Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÙI THỊ THU LAN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

T.P Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÙI THỊ THU LAN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần Thị Thanh Hải



T.P Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu
chính trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thu Lan


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỄU ĐỒ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .......... 4
1.1. Các nghiên cứu ngoài nước ............................................................................... 4
1.1.1. Nghiên cứu của Healy (1985) ................................................................. 4
1.1.2. Nghiên cứu của Whittred (1987) ............................................................ 5
1.1.3. Nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990) ........................................ 6
1.1.4. Nghiên cứu của Colin R.Dey và cộng sự (2007) .................................... 7
1.1.5. Nghiên cứu của Cudia, Cynthia (2008) .................................................. 7
1.1.6. Nghiên cứu của Szilveszter Fekete và các cộng sự (2010) ...................... 8
1.1.7. Nghiên cứu của Christos Tzovas (2006) ................................................. 9

1.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................. 11
1.2.1. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng và Nguyễn Thị Kim Oanh
(2014) ............................................................................................................ 11
1.2.2. Nghiên cứu của Huỳnh Thị Cẩm Nhung (2015) ................................... 12
1.2.3. Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hà (2015)............................................. 13
1.2.4. Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Vân (2012) ....................................... 13
1.3. Nhận xét các nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận văn........................... 18
1.3.1. Nhận xét về các nghiên cứu.................................................................. 18
1.3.2. Hướng nghiên cứu của luận văn ........................................................... 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................... 20
2.1. Chính sách kế toán .......................................................................................... 20


2.1.1. Khái niệm chính sách kế toán ............................................................... 20
2.1.2. Vai trò của chính sách kế toán .............................................................. 20
2.1.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến chính sách kế toán hiện hành ở Việt
Nam ............................................................................................................... 20
2.2. Lựa chọn chính sách kế toán ........................................................................... 22
2.2.1. Khái niệm lựa chọn chính sách kế toán ................................................ 22
2.2.2. Mục tiêu của lựa chọn chính sách kế toán ............................................ 22
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán ......................... 24
2.3.1. Nhân tố kế hoạch tiền thưởng cho nhà quản lý ..................................... 24
2.3.2. Nhân tố mức vay nợ ............................................................................. 25
2.3.3. Nhân tố khả năng vi phạm hợp đống vay nợ......................................... 25
2.3.4. Nhân tố thuế......................................................................................... 26
2.3.5. Nhân tố quy mô của doanh nghiệp ....................................................... 27
2.3.6. Nhân tố nhu cầu thông tin của người sử dụng ....................................... 27
2.3.7. Nhân tố trình độ của kế toán viên ......................................................... 28
2.4. Lý thuyết cơ bản về lựa chọn chính sách kế toán ............................................ 31

2.4.1. Lý thuyết bất cân xứng thông tin .......................................................... 31
2.4.2. Lý thuyết ủy nhiệm .............................................................................. 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 34
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 35
3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 35
3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và xây dựng thang đo ......................................... 35
3.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................. 37
3.2.2. Xây dựng thang đo ............................................................................... 38
3.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 41
3.3.1. Nghiên cứu định tính ........................................................................... 41
3.3.2. Nghiên cứu định lượng........................................................................ 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 45


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 46
4.1. Kết quả nghiên cứu định tính .......................................................................... 47
4.1.1. Tổng quan về các doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu .... 47
4.1.2. Đánh giá việc áp dụng chính sách kế toán của các doanh nghiệp thủy sản
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu .............................................................................. 48
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng ....................................................................... 50
4.2.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát ................................................... 50
4.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ....................................................... 51
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................... 54
4.2.4. Phân tích hồi quy ................................................................................. 63
4.2.5. Bàn luận ............................................................................................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 76
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 77
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 77
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 78
5.2.1. Giúp các đối tượng sử dụng BCTC giảm thiểu tác động tiêu cực từ việc

điều chỉnh BCTC thông qua việc lựa chọn chính sách kế toán của các DN thủy
sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ........................................................................ 78
5.2.2. Giúp các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nâng cao hiệu quả
trong việc lựa chọn chính sách kế toán ........................................................... 82
5.3. Hạn chế đề tài và định hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC:

Báo cáo tài chính

BTC:

Bộ tài chính

CSKT:

Chính sách kế toán

DN:

Doanh nghiệp

DNNVV:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa


NQL:

Nhà quản lý

QĐ:

Quyết định

TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

TT:

Thông tư


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu trước đây ....................................................... 14
Bảng 2.1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán từ các
nghiên cứu trước.................................................................................................... 28
Bảng 3.1. Thang đo hiệu chỉnh sau nghiên cứu định tính ....................................... 38
Bảng 4.1. Thống kê vị trí công việc và lĩnh vực hoạt động của mẫu khảo sát ......... 50
Bảng 4.2. Thống kê trình độ chuyên môn của mẫu khảo sát................................... 50
Bảng 4.3. Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha ................................... 52
Bảng 4.4. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test khi phân tích lần thứ nhất ................ 55
Bảng 4.5. Ma trận sau khi xoay nhân tố lần thứ nhất.............................................. 56
Bảng 4.6. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test khi phân tích lần thứ hai .................. 57
Bảng 4.7. Ma trận sau khi xoay nhân tố lần thứ hai ............................................... 58
Bảng 4.8. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test cho nhân tố phụ thuốc ..................... 59

Bảng 4.9. Ma trận sau khi xoay nhân tố phụ thuộc................................................. 60
Bảng 4.10. Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố ................................ 61
Bảng 4.11. Ma trận tương quan giữa các nhân tố ................................................... 64
Bảng 4.12. Tóm tắt mô hình .................................................................................. 65
Bảng 4.13. Phân tích phương sai (ANOVA) .......................................................... 66
Bảng 4.14. Trọng số hồi quy.................................................................................. 66


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu của Cudia, Cynthia P (2008)Error! Bookmark not
defined.8
Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu của Szilveszter Fekete và cộng sự (2010)................. 9
Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu của Christos Tzovas (2006) ................................... 10
Hình 1.4. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng và Nguyễn Thị Kim
Oanh (2014) .......................................................................................................... 11
Hình 1.5. Mô hình nghiên cứu của Huỳnh Thị Cẫm Nhung (2015) ........................ 12
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận văn ....... Error! Bookmark not defined.36
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
chính sách kế toán của các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ................ Error!
Bookmark not defined.37
Hình 4.1. Đồ thị phân tán giá trị của nhân tố lựa chọn chính sách kế toán.............. 68
Hình 4.2. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa của nhân tố lựa chọn chính sách kế
toán ....................................................................................................................... 69
Hình 4.3. Biểu đồ dự báo giá trị của nhân tố lựa chọn chính sách kế toán .............. 70
Hình 4.4. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của
các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu từ kết quả hồi quy bội ........................ 72


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế hiện nay đang phát triển sâu rộng vì thế vai trò của ngành kế
toán ngày càng được quan tâm. Hoạt động của ngành kế toán đã cung cấp các báo
cáo tài chính thể hiện thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó sẽ tác động đến nhiều đối tượng khác nhau không chỉ trong phạm vi
quốc gia mà nó còn mang tính toàn cầu. Ngoài ra báo cáo tài chính là sản phẩm cuối
cùng của công tác kế toán là mục tiêu của bộ phận kế toán để cung cấp thông tin tài
chính cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như cơ quan thuế,
nhà đầu tư và ngân hàng…
Do tính đa dạng của đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC vì thế thông tin
trên BCTC có vai trò rất quan trọng đối với đối tượng sử dụng. Nhưng trên thực tế
trong một số trường hợp người lập BCTC sử dụng chính sách kế toán để che dấu
những thông tin quan trọng nếu những thông tin đó ảnh hưởng không tốt đến lợi ích
của họ. Vì thế việc sử dụng chính sách kế toán khác nhau sẽ cho ra kết quả thông tin
trình bày trên BCTC là khác nhau và theo ý muốn của chủ doanh nghiệp.
Chính sách kế toán là việc thiết lập các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế
toán cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng để lập và trình bày BCTC (VAS 29, 2005).
Như vậy chính sách kế toán của mỗi doanh nghiệp bị chi phối bởi nhiều nhân tố chủ
quan của doanh nghiệp đó.
Bạc Liêu là một tỉnh nhỏ thuộc duyên hải vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Các doanh nghiệp thủy sản chiếm số đông trong tổng số các DN ở Bạc Liêu. Vì thế
việc lựa chọn chính sách kế toán sao cho phù hợp với đặc thù của các DN này là hết
sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên tác giả thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp thủy sản
trên địa bàn Tỉnh Bạc Liêu” nhằm khám phá và nhận diện các nhân tố ảnh hưởng
đến quá trình lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp cho đối tượng sử dụng
BCTC giảm thiểu tác động tiêu cực từ việc điều chỉnh BCTC thông qua việc lựa



2

chọn chính sách kế toán của DN và giúp cho các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn chính sách kế toán
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn thực hiện nhằm đạt được 3 mục tiêu sau:
Thứ nhất: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế
toán của các DN thủy sản trên địa bàn Tỉnh Bạc Liêu.
Thứ hai: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc lựa chọn
chính sách kế toán của các DN thủy sản trên địa bàn Tỉnh Bạc Liêu.
Thứ ba: Đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp cho đối tượng sử dụng BCTC
giảm thiểu tác động tiêu cực từ việc điều chỉnh BCTC thông qua việc lựa chọn
chính sách kế toán của DN. Giúp cho các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn chính sách kế toán
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các DN
thủy sản.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đối tượng khảo sát, các thang đo và mô hình nghiên
cứu được kiểm định trên mẫu là các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Phạm vi thời gian: Việc thực hiện nghiên cứu, tiến hành khảo sát và thu
thập dữ liệu được thực hiện từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2 bước chính: Nghiên cứu sơ bộ sử
dụng phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định
lượng.
Phương pháp định tính: Trước hết tác giả thực hiện nghiên cứu tại bàn để
tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán sau đó thảo

luận tay đôi với các chuyên gia để khám phá, điều chỉnh và bổ sung thang đo lựa


3

chọn chính sách kế toán, và thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
chính kế toán của các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Luận văn sử dụng mô hình hồi quy
bội để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc lựa chọn chính sách kế
toán của các DN thủy sản trên địa bàn Tỉnh Bạc Liêu.
5. Đóng góp mới của luận văn
Các nghiên cứu đã công bố ở Việt Nam đều tập trung vào nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các DN ở Việt Nam
hoặc trên một địa bàn cụ thể. Hiện nay có rất ít nghiên cứu về xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán ở một lĩnh vực kinh doanh cụ thể,
đặc biệt là lĩnh vực thủy sản thì chưa có nghiên cứu nào thực hiện. Do đó, đóng góp
mới của luận văn là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách
kế toán của các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố này. Từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp cho đối tượng
sử dụng BCTC giảm thiểu tác động tiêu cực từ việc điều chỉnh BCTC thông qua
việc lựa chọn chính sách kế toán của DN và giúp cho các DN thủy sản trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn chính sách kế toán.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm 5 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị



4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Việc lựa chọn CSKT bị chi phối bởi nhiều nhân tố và nhìn chung được xem
xét dựa trên các ảnh hưởng kinh tế mà các chính sách này mang lại (Dhaliwal et al.,
1982). Ảnh hưởng kinh tế ở đây, theo Holthausen và Leftwich (1983), là một sự
thay đổi trong CSKT sẽ làm thay đổi cách thức tính toán, do đó sẽ làm thay đổi các
chỉ tiêu kinh tế của DN như sự phân phối dòng tiền hoặc quyền lợi của các bên sử
dụng những thông tin này cho việc ký kết hợp đồng hay ra quyết định. Để thực hiện
đề tài này, tác giả đã tiến hành lược khảo các nghiên cứu có liên quan đến việc lựa
chọn chính sách kế toán để tìm ra khe hổng nghiên cứu. Với cơ sở dữ liệu hiện có,
tác giả đã tìm hiểu một số nghiên cứu về vấn đề này như sau:
1.1.Các nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Nghiên cứu của Healy (1985)
Effect of bonus schemes on accounting decision (ảnh hưởng của kế hoạch
tiền thưởng đến lựa chọn chính sách kế toán)
Healy đã thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của kế hoạch tiền thưởng đối
với người quản lý đến số liệu kế toán trên BCTC nhằm thu thập bằng chứng rằng
liệu các kế hoạch này có ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của người
quản lý không. Trước hết, Healy đã khảo sát cách thức tính khoản thưởng trên lợi
nhuận của doanh nghiệp và đưa ra mô hình tính như sau:
Pt{ max[Et – Lt]} hoặc Pt(min{Ut,max[Et-Lt],0)
Trong đó
Pt: Tỷ lệ phần trăm tối đa
Et: Lợi nhuận trong kỳ
Lt: Lợi nhuận tối thiểu
Ut: Lợi nhuận tối đa
Các tính này được Healy giải thích như sau
Khi lợi nhuận trong kỳ (Et) nhỏ hơn mức tối thiểu (Lt), hiệu số (Et-Lt) nhỏ

hơn 0 nên khoản tiền thưởng sẽ là 0. Khi lợi nhuận trong kỳ cao hơn mức tối thiểu
phần chênh lệch sẽ được nhân tỷ lệ phần trăm Pt để tính ra khoản thưởng. Quy định


5

này khuyến khích các nhà quản lý nâng lợi nhuận cao hơn mức tối thiểu; nhằm khắc
phục tâm lý sợ rủi ro của nhà quản lý
Tuy nhiên, khi khoản chênh lệch (Et-Lt) quá lớn, vượt khỏi mức Ut nhất định
thì nhà quản lý chỉ tính tiền thưởng trên Ut. Cách tính này nhằm hạn chế người quản
lý chạy theo con số lợi nhuận quá mức, mang lại rủi ro quá cao cho doanh nghiệp.
Trong bối cảnh trên, người quản lý sẽ tìm cách ảnh hưởng đến số liệu kế toán để
mang lại lợi ích cho mình.
Ngoài ra Healy cũng xem xét vấn đề lựa chọn chính sách kế toán bằng cách
khảo sát tổng dồn tích của doanh nghiệp. Tổng dồn tích là chênh lệch giữa lợi
nhuận và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bao gồm khấu hao, chênh lệch hàng tồn
kho, các khoản phải thu và phải trả của DN. Các khoản dồn tích sẽ tăng lên khi nhà
quản lý muốn tăng lợi nhuận và ngược lại.
Healy sử dụng danh sách năm 1980 của 250 công ty niệm yết thuộc lĩnh vực
công nghiệp lớn nhất, sau đó chọn lọc 94 công ty có đầy đủ kế hoạch khen thưởng.
Healy đã chia các công ty thành 3 nhóm:
+ Nhóm UPP bao gồm các công ty – năm có lợi nhuận cao hơn mức tối thiểu
+ Nhóm LOW bao gồm các công ty – năm có lợi nhuận thấp hơn mức tối
thiểu
+ Nhóm MID bao gồm các công ty – năm không thuộc hai nhóm trên
Kết quả được mong đợi là tổng dồn tích hầu hết sẽ âm ở nhóm LOW và
nhóm UPP, nghĩa là người quản lý sẽ giảm dồn tích để giảm lợi nhuận trong thời kỳ
lợi nhuận thấp hơn mức tối thiểu và cao hơn mức tối đa. Đối với nhóm MID, kết
quả mong đợi là tổng dồn tích hầu hết sẽ dương nhằm tăng lợi nhuận trong giai
đoạn lợi nhuận nằm gữa mức tối thiểu và mức tối đa. Kết quả phân tích thống kê

của Healy cho kết quả như mong đợi tức là kế hoạch tiền thưởng đối với nhà quản
lý có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp.
1.1.2. Nghiên cứu của Whittred (1987)
The derived demand for consoliadated financial reporting (Nhu cầu xuất
phát cho các báo cáo tài chính hợp nhất)


6

Nghiên cứu cung cấp bằng chứng về việc nhà quản lý đã tự nguyện hợp nhất
BCTC nhằm thỏa mãn các yêu cầu của chủ nợ và nâng cao các khoản khen thưởng
cho nhà quản lý. Whittred quay lại thời kỳ 1930 – 1950 khi BCTC hợp nhất chưa
bắt buộc phải thực hiện ở Australia. Trong giai đoạn này, luật thuế yêu cầu các công
ty phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất lũy tiến, khiến nhiều công ty
đã thành lập các công ty con để tránh phải nộp thuế lũy tiến. Khi cơ cấu công ty
ngày càng phức tạp, xuất hiện nhiều khả năng các công ty trong cùng tập đoàn
chuyển nợ lẫn nhau dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Để đối phó các ngân hàng yêu
cầu một khoản bảo lãnh liên công ty trong tập đoàn cho một khoản vay cho bất kỳ
công ty nào trong tập đoàn. Để có thể giám sát con số tài sản cũng như công nợ của
tập đoàn, ngân hàng sử dụng BCTC hợp nhất.
Whittred đã nghiên cứu mối quan hệ giữa các khoản bảo lãnh liên công ty
với các khoản thưởng cổ phần với việc tự nguyện hợp nhất BCTC trên thị trường
chứng khoán Australia. Kết quả thực nghiệm chứng minh có quan hệ: Nghĩa là các
công ty có quan hệ bảo đảm liên công ty có khuynh hướng lập BCTC hợp nhất tự
nguyện với mục đích làm tăng độ tin cậy chi chủ nợ, giảm bớt chi phí giám sát và
qua đó giảm bớt chi phí ủy nhiệm.
Qua nghiên cứu của Whittred cho ta thấy yêu cầu của chủ nợ và các khoản
khen thưởng cho nhà quản lý dẫn tới các công ty lựa chọn chính sách kế toán đó là
lập BCTC hợp nhất để thỏa mãn yêu cầu của chủ nợ và nâng cao khoản khen
thưởng cho nhà quản lý.

1.1.3. Nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990)
Positive Accounting Theory. A Ten Year Perspective (Lý thuyết kế toán thực
chứng)
Nghiên cứu đã xem xét lại các nghiên cứu lý thuyết kế toán thực chứng trong
những năm 1980 và cũng đề xuất cách để cải thiện nghiên cứu thực chứng trong lựa
chọn kế toán. Ba giả thuyết chính được sử dụng để giải thích và dự đoán mối tương
quan của các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương pháp kế toán trong nghiên
cứu là:


7

- Giả thuyết kế hoạch tiền thưởng: Nhà quản lý của các DN mà có chi trả
tiền thưởng theo lợi nhuận thì có nhiều khả năng sẽ sử dụng phương pháp kế toán
làm tăng lợi nhuận trong kỳ báo cáo đề tăng giá trị khoản tiền thưởng trả cho mình
- Giả thuyết nợ: Nếu tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của DN càng cao thì nhà
quản lý có nhiều khả năng sử dụng phương pháp kế toán làm tăng lợi nhuận để
tránh vi phạm những hạn chế trong cam kết vay vốn.
- Giả thuyết chi phí chính trị: DN lớn có nhiều khả năng lựa chọn chính sách
kế toán làm giảm lợi nhuận báo cáo hơn là các DNVVV để giảm thiểu chi phí chính
trị
Kết quả nghiên cứu thử nghiệm cho thấy giả thuyết tiền thưởng không thích
hợp trong nhiều trường hợp. Bằng chứng thực nghiệm thu được nói chung phù hợp
với giả thuyết nợ và giả thuyết chi phí chính trị đến sự lựa chọn chính sách kế toán.
1.1.4. Nghiên cứu của Colin R.Dey và cộng sự (2007)
Determinants of Accouning Choices in Egypt ( Các nhân tố ảnh hưởng đến
lựa chọn chính sách kế toán ở Ai Cập)
Colin R.Dey và cộng sự đã nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn
chính sách kế toán ở Ai Cập. Nghiên cứu đã thêm một giả thuyết mới vào ba giả
thuyết trong nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990) đó là giả thuyết thuế. Vì

vậy trong nghiên cứu này nhóm tác giả đã đưa ra bốn giả thuyết nghiên cứu đó là
- Giả thuyết kế hoạch tiền thưởng:
- Giả thuyết nợ
- Giả thuyết chi phí chính trị
- Giả thuyết thuế
Kết quả nghiên cứu cho thấy giả thuyết tiền thưởng, giả thuyết nợ, giả thuyết
thuế có tác động đến lựa chọn chính sách kế toán đó là sự tồn tại của kế hoạch tiền
thưởng luôn khuyến khích nhà quản lý, phương pháp khấu hao, phương pháp xác
định giá trị hàng tồn kho không làm tăng các khoản nghĩa vụ thuế phải nộp, mức
vay nợ càng cao thì nhà quản lý có nhiều khả năng lựa chọn chính sách kế toán để
tăng lợi nhuận.


8

1.1.5. Nghiên cứu của Cudia và Cynthia P (2008)
Factors that influence small and medium enterprises in Metro Manila to
choose between accrual and cash accounting (các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa
chọn giữa cơ sở kế toán dồn tích và cơ sở kế toán tiền ở Metro Manila)
Thông qua quá trình khảo sát và thu thập dữ liệu từ các kiểm toán viên thực
hiện kiểm toán cho 163 DNNVV ở Metro Manila là trung tâm của đảo Luzon của
Philippines nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn giữa cơ sở kế
toán dồn tích và cơ sở kế toán tiền ở các DDNVV tại vùng này. Nghiên cứu đã sử
dụng phương pháp thống kê mô tả để tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng. Nghiên cứu
đã đưa ra mô hình nghiên cứu với 6 nhân tố tác động như sau:

6 nhân tố:
- Bản chất của kinh doanh
- Thuận tiện trong lưu trữ hồ sơ
- Sự phức tạp trong yêu cầu kế toán và


Lựa chọn giữa cơ sở kế toán
dồn tích và cơ sở kế toán tiền
ở các DDNVV tại Metro

công bố thông tin
- Yêu cầu tuân thủ thuế

Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu của Cudia, Cynthia P (2008)
Kết quả nghiên cứu đã tìm ra 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn giữa hai
cơ sở kế toán trên đó là: Bản chất của việc kinh doanh, sự thuận tiện trong lưu trữ
hồ sơ, sự phức tạp trong yêu cầu kế toán và công bố thông tin, chi phí lập báo cáo
tài chính, tính hữu dụng trong việc ra quyết định. Trong đó nhân tố bản chất của
việc kinh doanh là có tác động mạnh nhất đến việc lựa chọn giữa cơ sở kế toán dồn
tích và cơ sở kế toán tiền ở các DDNVV tại Metro Manila.
1.1.6. Nghiên cứu của Szilveszter Fekete và các cộng sự (2010)


9

Explaining Accounting Policy Choices of SME: An Empirical Research on
the Evaluation Mothods (Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế
toán của các DNNVV ở Romania)
Nghiên cứu điều tra các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế
toán của các DNNVV ở Romania. Các đối tượng trong nghiên cứu này đã được lựa
chọn bằng cách lấy mẫu phân tầng bao gồm 562 DNNVV ở Romania. Việc phân
tích các dữ liệu được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích nhân tố. Dữ liệu được thu
thập thông qua khảo sát yêu cầu người trả lời chỉ ra mức độ mà mỗi nhân tố liệt kê
trong bảng câu hỏi ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiêp.
Nhóm tác giả đã tìm một số mô hình mẫu từ trong các quyết định phương pháp kế

toán và xác định nhân tố chính tác động đến các quyết định đó. Nghiên cứu đã đưa
ra mô hình nghiên cứu với 6 nhân tố tác động như sau đến việc lựa chọn chính sách
kế toán của các DNNVV ở Romania như sau:
6 nhân tố:
- Nhu cầu thông tin của người sử dụng
- Thuế

Lựa chọn chính sách kế toán
của các DNNVV ở Romania

- Hình ảnh của DN đối với bên thứ ba
- Hình ảnh của DN đối với cổ đông
- Kinh tế
Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu của Szilveszter Fekete và cộng sự (2010)
Kết quả Nghiên cứu đã tìm ra các nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính
sách kế toán của DNNVV và mức độ tác động của các nhân tố này. Theo đó các
nhân tố chủ yếu tác động theo thứ tự mức độ ảnh hưởng là: nhu cầu thông tin của
người sử dụng, ảnh hưởng của thuế, hình ảnh của doanh nghiệp đối với bên thứ 3,


10

hình ảnh của DN đối với cổ đông, quan điểm trung thực hợp lý, nhân tố kinh tế có
ảnh hưởng rất ít đến việc lựa chọn chính sách kế toán.
1.1.7. Nghiên cứu của Christos Tzovas (2006)
Factors influencing a firm’s accounting policy decisions when tax
accounting and financial accounting coincide (Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa
chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp khi kế toán thuế và kế toán tài chính
trùng nhau)
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của

doanh nghiệp khi kế toán thuế và kế toán tài chính trùng nhau thông qua cuộc khảo
sát các nhà quản lý tài chính của 200 doanh nghiệp lớn ở Hi Lạp. Nghiên cứu đã
đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:
6 nhân tố:
- Nhận thức các bên liên quan
- Mục tiêu lợi nhuận

Lựa chọn chính sách kế
toán của các DN ở Hi Lạp

- Tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế
Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu của Christos Tzovas (2006)
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc lựa chọn chính sách kế toán chịu ảnh
hưởng bởi nhận thức các bên liên quan, mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu tối thiểu hóa
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Đối với mục tiêu lợi nhuận Christos Tzovas đã ghi
lại bằng chứng về việc mà DN muốn báo cáo lợi nhuận giảm để giảm nghĩa vụ thuế
và việc DN muốn báo cáo tăng lợi nhuận để tác động đến quyết định cho vay của
chủ nợ, tránh vi phạm cam kết hay tăng giá trị cổ phiếu của DN. Đối với mục tiêu
tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế của DN có sự mâu thuẫn bởi vì giảm thuế có khả năng
phát sinh chi phí ngoài thuế mà những chi phí này có thể làm giảm lợi ích của DN.


11

1.2. Các nghiên cứu trong nước
1.2.1. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng và Nguyễn Thị Kim
Oanh (2014)
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay
Dựa theo các công trình nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990), Cloyd

et al. (1996), Steven Young (1998), Steven và Laurie S. Swinney (2004), Christos
Tzovas (2006), nhóm tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân
tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và
kiểm định mô hình này tại Việt Nam gồm 7 nhân tố như sau:
7 nhân tố:
- Chi phí thuế TNDN
- Mức vay nợ

Lựa chọn chính sách kế toán

- Khả năng vi phạm các hợp đồng vay nợ

của các doanh nghiệp Việt

- Chính sách thưởng dành cho nhà quản trị

Nam hiện nay

- Sự ổn định giữa các mức lợi nhuận
- Tình trạng niêm yết của DN
Hình 1.4. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng và Nguyễn Thị
Kim Oanh (2014)
Để kiểm định mô hình này, nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu định lượng và nghiên cứu đã xây dựng bảng câu hỏi nhằm khảo sát các đối
tượng là kế toán viên (người có am hiểu nhiều về việc lựa chọn CSKT để lập
BCTC) và kiểm toán viên (người thực hiện kiểm tra BCTC nói chung và kiểm tra
việc áp dụng CSKT của DN nói riêng). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố
ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của DN tại Việt Nam, đó là: chi phí thuế
TNDN, mức vay nợ, tình trạng niêm yết của DN, và sự ổn định giữa các mức LN.



12

Các nhân tố: Khả năng vi phạm các hợp đồng vay nợ, chính sách thưởng dành cho
nhà quản trị, và mức độ sử dụng các hợp đồng liên quan các chỉ tiêu kế toán không
được xem là có ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT tại các DN Việt Nam.
1.2.2. Nghiên cứu của Huỳnh Thị Cẩm Nhung (2015)
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán của các
DN xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng dựa trên các kỹ thuật phân
tích thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá,
và phân tích hồi quy. Mục tiêu là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến việc
lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà
Nẵng. Nghiên cứu thực hiện thu thập thông tin cơ bản, điều tra và phỏng vấn đối
với 100 DN xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu đã đưa ra mô hình
gồm 8 nhân tố như sau:
8 nhân tố:
- Chi phí thuế
- Mức vay nợ

Lựa chọn chính sách kế toán

- Khả năng vi phạm các hợp đồng vay
- Chính sách thưởng dành cho nhà quản trị

của các doanh nghiệp xây lắp
trên địa bàn TP. Đà Nẵng

- Tình trạng niêm yết
- Mức độ sử dụng hợp đồng liên quan đến

Hình 1.5. Huỳnh Thị Cẩm Nhung (2015)
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, theo quan điểm của các đối tượng khảo
sát, chỉ có 4 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT tại các DN xây lắp trên địa
bàn TP. Đà Nẵng, và có sự thống nhất khá cao trong quan điểm của kế toán viên và
kiểm toán viên khi đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố này đến việc lựa chọn
CSKT, đó là: Chi phí thuế, mức vay nợ, tình trạng niêm yết, trình độ kế toán viên.


13

1.2.3. Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hà (2015)
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên đại bàn TP. Hồ Chí Minh hiện nay
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp hỗn hợp định tính và định lượng theo
thiết kế khám phá để tìm ra các nhân tố, mức độ tác động và mô hình hồi quy ước
lượng nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của DNNVV trên địa
bàn TP.HCM.
Dựa trên kết quả công trình nghiên cứu của Szilveszter Fekete và các cộng
sự (2010), nghiên cứu đã kế thừa 20 biến quan sát các nhân tố ảnh hưởng đến lựa
chọn chính sách kế toán của DNNVV chia thành 6 nhóm nhân tố sau: thuế, kinh tế,
thông tin, hình ảnh bên ngoài, hình ảnh bên trong, trung thực và hợp lý.
Nghiên cứu đã xây dựng thang đo cho biến phụ thuộc bao gồm 3 biến phụ
thuộc như sau: Mức độ hay khả tăng lợi nhuận khi lựa chọn CSKT của DN; mức độ
hay khả năng bảo toàn vốn, đảm bảo hướng lợi nhuận bền vững trong dài hạn của
DN; mức độ phù hợp giữa chính sách kế toán của DN với quy định của luật thuế
hiện hành.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính
sách kế toán của doanh nghiệp là thuế, kinh tế, thông tin, hình ảnh bên ngoài, hình
ảnh bên trong, trung thực và hợp lý. Nhưng để giải thích sự lựa chọn chính sách kế
toán của DNNVV trên địa bàn TP.HCM thì chỉ dựa vào nhân tố thuế.

1.2.4. Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Vân (2012)
Nghiên cứu hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp đến sự lựa chọn chính
sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Đà Nẵng
Luận văn này sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu, phân tích kết hợp. Từ
đó, đưa ra những kết luận, đánh giá, nhận định về sự ảnh hưởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp đến sự lựa chọn các chính sách kế toán của các doanh nghiệp. Nghiên
cứu đã đi sâu vào phân tích sự tương đồng và khác biệt giữa mục tiêu kế toán và
mục tiêu thuế đồng thời đánh giá ảnh hưởng của nhân tố thuế thu nhập đến sự lựa


14

chọn chính sách kế toán các DN dưới góc độ lý thuyết và thực tiễn. Tác giả đã
nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận về mối liên hệ giữa kế toán - thuế nói
chung. Cụ thể tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp
đến sự lựa chọn các chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng. Về phạm vi nghiên cứu, đề tài khảo sát thông qua báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng kết hợp với điều tra thực tế công tác kế toán
của các doanh nghiệp.
Nghiên cứu cho thấy rằng, sự lựa chọn chính sách kế toán trong việc lập báo
cáo tài chính và lập báo cáo thuế ở các doanh nghiệp cùng quy mô trên địa bàn TP.
Đà Nẵng đa phần giống nhau. Nói cách khác, thuế là nhân tố có ảnh hưởng đến sự
lựa chọn chính sách kế toán ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự lựa chọn này khác
nhau giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy DN
lập BCTC ưu tiên cung cấp thông tin cho cơ quan thuế và chính DN hơn là ngân
hàng, các tổ chức tín dụng. Kết quả nghiên cứu là một bằng chứng thực nghiệm về
sự ảnh hưởng của nhân tố thuế TNDN đến việc lựa chọn chính sách kế toán.
Bảng 1.1. Tổng hợp các công trình nghiên cứu trước đây

Tên tác


Công trình

giả

nghiên cứu

Healy

Năm
nghiên
cứu

Phương
pháp
nghiên

Kết quả nghiên cứu

cứu

Ảnh hưởng của 1985

Định

tính Kế hoạch tiền thưởng đối với nhà

kế hoạch tiền

kết hợp với quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến việc


thưởng đến lựa

định lượng

chọn chính sách

lựa chọn chính sách kế toán của
doanh nghiệp

kế toán
Nhu cầu xuất 1987
Whittred

Định tính

Yêu cầu của chủ nợ và các khoản

phát cho các báo

khen thưởng cho nhà quản lý dẫn tới

cáo

các công ty lựa chọn chính sách kế

tài

hợp nhất


chính

toán đó là lập BCTC hợp nhất để thỏa


15

mãn yêu cầu của chủ nợ và nâng cao
khoản khen thưởng cho nhà quản lý.

Watts và



thuyết

kế 1990

Định tính

Zimmerm toán thực chứng

chính trị ảnh hưởng đến sự lựa chọn
chính sách kế toán.

an

Colin

Các nhân tố ảnh 2007


Định

hưởng đến lựa

kết hợp với giả thuyết thuế có tác động đến lựa

R.Dey và chọn chính sách
cộng sự

Giả thuyết nợ và giả thuyết chi phí

tính Giả thuyết tiền thưởng, giả thuyết nợ,

định lượng

chọn chính sách kế toán

kế toán ở Ai
Cập
Các nhân tố ảnh 2008

Cudia và

Định lượng Bản chất của việc kinh doanh, sự

hưởng đến việc

thuận tiện trong lưu trữ hồ sơ, sự phức


lựa chọn giữa cơ

tạp trong yêu cầu kế toán và công bố

sở kế toán dồn

thông tin, chi phí lập báo cáo tài

tích và cơ sở kế

chính, tính hữu dụng trong việc ra

Cynthia P toán

tiền



Metro Manila

quyết định ảnh hưởng đến đến việc
lựa chọn giữa cơ sở kế toán dồn tích
và cơ sở kế toán tiền ở các DDNVV
tại Metro Manila.

Các nhân tố ảnh 2010
Szilveszt
er Fekete
và các
cộng sự


Định lượng Nhu cầu thông tin của người sử dụng,

hưởng đến sự

ảnh hưởng của thuế, hình ảnh của

lựa chọn chính

doanh nghiệp đối với bên thứ 3, hình

sách kế toán của

ảnh của DN đối với cổ đông, quan

các DNNVV ở

điểm trung thực hợp lý có ảnh hưởng

Romania

đến việc lựa chọn chính sách kế toán.


16

Christos
Tzovas

Các nhân tố ảnh 2006


Định

tính Việc lựa chọn chính sách kế toán chịu

hưởng đến sự

kết hợp với ảnh hưởng bởi nhận thức các bên liên

lựa chọn CSKT

định lượng

quan, mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu tối

của DN khi kế

thiểu hóa nghĩa vụ thuế của doanh

toán thuế và kế

nghiệp.

toán tài chính
trùng nhau
Nguyễn

Các nhân tố ảnh 2014

Định lượng Chi phí thuế TNDN, mức vay nợ, tình


Thị

hưởng đến việc

trạng niêm yết của DN, và sự ổn định

Phương

lựa chọn CSKT

giữa các mức LN hưởng đến việc lựa

Hồng và

tại các DN Việt

chọn chính sách kế toán tại các doanh

Nguyễn

Nam hiện nay

nghiệp Việt Nam hiện nay

Thị Kim
Oanh
Nghiên cứu các 2015
nhân


tố

Định lượng Chi phí thuế, mức vay nợ, tình trạng

ảnh

niêm yết, trình độ kế toán viên ảnh

Huỳnh

hưởng đến lựa

hưởng đến lựa chọn chính sách kế

Thị Cẩm

chọn CSKT của

toán của các DN xây lắp trên địa bàn

Nhung

các DN xây lắp

TP. Đà Nẵng

trên địa bàn TP.
Đà Nẵng

Nguyễn

Hồng Hà

Các nhân tố ảnh 2015

Định

hưởng đến sự

kết hợp với kế toán của DNNVV trên địa bàn

lựa chọn CSKT

định lượng

của

doanh

nghiệp vừa và
nhỏ trên đại bàn
TP.

Hồ

Chí

tính Để giải thích sự lựa chọn chính sách
TP.HCM thì chỉ dựa vào nhân tố thuế.



×