận tín dụng. Ngoài ra, tác giả đưa ra các mô hình nghiên
cứu trước đây của nhiều tác giả nước ngoài và trong nước liên quan đến việc tiếp
cận vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân, hộ nghèo, từ đó tác giả phát triển
khung phân tích cho đề tài nghiên cứu.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Trong chương 3 tác giả sẽ trình bày: quy trình nghiên cứu, phương pháp
chọn vùng và điểm nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp
thu thập số liệu, thiết kế bảng câu hỏi và phương pháp phân tích số liệu. Trong trình
bày phương pháp phân tích số liệu tác giả sẽ phân tích tổng hợp, phân tích thống kê
mô tả, phân tích hồi quy mô hình Logit để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc
tiếp cận vay vốn chính thức của hộ nghèo và phân tích hồi quy đa biến để xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay mà hộ nghèo có vay được.

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương này sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thông qua việc phân tích
dữ liệu thu thập được. Tác giả thực hiện các bước của phân tích hồi quy Logit và


 
 


hồi quy đa biến để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc tiếp cận
vay vốn chính thức và lượng vốn vay của hộ nghèo.
- Chương 5: Kết luận và đề xuất hàm ý chính sách.
Căn cứ theo kết quả nghiên cứu chương 4, trong chương 5 tác giả sẽ đưa ra
kết luận về các nhân tố ảnh hưởng việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ
nghèo cũng như lượng vốn vay của hộ nghèo, từ đó đưa ra một số hàm ý chính sách
cần thiết cho hộ nghèo, cho các tổ chức tín dụng, chính quyền địa phương để nâng
cao việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo trên địa bàn huyện Cầu Kè,
tỉnh Trà Vinh.


 
 


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về tài liệu
2.1.1. Tổng quan về tín dụng và tín dụng nông thôn
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng nông thôn
* Khái niệm về tín dụng
Theo Sử Đình Thành – Vũ Thị Minh Hằng (2008), khái niệm tổng quát về

tín dụng như sau: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong một thời gian
nhất định và với khoản chi phí nhất định”.
Người sở hữu
Sau một thời gian:
Người sở hữu

Vốn
Vốn

Người sử dụng
Người sử dụng

Hình 2.1: Biểu hiện ra bên ngoài của tín dụng
(Nguồn: Sử Đình Thành – Vũ Thị Minh Hằng, 2008)

Từ khái niệm cho thấy tín dụng có ba đặc trưng cơ bản: Một là, chỉ làm thay
đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi quyền sở hữu vốn; Hai là, quá trình chuyển
giao vốn phải có thời hạn và thời hạn này được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa
các bên tham gia quan hệ tín dụng; Ba là, Chủ sở hữu được nhận lại một phần thu
nhập dưới dạng lợi tức tín dụng. Bởi lẻ, nếu thiếu một trong các đặc trưng cơ bản
này thì không thể gọi là quan hệ tín dụng, thể hiện nếu thiếu đặc trưng thứ ba thì là
quan hệ mượn, nếu thiếu đặc trưng thứ hai và thứ ba thì đây là quan hệ biếu tặng,
cho luôn; và khi không có ba đặc trưng thì không có sự chuyển giao vốn thì không
có quan hệ kinh tế xảy ra.
* Khái niệm về nông thôn
Theo Điều 3, Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính Phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn có nêu: “Nông thôn



 
 


là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”.
* Khái niệm về tín dụng nông thôn
Tài chính nông thôn là các giao dịch tài chính liên quan đến các hoạt động
nông nghiệp và phi nông nghiệp diễn ra giữa các hộ gia đình và các thể chế ở khu
vực nông thôn (Trần Tiến Khai, 2014), từ khái niệm về tài chính nông thôn, ta có
thể thấy tín dụng nông thôn là một bộ phận của tài chính nông thôn, cung cấp các
dịch vụ tài chính của ngân hàng cho riêng thị trường nông thôn về các khoản vay
dành cho hộ gia đình có sản xuất trong nông nghiệp, các hộ có hoàn cảnh khó khăn
nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
* Khái niệm về tín dụng nông thôn chính thức
Tín dụng nông thôn chính thức là các khoản vay được cung cấp bởi các tổ
chức tín dụng thuộc khu vực Chính phủ ủy quyền và phải tuân theo các quy định và
sự kiểm soát của ngành ngân hàng (Lê Thanh Tâm, 2008).
2.1.1.2. Vai trò của tín dụng và tín dụng nông thôn
* Vai trò của tín dụng
Trong kinh tế thị trường, tín dụng có các vai trò: Tín dụng là công cụ thực
hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho các ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển; Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn
định giá cả và kiềm chế kiểm soát lạm phát; Tín dụng góp phần ổn định đời sống,
tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội; Tín dụng là một trong những phương
tiện kết nối nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế của cộng đồng thế giới, góp phần
phát triển mối quan hệ đối ngoại (Sử Đình Thành – Vũ Thị Minh Hằng, 2008).
* Vai trò của tín dụng nông thôn
Theo Đinh Phi Hổ (2008), nguồn vốn dùng trong nông nghiệp được hình
thành từ nhiều nguồn như: (1) nguồn vốn tích lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp,

đây là nguồn vốn tự do, do nông dân tiết kiệm được và sử dụng đầu tư vào tái mở
rộng sản xuất; (2) nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp từ ngân sách nhà nước, nguồn
vốn này được dùng vào việc xây dựng vùng kinh tế mới, thủy lợi, trung tâm nghiên


 
 


cứu kỹ thuật nông nghiệp; (3) nguồn vốn từ tín dụng nông thôn là vốn vay từ các hệ
thống ngân hàng, các định chế tài chính thuộc khu vực chính thức, bán chính thức
và phi chính thức nhằm đầu tư cho sản xuất nông nghiệp của nông hộ, trang trại và
các doanh nghiệp nông nghiệp; (4) nguồn vốn nước ngoài gồm vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, vốn đầu tư gián tiếp.
Ở Việt Nam, trong khu vực nông nghiệp thì vốn tín dụng nông thôn là
nguồn bổ sung vốn quan trọng cho phát triển nông nghiệp, với lý do: ngoài nguồn
vốn tích lũy của các hộ gia đình trong khu vực nông nghiệp thì lĩnh vực nông
nghiệp kém khả năng thu hút đầu tư từ nước ngoài hay của Chính phủ do giá trị tạo
ra không cao so với công nghiệp và dịch vụ.
2.1.1.3. Thị trường tín dụng nông thôn ở Việt Nam
Theo Trần Tiến Khai (2014), Thị trường tín dụng nông thôn có các đặc điểm:
(1) Chi phí giao dịch cao: do khách hàng cư trú phân tán, sống rải rác trên
địa bàn rộng lớn, mật độ dân số thấp, cộng đồng nông dân đa dạng, giá trị vay nợ
thấp, tốn nhiều thời gian đi lại, chi phí khác cần cho vay và thu hồi nợ, chi phí thông
tin và marketing cao do cơ sở hạ tầng thông tin kém;
(2) Nhiều rủi ro: do khí hậu thời tiết dễ biến đổi nên ảnh hưởng nhiều đến
sản xuất nông nghiệp, lợi nhuận từ nông nghiệp thấp, nhu cầu tiêu dùng của gia đình
có thể sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tương đồng về điều kiện tự nhiên khi
có dịch bệnh thường xảy ra đồng loạt trên cả một vùng rộng lớn; giá hàng hóa nông
sản biến độn, xác suất mất khả năng chi trả cao do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc

nhiều vào điều kiện tự nhiên; thế chấp kém, quyền sử dụng đất đai chưa toàn vẹn,
hệ thống pháp lý yếu, khả năng thu hồi kém;
(3) Hệ quả: Ngân hàng thương mại không muốn cho vay, người cho vay tập
trung vào nông trại quy mô lớn và thị trường phi chính thức phát triển.
Ở Việt Nam các nhà cung cấp tín dụng nông thôn ở ba khu vực, gồm:
(1) Khu vực chính thức: là các hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng
được thành lập và hoạt động theo Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng, bao


 
 


gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNN&PTNT), Ngân hàng
Chính sách Xã hội (NHCSXH), Quỹ Tín dụng nhân dân, các ngân hàng thương mại
thuộc sở hữu Nhà nước và các ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân. Tuy nhiên,
NHNN&PTNT là nguồn cung tín dụng chủ yếu cho hộ nông thôn, NHCSXH cung
cấp tín dụng cho người nghèo, dân tộc ít người, gia đình chính sách xã hội, đây là
hai hệ thống ngân hàng được sự ủy quyền của Nhà nước nhằm hỗ trợ cho các hộ gia
đình, các đối tượng chính sách để tiếp cận nguồn vốn ưu đãi để phát triển sản xuất
nông nghiệp, đầu tư vốn nhân lực;
(2) Khu vực bán chính thức: với sự tham gia của các tổ chức phi Chính phủ,
các nguồn vốn tài trợ của nước ngoài; các hiệp hội, đoàn thể tại địa phương. Thông
thường tại Việt Nam, các khoản vay này đến với các hộ gia đình thông qua các hội
đoàn thể, các chương trình phát triển nông thôn như chương trình nước sạch, …
nguồn vốn này có ưu điểm là đến được tận tay các hộ gia đình nghèo trong vùng và
đúng đối tượng vay tín dụng;
(3) Khu vực phi chính thức, là hoạt động thông qua các nguồn vốn vay từ
người thân, bạn bè, các người cho vay tư nhân.
2.1.2. Tổng quan về nghèo và hộ nghèo

2.1.2.1. Khái niệm nghèo và đo lường
* Khái niệm nghèo
Nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu. Nó không chỉ
tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển mà còn tồn tại ngay ở các quốc
gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế
chính trị - xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo
có sự khác nhau. Nhìn chung, mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định
mức độ nghèo và đưa ra các chỉ số để xác định giới hạn nghèo.
Theo Ngân hàng thế giới, từng thời điểm cũng có những cách tiếp cận khác
nhau về nghèo trong các báo cáo của mình. Trong báo cáo năm 1990, cho rằng nghèo
là bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế,
dinh dưỡng. Đến năm 2000 và 2001, báo cáo này đã bổ sung thêm và làm cho khái


 
 
10 

niệm về nghèo được cụ thể hơn: “Xét về mặt phúc lợi, nghèo có nghĩa là khốn cùng.
Nghèo có nghĩa là đói, không có nhà cửa, quần áo, ốm đau không ai chăm sóc, mù
chữ và không được đến trường. Nhưng đối với người nghèo, sống trong cảnh bần hàn
còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo đặc biệt dễ tổn thương trước những sự
kiện bất thường nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ. Họ thường bị các thể chế của
nhà nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra bên lề xã hội nên không có tiếng nói và
quyền lực trong các thể chế đó” (Nguyễn Trọng Hoài, 2005).
Ở Việt Nam, khái niệm nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban
hành: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn những nhu
cầu tối thiểu, cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của
cộng đồng xét trên mọi phương diện.
* Cách tiếp cận đo lường nghèo

Theo Đinh Phi Hổ (2015), có hai cách tiếp cận đo lường nghèo:
+ Đo lường nghèo đơn chiều là một người hoặc một hộ gia đình được xem
là nghèo khi thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu được qui định bởi
một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoảng thời gian nhất định, thu nhập hay
chỉ tiêu so với chuẩn nghèo là quan tâm tới khía cạnh tiền tệ của nghèo.
+ Đo lường nghèo đa chiều là đo lường tình trạng nghèo ở số người/hộ theo
nhiều chiều và nhiều chỉ tiêu. Chỉ số đo lường nghèo đa chiều (MPI) được tính theo
3 chiều (giáo dục, y tế, mức sống) và 10 chỉ tiêu (số năm đi học, đi học của trẻ em,
tử vong trẻ em, dinh dưỡng, điện, vệ sinh, nước sạch, nền nhà, nhiên liệu đun nấu,
tài sản). Ngưỡng nghèo đa chiều được thể hiện: khi tổng điểm thiếu hụt bằng hay
lớn hơn 1/3 (33%) là hộ nghèo đa chiều; khi tổng điểm thiếu hụt bằng hay lớn hơn
1/5 và bằng hay nhỏ hơn 1/3 là hộ cận nghèo; khi tổng điểm thiếu hụt bằng hay lớn
hơn 1/2 là hộ cực nghèo.
2.1.2.2. Khái niệm hộ nghèo và phân loại chuẩn nghèo ở Việt Nam
Hộ nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người theo tiêu chí quy
định được Chính phủ công bố từng thời kỳ. Trong thời gian từ 2001-2015, Việt
Nam ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đơn chiều được qui định cụ thể như sau:


 
 
11 

(1) Giai đoạn 2001 - 2005, theo Quyết định số 1143/2000/QĐ - BLĐTBXH
ngày 01/11/2000 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định mức thu nhập
bình quân đầu người trong hộ cho từng vùng cụ thể: vùng nông thôn miền núi, hải
đảo: 80.000 đồng/ tháng , tương đương 960.000đồng/ năm; vùng nông thôn cho
đồng bằng: 100.000 đồng/ tháng hay 1.200.000 đồng/ năm; vùng thành thị: 150.000
đồng/ tháng hay 1.800.000 đồng/ năm;
(2) Giai đoạn 2006-2010, theo Quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày

08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ, khu vực nông thôn thì những hộ mức thu nhập
bình quân từ 200.000 đồng/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ
nghèo; khu vực thành thị thì những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/
tháng ( 6.000.000 đồng/ người/ năm) trở xuống là hộ nghèo: hộ có mức thu nhập
bình quân từ 501.000 đồng - 650.000 đồng/ người/ tháng là hộ cận nghèo;
(3) Giai đoạn 2011- 2015: theo Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu
nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở
xuống; Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống, thể hiện Bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn nghèo của Việt Nam (đồng/người/năm)
Giai đoạn

Nông thôn

Thành thị

Nguồn văn bản

2001-2005

100.000 đồng 150.000 đồng Quyết định số 1143/2000/QĐ-BLĐTBXH

2006-2010

200.000 đồng 260.000 đồng Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg

2011-2015

400.000 đồng 500.000 đồng Quyết định 09/2011/QĐ-TTg

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Đến ngày 19/11/2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều, áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, đã
xác định:
(1) Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều gồm tiêu chí về thu nhập
(chuẩn nghèo 700.000đ/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000đ/người/tháng


 
 
12 

ở khu vực thành thị) và tiêu chí về mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
(Các dịch vụ xã hội cơ bản: Y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin).
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản: Tiếp cận các dịch vụ
y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất
lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà
tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin).
(2) Xác định chuẩn hộ nghèo: Khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong
hai tiêu chí (Thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000đ trở xuống; Thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 700.000đ đến 1.000.000đ và thiếu hụt từ 03 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên). Khu vực
thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí (Có thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ 900.000đ trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000đ đến 1.300.000đ và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên).
2.1.2.3. Nguyên nhân nghèo
- Thiếu vốn sản xuất. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu làm
cho hộ nghèo vẫn mãi lẩn quẩn trong vòng nghèo đói, khó có khả năng vươn lên

thoát nghèo. Khi không có vốn, người dân không thể đầu tư sản xuất hay mở rộng
sản xuất kinh doanh, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới… Mặc dù trong
khuôn khổ Dự án tín dụng cho người nghèo thuộc Chương trình xóa đói, giảm
nghèo quốc gia, khả năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên rất nhiều, song vẫn còn khá
nhiều người nghèo không có khả năng tiếp cận với các nguồn tín dụng. Một mặt, do
không có tài sản thế chấp, những người nghèo phải dựa vào tín chấp với các khoản
vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn trả vốn. Mặt khác, đa số người
nghèo không có phương án, kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử dụng các nguồn vốn
vay không đúng mục đích, do vậy họ càng khó có điều kiện tiếp cận được các nguồn
vốn và vì vậy làm cho họ cứ mãi luẩn quẩn trong vòng nghèo đói, nghèo lại càng
nghèo hơn.


 
 
13 

- Thiếu tư liệu sản xuất. Ở nông thôn người dân sống chủ yếu dựa vào nông
nghiệp và đất là tư liệu sản xuất quan trọng hàng đầu. Việc thiếu đất sản xuất ảnh
hưởng đến việc bảo đảm nguồn lương thực của người nghèo cũng như khả năng đa
dạng hóa sản xuất, để hướng tới sản xuất các loại cây trồng với giá trị cao hơn.
Không có đất thì không thể trồng trọt hay chăn nuôi, họ buộc phải đi làm thuê cho
người khác; hay đất sản xuất quá ít, sản xuất không đủ nuôi sống gia đình càng làm
cho việc thoát nghèo trở nên khó khăn hơn và tình trạng tái nghèo cũng gia tăng.
- Trình độ dân trí thấp, thiếu kiến thức làm ăn. Sản xuất là quá trình kết hợp
giữa tư liệu sản xuất và sức lao động. Yếu tố quyết định ở đây là trình độ học vấn,
kỹ năng trong hoạt động kinh tế của từng cá nhân. Phần lớn người nghèo là những
người có trình độ học vấn thấp, khó có cơ hội kiếm được việc làm tốt, ổn định. Đối
với hộ nghèo, do phải tốn nhiều thời gian cho việc chăm lo cái ăn, cái mặc của gia
đình, bên cạnh đó việc làm không ổn định, thường hay thay đổi nên yêu cầu về tính

tích lũy kinh nghiệm không cao, không có cơ hội rèn luyện kỹ năng. Do vậy, hộ
nghèo đa phần thiếu kiến thức sản xuất, thường sản xuất theo tập quán, việc áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất rất hạn chế, dẫn đến năng suất lao động thấp,
hiệu quả sản xuất thấp, thu nhập và đời sống khó khăn.
- Không có việc làm và thu nhập không ổn định. Hộ nghèo chủ yếu là hộ
thuần nông hay những hộ mà chủ yếu thu nhập dựa vào việc đi làm thuê. Lao động
ở lĩnh vực này mang tính thời vụ, nguồn thu nhập của họ thấp hoặc không ổn định,
thêm vào những trường hợp hộ nhiều nhân khẩu, tỷ lệ phụ thuộc nhiều, ít người làm
dẫn đến thu nhập thấp. Thu nhập thấp cũng là nguyên nhân của tình trạng đau ốm,
bệnh tật, suy dinh dưỡng và không đủ sức khỏe để lao động kiếm sống, vươn lên
thoát khó; là nhân tố làm cho việc thoát nghèo bền vững càng trở nên khó khăn hơn.
- Về mặt giao tiếp xã hội, hộ nghèo thường quân hệ với những người nghèo
như mình hoặc nghèo hơn. Họ không tạo mối quan hệ với những người khá giả hoặc
giàu hơn mình. Từ đó càng làm hạn chế về khả năng tiếp cận tư duy mới, cũng như
kinh nghiệm làm kinh tế giỏi.


×