Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghi lễ trong chu kỳ đời người của người nùng cháo ở huyện văn quan, tỉnh lạng sơn hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THÙY DƢƠNG

NGHI LỄ TRONG CHU KỲ ĐỜI NGƢỜI
CỦA NGƢỜI NÙNG CHÁO Ở HUYỆN VĂN QUAN,
TỈNH LẠNG SƠN HIỆN NAY

Ngành: Nhân học
Mã số: 9 31 03 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC

HÀ NỘI - 2019


Công trình đã được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
2. TS. Trịnh Thị Thủy

Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Hồng Hải
Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Phương Hậu
Phản biện 3: PGS.TS. Bùi Văn Đạo

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, tổ
chức tại Học viện Khoa học xã hội
Vào lúc phút, Ngày Tháng Năm 2019



Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Học viện Khoa học xã hội.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
1. Hoàng Thùy Dương (2018), Phong tục, tập quán trong nuôi dạy
con cái của người Nùng cháo, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, Tạp chí
Nhân lực Khoa học xã hội số 9.
2. Hoàng Thùy Dương (2018), Tập quán trong nghi lễ Tang ma
của người Nùng Cháo ở Văn Quan, Lạng Sơn, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật
số 411


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
D n tộc Nùng là thành vi n trong đại gia đình 54 n tộc anh m, cư
tr l u đời tr n đất nước Việt Nam. Với số n là 968.800 người (theo kết
quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 của Tổng cục thống kê), n tộc
Nùng cư tr ở nhiều t nh thành trong cả nước: Bắc Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn,
Bắc Kạn, Thái Nguy n, Hà Giang, Lào Cai, Đắk Lắk,… trong đó, ở Lạng Sơn
số n người Nùng là 314.295 người, chiếm 42,9% dân số toàn t nh, và 32,4%
tổng số người Nùng ở Việt Nam 24; tr.1 . Th o áo cáo về công tác n tộc
năm 2017 của huyện y Văn uan, t nh Lạng sơn, n số toàn huyện có khoảng
57.749 người với 13.545 hộ gia đình, trong đó n tộc Nùng chiếm 64,66
n
số đông nhất huyện văn uan 27; tr.1 .
Người Nùng có lịch sử cư tr l u đời ở Lạng Sơn, với nhiều nhóm
khác nhau như Nùng Inh, Nùng Cháo, Nùng Phàn Slình, Nùng n, Nùng

L i... nhóm Nùng Cháo cư tr chủ yếu ở các huyện Văn uan, Văn Lãng,
Tràng Định (t nh Lạng Sơn); huyện Na ì (t nh Bắc Kạn); huyện V Nhai
(t nh Thái Nguy n). Trong quá trình phát triển của mình, người Nùng nói
chung và người Nùng Cháo nói ri ng đã hình thành và tích lũy cho mình
phong tục tập quán, các nghi lễ trong gia đình, cộng đồng mang đậm n t đặc
trưng văn hóa tộc người, thể hiện nh n sinh quan, vũ trụ quan, thế giới quan
của người Nùng trong việc nhận thức thế giới và quan hệ cộng đồng. Nghi lễ
trong chu k đời người là nh ng hoạt động văn hóa mang tính t m linh, niềm
tin, tín ngư ng của tộc người. Thông qua các nghi lễ, đặc trưng văn hóa tộc
người được tái hiện r n t, làm n n nh ng sự khác iệt gi a tộc người này
với tộc người khác, gi a nhóm địa phương này với nhóm địa phương khác.
Nghi n cứu nghi lễ trong chu k đời người chính là giá trị văn hóa tinh th n
cốt l i của một n tộc, t đó tìm ra nh ng luận điểm quan trọng trong việc
ảo tồn, phát huy nh ng giá trị văn hóa truyền thống trong thời đại ngày nay.
Trong ối cảnh đổi mới, hội nhập và toàn c u hóa đang iễn ra mạnh
m như hiện nay, đã có nhiều tác động đến quá trình iến đổi văn hóa của
các tộc người thiểu số, trong đó có nghi lễ trong chu k đời người nói chung,
nghi lễ trong chu k đời người của người Nùng Cháo nói ri ng. Sự tác động
của các yếu tố khách quan và chủ quan khiến cho văn hóa của người Nùng
Cháo phải thích ứng, h a nhập với điều kiện mới, song cũng đặt ra nhiều vấn
đề trong việc ảo tồn và phát huy nh ng đặc trưng văn hóa ri ng iệt của tộc
người và vấn đề đánh mất ản sắc.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII và Nghị quyết trung ương 9
khóa I về y ựng và phát triển ền v ng đất nước có đề ra nội ung y
ựng, ảo tồn và phát triển văn hóa n tộc tại các địa phương, góp ph n
th c đ y sự nghiệp đổi mới đất nước, làm cho đời sống văn hóa của đồng ào
1


được n ng l n. Do đó, việc nghi n cứu văn hóa, đặc trưng văn hóa của người

Nùng Cháo nói ri ng trong quá trình giao lưu, tiếp iến văn hóa và tác động
của cơ chế thị trường hiện nay nhằm khuyến khích, động vi n đồng ào
Nùng Cháo ảo tồn giá trị văn hóa, tự hào về văn hóa của mình, gi p chính
quyền địa phương có các l thuyết cơ ản để làm cơ sở lí luận cho ph n tích
luận án nhằm đảo ảo nội ung tiếp cận đ ng hướng.
B n cạnh đó, NCS là người con của n tộc Nùng Cháo, đang công
tác tại cơ quan quản l nhà nước về lĩnh vực văn hóa n tộc n n việc nghi n
cứu và tìm hiểu về nghi lễ trong chu k đời người của người Nùng Cháo là
rất c n thiết. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài Nghi lễ chu kỳ đời người của
người Nùng Cháo ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn hiện nay làm đề tài
nghiên cứu cho luận án tiến sĩ ngành Nh n học của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án tìm hiểu đ y đủ và s u sắc về văn hóa của người Nùng
Cháo hiện nay thông qua nghi lễ trong chu k đời người.
Luận án ước đ u làm r nh ng yếu tố iến đổi trong chu k đời
người, tìm ra các giá trị văn hóa của người Nùng Cháo thông qua nghi lễ.
Đề uất quan điểm, giải pháp cho việc ảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa của người Nùng Cháo trong ối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập đất nước hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án tập trung vào tổng quan tài liệu để tìm ra điểm tiếp cận
mới cho luận án, đồng thời ác định các khái niệm th n chốt, nh ng luận cứ
khoa học nhằm nhận thức r các giá trị văn hóa của người Nùng Cháo để có
hướng ảo tồn, phát huy, kế th a nh ng mặt tích cực cho việc y ựng đời
sống văn hóa ở cơ sở, gi p cơ quan quản l nhà nước có nh ng giải pháp,
định hướng phù hợp trong công tác quản l và an hành chính sách.
Luận án tập trung làm sáng t các nghi lễ, tập quán trong chu k
đời người của người Nùng Cháo hiện nay ao gồm nghi lễ trong sinh đ và
nuôi ạy con cái, hôn nh n, sinh nhật, tang ma. Tr n cơ sở kết quả nghi n

cứu, luận án ch ra đặc trưng văn hóa, các giá trị của nghi lễ trong chu k đời
người trong đời sống tộc người.
+ Luận án ước đ u ự áo u hướng iến đổi của nghi lễ trong thời
gian tới, t đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp gi p chính quyền địa
phương thực hiện công tác bảo tồn và phát huy các giá trị tích cực của nghi
lễ, giảm bớt nh ng yếu tố không còn phù hợp trong việc xây dựng nếp sống
văn hóa mới, xây dựng nông thôn mới của người Nùng nói chung và người
Nùng Cháo ở huyện Văn uan, t nh Lạng Sơn nói riêng.
2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là người Nùng Cháo ở
huyện Văn uan, t nh Lạng Sơn, 1 trong các nhóm địa phương của dân tộc
Nùng ở Việt Nam, trong đó chủ yếu tập trung nghi n cứu các nghi lễ trong
chu k đời người của người Nùng Cháo, bao gồm nghi lễ trong sinh đ và
nuôi ạy con, hôn nh n, sinh nhật và tang ma, đ y là nh ng nghi lễ quan
trọng chứa đựng nhiều giá trị văn hóa đặc trưng, mang đậm quan niệm về
nh n sinh quan, thế giới quan tộc người.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu của luận án là huyện Văn uan, t nh Lạng
Sơn. Huyện Văn uan là nơi tập trung người Nùng sinh sống, trong đó
người Nùng Cháo chiếm t lệ khá đông so với các huyện khác, đồng thời lại
sống n k với một số n tộc khác như: Tày, Kinh, Hoa. Đề tài lựa chọn
các điểm nghiên cứu như: ã u n Mai, ã T n Đoàn, ã Văn n, ã Khánh
Khê, Chợ Bãi, khu phố Đức Tâm thị trấn Văn uan. Việc lựa chọn này gi p
luận án tìm hiểu được văn hóa của người Nùng Cháo và quá trình giao thoa
văn hóa với các tộc người sống n cạnh. Ngoài ra luận án c n nghi n cứu
một số địa bàn khác như huyện Cao Lộc để nghiên cứu so sánh.

- Thời gian nghiên cứu mà luận án tập trung t năm 1986 đến nay, trong
đó tập trung nghi n cứu nghi lễ trong chu k đời người của người Nùng Cháo đã
và đang được thực hành tại cộng đồng hiện nay. Trong luận án có nghi n cứu so
sánh, thời gian được lựa chọn t trước và sau đổi mới (1986).
4. Nguồn tƣ liệu của luận án
Luận án sử dụng nguồn tư liệu thu thập được qua các chuyến điền dã
tại các xã trong huyện Văn uan, t nh Lạng Sơn. B n cạnh đó, NCS kế th a
nh ng tài liệu đã công ố, nh ng bài viết của các nhà nghiên cứu có liên
quan đến đề tài luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án có một số đóng góp chính như sau:
- Xây dựng hệ thống tư liệu về nghi lễ trong chu kì đời người của
người Nùng Cháo ở huyện Văn uan, t nh Lạng Sơn hiện nay, trong đó
ch
làm rõ bức tranh văn hóa của người Nùng Cháo t khi Đảng và Nhà
nước ta thực hiện đổi mới đất nước đến nay.
- Luận án làm rõ sự biến đổi và nh ng nguy n nh n, u hướng biến
đổi trong nghi lễ chu kì đời người của người Nùng Cháo ở huy n Văn uan,
t nh Lạng Sơn, đặt trong bối cảnh đổi mới, phát triển kinh tế ã hội, giao lưu
và hội nhập văn hóa toàn c u.
- Luận án ước đ u làm rõ các giá trị văn hóa của tộc người thông
qua nghi lễ trong chu k đời người để t đó tìm hiểu, lựa chọn các giá trị văn
3


hóa c n được bảo tồn, phát huy, đặc biệt là các giá trị văn hóa tích cực góp
ph n phát triền đời sống của người Nùng Cháo nói riêng, của người Nùng
nói chung.
- Kết quả nghiên cứu của luận án ước đ u góp ph n xây dựng nh ng cơ
sở khoa học để gi p cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách dân tộc,

đưa ra nh ng kiến nghị và giải pháp về chính sách đặc biệt là chính sách văn hóa
phù hợp thực tiễn với người Nùng, với địa phương..
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu nghi lễ trong chu kì đời người của người Nùng Cháo tại
huyện Văn uan, t nh Lạng Sơn góp ph n bổ sung các luận điểm khoa học,
bổ sung nguồn tư liệu mới về nghi lễ trong chu k đời người của người Nùng
Cháo trong quá trình biến đổi và thực hiện các chính sách, cụ thể là chính
sách văn hóa, chính sách n tộc tại địa phương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trong xã hội hiện đại, với sự phát triển về kinh tế, đời sống của
người Nùng Cháo được nâng lên và cải thiện hơn, sự tiếp cận với thế giới
thông qua các phương tiện truyền thông là một nguy n nh n căn ản dẫn tới sự
du nhập các yếu tố văn hóa mới theo cả hai chiều tích cực và tiêu cực. Điều này
dẫn tới hệ quả là sự biến đổi văn hóa tộc người, ảnh hưởng lẫn nhau của các dân
tộc, làm mờ đi nh ng giá trị văn hóa truyền thống. Vì vậy, việc nghiên cứu nghi
lễ trong chu kì đời người của người Nùng Cháo tại điểm nghiên cứu góp ph n
làm rõ nh ng đặc trưng văn hóa của người Nùng Cháo thông qua nghi lễ, góp
ph n bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống, giáo dục thế hệ tr trong việc thực
hành nh ng lối sống đạo đức lành mạnh, nhận thức được rõ vai trò của mình (là các
chủ thể văn hóa) trong sự giao lưu văn hóa với các tộc người khác. T đó iết phân
biệt, tôn trọng và chấp nhận sự khác biệt trong văn hóa, tăng cường sự đoàn kết giao
lưu văn hóa gi a các dân tộc trong cùng một địa àn cư tr . B n cạnh đó, luận án
cung cấp luận cứ khoa học nhằm cụ thể hóa các chính sách văn hóa, chính sách ảo
tồn các giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số, chính sách kế hoạch hóa gia
đình, Luật hôn nh n gia đình và đánh giá thực hiện ch thị số 05/CT-TTG của Thủ
tướng chính phủ về việc đ y mạnh thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại địa phương.
7. Cơ cấu của luận án
Luận án được chia thành 5 chương nội ung (ngoài ph n mở đ u và

kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục), ao gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và khái
quát về địa bàn nghiên cứu
Chương 2: Nghi lễ sinh đ và nuôi dạy con cái
Chương 3: Nghi lễ hôn nhân
4


Chương 4: Nghi lễ sinh nhật cho người già và nghi lễ tang ma
Chương 5: Các giá trị văn hóa tộc người thông qua nghi lễ và các
yếu tố tác động đến biến đổi nghi lễ chu kì đời người của người Nùng Cháo
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT,
VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài
luận án
1.1.1. Nghiên cứu của các học giả nước ngoài
Nghi n cứu về người Nùng, tác giả B th Nicolson, một học giả của
Viện Ngôn ng mùa h M đã có một công trình nghi n cứu về ngôn ng
của người Nùng ở Việt Nam. Trong đó, đáng ch
là ài viết i ng N ng ở
tỉnh Lạng Sơn đăng tr n K yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học l n thứ
nhất, năm 1998.
Năm 2007, tác giả Jam s . n rson, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, giảng
vi n Khoa Lịch sử trường Đại học Bắc Carolina, Hoa K đã viết cuốn sách
The Rebel Den of Nung Tri Cao . Cuốn sách là công trình nghi n cứu về
nh n vật lịch sử Nùng Trí Cao, được ch nh l và i n tập tại Hội đồng nhà
uất ản Singapo, năm 2007.
1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước
1.1.2.1. Nghiên cứu về người Nùng

Ở Việt Nam, có rất nhiều các học giả đã có nh ng công trình nghiên cứu
chuyên sâu về người Nùng. Trong đó đáng ch là công trình Sơ lược giới thiệu
các nhóm dân tộc Tày –Nùng- Thái ở Việt Nam (1968) của tác giả Lã Văn Lô và
Đặng Nghiêm Vạn. Năm 1978, Viện Dân tộc học đã cho uất bản cuốn sách
"Các dân tộc ít người ở Việt Nam - các tỉnh miền núi phía Bắc". Năm 1984,
nhóm tác giả Hà Văn Thư và Lã Văn Lô đã cho uất bản cuốn sách với tiêu
đề: "Văn hóa ày- Nùng". Năm 1992, tác giả Hoàng Nam - là người rất am
hiểu về văn hóa của người Nùng đã cho uất bản cuốn sách "Dân tộc Nùng ở
Việt Nam. Năm 2004, tác giả Hoàng Nam tiếp tục "ra mắt" bạn đọc cuốn
sách "Văn hóa các dân tộc vùng Đông Bắc Việt Nam". Năm 1992, Bế Viết
Đẳng, Khổng Diễn, Đặng Nghiêm Vạn, Nguyễn Văn Huy, Phạm Quang
Hoan đã uất bản cuốn sách "Các dân tộc Tày Nùng ở Việt Nam". Cuốn sách
được trình bày bằng phương pháp miêu tả về các lĩnh vực truyền thống trên
nhiều phương iện trong đó có nghi lễ chu kì đời người như: gia đình và
quan hệ gia đình, lễ nghi đám cưới, tục lệ trong sinh đ , nghi lễ đám tang,…
ở nhiều địa àn khác nhau, gi p người đọc hiểu và so sánh được nh ng nét
tương đồng và khác biệt trong nghi lễ của hai tộc người Tày, Nùng ở nhiều
vùng khác nhau.
5


Năm 2011, tác giả Nguyễn Thị Thúy xuất bản cuốn sách "Nghề thủ
công truyền thống của người Nùng ở Việt Nam". Cuốn sách gồm 3 chương,
giới thiệu về nh ng đặc điểm tự nhiên và xã hội của người Nùng ở Việt
Nam, nghề thủ công truyền thống của người Nùng và việc bảo tồn và phát
huy chúng trong cuộc sống hiện đại. Năm 2014, tác giả Dương Sách và
Dương Thị Đào đã công bố cuốn sách Văn hóa rượu của đồng bào Tày Nùng o Nhà uất bản Văn hóa thông tin uất bản.
Năm 1994, tác giả Đỗ Th y Bình đã uất bản cuốn sách "Hôn nhân
và gia đình các dân tộc Tày, Nùng và Thái ở Việt Nam". Năm 2003, Nhà uất
bản Văn hóa n tộc đã uất bản cuốn sách "Phong tục tập quán của người

Nùng Dín ở Tùng Lâu" của tác giả Vàng Thung Chúng. Năm 2006, Cuốn sách
"Lễ cấp sắc Pụt Nùng" do hai tác giả Nguyễn Thị Yên, Nguyễn Thiên Tứ
sưu t m, biên dịch, đã được Nhà xuất bản Văn hóa n tộc công bố với người
đọc. Năm 2009, cuốn sách " ín ngưỡng dân gian Tày - Nùng" của tác giả
Nguyễn Thị Y n đã được Nhà xuất bản Khoa học xã hội Xuất bản. Năm 2009,
tác giả Triệu Thị Mai ra mắt người đọc cuốn sách "Văn hóa truyền thống của
người Nùng Khen Lài ở Cao Bằng". Tác giả Nguyễn Thị Ngân và Tr n Thùy
Dương năm 2008 đã uất bản cuốn sách "Hôn nhân và gia đình của dân tộc
Nùng" tr n cơ sở ch nh sửa đề tài cấp Bộ năm 2007…
1.1.2.2. Nghiên cứu về người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn:
Người Nùng ở Lạng Sơn với nhiều nhóm địa phương khác nhau, đã và
đang là đối tượng nghiên cứu của nhiều học giả và các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước như đã trình ày ở tr n. Nhưng nghi n cứu chuyên sâu về nghi lễ của
nhóm Nùng Cháo ở Lạng Sơn thì rất ít. Luận văn Thạc sĩ chuy n ngành văn hóa
học của Lê Thị Hường (2008) với đề tài "Hôn nhân của người Nùng Cháo ở xã
Bảo Lâm, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn" . Tác giả Hoàng Thị Lê Thảo đã có
nghiên cứu về Tri thức địa phương của người Nùng ở xã Đại An, huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn”; và "Những bi n đổi trong việc chăm sóc sức khỏe bà mẹ
và trẻ em người Nùng ở xã Đại An, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn" (luận văn
thạc sĩ n tộc học). Lê Minh Anh với luận án Tiến sĩ nh n học về "Quan hệ
dòng họ của người Nùng Phàn Slình nghiên cứu ở Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng
Sơn" (2014) đã miêu tả khá tốt khi nói về mối quan hệ dòng họ của người Nùng
trong việc tương trợ lẫn nhau về kinh tế, trong hoạt động sinh đ và nuôi dạy con
cái để t đó làm r đặc tính tâm lý cố kết cộng đồng của người Nùng [23;tr.8].
Năm 2013, tác giả Nông Ngọc Bắc đã sưu t m và biên soạn cuốn sách "Bài ca
trong Tang lễ của người Nùng Cháo".
1.1.1.3. Các nghiên cứu về nghi lễ chu kỳ đời người của các dân tộc
ở Việt Nam
Nghi n cứu nghi lễ trong chu k đời người của các n tộc là một
vấn đề nghi n cứu luôn có sự cuốn h t các học giả, các nhà nghi n cứu. Đ y

6


là lĩnh vực văn hóa tinh th n của mỗi n tộc, chưa đựng nhiều giá trị văn
hóa phi vật thể mang tính cốt l i. Một số công trình đã được xuất bản cụ thể
như sau:
Năm 2001, tác giả L Hành Sơn trong luận án tiến sĩ đã nghi n cứu
và giới thiệu Nghi lễ chủ y u trong đời người của nhóm Dao Tiền ở Ba Bể,
Bắc Kạn . Năm 2009, Phan Văn Hoàng đã i n tập cuốn sách Nghi lễ vòng
đời người Xơ Đăng . Diệp Trung Bình có công trình nghiên cứu về “Phong
tục và nghi lễ chu kì đời người của người Sán Dìu ở Việt Nam. Tác giả
Nguyễn Thị Song Hà với công trình nghiên cứu Nghi lễ trong chu kì đời
người của người Mường ở Hòa Bình được xuất bản năm 2011, là công trình
nghiên cứu chuyên khảo rất có nghĩa, gi p NCS hiểu r hơn về phương
pháp nghiên cứu và cách khai thác lựa chọn các vấn đề nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý thuyết
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản:
- Nghi lễ
- Nghi lễ trong chu kì đời người
- Nghi lễ sinh đẻ
- Nghi lễ hôn nhân.
- Hôn nhân hỗn hợp dân tộc:
- Tang ma và nghi lễ tang ma:
- Tập quán
- Phong tục
- Kiêng kỵ:
- Truyền thống
- Bi n đổi văn hóa
1.2.2. Cơ sở lý thuyết:
- Lý thuy t bi n đổi văn hóa:

- Lý thuy t giao lưu và ti p bi n văn hóa
- Lý thuy t tương đối vă hóa
1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
Văn uan là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Nam của t nh
Lạng Sơn, cách thành phố Lạng Sơn 45 km th o trục đường quốc lộ
1B,có vị trí toạ độ địa lý: t 21 044’ đến 220 00’ vĩ độ Bắc và t 106 024’
đến 106 043’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Văn Lãng, phía Nam
giáp huyện Chi Lăng và H u Lũng, phía Đông giáp huyện Cao Lộc và
thành phố Lạng Sơn, phía T y giáp huyện Bình Gia và Bắc Sơn.

7


1.3.2. Vài nét về dân cư, dân tộc và nguồn gốc lịch sử
Toàn huyện Văn uan có 4 dân tộc sinh sống (Nùng, Tày, Kinh và
Hoa). Nhìn chung tình hình dân tộc tr n địa bàn huyện ổn định; các cộng đồng
n cư sinh sống đoàn kết, tr n địa àn không có đồng bào theo các tôn giáo.
1.3.3. Người Nùng ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn:
Địa àn cư tr của người Nùng Cháo ở t nh Lạng Sơn, một t nh giáp
biên giới Việt – Trung, nơi có nền kinh tế mậu biên và sự giao lưu kinh tế,
văn hóa mạnh m gi a các tộc người Kinh, Hoa, Tày, Nùng nên việc nghiên
cứu về một nhóm Nùng Cháo trong các nhóm Nùng để nhận diện n t văn hóa
riêng là một việc c n thiết. Người Nùng Cháo ở huyện Văn uan chủ yếu tập
trung cư tr ở các thị tứ, thị trấn, khu phố chợ, các khu phố trung tâm của Huyện
như Phố Đức T m 1, Đức Tâm 2. Ngoài ra họ còn tập trung sinh sống thành thôn
bản tại các xã Xuân Mai, Khánh Khê; một số ít sống rải rác ở ã T n Đoàn, ã
Văn n, khu chợ Bãi, Tu Đồn. Người Nùng Cháo ở địa bàn nghiên cứu có một
đời sống kinh tế, văn hóa, ã hội khá phát triển và đởi sống văn hóa phong ph .
Do đặc điểm cư tr tác động n n văn hóa của người Nùng nơi đ y có nhiều đặc

điểm riêng biệt so với các t nh thành khác trong cả nước.
Tiểu kết chƣơng 1
Ở Việt Nam, nghi n cứu về người Nùng đã được các học giả quan
t m t rất sớm, nhiều công trình nghi n cứu đã được công ố trong khoảng
thời gian t sau khi đất nước đổi mới (1986) đến nay. Mỗi công trình là một
phát hiện mới nh ng đặc điểm về văn hóa vật chất và văn hóa tinh th n của
người Nùng. Có nhiều nhóm các công trình nghiên cứu về người Nùng như:
nhóm nghiên cứu về văn hóa vật chất, nhóm nghiên cứu về văn hóa tinh th n,
nhóm nghiên cứu lồng ghép chung hai dân tộc Tày – Nùng. Tuy nhiên,
nghiên cứu điểm về nghi lễ chu kì đời người của nhóm Nùng Cháo ở huyện
Văn uan, t nh Lạng Sơn vẫn là đề tài còn b ng . Tr n cơ sở làm rõ một số
khái niệm then chốt cũng như vận dụng các lí thuyết nghiên cứu, luận án đã
coi đó là "nền tảng" để đánh giá, m t iễn trình của các nghi lễ cũng như
sự thích ứng biến đổi trong nghi lễ chu k đời người của người Nùng Cháo ở
huyện Văn quan, t nh Lạng Sơn..
Chương 2
NGHI LỄ TRONG SINH ĐẺ VÀ NUÔI DẠY CON CÁI
2.1. Quan niệm về sinh đẻ và nuôi dạy con cái
Trong truyền thống cũng như hiện nay, người Nùng Cháo vẫn mong
muốn có con và có nhiều con, đặc biệt là con trai, vì thế họ quan niệm gia
đình hạnh ph c là gia đình nhiều con.
Qua nghiên cứu thực tế ở các ã được nghiên cứu, huyện Văn uan,
t nh Lạng Sơn cũng như các nguồn tài liệu khác cho thấy thực tế mỗi gia
8


đình người Nùng Cháo có t 3 - 4 con, nhiều gia đình có 5 - 6 người con.
Tuy nhiên hiện nay, t m lí đ nhiều không c n như trước, nam n thanh niên
đã cho rằng "mỗi gia đình ch c n 2-3 con là đủ". Sự thay đổi ấy đã tác động
đến người lớn tuổi. Việc sinh con cái hiện nay ở người Nùng Cháo do chính

các cặp vợ chồng quyết định, ít chịu sự tác động của các bậc làm cha làm mẹ.
Trong truyền thống, người Nùng Cháo quan niệm rằng nếu không có
con là điều bất hạnh lớn nhất của các cặp vợ chồng, được m như là ị trời
đất tr ng phạt, Song đến nay quan niệm này không c n nặng nề như trước.
Người Nùng thường cúng mẹ Bjoóc (mẹ Hoa) để c u xin con cái bởi họ có
quan niệm con cái được sinh ra là do mẹ Bjoóc (mẹ Hoa hoặc Hoa Vương thánh
mẫu) ở tr n thi n đình ph n hoa uống tr n gian và ban cho các cặp vợ chồng.
Họ ví con như nh ng bông hoa, các cặp vợ chồng có nhiều hay ít con, con trai
hay con gái, yếu hay kh đều do mẹ Bjoóc định đoạt.
2.2. Nghi lễ, tập quán chăm sóc phụ nữ và bảo vệ thai nhi
Việc mang thai và sinh đ v a là yếu tố sinh học, v a là yếu tố xã
hội, nó có một nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống của người Nùng
trong truyền thống cũng như hiện tại.
Người Nùng quan niệm về hồn (hùn) và vía (khoăn) đối với tình
trạng sức kh e của con người, trong đó có sức kh e của người phụ n mang
thai, thai nhi. Đứa tr trong bụng mẹ v a là niềm vui cho gia đình, ng họ,
v a là sự lo lắng của người mẹ - nhất là trong nh ng ngày sắp sinh nở thì
tâm lí lo lắng làm sao để mẹ tròn con vuông. Với người phụ n mang thai,
tuy hình dáng bên ngoài có nặng nề hơn so với ình thường, song xã hội
người Nùng cho đó không phải điều xấu xí. Nh ng kiêng kị trong thời kì
mang thai không phải là cách ch ai người phụ n có chửa. Khát vọng được
làm mẹ, được có con để nối i tông đường của người mẹ và gia đình thể
hiện rõ quan niệm và nhu c u sinh con để có thêm sức lao động cho gia đình,
để dòng họ đông con, đông cháu s mạnh hơn 24; tr.45-46].
2.3. Nghi lễ, tập quán trong sinh đẻ
2.3.1. Nghi lễ, tập quán trước khi sinh đẻ
Khi người phụ n g n đến tháng đ (mang thai ở tháng tứ tám, thứ
chín) thì gia đình mời th y Tào về làm lễ “ Cải”. “Cải”, trong tiếng Nùng
nghĩa đ n là lớn, to; nghĩa óng là quay (đ u) lại; hiểu trong trường hợp này
là đ dễ, ngôi thai xuôi.

Để báo hiệu cho người lạ và cộng đồng biết gia đình mình có tr mới
sinh, người Nùng Cháo thường cắm ở trước cửa nhà một cành lá xanh. Nếu
đ con trai thì cành lá anh được buộc cùng với thanh củi cháy dở, hoặc cành
lá được cắm th o hướng gốc hướng lên trời, ngọn trúc xuống đất; nếu là con
gái thì cành lá anh được tr o th o hướng ngược lại, hoặc được buộc cùng
với một mảnh gi . Khi thấy dấu hiệu kiêng c như vậy, người lạ tuyệt đối
9


không được vào nhà, nếu có việc gì c n gặp gia chủ thì phải đứng ngoài gọi.
Tục lệ cắm cành cây v a mang tính chất thông áo gia đình có thành vi n
mới, v a là lời nhắc để người lạ tuân thủ và tôn trọng nh ng kiêng c của gia
đình. Th o lời kể của nh ng người già người Nùng Cháo ở xã Xuân Mai, họ
thường dùng cây “ hiên điểu”, người Kinh gọi là cây “lưỡi hổ làm tín hiệu
áo trong gia đình có người sinh đ ảnh 11 .
2.3.2. Chăm sóc sản phụ và trẻ sơ sinh
Sau khi sinh, người mẹ thường có giai đoạn ngh ngơi ài ngày ở
trong nhà, thường được gọi là "ngh đ ". Ngày nay, với sự phát triển của y tế,
giáo dục, các bà mẹ sau khi sinh đã được chăm sóc th o chế độ hợp lí hơn,
nguồn thức ăn đa ạng hơn để có đủ sức kh và đủ s a cho con bú. Hiện
nay, càng nhiều người sinh con ở trạm xá, bệnh viện; nhau thai đều do bệnh
viện xử lý, chứ không còn xử lý theo cách truyền thống [24; tr.55].
2.4. Nghi lễ, tập quán trong chăm sóc và nuôi dạy con cái
2.4.1. Nghi lễ, tập quán khi đứa trẻ còn nhỏ
Thờ bà mụ là một tập tục có t l u đời của người Nùng nói chung,
của người Nùng Cháo nói riêng. T khi người phụ n mang thai, họ đã thờ
bà Mụ để c u in điều may mắn, an lành cho và mẹ và thai nhi. Người Nùng
quy định nếu đứa tr là cháu đ u l ng, chưa làm lễ“lẩu mưng” đặt bàn thờ
khi mang thai 7 tháng, thì trong lễ cúng mụ ba ngày, bên ngoại (các cô, dì,
chú, bác) mang theo xôi, gà, lợn quay kèm theo bàn mụ, cây hoa cắm và một

chiếc nôi đan ằng tre sang bên nhà nội để làm lễ cho cháu. Lễ cúng mụ của
người Nùng Cháo là một n t văn hóa hết sức độc đáo, khác với các tộc người
khác trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nó được thể hiện qua nh ng
nghi lễ, công việc chu n bị và trong lễ cúng mụ. Khi đứa tr được 3 ngày
tuổi, người Nùng Cháo phải tổ chức lễ cúng Mụ (Sam nơ) cho đứa tr . Trong
mỗi gia đình người Nùng Cháo ở đ y thường có hai bàn thờ mụ của hai thế
hệ khác nhau (ông bà và cha mẹ). Bàn thờ mụ thường được đặt và treo ở vị
trí ở cửa phòng ngủ của đôi vợ chồng hoặc đặt bên cạnh bàn thờ gia tiên của
gia đình. Chiếc bàn thờ Mụ to là của người con trai trưởng trong gia đình,
được lập khi ông bà sinh ra cậu con trai trưởng. Sau này người con trai này
cưới vợ và sinh con đ u l ng thì cũng lập một bàn mụ nh hơn đặt bên cạnh
ảnh 26 .
Bàn thờ Mụ do ông ngoại làm cho cháu, được đan ằng tre (hoặc
nứa). Trên bàn thờ mụ có một ống hương cũng ằng tr được cắm bông hoa
bằng vải hoặc bằng giấy (cũng o nhà ngoại chu n bị và mang đến). Bông
hoa này tượng trưng cho nh ng điều may mắn, tốt lành, để chúc phúc cho
đứa tr , họ ước mong đứa tr l c nào cũng được tươi như hoa, kh e khoắn,
sau này dựng vợ gả chồng s sớm "đơm hoa kết trái". Khi chu n bị mâm lễ
cúng mụ, nếu là cháu trai thì chu n bị gà trống, nếu là cháu gái thì chu n bị
10


gà mái mang đến. Tr n đường mang nh ng lễ này sang nhà nội, ông ngoại
tuyệt đối không được nói chuyện với bất cứ ai, kể cả khi gặp người quen thân
tr n đường, ai h i gì cũng không được nói bất cứ câu gì, cứ lẳng lặng mà đi
thẳng đến nhà nội. Lễ cúng mụ 3 ngày của người con thứ đơn giản hơn con đ u
lòng. Đối với người Nùng nói chung và người Nùng Cháo nói riêng, trong lễ
đ y tháng, ngoài việc ăn uống cúng bái tổ tiên, có một tục lệ quan trọng trong
ngày đ y tháng là lễ “Khai hảy, Khai hon”. Lễ này có nghĩa là làm cho hồn
vía đứa tr nhận biết được gia đình, dòng họ, hòa nhập được với cộng đồng,

làng bản.
2.4.2. Tập quán, nghi lễ khi trẻ đến tuổi đi học
Lễ giải mệnh học tr Chá lẹ pít chỉa
Người Nùng Cháo tin vào số mệnh. Khi
đến tuổi đi học, nếu đứa
tr quá nghịch ngợm, thường làm nh ng chuyện quấy phá ại ột, khó ảo,
khó nuôi thì có nghĩa là đứa tr ấy có mệnh học tr . Khi ố mẹ đứa tr đi
m ói, nếu th y c ng phán rằng con có mệnh học tr thì s mời ông/bà
Th n đến làm lễ Chá lẹ pít chỉa , lễ giải mệnh học tr .
2.4.3. Tập quán nhận con nuôi
* Lễ “khẩu kí” Lễ kí gửi con nuôi):
Khi đứa tr sinh ra đời, khoảng 2 tuổi trở l n, được ông Mo - bà
Then cho biết con mình không hợp vía với bố mẹ đ hoặc trường hợp con
mình ốm yếu dai dẳng không dứt, hay quấy khóc, ăn không ngon, ngủ không
ngoan, khó nuôi thì bố mẹ đứa tr thường làm lễ gửi con mình vào gia đình
khác thích hợp để nhận bố mẹ nuôi cho con. Thông thường đó là gia đình
trong họ hàng, họ càng g n thì càng tốt, là gia đình có đạo đức uy tín trong
làng - bản, đông con đông cháu, đặc biệt phải được th y Mo, bà Then xem và
hợp vía với đứa tr thì mới được làm lễ Khẩu kí - lễ kí gửi con làm con
nuôi cho gia đình khác.
Tiểu kết chƣơng 2
Nghi lễ sinh đ và nuôi dạy tr nh của người Nùng Cháo ở huyện
Văn uan, t nh Lạng Sơn, t thời kì chu n bị mang thai, quá trình mang thai,
sinh con và chăm sóc tr nh có nhiều kiêng kị và nghi lễ nhằm mong muốn
nh ng điều tốt đẹp cho bà mẹ sơ sinh và tr nh . Ngày nay, khi khoa học kĩ
thuật phát triển, giao lưu văn hóa được đ y mạnh, phong tục tập quán về sinh
đ và nuôi dạy con cái của người Nùng Cháo cũng chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố mới như kinh tế, dân số kế hoạch hóa gia đình, y tế, giáo dục,… o đó
có nhiều thay đổi trong các phong tục tập quán và nghi lễ, nhiều yếu tố mới
được hình thành, nhiều phong tục bị loại b để thích ứng với cuộc sống hiện

tại. Nghi lễ, tập quán nuôi dạy con cái của người Nùng Cháo ở huyện Văn
Quan, t nh Lạng Sơn là iểu hiện sinh động về n t văn hóa tộc người, với
truyền thống hiếu thuận tổ tiên, ông bà cha mẹ thương y u đùm ọc con
11


cháu, anh em có tôn ti trật tự, thuận hòa. Việc nuôi dạy con cái trong gia đình
người Nùng Cháo thể hiện sâu sắc văn hóa ứng xử của con người với con
người, với dòng họ và với cộng đồng. Nh ng phong tục tốt đẹp trong truyền
thống vẫn được gi gìn, như một lớp tr m tích tồn tại với thời gian, ăn s u
vào đời sống của đồng bào. Cùng với u hướng giao thoa và phát triển của
nh ng yếu tố mới trong thời hiện đại, cách nuôi dạy con cái của người Nùng
Cháo đã có nhiều thay đổi, để phù hợp với thời kì đất nước hội nhập trong
khu vực và quốc tế, tuy nhiên vẫn gi gìn nh ng n t đẹp trong thu n phong
m tục truyền thống. Nuôi dạy con cái không đơn thu n là lo cho cái ăn, cái
mặc, mà còn là sự giáo dục một cách toàn diện cho tr , là sự kết hợp chặt ch
gi a gia đình và nhà trường, gi a truyền thống và hiện đại, v a giáo dục tr
hiểu về văn hóa tộc người mình, đồng thời tiếp thu kiến thức khoa học để bắt
kịp thời đại. Việc định hướng nghề nghiệp cho tr ngay t khi còn ngồi trên
ghế nhà trường là sự chu n bị cho tương lai, thể hiện sự tiến bộ của người
Nùng Cháo trong thời kì hội nhập. Nhờ đó, khi tr đến tuổi trưởng thành có
thể trở thành người có ích cho cộng đồng, là công dân tốt cho xã hội.
Chương 3
NGHI LỄ HÔN NHÂN
3.1. Quan niệm về hôn nhân
Người Nùng Cháo quan niệm hôn nhân là việc hệ trọng của đời
người, việc kết hôn của đôi trai gái là việc hệ trọng của cả gia đình, ng họ,
nhằm duy trì nòi giống, hình thành gia đình nh và phát triển kinh tế gia
đình. Trong truyền thống, người Nùng Cháo thích kết hôn cùng người đồng
tộc vì t m lí đã iết về phong tục, sinh hoạt, tính nết, gia đình của nhau nên

việc cưới xin và chung sống với nhau sau này của đôi vợ chồng tr s dễ
àng hơn, thuận lợi hơn. Tuy nhi n kể t khi đổi mới đất nước đến nay, khi
điều kiện kinh tế xã hội phát triển, các tộc người cư tr
n cài nhau ngày
càng nhiều thì trong quan niệm của người Nùng Cháo đã có sự thay đổi.
Nhiều thanh niên nam n người Nùng Cháo đã kết hôn với người của các
dân tộc khác và họ chấp nhận sự đa ạng, giao thoa văn hóa của dân tộc
trong đời sống gia đình.
3.2. Tiêu chuẩn chọn vợ, chọn chồng và tuổi kết hôn
Trước đ y, người con gái được chọn làm vợ phải có tiêu chu n
uy n áng, ưa nhìn về hình thức, có đạo đức tốt, nết na, chăm ch , mạnh
kh , gia đình nề nếp, hiếu thuận. Người con trai được chọn làm chồng cũng
phải đủ tiêu chu n về sức kh e, chịu khó làm ăn, tháo vát, gia đình có truyền
thống đạo đức tốt, hòa thuận, cha mẹ là người có uy tín trong cộng đồng.
Ngày nay, tiêu chu n chọn vợ chọn chồng của người Nùng Cháo ở huyện
Văn uan cũng có nhiều thay đổi, ngoài các tiêu chí truyền thống, các cô gái
chàng trai khi chọn bạn đời cho mình đều chú ý tới trình độ học vấn, hiểu
12


biết xã hội, có công ăn việc làm ổn định, thậm chí rất quan t m đến điều kiện
kinh tế của gia đình đối phương. Về độ tuổi kết hôn: Trong truyền thống ưa,
độ tuổi kết hôn của người Nùng Cháo thường rất tr . Ngày nay, hiện tượng
kết hôn sớm và tảo hôn còn rất ít, h u hết đồng ào Nùng Cháo đều hiểu biết
Luật Hôn nh n và Gia đình, ở huyện Văn uan, t nh Lạng Sơn, độ tuổi kết
hôn trung bình của n là 20, nam là 23 tuổi.
3.3. Tập quán, Nghi lễ trong hôn nhân
Hôn nhân truyền thống của đôi trai gái Nùng Cháo thường gồm 06
ước: lễ dạm h i, lễ xin và so lá số, lễ báo lá số, lễ ăn h i, lễ cưới và lễ lại
mặt. Ngày nay, các nghi lễ này đang được người Nùng Cháo thực hiện, song

làm đơn giản hơn và r t gọn hơn, nhiều nghi lễ, tập quán đã được tiếp thu,
giao thoa với một số dân tộc khác sống trong vùng. Tuy nhiên, về nghĩa và
quan niệm thì có ít thay đổi.
3.3.1. Lễ dạm hỏi dạm ng (Pây sham mỉnh)
Thông thường, để tiến hành lễ dạm ng , đôi trai gái sau một thời
gian tìm hiểu về báo cáo với gia đình về người bạn đời, về gia đình và hoàn
cảnh kinh tế của người bạn đời và xin phép bố mẹ để được tiến tới hôn nhân.
Lúc này, nhà trai s tìm một người làm mai mối để sang nhà gái dạm h i.
Người mai mối có thể là đàn ông hoặc đàn à, nhưng nhất định phải là người
trong họ hàng hoặc là người có uy tín trong cộng đồng làng bản, có cuộc
sống hôn nhân hạnh ph c, gia đình nề nếp, hoặc cũng có thể là th y Mo, th y
Tào hoặc bà Then.
3.3.2. Lễ xin và so lá số cho đôi trai gái (Au mỉnh)
Sau nghi lễ ạm h i khoảng 2 tu n nhà trai s sang nhà gái để in lá
số. Người Nùng Cháo quan niệm rằng một cuộc hôn nhân hạnh ph c là đôi
trai gái trước hết phải hợp mệnh, hợp duyên số và được trời đất, th n linh
phù hộ. Ngược lại, nếu số mệnh không hợp thì hôn nhân s gặp nhiều trắc
trở. Bởi vậy, trước khi cưới, bao giờ cũng có nghi lễ xin lá số và so lá số của
đôi trai gái. Nếu lá số hợp thì s tiến tới hôn nhân, nếu lá số không hợp s
làm lễ thu hồn (thom khoăn).
3.3.3. Lễ báo lá số (páo mỉnh hom)
Lễ này được thực hiện sau lễ xem và so lá số, để thông báo cho nhà gái
biết kết quả so lá số của đôi ạn tr và đặt định ngày ăn h i. Trước đ y, sau khi
xem lá số thấy hợp nhau, nhà trai mang lễ vật sang nhà gái để chính thức thông
báo tin vui. Nghi lễ này s được thực hiện ở nhà cô gái với sự chứng kiến của đại
iện hai n gia đình, không mời th y Tào đến làm lễ. Lễ vật mang sang nhà gái
gồm cau, tr u, rượu, ch khô và mấy gói bánh kẹo [ảnh 40].
3.3.4. Lễ ăn hỏi (khai đau hả cá )
Trước khi tiến hành lễ cưới, hai gia đình s tổ chức lễ ăn h i. Trong
lễ này, nhà trai và nhà gái s tổ chức gặp g gi a hai gia đình, họ hàng để

13


bàn về việc thách cưới, chọn ngày lành tháng tốt tổ chức đám cưới và các
công việc trong đám cưới. Trong lễ ăn h i, nhà trai mang lễ vật sang nhà gái
gồm: một đôi gà trống thiến, một đôi gà chín, 2 gánh ánh ày, hai gánh (hai
th ng) ôi đường, một chai rượu, một con lợn quay, một khay tr u cau; một
cây thuốc lá; một cân chè. Đối với người Nùng Cháo, trong lễ ăn h i và lễ
cưới phải có ôi đường, xôi mật (khẩu nu).
Trong lễ ăn h i của người Nùng Cháo, có một nghi lễ quan trọng, đó
là lễ khả cáy (lễ cắt cổ gà). Trong sinh hoạt đời thường, người Nùng Cháo
c n gọi lễ ăn h i là lễ khả cáy , có nghĩa như lễ đính hôn của người Kinh.
3.3.5. Lễ cưới (Kin lảu)
Sau lễ ăn h i, nhà trai có một khoảng thời gian để chu n bị các lễ vật
mà nhà gái thách cưới, thời gian có thể k o ài vài năm hoặc vài tháng. Lễ
cưới thường được tổ chức vào mùa thu (t tháng 8 đến tháng 2 âm lịch), là
thời điểm khí hậu mát m , trong lành.
* Lễ tách ma (pất phi)
Để thực hiện lễ này, nhà trai phải chu n bị hai mâm cúng. Mâm cúng
thứ nhất ở trong nhà, gồm xôi nếp, gà trống thiến, chai rượu và hoa quả tiền
vàng đặt lên bàn thờ. Th y cúng s thực hiện nghi thức cúng t lúc chú rể đi
đón u. Bài c ng của th y Tào có nội dung mời tổ tiên, ma nhà về để chu n
bị nhận cháu dâu mới đang tr n đường về. Mâm cúng thứ hai được đặt ở phía
cửa ra vào, nơi cô u s ước qua để tiến vào nhà, được đặt ở thế không
chắc chắn, ễ đổ. M m c ng này được chu n bị rất độc đáo: người ta lấy tro
bếp nặn thành chín chiếc ánh hình tr n đặt vào chiếc nong nia, cùng với
mâm hoa quả, bánh kẹo, thuốc lá. Chiếc bánh tro bếp này là vị ma nhà. Khi
cô u đến cửa thì đá chiếc nong nia đựng tro bếp này đi rồi mới ước vào
nhà. Người Nùng Cháo quan niệm rằng, khi cô dâu về nhà chồng, s có ma
nhà cô u đi th o, con ma đó khi đến nhà chú rể nhìn thấy vị ma nhà đó s

ngồi xuống bên mâm cỗ chào h i, ăn ánh kẹo, uống rượu với ma nhà. Trong
l c đó, cô u đá m m c ng đó đi thì con ma nhà cô u s bị ngã, cô dâu
ước qua cửa thì con ma nhà cô dâu s không thể vào nhà được n a mà s bị
ma nhà chú rể chặn lại ở ngoài cửa.
3.3.6. Lễ lại mặt (Hòi lòi)
T h i l i trong tiếng Nùng có nghĩa là hồi lại ấu ch n. Lễ lại mặt
được tiến hành sau lễ cưới 3 ngày, chàng rể đ m th o 1 đôi gà sống, 2kg thịt lợn,
2-3 lít rượu, xôi nếp, chè thuốc, bánh kẹo về thăm gia đình ố mẹ vợ. Chàng rể ch
ở lại nhà vợ 1 ngày để đi thăm và nhận mặt họ hàng bên vợ, sau đó chàng rể đưa
cô dâu quay về nhà mình để đi cảm ơn của ông/bà mối.
3.3.7. Nghi lễ hôn nhân đối với các trường hợp đặc biệt
Hôn nh n của nh ng người góa vợ, góa chồng; Hôn nh n của nh ng
người đã ly hôn thông thường vẫn có đ y đủ các nghi lễ như đám cưới thông
14


thường, nhưng quy mô nh hơn, đơn giản hơn, khách mời là nh ng người
thực sự th n thiết với hai n gia đình.
Tiểu kết Chƣơng 3
Hôn nhân của người Nùng Cháo ở huyện Văn uan, t nh Lạng Sơn
dựa trên nguyên tắc nội hôn tộc người, ngoại hôn dòng họ. Hiện tượng hôn
nhân hỗn hợp dân tộc đang có u hướng phát triển mạnh, diễn ra ở h u hết
các gia đình người Nùng Cháo. Các nghi lễ trong hôn nhân truyền thống vẫn
c n được bảo tồn và thực hiện trong các gia đình nhưng không c n k o ài
và phức tạp như trước. Nh ng tập quán và nghi lễ truyền thống như làm ôi
đường trong ngày ăn h i, ngày cưới vẫn còn, lễ tách ma, tập quán đội nón
cho cô dâu vẫn còn tồn tại trong đám cưới. Mặc dù hình thức tổ chức cưới
h i và trang phục của cô dâu chú rể đã có sự thay đổi, các món ăn cũng được
thêm nhiều món ăn mới giống người Kinh, nhưng trong các đám cưới của
người Nùng Cháo luôn có các món ăn truyền thống như khấu nhục, lợn quay,

bánh dày. Các nghi thức cúng bái, thời gian tổ chức đám cưới cũng được rút
gọn hơn, thường diễn ra trong vòng một ngày. Sau đám cưới, cô dâu về nhà
chồng ở hẳn luôn, không cư tr
n nhà ngoại như trong truyền thống. Việc
hôn nhân của nam n Nùng Cháo ngày nay tuân thủ theo Luật hôn nhân và
gia đình của Nhà nước, với sự công nhận về mặt pháp lý của chính quyền địa
phương mà ít chịu sự chi phối của luật tục. Tuy nhiên, nh ng nguyên tắc ứng
xử trong hôn nhân của đôi vợ chồng tr vẫn thực hiện chủ yếu theo phong
tục, th o đạo đức truyền thống của người Nùng Cháo. Nh ng lễ nghi, nề nếp
gia đình vẫn được duy trì, thể hiện qua niềm tin vào việc kiêng kị trong hôn
nhân vẫn c n, đồng bào quan niệm có thờ có thiêng, có kiêng có lành.
Chƣơng 4
NGHI LỄ SINH NHẬT CHO NGƢỜI GIÀ VÀ NGHI LỄ TANG MA
4.1. Nghi lễ sinh nhật cho ngƣời già (kin khoăn)
Nghi lễ sinh nhật là một trong nh ng nghi lễ khá quan trọng của người
Nùng Cháo trong truyền thống, thông thường được đồng bào tổ chức cho người già
với mong muốn c u cho người già thêm sức kh e, sống lâu với con cháu. Đ y là
một ước chuyển tiếp cơ ản đối với cuộc sống của mỗi người. Do đó, NCS muốn
đề cập nội dung của nghi lễ sinh nhật ở trong nội dung của chương 4.
Người Nùng Cháo quan niệm rằng, con cái phải báo hiếu cha mẹ, ông
bà ngay khi họ còn sống, khi họ còn có thể ở bên cạnh con cháu để vui hưởng
tuổi già. Lễ sinh nhật của người Nùng Cháo là một n t văn hóa truyền thống tốt
đẹp, thể hiện lòng hiếu thảo của con cháu đối với bậc cao niên trong gia đình.
Nguyên tắc tổ chức lễ sinh nhật: Ở huyện Văn uan, t nh Lạng Sơn,
trong gia đình người Nùng Cháo, khi bố mẹ t 50-60 tuổi trở l n là được xếp vào
hàng cao niên, và có thể được con cái tổ chức sinh nhật. Trong truyền thống
15


người Nùng Cháo không tổ chức sinh nhật cho tr con, và bố mẹ cũng không tổ

chức sinh nhật cho con như người Kinh, mà ch có con cháu tổ chức sinh nhật
cho ông bà, cha mẹ. Trong gia đình, nếu ông bà còn sống, dù bố mẹ đã 60 tuổi
thì cũng chưa được tổ chức lễ sinh nhật, phải tổ chức lễ sinh nhật cho ông bà
hàng năm, đến khi ông bà chết thì mới đến lượt bố mẹ. Lễ sinh nhật mỗi năm ch
tổ chức một l n vào đ ng ngày sinh nhật của người cao tuổi nhất trong gia đình.
Và mỗi năm cứ đến ngày sinh nhật, con cháu lại tổ chức, cho đến khi người cao
tuổi đó chết. Đ y cũng là ịp để con cháu trong gia đình, ng họ về quây qu n,
tề tựu đông đủ, gặp g nhau, bày t sự hiếu lễ của mình đối với ông bà, cha mẹ.
Thông thường, nghi lễ sinh nhật của người Nùng Cháo do th y Mo và bà Then
thực hiện, h u như không mời th y Tào đến làm lễ như nghi lễ tang ma. Trong
nghi lễ sinh nhật của người Nùng Cháo, có một nghi lễ không thể thiếu đó là lễ
pủ khảu, pủ lườn (nghĩa là ù gạo, bù nhà).
4.2. Nghi lễ, tập quán trong tang ma
4.2.1. Vài nét về thế giới quan
Tang ma là nghi lễ cuối cùng trong nghi lễ chu kì đời người, là sự kết
thúc cuộc sống ở tr n gian và và sự khởi đ u cho cuộc hành trình đi về thế giới
bên kia của con người. Đối với người Nùng nói chung và người Nùng Cháo
nói riêng, quan niệm về thế giới quan, nhân sinh quan và thế giới vũ trụ, th n
linh là một khoảng không gian bất tận, ở đó vũ trụ được chia thành ba cõi là
cõi trời, c i đất, cõi âm phủ. Theo quan niệm và trí tưởng tượng của người
Nùng, trong a c i tr n đều có sự sống và mối quan hệ của mỗi cõi là không
giống nhau, tương ứng với mỗi cõi lại có nh ng dạng th n linh, ma qu riêng.
4.2.2. Quan niệm về linh hồn và cái chết
Người Nùng nói chung và người Nùng Cháo ở huyện Văn uan, t nh
Lạng Sơn nói ri ng đều quan niệm rằng con người có hai ph n: ph n linh
hồn và ph n thể xác. Ph n linh hồn là ph n không nhìn thấy được, nó tồn tại
bên trong mỗi con người, là yếu tố quyết định sự sống hay chết của mỗi con
người. Nếu một người đã chết thì hồn vía không còn tồn tại trong con người
n a, lúc này hồn s về với tổ tiên hoặc sang thế giới khác do th n linh cai
quản, vĩnh viễn không thể trở lại. Người chết cơ ản được phân thành 2 dạng

là chết khi tuổi đã cao và chết khi chưa có gia đình. Chết già, linh hồn s
được cư tr ở tr n Mường trời trong một gian nhà, còn chết tr linh hồn chưa
siêu thoát nên phải cư tr ở t ng thấp hơn, o đó th o người Nùng, tổ tiên
luôn ở phía tr n, người sống luôn ở phía ưới.
4.3. Các hình thức nghi lễ tang ma
Theo quan niệm của người Nùng, t truyền thống a ưa cho đến nay tồn
tại nhiều loại tang ma khác nhau, o đó tùy t ng đối tượng tang ma mà đồng
bào tổ chức các nghi lễ phù hợp. Như ch ng tôi được biết, trong tang ma của
người Nùng có thể được chia thành ba loại sau: tang ma cho nh ng người
16


chết ình thường (là nh ng người chết già,...), tang ma của nh ng người làm
nghề th y cúng (th y Tào, Then, Pụt) và tang ma cho người chết không bình
thường (người chết tr , chết yểu, chết bất đắc k tử, ...)
4.3.1. Nghi lễ tang ma với người chết bình thường: bao gồm các nghi
lễ: Lễ tiếp đất và báo tang; Lễ khâm liệm và phát tang ; Lễ đón th y Tào
(T n lạo slay); Lễ rửa mặt cho người chết (slào đang, slào nả); Lễ nhập quan
(khảu mạy; lễ phát tang; Lễ tải tưng (Xiên tâng; Lễ c ng cơm 3 ngày; Lễ
nhập gia tiên (C ng ph ch chung; Lễ bắc c u (pắc ắc k u, pắc các k u);
Lễ cúng vong về với tổ tiên; Lễ đưa vong hồn người chết về thi n đình; Lễ
chọc tiết lợn (khả mu chẳm kháu; Lễ tế ngựa:(T mạ ); Lễ tế tiền của các con
gái (pưn n); Lễ đưa tang ( uất slang; Lễ hạ huyệt và chôn cất; Lễ hồi phúc
lộc (H i lộc hử lục lan; Lễ c ng cơm tr n mộ (Khay tu m ); Lễ b tang (Thót
khăn);
4.3.2. Nghi lễ tang ma cho người chết là thầy Tào
Đối với người chết là th y Tào, các nghi thức cơ ản được thực hiện
giống người chết ình thường, song có một số nghi lễ khác biệt. Trong tang
ma của th y Tào có hai đội th y c ng. Đội thứ nhất gồm một th y Tào chính
và 2-3 th y Tào phụ (như đám ma thông thường), đội th y cúng thứ hai là

đội th y Mo, gồm 2-3 th y Mo.
4.3.3.Nghi lễ tang ma đối với người chết không bình thường:
Đối với nh ng người chết do tai nạn ngoài đường, tai nạn tr n nương
rẫy, chết ở bệnh viện (không chết tại nhà) thì trước khi làm tang ma theo các
nghi thức thông thường, th y Tào phải thực hiện nghi lễ qua làu , cách
slương . cách slương trong tiếng Nùng có nghĩa là tách iệt đau đớn ra
kh i hồn vía.
Tiểu kết chƣơng 4
Nghi lễ sinh nhật của người Nùng Cháo là một n t văn hóa tốt đẹp,
độc đáo của người Nùng nói chung và người Nùng Cháo nói ri ng. Nghi lễ
này là một đặc trưng văn hóa, khác iệt với các tộc người khác trong cùng
một địa àn. Nếu như người Tày, người Kinh tổ chức lễ m ng thọ cho cha
mẹ, công à, thì người Nùng Cháo tổ chức lễ sinh nhật cho ố mẹ mình. Mặc
ù về mặt nghĩa có ph n giống nhau, đều thể hiện mong muốn cha mẹ
được sống l u, kh mạnh nhưng các lễ thức c ng khác nhau, đồ c ng và
thời gian c ng khác nhau. Người Tày, người Kinh thường tổ chức m ng thọ
khi ông à, cha mẹ t 70 tuổi trở l n, c n người Nùng Cháo thì t 50 tuổi đã
có thể làm lễ sinh nhật. Người Tày, người Kinh có thể tổ chức m ng thọ cho
cả ông à hoặc cha mẹ nếu cha mẹ t 70 tuổi trở l n mà ông à vẫn c n
sống, thì tổ chức m ng thọ cho cha mẹ và m ng thượng thọ cho ông à.
Nhưng người Nùng Cháo thì khác, ch tổ chức sinh nhật cho người cao tuổi
nhất trong gia đình.
17


Tang ma là một trong nh ng nghi lễ gia đình iểu hiện sâu sắc nhất
đạo l , đạo hiếu và mối quan hệ gi a các thành vi n trong gia đình người
Nùng Cháo, trong cộng đồng người Nùng Cháo. Các nghi thức c ng của th y
Tào trong Tang Ma là một sự u chuỗi logic nhằm thực hiện việc tái hiện lại
quá trình tiễn đưa linh hồn người chết về trời: Trình áo tổ ti n nhà có người

chết, áo th n linh, rửa tội cho người chết, ẫn đường cho người chết đi về
trời, tạ ơn tổ ti n th n linh đã gi p đ , và rất nhiều các nghi thức c ng tế của
con cháu, họ hàng thông gia của người chết. So với các nghi lễ trong sinh đ
và hôn nh n, các nghi lễ trong tang ma của người Nùng Cháo vẫn gi nguy n
được nh ng nghi thức c ng ái và nh ng ki ng kị, tập quán truyền thống, ít
có sự iến đổi trong việc thực hành các nghi lễ.
Chƣơng 5
CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TỘC NGƢỜI THÔNG QUA NGHI LỄ VÀ
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN BIẾN ĐỔI NGHI LỄ CHU KỲ ĐỜI
NGƢỜI CỦA NGƢỜI NÙNG CHÁO
5.1. Các giá trị văn hóa tộc ngƣời
5.1.1. Giá trị nhân văn
Giá trị nh n văn thuộc về đạo đức, lối sống đã được người Nùng nói
chung và người Nùng Cháo nói riêng đề cao và lưu gi qua các sinh hoạt văn
hóa, tín ngư ng, thông qua hệ thống các nghi lễ trong chu k đời người,
truyền thống kính già, yêu tr , nó được thể hiện sâu sắc qua các nghi lễ liên
quan đến sinh nở, tr nh , cúng mụ, hôn nhân, lễ sinh nhật ành cho người
già, ... thể hiện sự quan âm sâu sắc của người lớn đối với tr nh , của con
cháu đối với ông bà cha mẹ khi c n đang sống. Khi ông bà cha mẹ qua đời,
việc tổ chức tang lễ là dịp để con cháu t lòng hiếu thảo, đặc biệt là vai trò
của người con trai trưởng.
5.1.2. Giá trị giáo dục
Giá trị giáo dục của các nghi lễ trong chu kì đời người của người Nùng
Cháo được thể hiện ở nhiều khía cạnh, trong đó nổi bật lên là nh ng giáo dục
trong gia đình. Ngay t khi còn nh , một đứa tr đã được cha mẹ dạy dỗ phải
ngoan ngoãn, lễ ph p, chăm ch học hành và biết ơn tổ tiên. Các nghi thức cúng
mụ, nghi thức chá lẹ pít chỉa (trao giấy bút cho tr đi học) mang nghĩa giáo
dục sâu sắc, v a thể hiện sự quan tâm của cha mẹ đối với con cái, v a là niềm
tin, mong ước con cái trưởng thành của gia đình. Giá trị giáo dục của của nghi lễ
c n được thể hiện thông qua việc dạy dỗ người con gái khi về nhà chồng phải

chu n bị đ y đủ nh ng kĩ năng làm u, làm vợ, làm mẹ, biết y u kính gia đình
nhà chồng. Nhìn vào cô con dâu s thấy được nề nếp gia đình, thấy được sự giáo
dục của cha mẹ cô gái có tốt hay không. Ngoài ra, việc đôi trai gái khi đã hoàn
thành việc cưới xin s nhận ông/bà mối làm bố mẹ nuôi, hàng năm phải có sự
18


qua lại, có trách nhiệm với bố mẹ nuôi như ố mẹ đ cũng thể hiện một đạo lý
tốt đẹp của người Nùng Cháo.
5.1.3. Giá trị tín ngưỡng
Xuyên suốt cuộc đời của người Nùng Cháo là hệ thống các nghi lễ
mang màu sắc gia đình phụ hệ, vai trò của người đàn ông trong gia đình gi
một vị trí chủ chốt, thể hiện trong t m lí thích có con trai để nối i ng họ,
thông qua việc người con trai chủ động đến nhà người con gái xin lá số,
người con trai trưởng quyết định mọi vấn đề li n quan đến đám tang của cha
mẹ. Thông qua các nghi lễ, quan hệ huyết thống được thể hiện rõ nét thông
qua các nghi thức cưới xin, tang ma, với sự tham gia của đ y đủ các thành
vi n trong gia đình, ng họ, o đó mà các nghi lễ không ch của riêng t ng
cá nhân.
5.1.4. Giá trị cố kết cộng đồng
Nghi lễ được coi là môi trường thuận lợi để tăng cường, thắt chặt
tình đoàn kết gi a các thành vi n trong gia đình, ng họ, cộng đồng và xã
hội. Khi thực hành nghi lễ, các thành vi n trong gia đình, ng họ có cơ hội
để đoàn tụ, chia s , t đó tạo sự ổn định về t m lí, gi gìn an ninh trật tự
thông qua các nguy n tắc ứng ử gi a con người với con người, gi a con
người với th n linh. Thông qua nghi lễ nói chung, nghi lễ trong chu k đời
người nói riêng, có thể thấy giá trị cố kết cộng đồng rất rõ nét, chẳng hạn như
đó là sự bàn bạc, thống nhất của các thành vi n trong gia đình, trong ng
họ, trong cộng đồng khi tổ chức các nghi lễ sinh nhật, nghi lễ cưới, đặc biệt
là nghi lễ tang ma.

5.1.5. Giá trị văn hóa
Các giá trị văn hóa tộc người thông qua nghi lễ không nằm ngoài
nh ng giá trị đạo đức, văn hóa, ã hội. Người Nùng Cháo quan t m, chăm
sóc t ng thành vi n trong gia đình t khi sinh ra, đến khi trưởng thành, kết
hôn, khi già và khi chết. Nh ng truyền thống đạo đức ấy cứ nối tiếp nhau t
đời này sang đời khác, trao truyền, lưu gi thông qua nh ng nghi lễ, thông
qua niềm tin vào th n linh, niềm tin vào yếu tố thi ng trong nghi lễ. Điều
này gi p cho gia đình có tôn ti trật tự, họ hàng có sự thống nhất chặt ch
trong quan hệ nội ngoại, dâu rể, thông gia, xã hội có sự ổn định về nền tảng
tinh th n với nh ng quy ước, nh ng hành xử mang tính quy ước, không ràng
buộc về luật pháp nhưng lại có hiệu lực to lớn.
5.1.6. Giá trị thẩm mĩ
Giá trị th m mĩ của các nghi lễ trong chu kì đời người được biểu
hiện thông qua các nghi thức diễn ướng trong cưới h i, tang ma. Trong
truyền thống, các điệu sli, hát đối, hát giao uy n trong đám cưới đã t ng là
điều kiện bắt buộc trong các nghi thức để chú rể có thể đón cô u về nhà
mình, tuy nhi n đến ngày nay đã ị mai một và g n như không còn n a. Trong
19


lễ cúng mụ, lễ sinh nhật, các ài hát Th n đàn tính, các điệu múa của bà Then
được coi là di sản văn hóa độc đáo của người Nùng Cháo, mang tính dân gian và
tính nghệ thuật cao. Lời ca tiếng hát ngoài nghĩa ch c m ng, c u an, còn là
nhịp c u để kết nối thế giới con người với thế giới th n linh, chuyển tải nh ng
nguyện vọng, nh ng mong muốn, khát vọng về một cuộc sống tốt đẹp hơn. Bản
sắc văn hóa tộc người c n được biểu hiện rất r thông qua các điệu nhảy múa,
cúng bái của th y Tào trong tang ma, nh ng âm thanh kh e khoắn của trống,
chũm chọ , chi ng được tấu l n để ua đuổi tà ma, bảo vệ linh hồn người chết,
đưa họ bình an về thế giới bên kia.
5.2. Các yếu tố tác động đến biến đổi nghĩ lễ

5.2.1. ối cảnh tác động đến nghi lễ
Trong thời đại ngày nay, làn sóng mạnh m của u thế toàn c u hóa
và hội nhập quốc tế đã làm cho văn hóa tộc người có nhiều thay đổi, trong đó
có nghĩ lễ chu k đời người. Nghi lễ gắn với mỗi cá nh n, mỗi gia đình và
làng ản trong cộng đồng tộc người, đang chịu sự tác động nhiều chiều và
iến đổi mạnh m .
5.2.2. Các tác động đến biến đổi nghi lễ
- Sự tác động của y u tố kinh t
- Sự tác động của những chính sách, pháp luật
- Sự tác động của y u tố văn hóa, xã hội
- Sự tác động của hệ thống thông tin truyền thông và giao lưu văn hóa
- Sự thay đổi về nhận thức của người dân
5.3. Biến đổi trong nghi lễ chu kỳ đời ngƣời của ngƣời Nùng Cháo
- i n đổi trong tập quán, nghi lễ sinh đẻ và nuôi dạy con cái của
người N ng Cháo
Biến đổi trong quan niệm, nhận thức: ở huyện Văn uan hiện nay,
người Nùng Cháo không c n quan niệm đ nhiều con để nối i, tạo th m
sức mạnh và nguồn lao động cho gia đình, quan niệm trọng nam khinh n và
t m lí thích con trai đã giảm đi nhiều so với truyền thống. Ngày nay, người
Nùng Cháo quan niệm rằng con cái là kết quả của tình y u, hôn nh n, số
lượng con cái và giới tính không c n quá quan trọng, sinh con trai hay con
gái đều qu như nhau. Biến đổi trong nghi lễ, ki ng k : người phụ n Nùng
Cháo trong truyền thống t khi mang thai cho đến khi sinh nở phải ki ng kị
rất nhiều thứ để đảm ảo cho thai nhi được phát triển ình thường, kh
mạnh. Ngày nay, khi có ệnh, phụ n Nùng Cháo đã ùng thuốc t n ược
được án tại hiệu thuốc, khi ệnh nặng thì đến ệnh viện khám ch a ệnh
i n đổi trong nghi lễ hôn nhân của người N ng Cháo
Biến đổi về quan niệm: trong truyền thống, hôn nh n của người
Nùng Cháo thường ị áp đặt ởi cha mẹ, ng họ, vẫn c n tồn tại việc gả
cưới, p cưới. T sau khi đất nước đổi mới đến nay, hôn nh n của người

20


Nùng Cháo được y ựng tr n cơ sở sự tìm hiểu, yình y u, của chàng trai và
cô gái, hôn nh n o đôi ạn tr quyết định là chính. Biến đổi về trang phục
cưới, món ăn và quà m ng cưới: ngày nay, trang phục cưới của cô u ch rể
Nùng Cháo. Biến đổi về lễ vật trong đám cưới và cách thức tiến hành các
nghi lễ: các ước tiến hành hôn lễ của người Nùng Cháo thường được r t
gọn hơn.
i n đổi trong nghi lễ tang ma
So với nghi lễ trong sinh đ và hôn nh n, nghi lễ tang ma của người
Nùng Cháo g n như vẫn c n nhiều lễ thức nguy n ản như trong truyền
thống. Sự iến đổi của nghi lễ tang ma có ph n chậm hơn. Người Nùng Cháo
tại huyện Văn uan vẫn tiến hành đ y đủ các thủ tục ma chay trong truyền
thống, tuy nhi n việc ki ng kị cũng không c n quá nặng nề như trước.
5.4 Nh ng h
h n h
nghi
ng h
i ngư i
ngư i N ng Ch
5.4.1. Nh ng giá trị tích cực
5.4.2. Nh ng hạn chế của nghi lễ trong chu kỳ đời người
5.5. Nghi
ng h
i ngư i i
ng i ng n ng h n
i
Đối với người Nùng ở huyện Văn uan t nh Lạng Sơn, quá trình thực hiện
y ựng nông thôn mới li n quan chặt ch đến văn hóa vật chất và tinh th n

của đồng ào, các yếu tố về t m l , nhận thức của chủ thể văn hóa (người
Nùng), trong đó có các nghi lễ trong chu k đời người. Một trong nh ng yếu
tố tâm lý hết sức quan trọng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là
yếu tố cộng đồng. Mỗi người dân, mỗi hộ gia đình trong quá trình sống, lao
động và sản xuất cũng như thực hiện các nghĩ lễ trọng đại trong cuộc đời mỗi
người, không thể tự tách mình ra kh i cộng đồng
5.6. Xu hƣớng biến đổi nghi lễ chu kỳ đời ngƣời của ngƣời Nùng Cháo
thời gian tới
5.6.1. Xu hướng giao lưu, tiếp biến văn hóa ngà càng mở rộng
5.6.2. Xu hướng phai nhạt văn hóa truyền thống
5.6.3. Xu hướng rút gọn, đơn giản hóa các thủ tục nghi lễ trong
chu kỳ đời người của người Nùng Cháo
5.6.4. Xu hướng phục hồi, khôi phục một số giá trị văn hóa tru ền
thống
5.6.5. Giải pháp góp phần bảo tồn và phát huy nh ng giá trị văn
hóa của người Nùng Cháo thông qua nghi lễ trong chu kỳ đời người
Tr n cơ sở kết quả nghiên cứu của luận án, NCS đề xuất một số giải pháp
bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của người Nùng nói chung,
người Nùng Cháo ở huyện Văn uan, t nh Lạng Sơn nói ri ng như sau:

21


+ Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa trong nghi lễ chu k đời
người của người Nùng Cháo phải có sự lựa chọn cho phù hợp với tình hình mới,
với nhận thức của cộng đồng dân tộc, biết gạt b các tập tục không phù hợp.
+ Bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa trong nghi lễ chu k đời người
là biết nhân rộng nh ng giá trị văn hóa mang tính tích cực, làm nên bản sắc
văn hóa tộc người.
+ C n thay đổi nhận thức của người dân về văn hóa truyền thống của

dân tộc mình, khắc phục tư tưởng tự ti, hướng ngoại, đánh giá không đ ng
các giá trị văn hóa của dân tộc mình, thậm chí quay lưng lại, t chối các giá
trị truyền thống, nhất là ở thế hệ tr .
+ C n chú trọng hơn n a công tác đào tạo cán bộ văn hóa, trang ị
cho họ nh ng kiến thức c n thiết về dân tộc, văn hóa n tộc và cho việc gi
gìn văn hóa tộc người.
Tiểu kết chƣơng 5
Nghiên cứu nghi lễ trong chu k đời người của người Nùng Cháo ở
huyện Văn quan, t nh Lạng Sơn để làm sáng rõ các giá trị văn hóa n tộc,
bao gồm các giá trị nh n văn, giá trị giáo dục, giá trị tín ngư ng, giá trị cố
kết cộng đồng, giá trị văn hóa và giá trị th m mĩ. Ở Việt Nam trong thời k
đổi mới, văn hóa các n tộc thiểu số nói chung có sự biến đổi mạnh m
cùng với quá trình hội nhập văn hóa toàn c u. Văn hóa của người Nùng
Cháo, trong đó có các nghi lễ chu k đời người, cũng chịu sự tác động chung
đó. Các u hướng biến đổi chính của nghi lễ là u hướng giao lưu và tiếp
biến văn hóa ngày càng mở rộng, u hướng đơn giản hóa các nghi lễ và xu
hướng đánh mất d n các giá trị văn hóa, đặc biệt là văn hóa phi vật thể. Đ y
là a u hướng chính tạo nên sự biến đổi các nghi lễ, tác động sâu sắc đến
đời sống văn hóa của người Nùng Cháo, hình thành một diện mạo mới trong
hệ thống nghi lễ chu k đời người của người Nùng Cháo trong gia đoạn hiện
nay. Nghiên cứu hệ thống nghi lễ trong chu k đời người đặt trong quá trình
đất nước đang có nhiều chính sách phát triển nông thôn, trong việc xây dựng
đời sống nông thôn mới văn minh, hiện đại. Nh ng quy định của Nhà nước
về việc cưới, việc tang, về hương ước thôn bản đã tác động mạnh m đến sự
thay đổi về các hình thức cúng lễ, về thời gian và không gian của nghi lễ.
Đ y là cũng là sự thích ứng của văn hóa trong sự điều tiết, hòa hợp gi a văn
hóa quốc gia và văn hóa tộc người, chắt lọc nh ng giá trị văn hóa tốt đẹp,
loại b d n nh ng nghi lễ rườm rà, tốn kém không còn phù hợp với thế giới
hiện đại.


22


×