BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ÂU THỊ HỒNG HUỆ
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA HỘ NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG,
TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ÂU THỊ HỒNG HUỆ
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA HỘ NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG,
TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Chính sách công Cần Thơ
Mã ngành: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN TIẾN KHAI
Thành phố Hồ Chí Minh – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp
nào.
Cần Thơ, ngày…… tháng …… năm 2015
Người thực hiện
Âu Thị Hồng Huệ
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU....................................................................................1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát..................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể........................................................................................3
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................3
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................................4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài.............................................................4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài................................................................4
1.4.3 Nội dung nghiên cứu...............................................................................4
1.5 KẾT QUẢ MONG ĐỢI CỦA ĐỀ TÀI.........................................................5
1.6 CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN.....................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................7
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO.............................................7
2.1.1 Khái niệm nghèo......................................................................................7
2.1.2 Khái niệm nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối.....................................7
2.1.2.1 Nghèo tương đối....................................................................................7
2.1.2.2 Nghèo tuyệt đối......................................................................................7
2.1.3 Khái niệm hộ nghèo và phân loại chuẩn nghèo ở Việt Nam.................8
2.1.3.1 Khái niệm hộ nghèo..............................................................................8
2.1.3.2
Phân l
2.1.3.3 Nguyên nhân nghèo ................................................................................
2.2 LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NÔNG THÔN..........................................................
2.2.1
Khái niệm tín dụng
2.2.2
Thị trường tín dụn
2.2.2.1
Các đặ
2.2.2.2
Phân l
2.3 LÝ THUYẾT VỀ THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG VÀ ỨNG DỤNG TRONG
THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG.................................................................................................
2.3.1
Lý thuyết về thông
2.3.1.1
Khái n
2.3.1.2
Nguyên
2.3.1.3
Hệ quả
2.3.1.4 Các biện pháp khắc phục tình trạng thông tin bất đối xứng ..............
2.3.2
Ứng dụng của lý th
dụng ..........................................................................................................................
2.3.3
Rủi ro trong cho va
2.3.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng .....................................................................
2.3.3.2 Phân loại rủi ro tín dụng ......................................................................
2.3.3.3 Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng ................................................
2.4 CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN.....................................................................
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................
3.1 PHƯƠNG PHÁP CHỌN VÙNG NGHIÊN CỨU, KHẢO SÁT .........................
3.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU, TÀI LIỆU.............................................
3.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU.................................................................
3.3.1 Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả về đặc điểm nhóm hộ
gia đình nghèo ..........................................................................................................
3.3.2
Phương pháp phân
CHƯƠNG 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA HỘ NGHÈO HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG,
TỈNH TIỀN GIANG.............................................................................................. 38
4.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG.....38
4.1.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................. 38
4.1.1.1 Vị trí địa lý........................................................................................... 38
4.1.1.2 Đất đai và thổ nhưỡng......................................................................... 38
4.1.1.3 Khí hậu và thủy văn............................................................................ 39
4.1.2 Tình hình hộ nghèo huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang..............39
4.1.2.1 Các hoạt động sinh kế của hộ nghèo.................................................. 39
4.1.2.2 Công tác xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm..........................44
4.1.3 Thị trường tín dụng huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang..............45
4.1.3.1 Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang
……………………………………………………………………………... 45
4.1.3.2 Hội Phụ nữ huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang…………….…...47
4.1.3.3 Hội nông dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang……………... 51
4.2 THỰC TRẠNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CỦA HỘ NGHÈO
HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG........................................... 54
4.2.1 Thông tin chung về hộ nghèo................................................................ 54
4.2.1.1 Giới tính …………………………………………………………… 54
4.2.1.2 Tuổi, tổng số thành viên trong gia đình, số thành viên phụ thuộc và
trình độ học vấn của đáp viên................................................................................ 55
4.2.1.3 Thông tin về diện tích đất của hộ nghèo............................................. 57
4.2.1.4 Thông tin về nghề nghiệp của hộ nghèo............................................. 59
4.2.1.5 Thu nhập của hộ nghèo...................................................................... 59
4.2.2 Thông tin về tín dụng của hộ nghèo huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền
Giang...................................................................................................................... 60
4.2.2.1 Cơ cấu tham gia tín dụng và nguồn vay của hộ nghèo……………..60
4.2.2.2 Thông tin về khoản vay của hộ nghèo................................................ 62
4.2.2.3 Mục đích xin vay và tình hình sử dụng vốn.......................................65
4.2.2.4 Nguồn thông tin vay vốn..................................................................... 67
4.2.2.5 Tình hình trả nợ vay và nguồn tiền dùng để trả nợ vay của hộ
nghèo....................................................................................................................... 68
4.2.2.6 Khó khăn khi vay vốn của hộ nghèo................................................... 68
4.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA HỘ NGHÈO HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG,
TỈNH TIỀN GIANG.......................................................................................... 70
4.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY CỦA
HỘ NGHÈO HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG....................72
4.5 PHÂN TÍCH THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA HỘ NGHÈO KHI VAY
VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC..................................................................... 74
4.5.1 Thuận lợi................................................................................................ 74
4.5.2 Khó khăn................................................................................................ 74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 77
5.1 KẾT LUẬN................................................................................................... 77
5.2 KIẾN NGHỊ................................................................................................. 78
5.2.1 Các giải pháp......................................................................................... 78
5.2.2 Gợi ý chính sách........................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Tóm tắt các nghiên cứu trước đây về khả năng tiếp cận tín dụng của hộ....26
Bảng 2. Tóm tắt các nghiên cứu trước đây về khả năng tiếp cận tín dụng của........27
Bảng 3. Ký hiệu và đơn vị các biến đưa vào mô hình Probit...................................34
Bảng 4. Ký hiệu và đơn vị các biến đưa vào mô hình OLS.....................................37
Bảng 5. Diện tích và sản lượng các loại cây trồng trên địa bàn huyện Tân Phú Đông
giai đoạn 2013 - 2014.............................................................................................. 41
Bảng 6. Số lượng đàn gia súc và đàn gia cầm trên địa bàn huyện Tân Phú Đông năm
2013 và 9 tháng đầu năm 2014................................................................................ 42
Bảng 7. Số lượng và tỷ lệ tiêm phòng đàn gia cầm và gia súc huyện Tân Phú Đông
9 tháng đầu năm 2014.............................................................................................. 43
Bảng 8. Thống kê đối tượng vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội huyện........47
Bảng 9. Kết quả hoạt động cho vay hỗ trợ người nghèo của Hội Phụ nữ huyện......50
Bảng 10. Tình hình nhân khẩu học của các hộ nghèo huyện Tân Phú Đông, tỉnh...55
Bảng 11. Số thành viên trong hộ nghèo ở huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang .. 55
Bảng 12. Trình độ học vấn của hộ nghèo huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. . .56
Bảng 13. Diện tích đất của hộ nghèo huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang..........57
Bảng 14. Nghề nghiệp của hộ nghèo huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang..........59
Bảng 15. Thu nhập của hộ nghèo huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang...............60
Bảng 16. Thống kê về nguồn vay vốn của hộ nghèo huyện Tân Phú Đông, tỉnh.....61
Bảng 17. Nguyên nhân hộ nghèo không vay vốn ở các TCTD chính thức..............62
Bảng 18. Tình hình vay vốn và lãi suất vay trung bình của hộ nghèo huyện...........63
Bảng 19. Kỳ hạn vay vốn theo nguồn vay của hộ nghèo huyện Tân Phú Đông,......65
Bảng 20. Mục đích xin vay và tình hình sử dụng vốn của hộ nghèo huyện.............65
Bảng 21. Nguồn thông tin vay vốn của hộ nghèo huyện Tân Phú Đông, tỉnh.........67
Bảng 22. Nguồn tiền dùng để thanh toán nợ vay của hộ nghèo huyện Tân Phú
Đông, tỉnh Tiền Giang............................................................................................. 68
Bảng 23. Những khó khăn khi vay vốn của hộ nghèo huyện Tân Phú Đông,..........69
Bảng 24. Kết quả xử lý các biến trong mô hình Probit............................................ 70
Bảng 25. Kết quả xử lý các biến trong mô hình OLS.............................................. 72
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của
hộ nghèo huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang..................................................... 28
Hình 2. Giới tính của đáp viên ở huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang................54
Hình 3. Tỷ lệ hộ nghèo thuê mướn đất canh tác và không thuê mướn đất ở huyện . 58
Hình 4. Cơ cấu số hộ tham gia vay vốn huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang......61
Hình 5. Thống kê kỳ hạn vay vốn của hộ nghèo huyện Tân Phú Đông, tỉnh...........64
Hình 6. Thống kê lượng vốn vay đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ
nghèo huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.......................................................... 66
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSXH
Chính sách xã hội
ESCAP
Ủy ban Kinh tế-Xã hội châu Á và Thái Bình Dương
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
TCTD
Tổ chức tín dụng
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
VSMT
Vệ sinh môi trường
TÓM TẮT
Đời sống của người dân từng bước được cải thiện khi nước ta chuyển phương
thức quản lý kế hoạch tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường. Tuy nhiên sự cải thiện
này làm cho khoảng cách về thu nhập giữa người giàu – nghèo, giữa thành thị - nông
thôn ngày càng xa hơn. Vì vậy, Nhà nước đã thực hiện nhiều chương trình mục tiêu
quốc gia để tập trung giải quyết các vấn đề cấp bách, chủ yếu tập trung vào khu vực
nông nghiệp, nông thôn nhằm giúp cho người nghèo đa dạng hóa sinh kế, ổn định việc
làm, tăng thu nhập, vượt qua nghèo đói ngay tại vùng nông thôn một cách bền vững.
Hiện nay, khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng đối với các hộ nghèo vẫn còn rất hạn
chế bởi vì muốn vay vốn từ các TCTD chính thức thì phải có những điều kiện kèm
theo. Đề tài Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng chính thức của hộ nghèo trên địa bàn huyện Tân Phú Đông – tỉnh Tiền Giang
được thực hiện để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận này.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo, từ đó đề xuất một số giải pháp
để góp phần nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ
nghèo trên địa bàn huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp thống kê mô tả để phân tích thực trạng tình hình kinh tế - xã hội và tín
dụng của hộ nghèo. Để xác định nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng chính thức, mô hình Probit đã được sử dụng và phương pháp hồi quy OLS
được dùng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của hộ nghèo.
Kết quả từ mô hình Probit cho thấy khả năng tiếp cận được với nguồn vốn tín
dụng chính thức chịu ảnh hưởng bởi thu nhập, trình độ học vấn của chủ hộ là cấp 2 và
tổng diện tích đất mà hộ sở hữu. Bên cạnh đó, mô hình hồi quy OLS cũng cho thấy có 4
nhân tố tác động đến lượng vốn mà hộ nghèo nhận được bao gồm: thu nhập, tổng diện
tích đất, mục đích vay là chăn nuôi và mục đích vay là kinh doanh nhỏ.
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nghèo cũng như lượng vốn vay mà
hộ nhận được. Điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển của khu vực nông thôn, góp
phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của cả nước nói chung và của địa
phương nói riêng.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Khi chuyển phương thức quản lý kế hoạch tập trung, bao cấp sang cơ chế thị
trường đã tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bằng cách khuyến khích làm giàu từ
việc phát huy các nguồn lực về vốn, trình độ chuyên môn, sức lao động, kinh nghiệm
làm ăn, v.v. Đời sống của người dân từng bước được cải thiện nhưng đồng thời trong
cộng đồng khoảng cách về thu nhập giữa người giàu – nghèo, giữa thành thị - nông
thôn ngày càng rộng đang là vấn đề đáng lưu ý hiện nay. Thực tế cho thấy, tỷ lệ người
nghèo tập trung ở những vùng nông thôn khó khăn, có nhiều yếu tố bất lợi như rủi ro
do thiên tai, kết cấu hạ tầng yếu kém, trình độ dân trí thấp, cách thức sản xuất manh
mún và hầu hết có ít đất sản xuất nên không thể trông cậy vào thu nhập từ công việc
đồng áng để phát triển cuộc sống nên đại bộ phận người nghèo nông thôn hoặc sống
dựa vào khai thác nguồn lợi tự nhiên hoặc làm thuê trong nông nghiệp.
Tuy nhiên hiện nay điều kiện tự nhiên ngày một khắc nghiệt, môi trường nông
thôn suy thoái, cạn kiệt do khai thác tự phát không theo phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, tình trạng thiếu việc làm do điều kiện cơ giới hóa trong sản xuất ngày càng phát
triển và quá trình đô thị hóa ở nông thôn đã làm giảm đi ruộng đất canh tác. Điều này
làm cho vấn đề thiếu việc làm tại nông thôn và vấn đề di dân ra thành thị để tìm kiếm
việc làm cải thiện cuộc sống là điều khó tránh khỏi. Nhóm lao động này đa phần chỉ
tìm kiếm được các công việc thuộc nhóm lao động phổ thông như công nhân, thợ hồ,
phụ việc v.v. và thường gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm công việc cũng như phải
chịu sự cạnh tranh rất lớn nên thường chấp nhận mức lương thấp hơn mức lương của
lao động phổ thông sở tại. Đây là một trong những yếu tố làm gia tăng tình trạng tái
nghèo. Một thực trạng nữa là sự gia tăng dịch chuyển lao động từ nông thôn về các
trung tâm kinh tế cũng góp phần gây nên áp lực về giao thông, nhà ở, môi trường, vấn
đề xã hội v.v. Đây là xu thế của một xã hội phát triển là chuyển từ cơ cấu nông nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ. Vì thế, ngoài các chương trình an sinh xã hội, Nhà nước
cũng đang có nhiều chương trình mục tiêu quốc gia để tập trung giải quyết
2
các vấn đề cấp bách, chủ yếu tập trung vào khu vực nông nghiệp, nông thôn nhằm
giúp cho người nghèo đa dạng hóa sinh kế, ổn định việc làm, tăng thu nhập, vượt
qua nghèo đói ngay tại vùng nông thôn một cách bền vững, đó là những chương
trình tín dụng vi mô – không chỉ góp phần xóa đói giảm nghèo mà những chương
trình tín dụng vi mô còn là sợi dây liên kết cộng đồng dân cư, tạo sự bình đẳng giới
trong cộng đồng nông thôn. Bên cạnh đó, thị trường tín dụng chính thức có lãi suất
thấp (7,8%/năm – 0,65%/tháng – Ngân hàng CSXH) và độ an toàn cao (mức vay và
thời hạn vay được thỏa thuận tùy theo phương án sản xuất kinh doanh) thường được
xem là lựa chọn ưu tiên của nông hộ nói chung và hộ nghèo nói riêng. Tuy nhiên,
khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng đối với các hộ nghèo vẫn còn hạn chế. Theo
ông Lê Vĩnh Tân - Phó trưởng ban Kinh tế Trung ương: Hiện nay, bình quân trung
bình mỗi hộ trong đối tượng được vay là 18 triệu đồng/người và chủ yếu vay trung
và ngắn hạn. Với số tiền này thì các hộ rất khó thoát nghèo. Cũng theo ông Nguyễn
Văn Lý – Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội: Hộ nghèo chưa tiếp
cận được với nguồn vốn Nhà nước bởi vì muốn vay vốn ngân hàng thì phải có
những điều kiện kèm theo. Đây là vấn đề đang được các cấp lãnh đạo cũng như hộ
nghèo quan tâm sâu sắc.
Tiền Giang là một tỉnh nằm ở Đồng bằng sông Cửu Long, nơi có tỷ lệ hộ nghèo
đứng thứ ba so với cả nước. Với hơn 70% dân số chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp,
đời sống người dân ở Tiền Giang vẫn còn gặp nhiều khó khăn do kỹ thuật canh tác còn
lạc hậu, giá cả hay biến động, thiếu vốn sản xuất. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh là 8,03% theo
tiêu chí mới hiện nay. Tỉnh Tiền Giang gồm có 1 thành phố, 2 thị xã và 8 huyện. Trong
đó có 1 huyện được thành lập từ việc điều chỉnh địa giới hành chính của huyện Gò
Công Tây và Gò Công Đông, đó là huyện Tân Phú Đông. Vì là huyện mới thành lập
nên các nghiên cứu về đời sống kinh tế xã hội của người dân ở đây còn hạn chế. Mặt
khác huyện cũng có tỷ lệ hộ nghèo tương đối cao so với các huyện khác. Vì vậy, các
cấp lãnh đạo đã thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo và luôn đặt công tác
này như một nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế xã hội
nhằm nâng cao thu nhập và giảm tỷ lệ hộ nghèo cho huyện. Tín dụng
3
chính thức cho người nghèo là một trong rất nhiều giải pháp để thực hiện chương
trình xóa đói giảm nghèo mà các cấp lãnh đạo ở địa phương đang hướng tới. Điều
này giúp cho hộ nghèo được vay vốn để phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên, hộ nghèo có được tiếp cận với nguồn tín dụng này hay không và bị ảnh
hưởng bởi các nhân tố nào? Để làm rõ vấn đề trên, đề tài “Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo
trên địa bàn huyện Tân Phú Đông – tỉnh Tiền Giang” đã được tác giả chọn để làm
vấn đề nghiên cứu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính
thức của hộ nghèo nhằm tìm ra một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng tiếp
cận các nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo trên địa bàn huyện Tân Phú
Đông, tỉnh Tiền Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng tình hình kinh tế - xã hội và tín dụng của
hộ nghèo ở huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
-
Mục tiêu 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo trên địa bàn.
-
Mục tiêu 3: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay từ nguồn
vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo trên địa bàn.
-
Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích thực trạng tình
hình kinh tế - xã hội và tín dụng của hộ nghèo ở huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền
Giang. Các giá trị thống kê được sử dụng trong phân tích là giá trị trung bình, giá trị
lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn, kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình
của 2 mẫu (kiểm định ttest). Thêm vào đó, khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
4
khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nghèo tại địa bàn nghiên cứu, bài viết
sử dụng mô hình hồi qui Probit. Ngoài ra, khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
lượng vốn vay, nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi qui đa biến (Hồi qui bội) theo
ước lượng bình phương bé nhất (OLS).
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
chính thức của hộ nghèo trên địa bàn huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung:
Đề tài này chỉ giới hạn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận
nguồn vốn chính thức của hộ nghèo, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả trong việc tiếp cận nguồn vốn này của hộ nghèo trong thời gian tới.
+ Phạm vi về không gian:
Các thông tin trong đề tài được thu thập, tổng hợp từ nhiều nguồn, từ các
thông tin chung của cả nước đến các thông tin riêng của huyện Tân Phú Đông – tỉnh
Tiền Giang. Đề tài nghiên cứu được thực hiện khảo sát thực tế tại xã Phú Tân là xã
đại diện của huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang, do đây là xã có tỷ lệ hộ nghèo
cao nhất trong toàn huyện (hộ nghèo chiếm tỷ lệ 64%).
+ Phạm vi về thời gian:
Đề tài thu thập số liệu thứ cấp trong thời gian từ năm 2012 đến
tháng 9 năm
2014.
-
Luận văn được thực hiện và hoàn thành trong thời gian từ tháng 01 đến
tháng 6 năm 2015.
1.4.3 Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các nội dung chính sẽ được
thực hiện như sau:
Tổng quan các lý thuyết kinh tế liên quan đến tín dụng và tín dụng
nông thôn.
5
-
Tổng quan các nghiên cứu về tín dụng nông thôn để rút ra bài học kinh
nghiệm cho phương pháp nghiên cứu của đề tài.
-
Phân tích kết quả điều tra khảo sát các hộ nghèo ở huyện Tân Phú Đông,
tỉnh Tiền Giang về tiếp cận tín dụng chính thức.
Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng chính
thức của hộ nghèo.
-
Rút ra các đề xuất chính sách nhằm tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của hộ nghèo.
1.5 KẾT QUẢ MONG ĐỢI CỦA ĐỀ TÀI
Tìm ra một số nhân tố có tác động ý nghĩa đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng
chính thức của hộ nghèo trên địa bàn huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang, từ đó
giúp cho các hộ nghèo có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay này được dễ dàng hơn.
1.6 CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Dự kiến luận văn sẽ được trình bày bao gồm các nội dung sau:
Chương 1. Giới thiệu
Phần giới thiệu bao gồm tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Nội dung chương này tổng quát về các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghèo,
tín dụng và tổng kết một số nghiên cứu về khả năng tiếp cận tín dụng có liên quan
để làm căn cứ cho việc phân tích ở các chương sau. Chương 3. Phương pháp nghiên
cứu
Chương này trình bày phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích
số liệu, mô hình nghiên cứu và mô tả các biến số trong mô hình.
Chương 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ
nghèo huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang
Bài viết tập trung mô tả địa bàn nghiên cứu, tình hình hoạt động của hộ nghèo
ở địa phương. Bên cạnh đó chương này cũng mô tả các đặc điểm kinh tế xã hội của hộ
nghèo tại vùng nghiên cứu. Tiến hành phân tích hai mô hình Probit và OLS nhằm
6
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng và lượng vốn vay của
hộ nghèo.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị chính sách.
Từ kết quả phân tích ở chương 4, đưa ra kết luận và các kiến nghị nhằm làm
tăng khả năng tiếp cận tín dụng cũng như lượng vốn vay của hộ nghèo.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày tính cần thiết của đề tài nghiên cứu, xác định các mục
tiêu để nghiên cứu không đi sai hướng. Phương pháp nghiên cứu là cách thức để giả
quyết các mục tiêu đặt ra. Nội dung chương này cũng trình bày phạm vi mà đề tài sẽ
thực hiện về mặt nội dung, không gian, thời gian và đối tượng nghiên cứu. Kết quả
mà đề tài mong đợi là tìm ra nhân tố có tác động ý nghĩa đến khả năng tiếp cận vốn
tín dụng chính thức của hộ nghèo, từ đó giúp hộ nghèo cải thiện mức sống. Cuối
cùng là phần kết cấu của bài nghiên cứu để người đọc tiện theo dõi.
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO
2.1.1 Khái niệm nghèo
Để đo lường tình trạng kinh tế hay mức sống có nhiều cách khác nhau để phân
biệt hộ gia đình gọi là nghèo hay giàu. Nghèo được định nghĩa như là “sự thiếu hụt,
hay là sự bất lực trong việc tiếp cận đến một mức sống mà xã hội chấp nhận” (FAO,
2005, trang 2).
Ngân hàng thế giới cũng coi “nghèo là sự thiếu hụt hạnh phúc” (World Bank
Institute, 2005, trang 9).
2.1.2 Khái niệm nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối
2.1.2.1 Nghèo tương đối
Nghèo tương đối được xem là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật
chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so
với sự sung túc của xã hội đó.
Cách tiếp cận nghèo tương đối xác định một mức sống so sánh với vị trí của
các cá nhân hay hộ gia đình khác trong xã hội dựa trên phân phối thu nhập hay chi
tiêu (FAO, 2005, trang 4). Cách tiếp cận này thường dẫn đến việc phân nhóm cá
nhân hay hộ gia đình theo ngũ phân vị dựa trên thu nhập hay chi tiêu.
2.1.2.2 Nghèo tuyệt đối
Theo Robert McNamara, cựu Giám đốc của Ngân hàng Thế giới đã đưa ra khái
niệm về nghèo tuyệt đối như sau: “Nghèo tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của
tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong
các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng
tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta”.
Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP
tổ chức vào tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc – Thái Lan định nghĩa nghèo tuyệt đối là
tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu
8
cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo
trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương.
Nghèo tuyệt đối là mức thu nhập hoặc tiêu dùng cố định dựa trên nhu cầu vật chất
thiết yếu. Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ theo sức mua tương đương của
địa phương so với đô la thế giới để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho
nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho
từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 đô la cho khu vực Mỹ La Tinh và
Ca-ri-bê đến 4 đô la cho những nước Đông Âu, cho đến 14,40 đô la cho các nước công
nghiệp (Theo Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, 1997).
2.1.3 Khái niệm hộ nghèo và phân loại chuẩn nghèo ở Việt Nam
2.1.3.1 Khái niệm hộ nghèo
Hộ nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người theo tiêu chí quy
định được Chính phủ công bố từng thời kỳ.
2.1.3.2 Phân loại chuẩn nghèo
Ở
Việt Nam, tiêu chí xác định hộ nghèo để được hưởng các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ của Nhà nước dành cho người nghèo phải căn cứ vào chuẩn nghèo mà Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội ban hành trong từng giai đoạn.
*
Giai đoạn 2001-2005:
Giai đoạn này chuẩn hộ nghèo được xác định theo Quyết định số
143/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 01/11/2000 như sau:
+
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, tương đương
960.000 đồng/năm.
+
Vùng nông thôn cho đồng bằng: 100.000 đồng/tháng hay
1.200.000
đồng/năm.
+
Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng hay 1.800.000 đồng/năm.
*Giai đoạn 2006 – 2010:
Giai đoạn này chuẩn nghèo được xác định theo Quyết định 170/2005/QĐ-TTg
ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
9
+
Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
+
Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/tháng (3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
* Giai đoạn từ năm 2011-2015:
Chuẩn nghèo được áp dụng theo quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày
01/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ:
+
Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; hộ có mức thu nhập
bình quân từ 401.000 đồng – 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
+
Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/tháng (6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; hộ có mức thu nhập
bình quân từ 501.000 đồng – 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
2.1.3.3 Nguyên nhân nghèo
Hộ nghèo thường thiếu cả vật chất lẫn tinh thần như: học vấn, lao động, khả
năng tiếp cận thị trường, sức khỏe, v.v. Bên cạnh đó, hộ nghèo thường thiếu nguồn
lực (vốn SXKD, kiến thức, tư liệu sản xuất: đất để sản xuất, công cụ lao động, v.v);
trong đó thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng để SXKD là một lực cản lớn
nhất trong việc thoát khỏi đói nghèo.
Hộ nghèo thường không có đủ điều kiện để vay được nhiều vốn, trong khi nguồn
vốn tự có khiêm tốn hoặc không có. Thiếu vốn là một trong những nguyên nhân trì
hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới. Mặc dù các
dự án tín dụng cho người nghèo thuộc chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia, khả
năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên rất nhiều. Song vẫn còn khá nhiều hộ nghèo, đặc biệt
là những hộ rất nghèo không có khả năng tiếp cận với các nguồn tín dụng chính thức.
Một mặt, hộ nghèo không có tài sản thế chấp, họ phải dựa vào tín chấp với các khoản
vay nhỏ, hiệu quả thấp dẫn đến làm giảm khả năng hoàn vốn. Mặt khác, đa số hộ nghèo
không có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử dụng các nguồn vốn vay không đúng mục
đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn và cuối
10
cùng họ càng nghèo hơn. Những hộ nghèo thường có trình độ học vấn thấp nên
không có khả năng tự giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến pháp luật.
Hộ nghèo thường gặp khó khăn và thiếu tự tin trong việc giải quyết các vấn đề
của chính bản thân mình. Về mặt giao tiếp xã hội, hộ nghèo thường quan hệ với
những người nghèo như mình hoặc nghèo hơn. Họ không tạo mối quan hệ với
những người khá giả hoặc giàu hơn mình. Từ đó càng làm hạn chế về khả năng tiếp
cận tư duy mới, cũng như kinh nghiệm làm kinh tế giỏi. Đây là một cản trở lớn để
họ thoát nghèo. Ngoài ra, phần lớn hộ nghèo có kiến thức và kỹ năng về sản xuất
yếu, phương pháp canh tác truyền thống đã ăn sâu vào tiềm thức. Họ chưa có nhiều
kiến thức về sản phẩm cũng như sản xuất hàng hóa.
2.2 LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NÔNG THÔN
2.2.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật,
trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi theo đúng thời gian
đã thỏa thuận. Phần lãi hay còn gọi là lãi suất tín dụng là phần giá trị lớn hơn giá trị
mà người đi vay đã nhận phải trả cho người cho vay. Quan hệ tín dụng ở bất cứ nơi
nào cũng thể hiện ở 3 mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người khác
- Sự chuyển giao này chỉ mang tính chất tạm thời
-
Khi đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả lại cho
người cho vay một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, phần giá trị tăng thêm này gọi là
phần lời hay lãi suất.
2.2.2 Thị trường tín dụng nông thôn
Ở
nước ta, nông nghiệp phát triển rất mạnh tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ
trong nước và xuất khẩu sang các nước khác. Nhưng đa số người tham gia sản xuất
nông nghiệp thường là những người nông dân, các cơ sở kinh doanh nhỏ; do đó
nguồn vốn kinh doanh của họ bị hạn chế. Chính vì điều này, hệ thống tín dụng nông
thôn đã ra đời. Mục tiêu cuối cùng của hệ thống tín dụng nông thôn là đáp ứng yêu
cầu vốn cho nông dân với lãi suất hợp lý.
11
Thị trường tín dụng nông thôn là nơi diễn ra hoạt động cung cầu vốn tín dụng
giữa các chủ thể cho vay vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn tín dụng phát triển kinh tế
-
xã hội ở khu vực nông thôn.
Hệ thống tín dụng nông thôn bao gồm các định chế chính thức, bán chính thức
và không chính thức. Như vậy, cải thiện hiệu quả hoạt động của thị trường tín dụng
nông thôn chính là tùy thuộc vào hiệu quả hoạt động của các định chế này.
Thị trường tín dụng chính thức là nơi diễn ra công khai các hoạt động huy
động, cung ứng và giao dịch vốn, tuân thủ pháp luật Nhà nước. Lực lượng tham gia
cung ứng vốn trên thị trường này là các trung gian tài chính như hệ thống ngân
hàng, kho bạc, quỹ tín dụng nhân dân, v.v. Lực lượng tham gia cầu vốn tín dụng là
hộ gia đình, chủ thể sản xuất kinh doanh ở khu vực nông thôn.
2.2.2.1 Các đặc điểm của tín dụng nông thôn
-
Thị trường tín dụng nông thôn trải ra trên địa bàn rộng lớn, số lượng khách
hàng đông đảo vừa thúc đẩy quá trình huy động vốn, cho vay vốn vừa cản trở quá
trình này.
Đây là khu vực kinh tế rộng lớn, nhiều tiềm năng, lượng khách cung cầu vốn
tín dụng đông đảo và chuyên về sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành
nghề phi nông nghiệp khác. Phát triển sẽ thúc đẩy quá trình tiết kiệm và đầu tư.
Nhưng chính địa bàn hoạt động của thị trường tín dụng nông thôn rộng lớn cũng
gây khó khăn cho công tác quản lý nguồn vốn do những món vay nhỏ, lẻ và chi phí
giao dịch tăng thêm, làm cho lợi nhuận kinh doanh trên thị trường tín dụng nông
thôn thấp hơn so với các khu vực kinh tế khác.
-
Chủ thể tham gia hoạt động cung cầu vốn trên thị trường tín dụng nông thôn
có sự khác biệt so với chủ thể cung cầu ở các thị trường tài chính khác.
Chủ thể cung vốn tín dụng là trung gian tài chính, bao gồm phần lớn các tổ chức
tín dụng có mặt hầu hết khu vực nông thôn, song chủ lực cung vốn tín dụng ở địa bàn
nông thôn vẫn là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng chính
sách xã hội và Quỹ tín dụng nhân dân. Đó chính là những chủ thể gắn bó chặt chẽ với
12
nông dân, nông nghiệp, nông thôn; có bề dày kinh nghiệm trong huy động và cho
vay tín dụng phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn.
Chủ thể cầu vốn tín dụng chủ yếu là nông dân, một phần là các nhà sản xuất,
kinh doanh ngành nghề phi nông nghiệp. Chủ thể cầu vốn tín dụng ở nông thôn đa
số là những người nghèo, không có tài sản thế chấp để vay vốn tín dụng. Khả năng
lập dự án kinh doanh cũng như hạch toán kinh doanh còn hạn chế, thiếu sự hiểu biết
đầy đủ về hệ thống tổ chức, nguyên tắc hoạt động của tổ chức tín dụng, tâm lý bảo
thủ, trì trệ của người sản xuất nhỏ đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc sử dụng hiệu
quả vốn tín dụng của các chủ thể cầu vốn.
-
Lãi suất trên thị trường tín dụng nông thôn thường đa dạng, phong phú; vừa
tuân thủ lãi suất kinh doanh vừa tuân thủ lãi suất ưu đãi dẫn tới cơ chế điều hành lãi
suất tín dụng trên thị trường nông thôn không đồng nhất.
-
Đối tượng vay vốn trên thị trường tín dụng nông thôn đa số là hộ gia đình sản
xuất nông nghiệp, được phân theo nhiều vùng miền khác nhau dẫn đến số lượng vốn
cho vay không lớn, thủ tục cho vay phức tạp, khoản vốn cho vay rườm rà và nhiều
tầng nấc trung gian, lãi suất áp dụng cho từng đối tượng trên địa bàn rộng lớn tạo
nên sự trì trệ trong toàn hệ thống.
-
Hoạt động của thị trường tín dụng nông thôn không tách rời hoạt động của thị
trường tài chính, chịu sự chi phối không chỉ của chính sách tài chính tiền tệ mà còn bị
chi phối của hàng loạt chính sách như chính sách phát triển nông thôn, chính sách đầu
tư, chính sách đất đai, v.v. Thị trường tín dụng nông thôn hoạt động trong khuôn
khổ pháp luật Nhà nước.
2.2.2.2 Phân loại tín dụng nông thôn
*Phân loại theo hình thức
-
Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho phép của
Nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát và chi phối của
Ngân hàng Nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải tuân theo quy định của Luật ngân
hàng như quy định về khung lãi suất, huy động vốn, cho vay, v.v và những dịch vụ mà
chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp được. Các tổ chức tài
13
chính chính thức bao gồm các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách xã
hội, Quỹ tín dụng nhân dân, các chương trình trợ giúp của Chính phủ, v.v.
-
Tín dụng bán chính thức: bao gồm các tổ chức chính trị - xã hội hay nghề
nghiệp như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên, v.v.
Hoạt động của các TCTD bán chính thức phải tuân thủ pháp luật nhưng không chịu
sự giám sát trực tiếp của NHNN. Ưu điểm của tín dụng bán chính thức là tập trung
vào các hộ nghèo, thiếu đất canh tác với điều kiện cho vay dễ dàng và lãi suất thấp.
Các TCTD bán chính thức hiểu rõ người vay nên có thể chọn lọc đúng đối tượng và
áp dụng cơ chế cưỡng chế trả nợ một cách linh hoạt và hữu hiệu để giảm thiểu rủi
ro. Tuy nhiên, các TCTD bán chính thức chỉ làm trung gian phân phối vốn cho các
dự án tín dụng của Chính phủ, các nhà tài trợ hay các TCTD chính thức ở một mức
độ hạn chế thông qua mạng lưới thành viên.
-
Tín dụng phi chính thức: là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản lý
của Nhà nước. Các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn cung vốn
như cho vay chuyên nghiệp, thương lái cho vay, vay từ người thân, bạn bè, họ hàng,
cửa hàng vật tư nông nghiệp, hụi, v.v. Lãi suất cho vay và những quy định trên thị
trường này do người cho vay và người đi vay quyết định. Trong đó, cho vay chuyên
nghiệp là hình thức cho vay nặng lãi bị Nhà nước nghiêm cấm.
*Phân loại theo kỳ hạn
-
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Đây là loại
tín dụng phổ biến trong cho vay nông hộ ở nông thôn. Các tổ chức tín dụng chính
thức cũng thường cho vay loại này tương ứng với nguồn vốn là các khoản tiền gửi
ngắn hạn. Trong thị trường tín dụng nông thôn, các hộ vay nguồn vốn này chủ yếu
là sử dụng cho sản xuất như mua phân bón, thuốc trừ sâu, cải tạo đất đai, v.v. Lãi
suất của các khoản vay này thường thấp.
-
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng dùng
để cho vay vốn mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển nông nghiệp như mua giống