Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp ở hà nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.61 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM NGỌC HƯƠNG QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở HÀ NỘI
PHÁT TRIỂN HỢÁC XÃ VẬN TÀI THỦY-BỘ
NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 9.34.04.10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2019


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Tập thể hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Ngọc Thanh
2. TS. Nguyễn Đình Dương

Phản biện 1: PGS.TS. Tô Trung Thành
Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp
Phản biện 3: PGS.TS. Bùi Tất Thắng

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp


Học viện, tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh
Xuân, Hà Nội
Vào hồi …… giờ, ngày ……… tháng …… năm ……

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội
Thư viện Quốc gia Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau khi mở rộng địa giới hành chính năm 2008, trên địa
bàn Hà Nội, bao gồm cả khu vực trung tâm thành phố và các vùng
lân cận mới được quy hoạch lên thành phố có diện tích đất NN bị thu
hồi lớn. Quá trình chuyển đổi đất NN sang đất đô thị và sử dụng cho
các hoạt động công nghiệp, dịch vụ và cơ sở hạ tầng giúp thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương trở nên tiến bộ
hơn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên quá trình này lại
làm thu hẹp đáng kể diện tích đất NN và ảnh hưởng đến một số
lượng lớn người dân sống dựa chủ yếu vào sản xuất NN trên địa bàn
Hà Nội.
Để cho quá trình chuyển đổi này có thể diễn ra thuận lợi, Nhà
nước đã ban hành và thực hiện các chính sách hỗ trợ cho quá trình
thu hồi đất NN. Đây được coi là một trong những công cụ cơ bản
được Nhà nước sử dụng để quản lý đất đai, điều tiết quá trình chuyển
đổi mục đích sử dụng đất, phân bổ sử dụng tài nguyên đất hiệu quả
hơn. Tuy nhiên, việc thực hiện công tác thu hồi đất của các hộ gia
đình nông dân đang thể hiện nhiều bất cập trong thực tế.
Trên địa bàn Hà Nội, những bất cập đến chủ yếu từ những
trường hợp thu hồi đất NN để phục vụ cho các dự án phát triển kinh

tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Những dự án này mặc dù
phục vụ cho lợi ích quốc gia, công cộng nhưng cũng đem lại cơ hội
đầu tư kinh doanh bất động sản sinh lời rất lớn do chênh lệch địa tô
cho các chủ đầu tư. Vì vậy, các nhà đầu tư luôn nhắm vào các khu
đất “vàng” để lập dự án đầu tư thu lợi. Trong khi đó, lợi ích của Nhà
nước, đặc biệt lợi ích của người dân có đất bị thu hồi chưa được bảo
đảm tương xứng. Tiền bồi thường đất NN cho người dân thường
không đủ để nhận chuyển nhượng diện tích đất NN tương tự hoặc
không đủ để nhận chuyển nhượng đất sản xuất kinh doanh phi NN để
chuyển sang làm ngành nghề khác. Ngoài ra, việc bảo đảm sinh kế,
việc làm, và tạo điều kiện sống cho người dân sau khi thu hồi đất

1


cũng chưa được thực hiện tốt, khiến đời sống người dân gặp khó
khăn. Trước tình hình đó, vai trò của quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất NN là vô cùng quan trọng.
Ở Việt Nam cũng như ở Hà Nội nói riêng, lâu nay, đã chú
trọng đến nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về đất đai, và thu hồi
đất, nhưng vẫn còn thể hiện nhiều yếu kém về cả cơ sở khoa học và
thực tiễn thực hiện. Chẳng hạn, nhận thức và quan điểm về công tác
quản lý còn đơn giản, coi đây hoàn toàn là việc của cơ quan Nhà
nước; không quan tâm đủ mức đến sự phản hồi từ xã hội, chưa có sự
tham gia của những đối tượng có liên quan; nội dung và cách thức
quản lý chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn; việc đánh giá kết quả
của công tác quản lý chưa dựa trên hệ thống tiêu chí đánh giá khoa
học v.v. Vì vậy, nhiều chính sách được ban hành còn chưa hợp lý;
việc tổ chức thực hiện còn thiếu minh bạch, chưa tạo được đồng
thuận của người dân; nguồn lực về đất đai chưa được sử dụng thật

hiệu quả, còn lãng phí; tham nhũng, tiêu cực, sai phạm xảy ra v.v.
gây bất bình và khiếu kiện, khiếu nại nhiều trong thời gian qua.
Trong bối cảnh này, nếu công tác quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất NN nếu không được thay đổi dễ dẫn đến sự thiếu tin
tưởng, bức xúc của người dân đối với Nhà nước. Vì vậy đổi mới
công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN là vô cùng
cần thiết.
Đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất
NN là vấn đề khó khăn, cần phải dựa trên cơ sở lý thuyết khoa học,
và có những giải pháp toàn diện, đúng đắn. Từ những vấn đề lý luận
và thực tiễn nêu trên, cần thiết phải nghiên cứu và đánh giá công tác
quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà
Nội, xác định hướng đổi mới trong tương lai để công tác quản lý này
đạt kết quả cao hơn.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên việc hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý Nhà
nước trong quá trình thu hồi đất NN, luận án tiến hành đánh giá thực

2


trạng công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên
địa bàn Hà Nội giai đoạn 2008 - 2018, chỉ ra những thành công và
hạn chế của công tác quản lý này. Từ đó, đề xuất giải pháp đổi mới
để khắc phục những mặt tiêu cực và phát huy những mặt tích cực của
công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa
bàn Hà Nội trong thời gian tới.
2.2 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án thực hiện những nhiệm vụ:

- Tổng quan có chọn lọc khung lý thuyết về thu hồi đất NN và
quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN, bao gồm khái
niệm, bản chất, nội dung, phương pháp, các nhân tố tác động.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí để đánh giá công tác quản lý Nhà
nước trong quá trình thu hồi đất NN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước
trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội từ năm 2008 đến
2018. Làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế của công tác quản lý này.
- Đề xuất giải pháp đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong
quá trình thu hồi đất NN ở Hà Nội trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác quản lý Nhà
nước trong quá trình thu hồi đất NN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận án tìm hiểu về công tác quản lý
Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN, trong đó, công tác quản lý
Nhà nước tập trung vào 03 nội dung (xây dựng cơ sở pháp lý; tổ
chức thực hiện; và kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại), và quá
trình thu hồi đất NN tập trung vào quá trình chuyển mục đích sử
dụng đất; và quá trình chuyển quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, luận án chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý
Nhà nước đối với các dự án thu hồi đất NN để chuyển sang sử dụng
cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công

3


cộng (bao gồm các dự án xây dựng các công trình công cộng; phát

triển cơ sở hạ tầng, giao thông; phát triển KĐT, khu dân cư nông
thôn, chỉnh trang đô thị; phát triển KCN, KCX v.v.).
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội từ
sau khi mở rộng địa giới hành chính vào năm 2008.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập cho giai đoạn
từ năm 2008 đến năm 2018; số liệu sơ cấp thu thập vào năm 2018;
hướng đổi mới công tác quản lý được đề xuất đến năm 2030.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận án
4.1. Khung phân tích của luận án

4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Các phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu:
Luận án sử dụng hai nguồn số liệu:
- Số liệu thứ cấp. Việc nghiên cứu luận án dựa trên kết quả
phân tích tài liệu thứ cấp là các công trình nghiên cứu có liên quan

4


đến công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông
nghiệp giúp tác giả nghiên cứu tổng hợp các quan điểm và đưa ra kết
luận của mình theo cách tiếp cận riêng.
- Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra xã
hội học. Mục đích của phương pháp này là nhằm khảo sát, đánh giá
thực trạng công tác quản lý Nhà nước trong quá trình nông nghiệp
trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2008 - 2018.
Đề tài đã khảo sát với số lượng mẫu là 278, trong đó: 246
phiếu đối với hộ gia đình nông dân bị thu hồi đất NN tại những địa
bàn có dự án thu hồi đất NN lớn của Hà Nội; và 32 phiếu đối với cán
bộ, công chức chính quyền cấp xã tại những địa bàn trên.

Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu luận án:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp phân tích cây vấn đề.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án phân tích, chỉ rõ bản chất, mục đích, nội dung, và
phương pháp quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN để
đảm bảo các mục tiêu phát triển của Nhà nước, đảm bảo hài hòa về
lợi ích giữa các nhóm liên quan đến quá trình thu hồi đất NN.
- Luận án cũng làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý này.
- Luận án đề xuất bộ tiêu chí đánh giá công tác quản lý Nhà
nước trong quá trình thu hồi đất NN.
- Luận án phân tích và đánh giá thực trạng của công tác quản
lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội giai
đoạn 2008 - 2018; làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế của công tác này.
- Luận án đưa ra quan điểm và giải pháp đổi mới công tác
quản lý Nhà nước theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu
quản lý Nhà nước trên địa bàn Hà Nội đến năm 2030.

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về lý luận:
Góp phần làm phong phú thêm cơ sở khoa học về quản lý Nhà
nước trong quá trình thu hồi đất NN, bao gồm các vấn đề lý luận về

quá trình thu hồi đất NN và quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi
đất NN.
- Về thực tiễn:
Bộ tiêu chí đánh giá được xây dựng sẽ là tham khảo tốt;
Bộ dữ liệu khảo sát sẽ là bằng chứng và cơ sở quan trọng;
Những giải pháp được đề xuất sẽ là gợi ý thiết thực.
7. Cơ cấu của luận án.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
và phần Phụ lục, luận án được bố cục thành 04 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý Nhà
nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp
Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về quản lý Nhà nước
trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp
Chương 3. Thực trạng quản lý Nhà nước trong quá trình thu
hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Chương 4. Quan điểm và giải pháp tiếp tục đổi mới về quản lý
Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài về quản lý
Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp
Có thể khái quát các nghiên cứu ở nước ngoài bao gồm những
hướng nổi bật sau:
- Nghiên cứu về vai trò và nội hàm của quản lý Nhà nước
trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp
- Nghiên cứu về cách thức và thực tiễn quản lý Nhà nước
trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp

6



1.2. Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước về quản lý
Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp
Có thể khái quát các nghiên cứu ở trong nước bao gồm những
hướng nổi bật sau:
- Các nghiên cứu về vai trò và nội hàm của quản lý Nhà nước
trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp
- Các nghiên cứu về thực tiễn quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam
- Các nghiên cứu về thực tiễn quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
1.3. Đánh giá khái quát các nghiên cứu
Việc tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước giúp luận
án có thể kế thừa được cơ sở lý thuyết cùng với những quan điểm và
cách tiếp cận phong phú về quản lý Nhà nước đối với thu hồi đất
NN; cung cấp thực tiễn quản lý thu hồi đất NN chuyển sang mục
đích phi NN gắn với sử dụng hiệu quả tài nguyên đất và phát triển
kinh tế - xã hội tại nhiều quốc gia, thực trạng trên địa bàn Hà Nội và
các địa phương khác trong cả nước.
Liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu của luận án, đã có tương
đối nhiều nghiên cứu, nhưng không phải là không còn những vấn đề
chưa được nghiên cứu. Khoảng trống nghiên cứu có thể thấy là:
- Vẫn còn vắng bóng những nghiên cứu về quản lý Nhà nước
trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội đứng trên góc độ
“quản trị Nhà nước tốt” và những đặc trưng cơ bản của mô hình này.
- Việc áp dụng các cách tiếp cận về cách thức quản lý Nhà
nước trong quá trình thu hồi đất NN theo hướng thị trường như “chia
sẻ lợi ích”, “góp đất”, phát triển “quyền phát triển có thể chuyển
nhượng được” trên địa bàn Hà Nội vẫn cần được nghiên cứu sâu hơn.

- Vẫn còn chưa nhiều những công trình phân tích và đánh giá
thực tiễn công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN
trên địa bàn Hà Nội mà sử dụng hệ thống tiêu chí đánh giá dựa trên
quan điểm “quản trị Nhà nước tốt”.

7


- Những giải pháp và khuyến nghị để nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý Nhà nước, cũng như giải quyết các bất cập, mâu
thuẫn về lợi ích trong quá trình thu hồi đất NN đã được nhiều tác giả
đề xuất. Tuy nhiên, việc áp dụng và hiệu quả thực hiện của những
giải pháp này trong thực tế chưa cao.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
2.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất nông nghiệp
2.1.1. Khái quát về quá trình thu hồi đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thu hồi đất nông nghiệp
Luận án đưa ra khái niệm thu hồi đất NN, là việc Nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để lấy lại quyền sử dụng đối với diện tích
đất NN của các chủ thể sử dụng đất (có thể là các cá nhân, tổ chức,
hộ gia đình, cộng đồng dân cư) đã được Nhà nước trao quyền sử
dụng trước đó, nhằm phục vụ cho mục đích quốc gia, công cộng.
Các quốc gia chỉ sử dụng quyền lực này rất hạn chế, khi thật
cần thiết vì lợi ích của xã hội, mục đích công cộng, hoặc vì lợi ích
công cộng. Thu hồi đất NN có thể được thực hiện bằng nhiều hình
thức khác nhau ở những quốc gia khác nhau. Nhà nước có thể dựa
vào hoặc không dựa vào thị trường để thu hồi đất NN, nhưng một số
quốc gia yêu cầu Nhà nước cố gắng “mua” lại đất trước khi sử dụng

sức mạnh để cưỡng chế thu hồi.
Ở Việt Nam, về mặt hình thức, thu hồi đất NN, là quyết định
hành chính, được thể hiện dưới hình thức là một văn bản hành chính
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong đó, Nhà nước sử dụng
quyền lực để thu lại quyền sử dụng đối với diện tích đất NN đã được
giao cho cá nhân, tổ chức, nhằm phục vụ mục đích quốc phòng - an
ninh, hoặc phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
2.1.1.2. Nội dung của quá trình thu hồi đất nông nghiệp
Quá trình thu hồi đất NN được xem xét trong luận án bao gồm
hai quá trình cụ thể là chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích

8


sử dụng đất.
2.1.2. Khái quát về quản lý Nhà nước trong quá trình thu
hồi đất nông nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất nông nghiệp
Kế thừa quan điểm từ Luật Đất đai năm 2013, và tiếp thu cách
tiếp cận của WB và FAO, luận án đề xuất khái niệm: quản lý nhà
nuớc trong quá trình thu hồi đất NN là sự tác động có tổ chức, có
định hướng, trên cơ sở pháp luật, của các cơ quan Nhà nuớc có thẩm
quyền đối với các chủ thể và đối tượng có liên quan, để ban hành và
thực hiện các quyết định lấy lại quyền sử dụng đất đã giao của các
đối tượng sử dụng đất nhằm phân phối lại quỹ đất, và giải quyết hài
hòa các mối quan hệ lợi ích phức tạp đối với đất đai.
2.1.2.2. Các chủ thể và đối tượng tham gia quản lý Nhà nước
trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp
Tham gia quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN có

các chủ thể và đối tượng sau đây:
a. Nhà nước. Đây là chủ thể quản lý trước tiên trong quá trình
thu hồi đất NN, bao gồm tất cả các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, ngày nay, Nhà nước không
chỉ là chủ thể quản lý, mà cũng là đối tượng được quản lý bởi người
dân và các thiết chế xã hội khác.
b. Các đối tượng bị thu hồi đất (các hộ nông dân, trang trại,
các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, và cộng đồng sử dụng đất
NN khác), và các đối tượng được chuyển quyền sử dụng đất sau khi
thu hồi đất (những tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng). Đây
là các đối tượng chịu sự quản lý. Tuy nhiên, những đối tượng này
cũng sẽ là chủ thể quản lý khi được tham gia vào quá trình ra quyết
định, thực hiện quyết định, thực hiện nhiệm vụ giám sát.
c. Các thiết chế xã hội, người dân và các bên liên quan khác
(các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ
chức dịch vụ công, các nhà khoa học, các chuyên gia, các đơn vị
truyền thông, các tổ chức và cá nhân khác) là đối tượng chịu sự quản

9


lý khi họ thực hiện những nhiệm vụ có liên quan đến thu hồi đất NN
trong trách nhiệm được giao. Họ cũng có thể là chủ thể quản lý, trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý khi được Nhà nước ủy quyền, trao
quyền thực hiện chức năng của Nhà nước theo quy định pháp luật.
Mối quan hệ về lợi ích của các chủ thể và đối tượng tham gia
công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN, có thể là
xung đột, hoặc hài hòa, và cùng phát triển. Nhà nước rất cần thể hiện
vai trò là đại diện chủ sở hữu và quản lý chung, thông qua các công
cụ quản lý phải can thiệp điều phối lợi ích giữa các bên, làm hài hòa

lợi ích giữa người bị thu hồi đất, nhà đầu tư và lợi ích của Nhà nước
và cộng đồng.
2.1.2.3. Mục đích của công tác công tác quản lý Nhà nước
trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp
Công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN
nhằm đạt được những mục đích sau:
Thứ nhất, nhằm quản lý quỹ đất, sử dụng đất đai hiệu quả và
bền vững, thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Thứ hai, nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của các chủ thể và đối
tượng có liên quan trong quá trình thu hồi đất NN.
Thứ ba, nhằm duy trì ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Cho dù thu hồi đất NN để sử dụng vào bất kỳ mục đích gì thì cũng
tác động trực tiếp đến quyền lợi vật chất của người sử dụng đất.
2.1.2.4. Nội dung công tác quản lý Nhà nước trong quá trình
thu hồi đất nông nghiệp
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, quản lý Nhà nước
trong quá trình thu hồi đất NN được xem xét bao gồm các nội dung:
a. Xây dựng cơ sở pháp lý về thu hồi đất NN làm căn cứ cho
quá trình thu hồi đất NN;
b. Tổ chức thực hiện thu hồi đất NN;
c. Kiểm tra, giám sát và giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên
quan đến quá trình thu hồi đất NN.
2.1.2.5. Các công cụ quản lý Nhà nước trong quá trình thu
hồi đất nông nghiệp

10


Các công cụ quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN
là tổng thể những cách thức tác động có chủ đích của Nhà nước lên

các đối tượng tham gia vào quá trình thu hồi đất NN nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra trong những điều kiện cụ thể về không gian và thời
gian nhất định.
a. Chính sách và pháp luật;
b. Kế hoạch sử dụng đất;
c. Công cụ tài chính;
e. Tuyên truyền, vận động;
d. Công cụ hành chính.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước
trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp
2.1.3.1. Các yếu tố chủ quan
a. Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị;
b. Thể chế của nền kinh tế về quản lý đất đai;
c. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai;
d. Đội ngũ cán bộ, công chức;
e. Tài chính công.
2.1.3.2. Các yếu tố khách quan
a. Sự ủng hộ và tham gia của người dân đối với bộ máy quản
lý Nhà nước về đất đai và thu hồi đất nông nghiệp;
b. Yếu tố văn hóa, lịch sử, tập quán, truyền thống;
c. Xu hướng đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất nông nghiệp trên thế giới;
d. Những bất cập trong giải quyết quan hệ về lợi ích giữa Nhà
nước, nhà đầu tư và người nông dân trong quá trình thu hồi đất nông
nghiệp.
2.1.4. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong
quá trình thu hồi đất nông nghiệp
2.1.4.1. Tiêu chí của Ngân hàng Thế giới (WB)
2.1.4.2. Tiêu chí của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của
Liên hợp quốc (FAO)


11


2.1.4.3. Đề xuất các tiêu chí đánh giá công tác quản lý Nhà
nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp
Bộ tiêu chí bao gồm hệ thống 07 nhóm tiêu chí (tính minh
bạch, tính đáp ứng, sự tham gia của người dân, tính công bằng, tính
hiệu lực, tính hiệu quả, trách nhiệm giải trình), 21 chỉ tiêu đánh giá
cụ thể, với 03 mức độ (Tốt, trung bình, yếu), cho 03 nội dung (xây
dựng pháp luật và cơ sở pháp lý, tổ chức thực hiện, và kiểm tra, giám
sát) của công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN.
Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý Nhà nước
trong quá trình thu hồi đất NN
Nhóm
tiêu chí
1. Tính
minh
bạch

2. Tính
đáp ứng

3. Sự
tham gia
của
người
dân

Phương pháp đánh giá

1. Sự rõ ràng, công khai của chính sách, pháp luật và các quy
định về thu hồi đất đối với người dân bị thu hồi đất NN
2. Khả năng tiếp cận thông tin về Bảng giá đất địa phương của
người dân bị thu hồi đất NN
3. Sự công khai về lợi ích và chi phí gây ra của các dự án cần
thu hồi đất đối với người dân bị thu hồi đất NN
4. Việc sử dụng cơ chế chia sẻ lợi ích giữa các nhóm đối tượng
khi tiến hành thu hồi đất NN
5. Sự phù hợp của chính sách, pháp luật, và các quy định về
thu hồi đất NN với yêu cầu thực tiễn
6. Khả năng khiếu nại, tố cáo của người dân bị thu hồi đất NN
7. Tính chất và mức độ tham gia của người dân và các bên liên
quan (các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề
nghiệp, các tổ chức dịch vụ công, các nhà khoa học, các
chuyên gia và các đơn vị truyền thông) vào quá trình xây dựng
chính sách, pháp luật về thu hồi đất NN tại địa phương
8. Tính chất và mức độ tham gia của người dân và các bên liên
quan (các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề
nghiệp, các tổ chức dịch vụ công, các nhà khoa học, các
chuyên gia và các đơn vị truyền thông) vào xây dựng Bảng giá
đất tại địa phương
9. Sự đàm phán giữa cơ quan có thẩm quyền và người bị thu
hồi đất về kế hoạch thu hồi đất NN
10. Sự đàm phán giữa cơ quan có thẩm quyền và người bị thu
hồi đất NN về phương án bồi thường và hỗ trợ
11. Sự tham vấn các cơ quan độc lập, các chuyên gia để giúp

12



4. Tính
công
bằng
5. Tính
hiệu lực

6. Tính
hiệu quả
7. Trách
nhiệm
giải trình

đỡ những người bị thu hồi đất NN
12. Sự thỏa đáng của các khoản bồi thường và hỗ trợ cho
người dân bị thu hồi đất NN
13. Sự công bằng của các khoản bồi thường và hỗ trợ cho
người dân bị thu hồi đất NN
14. Tính hiệu lực của việc chi trả các khoản bồi thường và hỗ
trợ đối với người dân bị thu hồi đất NN
15. Thời gian thanh toán các khoản bồi thường và hỗ trợ cho
người dân bị thu hồi đất NN
16. Tính chất và thời gian giải quyết khiếu nại, tố cáo của
người dân bị thu hồi đất NN
17. Sử dụng ngân sách, nguồn lực, năng lực thể chế để thực
hiện chính sách và pháp luật thu hồi đất NN tại địa phương
18. Sử dụng tài nguyên đất sau khi thu hồi NN
19. Sự trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản
lý trong quá trình thu hồi đất NN
20. Sự kiểm tra và yêu cầu giải trình của người dân và các bên
liên quan (các nhóm chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề

nghiệp, các tổ chức dịch vụ công, các nhà khoa học, chuyên
gia, các đơn vị truyền thông) đối với các cơ quan Nhà nước
21. Chế tài xử phạt khi các cơ quan Nhà nước không giải trình
được

2.1. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về quản lý Nhà
nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp

2.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia

2.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
2.2.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
2.2.1.3. Kinh nghiệm của Australia
2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương
2.2.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
2.2.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
2.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội về quản
lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp
Thứ nhất, bài học về nhận thức vai trò và chức năng quản lý
của Nhà nước;

13


Thứ hai, bài học về tạo cơ chế chia sẻ lợi ích;
Thứ ba, bài học về cách tiếp cận về bồi thường, hỗ trợ;
Thứ tư, bài học về thiết lập cơ chế đối thoại.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH

THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
3.1. Tổng quan tình hình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở Hà Nội
Sau khi mở rộng địa giới hành chính năm 2008, giai đoạn từ
2009 đến 2017, tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Hà Nội
tăng thêm 1.399 ha. Trong đó, diện tích đất NN tăng 6.695 ha trong
09 năm, còn diện tích đất phi NN và đất chưa sử dụng lại giảm 5.296
ha trong cùng thời kì.
Hiện trạng sử dụng đất trong 03 năm gần đây (giai đoạn 2015 2017), có thể thấy diện tích đất NN và đất chưa sử dụng có xu hướng
giảm đi. Đất NN giảm 1.639 ha, còn đất chưa sử dụng giảm 266 ha
từ năm 2015 đến 2017. Trong khi đó, đất phi NN (bao gồm đất ở đô
thị, đất ở nông thôn, và đất chuyên dùng) lại tăng 1.863 ha trong
cùng khoảng thời gian này. Điều đó cho thấy, đất NN vẫn đang tiếp
tục là loại đất chủ yếu được thu hồi để phục vụ cho mục đích để ở và
xây dựng.
3.1.2. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội
Trong giai đoạn 2015 - 2018, tổng số dự án và diện tích thu
hồi đất luôn tăng với số lượng lớn qua các năm; tuy nhiên số lượng
dự án và diện tích ĐNN được chính quyền thành phố phê duyệt thu
hồi không có sự tăng lớn, thậm chí còn giảm trong năm 2017 và
2018. Điều đó cho thấy chủ trương, chiến lược phát triển và sự quan
tâm của chính quyền thành phố trong việc giữ diện tích đất NN
không bị suy giảm mạnh trong những năm tới.
3.2. Công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi
đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội

14


3.2.1. Về xây dựng cơ sở pháp lý

Qua khảo sát của tác giả từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản
pháp luật của thành phố Hà Nội, từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2017,
HĐND, UBND thành phố đã công bố khoảng 74 văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý đất đai, liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến thu hồi đất NN, (bao gồm, HĐND thành phố ban
hành 9 nghị quyết; UBND Thành phố ban hành 65 quyết định).
Trong đó, có 17 văn bản điều chỉnh riêng quá trình thu hồi đất và
thu hồi đất NN.
3.2.2. Về tổ chức thực hiện thu hồi đất nông nghiệp
Trên địa bàn thành phố Hà Nội, đất NN được thu hồi để phát
triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng để phục vụ cho
các dự án như xây dựng các công trình công cộng; phát triển cơ sở hạ
tầng, giao thông; phát triển KĐT, khu dân cư nông thôn, chỉnh trang
đô thị; phát triển KCN, KCX v.v.
Hiện nay, hình thức chủ yếu được áp dụng là thu hồi đất NN
khi đã có dự án đầu tư được chấp thuận cho khu đất.
Các hộ dân đủ điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất NN sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do
UBND thành phố quyết định. Ngoài ra, các hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi đất có thể được cấp đất NN khác hoặc đất dịch vụ, và hưởng
các mức hỗ trợ khác như hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề, tìm việc làm, vay vốn v.v.
Các cơ quan quản lý Nhà nước tham gia vào quá trình thu hồi
đất NN được cơ cấu thành 03 cấp (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
Ngoài ra, các cơ quan quản lý Nhà nước tham gia vào quá
trình thu hồi đất NN này đã thực hiện sắp xếp đội ngũ cán bộ, công
chức quản lý Nhà nước, đào tạo và đào tạo lại, nâng cao trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ.
3.2.3. Về kiểm tra, giám sát, và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Trên địa bàn Thành phố, vẫn còn tình trạng dự án treo, chậm

tiến độ gây lãng phí nguồn tài nguyên đất, và đã trở thành nỗi day
dứt của chính quyền và gây bức xúc cho người dân.

15


Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, số lượng khiếu kiện
luôn chiếm tỉ lệ cao (khoảng 70% tổng số đơn thư khiếu nại). Tại
một số huyện có tình trạng khiếu kiện đông người và vượt cấp.
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước trong quá trình
thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Nội dung này được phân tích dựa trên các tiêu chí đã xây dựng
ở Chương 2 dùng để đánh giá công tác quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội, bao gồm 7 nhóm tiêu chí,
với 21 chỉ tiêu đánh giá cụ thể, 03 mức độ đánh giá, cho 03 nội dung
quản lý Nhà nước.
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước trong
quá trình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội
3.4.1. Những thành công đạt được
3.4.1.1. Thành công về xây dựng cơ sở pháp lý về thu hồi đất
NN làm căn cứ cho quá trình thu hồi đất NN
- Chính quyền thành phố đã xây dựng được hệ thống chính
sách, pháp luật và cơ sở pháp lý khá nhiều và bao quát;
- Chính quyền cũng đã có những quy định cụ thể về các kênh
tiếp nhận khiếu nại, tố cáo và được thực hiện trong thực tế;
- Ngân sách, các nguồn lực và năng lực thể chế của địa
phương cơ bản đủ để thực hiện chính sách và pháp luật;
- Nhiều người dân có mức sống không xấu đi, thậm chí tốt hơn
sau khi bị thu hồi đất NN;
- Tài nguyên đất về cơ bản được sử dụng đúng mục đích trong

quá trình thu hồi đất NN
3.4.1.2. Thành công về tổ chức thực hiện thu hồi đất NN
- Việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cũng như thời
gian thanh toán bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn thành phố cơ bản theo
đúng trình tự quy định và tiến độ.
3.4.1.3. Thành công về kiểm tra, giám; giải quyết các khiếu
nại, tố cáo
- Chính quyền đã rất nỗ lực trong việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, cùng như kiến nghị, góp ý của của người dân. Về cơ bản, thành

16


phố đã tiếp nhận, xử lý các vụ việc đúng trình tự, thời hạn giải quyết
theo quy định pháp luật.
3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại
3.4.2.1. Hạn chế về xây dựng cơ sở pháp lý về thu hồi đất NN
làm căn cứ cho quá trình thu hồi đất NN
- Chính sách, pháp luật, và các quy định về thu hồi đất NN
mặc dù khá nhiều nhưng vẫn còn có những điểm chưa hợp lý, chưa
phù hợp với yêu cầu thực tiễn;
- Sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng cơ sở
pháp lý về thu hồi đất NN còn hạn chế;
- Cơ chế thu hồi đất NN được sử dụng chủ yếu trên địa bàn
Hà Nội là thu hồi bắt buộc dựa vào quy tắc hành chính và cưỡng chế
đối với người dân, cơ chế chia sẻ lợi ích và chia sẻ rủi ro chưa được
thực hiện.
3.4.2.2. Hạn chế về tổ chức thực hiện thu hồi đất NN
- Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý trong quá trình
thu hồi đất NN vẫn còn hiện tượng trùng lặp, chồng chéo;

- Chưa minh bạch và công khai trong việc lựa chọn các dự án
tiến hành thu hồi đất NN;
- Thiếu sự đàm phán và vận động người dân vào thực tiễn triển
khai công tác thu hồi đất NN;
- Giá trị bồi thường về đất NN như hiện nay dựa chủ yếu theo
giá đất NN được xác định trong Bảng giá đất của địa phương quá
thấp là chưa thỏa đáng, thể hiện sự thiếu công bằng đối với người
dân;
- Về thanh toán bồi thường và hỗ trợ cho người dân bị thu hồi
đất vẫn có hiện tượng tham ô, chậm chễ trong tiến độ thực hiện nhiều
dự án, công tác vận động, thuyết phục còn hạn chế của chính quyền
địa phương, và nhiều người dân còn thiếu ý thức;
- Vẫn còn tình trạng lãng phí nguồn tài nguyên đất do dự án
treo, chậm tiến độ.
3.4.2.3. Hạn chế về kiểm tra, giám sát quá trình thu hồi đất

17


NN; giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến quá trình thu hồi
đất NN
- Vẫn còn hiện tượng giải quyết không theo trình tự pháp luật,
thiếu trách nhiệm, kéo dài thời gian, thậm chí im lặng;
- Chất lượng giải quyết khiếu nại của người dân chưa cao;
- Trách nhiệm giải trình đối với người dân của các cơ quan
Nhà nước còn hạn chế.
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
3.4.3.1. Những nguyên nhân chủ quan
- Cơ chế, chính sách, pháp luật hiện hành, những quy định về
thu hồi đất NN còn chưa hoàn thiện và có sự thay đổi qua các thời kì.

- Quan điểm, nhận thức về quản lý Nhà nước trong quá trình
thu hồi đất NN chưa theo kịp để điều chỉnh các quan hệ đất đai trong
thực tiễn.
- Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước các cấp ở địa phương còn
cồng kềnh, nhiều đầu mối, chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, có
những mảng công việc chưa rõ ràng.
- Đội ngũ cán bộ, công chức ở các cấp cơ sở - cấp huyện và
đặc biệt cấp xã, ở địa phương còn gặp khó khăn.
- Ý thức chấp hành pháp luật về thu hồi đất của một bộ phận
cán bộ còn chưa tốt.
3.2.3.2. Những nguyên nhân khách quan
- Hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật về thu hồi đất NN
của một số người dân dân còn hạn chế.
- Người dân vẫn còn chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố văn hóa,
lịch sử, tập quán, truyền thống từ lâu đời.
- Ngoài ra, nhận thức của người dân về khiếu nại, tố cáo nhìn
chung cũng còn nhiều hạn chế.

18


CHƯƠNG 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH THU HỒI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
4.1. Bối cảnh thành phố Hà Nội
4.1.1. Dự báo tình hình thu hồi đất nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030
Trong giai đoạn từ 2020 - 2030, dự báo xu hướng thu hẹp diện
tích đất NN để chuyển sang mục đích phi NN vẫn sẽ tiếp diễn.

4.1.2. Các yếu tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến
quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp trên
địa bàn Hà Nội
4.1.2.1. Các yếu tố thuận lợi
- Công cuộc cải cách hành chính Nhà nước
- Nguồn nhân lực chất lượng cao
- Thay đổi trong tư duy và tập quán của người dân
4.1.2.2. Khó khăn, hạn chế
- Áp lực từ gia tăng dân số, CNH và ĐTH
- Thị trường đất NN còn nhiều rào cản để phát triển
- Sự bất cập và hạn chế của công tác xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
4.2. Quan điểm đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong
quá trình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Điểm cốt lõi để đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội theo quan điểm của tác giả,
trước hết và quan trọng nhất, là cần phải thay đổi nhận thức và tư duy
về quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN. Luận án đề xuất
tiếp nhận quan điểm về quản trị Nhà nước tốt đối với thu hồi đất NN,
và cần được thể chế hóa trong quá trình xây dựng cơ sở pháp lý.
4.3. Đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới công tác quản lý
Nhà nước trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn
Hà Nội

19


4.3.1. Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp làm căn cứ cho quá trình
thu hồi đất nông nghiệp

4.3.1.1. Quy định về các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp
Luận án đề xuất phân chia các trường hợp Nhà nước thu hồi
đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên
địa bàn Hà Nội thành 02 nhóm dự án khác nhau. Đó là: Nhóm các dự
án phát triển kinh tế - xã hội vì mục đích công cộng phi kinh tế,
không gắn liền với hoạt động kinh doanh và thu lợi nhuận; Nhóm các
dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia
có kèm hoạt động kinh doanh và thu lợi nhuận.
4.3.1.2. Quy định về cơ chế thu hồi đất nông nghiệp đối với
các trường hợp thu hồi đất khác nhau
Điều mấu chốt để thực hiện tốt công tác thu hồi đất NN là dù
Nhà nước trực tiếp đứng ra thu hồi đất, hay Nhà nước tạo môi trường
pháp lý để người dân và chủ đầu tư tự thỏa thuận và chuyển giao đất
đai, thì đều phải dựa trên một nguyên tắc chung, đó là “chia sẻ lợi
ích”.
- Đối với các dự án thu hồi đất vì các mục đích công phi kinh
tế không gắn liền với hoạt động kinh doanh: Nhà nước nên đứng ra
trực tiếp thu hồi đất - áp dụng cơ chế bắt buộc thu hồi đất, và áp dụng
nguyên tắc chia sẻ lợi ích khi tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ cho
người dân.
- Đối với thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
công cộng, lợi ích quốc gia có kèm hoạt động kinh doanh: thì nên thu
hồi đất theo cơ chế nhà đầu tư thỏa thuận với người đang sử dụng
đất.
Riêng đối với các dự án chỉnh trang KĐT, xây dựng KĐT mới,
khu dân cư nông thôn, cơ chế thỏa thuận có thể thực hiện dưới hình
thức cụ thể là “góp đất”.
4.3.1.3. Quy định về xác định giá đất nông nghiệp để làm căn
cứ bồi thường khi tiến hành thu hồi đất
- Đối với các dự án thu hồi đất cho các dự án phát triển kinh tế


20


- xã hội vì lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia không kèm hoạt động
kinh doanh: Giá đất để làm căn cứ bồi thường phải tính đúng và tính
đủ giá trị quyền sử dụng đất, những tổn thất và lợi ích mang đến cho
người dân cả trong ngắn hạn và dài hạn.
- Đối với các dự án thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia có kèm hoạt động kinh doanh: nên
thực hiện theo nguyên tắc thị trường.
4.3.1.4. Quy định về các hình thức bồi thường, hỗ trợ cho
người dân bị thu hồi đất nông nghiệp
Hỗ trợ, bồi thường về đất NN không chỉ với tư cách là tài sản
mà còn là tài nguyên và tư liệu sản xuất. Đảm bảo sinh kế và thu
nhập là nhiệm vụ quan trọng phải được thực hiện khi tiến hành thu
hồi đất NN, thay vì phó mặc gánh nặng hỗ trợ đào tạo nghề đối với
người dân bị thu hồi đất cho Nhà nước, nhà đầu tư cũng cần phải
được yêu cầu cùng bàn bạc với họ về cơ hội tìm sinh kế mới cho họ.
Cần thay đổi và ban hành những quy định cụ thể về các hình thức hỗ
trợ cho người dân để đảm bảo sinh kế, thu nhập, và ổn định đời sống
hậu thu hồi đất.
4.3.2. Giải pháp tiếp tục đổi mới công tác tổ chức thực hiện
thu hồi đất nông nghiệp
4.3.2.1. Nâng cao năng lực của cán bộ, công chức địa phương
làm nhiệm vụ thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác địa chính tại
địa phương; tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm, chia sẻ kinh nghiệm
giữa các địa bàn, các địa phương khác, và nước ngoài về quản lý thu

hồi đất NN.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện công tác thu hồi đất, GPMB tại địa
phương.
4.3.2.2. Tăng cường sự tham gia và đồng thuận của người dân
vào quá trình thu hồi đất nông nghiệp

21


Để tăng cường sự tham gia của người dân nhằm nâng cao đồng
thuận xã hội, luận án đề xuất cần thực hiện lấy ý kiến của người dân
trong tất cả các bước khi tiến hành thu hồi đất NN.
4.3.2.3. Tăng cường sự tham gia của các tổ chức định giá đất
chuyên nghiệp vào quá trình thu hồi đất
Luận án đề xuất đổi mới cơ chế xác định giá trị bồi thường
theo hướng thị trường.
4.3.2.4. Củng cố hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về đất
4.3.3. Giải pháp tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra, giám
sát quá trình thu hồi đất nông nghiệp; giải quyết các khiếu nại,
tố cáo liên quan đến quá trình thu hồi đất nông nghiệp
4.3.3.1. Nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo về
thu hồi đất nông nghiệp
4.3.3.2. Tăng cường đối thoại trong giải quyết khiếu nại, tố
cáo về thu hồi đất nông nghiệp
Khi giải quyết khiếu nại cần tổ chức đối thoại có hai bên tương
đồng nhau theo hình thức hội nghị bàn tròn.
4.3.3.3. Tăng cường sự tham gia của các tổ chức trung gian
trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu hồi đất nông nghiệp
4.3.3.4. Nâng cao trách nhiệm giải trình đối với người dân của

các cơ quan quản lý thu hồi đất nông nghiệp

KẾT LUẬN
Sự phát triển của quá trình CNH, HĐH và cả ĐTH đòi hỏi việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai và nghề nghiệp ngày càng tăng,
từ NN chuyển sang phục vụ cho công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên,
so với sự phát triển nhanh của CNH và ĐTH, sự quản lý Nhà nước
về đất đai, đặc biệt là chính sách đất đai để điều chỉnh các mối quan
hệ giữa Nhà nước - chủ thể quản lý, với người dân và doanh nghiệp các đối tượng chịu sự quản lý lại thay đổi chậm. Trong quá trình thu
hồi đất - chuyển mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng đất, lợi
ích đang rơi nhiều vào các doanh nghiệp tư nhân, còn người dân thì

22


chịu nhiều thiệt thòi. Nông dân là những người nghèo trong xã hội,
và quá trình ĐTH và CNH cũng đẩy họ vào một loạt các bẫy đói
nghèo.
Tìm hiểu về công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi
đất NN trên địa bàn Hà Nội, luận án đã đạt được một số kết quả:
i) Luận án đã góp phần làm phong phú thêm cơ sở khoa học về
quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất NN, bao gồm các quan
điểm lý luận về quá trình thu hồi đất NN và quản lý Nhà nước trong
quá trình thu hồi đất NN. Đặc biệt, luận án đã xây dựng được bộ tiêu
chí để đánh giá 03 nội dung của công quản lý Nhà nước trong quá
trình thu hồi đất NN, bao gồm 07 nhóm tiêu chí, 21 chỉ tiêu đánh giá,
03 mức độ đánh giá. Luận án cũng đã tìm hiểu những kinh nghiệm
của một số quốc gia cũng như một số địa phương, và rút ra được bài
học ý nghĩa để đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong quá trình
thu hồi đất NN ở Hà Nội.

ii) Luận án đã phân tích thực trạng công tác quản lý Nhà nước
trong quá trình thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội từ năm 2008 đến
năm 2018 dựa trên bộ tiêu chí đã xây dựng. Qua phân tích và đánh
giá, luận án đã chỉ ra những thành công và hạn chế còn tồn tại của
công tác quản lý này. Những mâu thuẫn, bất cập diễn ra sẽ làm cản
trở quá trình thu hồi đất, gây căng thẳng giữa các đối tượng có liên
quan, và tạo ra sự bất ổn xã hội.
iii) Từ đó, luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm thay đổi
công tác quản lý Nhà nước về thu hồi đất NN trên địa bàn Hà Nội để
phát huy những thành công và khắc phục những hạn chế trong quá
trình thu hồi đất. Trong ngắn hạn, cần rà soát, hoàn thiện khung pháp
lý, hoàn thiện các quy định về giá đất, và củng cố hệ thống dữ liệu
thông tin đất đai. Ngoài ra, cần tăng cường sự tham gia và đồng
thuận của người dân vào quá trình thu hồi đất, tăng cường hiệu lực
quản lý Nhà nước, và nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại. Về
lâu dài, nên hỗ trợ, bồi thường về đất với tư cách là tài nguyên và tư
liệu sản xuất. Trong quá trình thu hồi đất, Nhà nước nên tạo ra một
cơ chế thị trường cởi mở và minh bạch hơn thông qua đó các hộ gia

23


×