Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Sử dụng kênh hình vào giảng dạy tiết 2 bài 6 khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.66 KB, 17 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Trong dòng chảy không ngừng của sự phát triển, nhiều khi chúng ta phải
đứng trước sự lựa chọn khó khăn giữa một bên là những cái mới mẻ nhưng xa
lạ, và một bên là những cái có vẻ cũ kỹ nhưng quen thuộc, hay giữa quá khứ với
hiện tại, giữa hiện tại với tương lai…Trong những tình huống như vậy, bất kỳ sự
lựa chọn sai lầm nào cũng có thể khiến cho chúng ta mất đi những cơ hội để
cùng nhau phát triển, thậm chí còn khiến chúng ta tụt hậu xa hơn trên con đường
tranh đua vì sự tiến bộ. Giữa muôn vàn những cái cũ và cái mới đang không
ngừng tồn tại, sinh sôi để lựa chọn cho mình một hướng đi riêng thích hợp đòi
hỏi mỗi người trước hết phải nhìn thấy khuynh hướng chung tất yếu đang dẫn
đường cho sự phát triển . Bản thân tôi là một giáo viên bộ môn giáo dục công
dân (GDCD) đã ý thức được vấn đề nêu trên và luôn cố gắng tìm ra những
phương pháp sư phạm phù hợp nhất để giảng dạy tốt bài 6:“Khuynh hướng phát
triển của sự vật và hiện tượng” – GDCD 10 nhằm góp phần trang bị cho các thế
hệ học sinh một cái nhìn sâu sắc về sự phát triển từ một góc độ : Khuynh hướng
phát triển của sự vật và hiện tượng. Ý thức đó, cố gắng đó là lí do đầu tiên để tôi
chọn và nghiên cứu đề tài này.
Ngày nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin (CNTT) ngoài việc trực
tiếp ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội còn giải quyết được rất
nhiều nhu cầu về tinh thần cho con người. Với riêng ngành GD& ĐT thì CNTT
có tác dụng không nhỏ đến việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu
quả của việc dạy và học. Tôi nhận thấy rằng nếu ứng dụng tốt CNTT vào dạy
học sẽ mang đến những hiệu quả tích cực nhất, áp dụng vào thực tế đã minh
chứng cho nhận định trên là hoàn toàn chính xác. Đây chính là lí do thứ hai để
tôi chọn đề tài nghiên cứu này.
Bộ môn GDCD là một hệ thống kiến thức về nhiều lĩnh vực, giúp học sinh có
đủ những hiểu biết cơ bản để hình thành thế giới quan, nhân sinh quan, góp phần
giúp học sinh có cơ sở lí luận giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống.
Đồng thời bộ môn này còn cung cấp cho học sinh những kiến thức và phương
pháp luận để xem xét, phân tích những hiện tượng tự nhiên và xã hội xảy ra


xung quanh; trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về các giá trị của con
người, những hiểu biết về chế độ xã hội, về Nhà nước và xã hội, về vai trò và giá
trị của pháp luật đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân, Nhà nước và xã
hội. Ngoài ra, một nguyên tắc cơ bản để đổi mới việc dạy và học môn GDCD là
coi trọng hoạt động. Sẽ không hình thành được thế giới quan, phương pháp luận,
phẩm chất đạo đức cũng như kĩ năng và thái độ cần thiết cho học sinh nếu không
đổi mới phương pháp dạy học- theo hướng phát huy tính tích cực, gắn hoạt động
dạy – học với các hoạt động (hoạt động xã hội, hoạt động lao động sản xuất và
các hoạt động thực tiễn khác).
Từ đặc điểm chung của bộ môn với những kiến thức tương đối khô, trừu
tượng, cộng với tư tưởng của học sinh vẫn coi đây là môn học phụ (mặc dù hiện
1


nay môn học này đã được đưa vào thi xét tốt nghiệp bắt buộc). Đây là một khó
khăn không nhỏ của giáo viên trong công tác giảng dạy GDCD ở trường THPT
nói chung, giảng dạy bài 6 “Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng”
nói riêng. Trước đây, khi chưa sử dụng kênh hình phù hợp với nội dung bài học
vào tiết học, học sinh thường học thụ động, không hứng thú, lớp học trầm,
không lôi cuốn được 100% học sinh tham gia xây dựng bài, giờ học không đạt
hiệu quả cao. Khi áp dụng kênh hình vào bài giảng thì hiệu quả của giờ học đạt
chất lượng cao. Là một giáo viên khi giảng dạy phần Triết học với kiến thức trừu
tượng tôi đã nắm bắt được những khó khăn trên. Việc suy nghĩ để khắc phục
những khó khăn đó để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình chính là một lí do nữa để
tôi thực hiện đề tài: Sử dụng kênh hình vào giảng dạy tiết 2 bài 6: Khuynh
hướng phát triển của sự vật và hiện tượng- GDCD10.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích chính của đề tài là: Tìm ra phương án hiệu quả của việc ứng
dụng này vào giảng tiết 2 bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện
tượng - GDCD10 nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh.

3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh THPT lớp 10 trường THPT
Yên Định 2 (cụ thể là học sinh các lớp 10C4, 10C8, 10C9,).
4. Giới hạn của đề tài:
Đề tài tập chung vào nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng kênh hình
trong giới hạn tiết 2 bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
- GDCD10.
5. Nhiệm vụ của đề tài:
Đề tài sẽ trả lời cho các câu hỏi khoa học:
1. Hệ thống kênh hình có tác dụng thế nào trong giảng dạy và học tập nói
chung, trong bộ môn GDCD nói riêng?
2. Để dạy tốt tiết 2 bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện
tượng - GDCD10 cần chuẩn bị như thế nào về các kênh hình?
3. Sử dụng kênh hình như thế nào để dạy tốt hơn tiết 2 bài 6: Khuynh
hướng phát triển của sự vật và hiện tượng -GDCD10.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này người viết đã vận dụng, kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu đó là:
+ Phân tích, tổng hợp (phân tích từng đối tượng học sinh, tổng hợp các kết
quả đạt được…)
+ Phương pháp quan sát (trong quá trình giáo dục của giáo viên và học tập
của học sinh …)
2


+ Phương pháp điều tra, đánh giá (điều tra mức độ tiếp thu, hứng thú học
tập và kết quả của học sinh sau bài dạy…..)
+ Nghiên cứu các loại tài liệu sư phạm, tâm lí , giáo dục học có liên quan
đến đề tài.
+ Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn (lấy ý kiến học sinh, giáo viên, phụ

huynh…)
+ Phương pháp thực nghiệm (áp dụng cụ thể với tập thể học sinh, đối
tượng học sinh ….)
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận:
Cơ sở triết học:
Lênin nói rằng: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của
sự nhận thức thực tiễn khách quan”. Luận điểm triết học này của Lênin chỉ ra
rằng trực quan sinh động và tư duy tượng gắn bó mật thiết với nhau, bổ sung
cho nhau trong quá trình nhận thức thế giới khách quan; từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn mới hoàn thành một chu trình của quá trình nhận thức.
Việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh là một hoặc nhiều chu
trình của quá trình nhận thức thực tiễn khách quan đó. Quá trình học tập của học
sinh có đạt kết quả nhanh hơn và tốt hơn hay không phụ thuộc vào việc giải
quyết các bước của quá trình nhận thức như thế nào, người giáo viên có vai trò
không nhỏ trong việc hiện thực hoá những chu trình nhận thức của học sinh. Cụ
thể hơn, trước khi để học sinh có những nhận thức về lí tính thì giáo viên cần
giúp học sinh có được thật nhanh, thật nhiều những nhận thức về cảm tính. Đối
với từng tiết học cụ thể ta có thể nhận thấy rằng những hình ảnh trực tiếp, những
số liệu thống kê, thông tin từ thực tế…sẽ tác động rất nhanh đến sự nhận thức
cảm tính đó của học sinh. Sử dụng kênh hình chính là sử dụng những phương
tiện dạy học phù hợp nhất để giúp quá trình nhận thức cảm tính của học sinh
diễn ra nhanh và hiệu quả hơn.
Cơ sở tâm lí học:
Tâm lí học lứa tuổi nhận định rằng lứa tuổi học sinh THPT thích tìm tòi
khám phá những điều mới lạ, thích thể hiện năng lực bản thân bên cạnh đó hoạt
động của học sinh ngày càng phong phú và phức tạp nên vai trò xã hội và hứng
thú xã hội của học sinh không chỉ mở rộng về số lượng và phạm vi mà còn biến
đổi cả về chất và lượng. Chính vì thế để giúp cho việc học bộ môn GDCD nói

chung, học tiết 2 bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng GDCD10 nói riêng của HS đạt hiệu quả tốt nhất giáo viên cần phải nêu bật lên
được vai trò xã hội của học sinh trong việc ủng hộ cái mới, bảo vệ cái mới và cái
tiến bộ trước những vấn đề quan trọng của đất nước, của toàn nhân loại. Đồng
3


thời phải tạo được hứng thú cho học sinh để các em hiểu ra rằng nếu mình có ý
thức hơn, hiểu biết hơn sẽ góp phần trong việc giải quyết các vấn đề xã hội ấy
(ví dụ như vấn đề về việc rèn luyện đạo đức của thanh niên hiện nay, vấn đề việc
làm trong tương lai, vấn đề về tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại…). Sự hứng
thú xã hội ấy sẽ dễ dàng đạt được nếu học sinh trực tiếp quan sát, lắng nghe và
suy nghĩ. Chính vì vậy việc sử dụng kênh hình sẽ giúp học sinh nắm bắt vấn đề
nhanh hơn, tác động đến ý thức trách nhiệm của học sinh từ đó dẫn đến hiệu
quả của bài học tốt hơn.
Cơ sở giáo dục học:
Ngày nay đổi mới phương pháp dạy và học kết hợp với việc ứng dụng CNTT
không còn là một việc nên làm nữa mà đã trở thành một nhiệm vụ bắt buộc đối
với mỗi giáo viên, mỗi học sinh. Cách dạy học theo lối truyền thống (thầy đọc,
trò chép), bảng đen, phấn trắng luôn đồng hành cùng các thầy cô trên các tiết
dạy học đã trở nên lỗi thời, ít phù hợp với thực tiễn. Hiệu quả tất yếu của việc
đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng CNTT không phải là một khẳng định
thiếu cơ sở, điều này đã được minh chứng rõ nét nhất trong công tác giáo dục
của các nước phát triển (Singapo, Mỹ, Nhật….), đã được minh chứng ngay ở
nước ta (hiệu quả công tác GD bây giờ so với trước kia).
Xuất phát từ sự hiệu quả cũng như nhiệm vụ đó để làm tốt công tác giảng dạy
của mình người giáo viên cần không ngừng học hỏi, tiếp cận nhanh những ứng
dụng mới mà CNTT mang lại, chọn lọc những ứng dụng đó để áp dụng vào quá
trình dạy học của mình. Làm được điều đó chắc chắn kết quả chuyên môn của
giáo và kết quả học tập sẽ tốt hơn.
2. Thực trạng của đề tài:

Trong quá trình giảng dạy tiết 2 bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự
vật và hiện tượng - GDCD10 tôi đã thực hiện giảng dạy theo phương pháp đổi
mới ở nhiều lớp, cụ thể là các phương pháp: Đàm thoại giải quyết vấn đề,
phương pháp trực quan, phương pháp thảo luận lớp, phương pháp thuyết trình
giải quyết vấn đề… Mặc dù có nhiều sự cố gắng trong đổi mới phương pháp
giảng dạy xong tôi nhận thấy rằng bài dạy này khó đạt được mục tiêu là học sinh
phải hiểu được phát triển là khuynh hướng chung của sự vật và hiện tượng. Vì
vậy tình trạng tiết dạy rất dễ gây nhàm chán vì kiến thức của bài trừu tượng, học
sinh không nắm kỹ bài, thái độ thiếu tích cực rất dễ xảy ra. Điều này đã tạo khó
khăn, áp lực cho cả giáo viên và học sinh khi dạy và học tiết 2 bài 6: Khuynh
hướng phát triển của sự vật và hiện tượng - GDCD10
Bên cạnh những khó khăn đó khi thực hiện đề tài này tôi đã gặp những
thuận lợi như: Ngày nay với sự bùng nổ CNTT mà Việt Nam là một trong những
nước có sự tiến bộ mạnh mẽ nhất trong việc tiếp thu và ứng dụng CNTT. Trong
những năm gần đây CNTT luôn được ngành giáo dục quan tâm để đưa vào ứng
dụng trong dạy và học ở tất cả các môn học. Đối với tiết 2 bài 6: Khuynh
hướng phát triển của sự vật và hiện tượng - GDCD10 mặc dù các quy tắc đạo
đức trong nhận thức của học sinh hiện nay mang tính lý thuyết, nhưng thông qua
mạng Internet nó lại được mã hóa bằng các hình ảnh trực quan. Các hình ảnh
4


trực quan có nhiều tác động đến suy nghĩ, thái độ của học sinh nếu giáo viên biết
cách tiếp cận và sử dụng kho tài nguyên trên mạng Internet. Đây chính là những
thuận lợi không nhỏ cho các giáo viên nói chung, bản thân tôi nói riêng.
3. Các biện pháp giải quyết vấn đề:
Đánh giá được vai trò, tác dụng lớn mà CNTT mang lại khi áp dụng vào dạy
học, tôi quyết định cần phải làm mới các tiết dạy bằng cách trực tiếp đưa kênh
hình vào dạy học thường xuyên hơn. Cụ thể hơn là sử dụng kênh hình và kết
hợp hài hoà các phương pháp: Đàm thoại giải quyết vấn đề, phương pháp trực

quan, thảo luận nhóm tiết 2 bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện
tượng được thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Biết được phát triển là khuynh hướng chung của sự vật và hiện tượng.
2. Về kĩ năng:
Liệt kê được sự khác nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình.
Nêu được ví dụ mô tả được hình “xoắn ốc” của sự phát triển.
3. Về thái độ:
Có thái độ không đồng tình hoặc lên án thái độ phủ định sạch trơn quá khứ,
kế thừa thiếu chọn lọc đối với cái cũ. Tỏ thái độ đồng tình, giúp đỡ cái mới, cái
tiến bộ; chống mọi sự xâm phạm cái mới, cái tiến bộ phù hợp với lứa tuổi
II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH
KN tự n.thức; Kn giao tiếp; KN làm việc nhóm; KN phê phán; KN đánh
giá; KN quan sát.
III. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ ÁP DỤNG
1. Phương pháp: Đàm thoại giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, lớp.
2. Phương tiện: Máy chiếu,Sơ đồ, hình ảnh, số liệu, SGK GDCD 10….
IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Thầy: + Giáo án điện tử, video clip liên quan đến nội dung bài học,các số
liệu thống kê, dự báo, các văn bản pháp luật có liên quan cần thiết, hệ thống câu
hỏi theo tiến trình bài dạy.
+ Giao nhiệm vụ chuẩn bị bài học cho học sinh.
Trò: Sách giáo khoa, vở ghi. Tìm hiểu kiến thức các môn học về khuynh
hướng của sự phát triển.
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
GV nêu câu hỏi:
Câu hỏi 1: Thế nào là phủ định siêu hình, phủ định biện chứng? Nêu ví dụ?
5



Câu hỏi 2:Nêu điểm giống và khác nhau của PĐSH và PĐBC?
HS trả lời sau đó giáo viên nhận xét phần trả lời bằng cách chiếu câu trả lời trên
máy.
3. Học bài mới: GV giới thiệu nội dung tiết 02 của bài ( tiết 11 theo PPCT).
Hoạt động của giáo
Hoạt động của học
Nội dung chính
viên
sinh
Hoạt động 1:
động

Khởi

2. Khuynh hướng phát triển
của sự vật và hiện tượng.

GV: Dẫn dắt HS tìm
hiểu nội dung bài học
bằng một đoạn video
về sự ra đời của một
con bướm và đặt câu
hỏi định hướng:
( Sử dụng minh họa 1)
CH: Hãy nêu quá trình Hs: Thảo luận lớp để
ra đời của con bướm? trả lời các câu hỏi của
GV nhận xét: Sự vật giáo viên:


mới ra đời thay thế sự - Trứng  Sâu non
vật cũ thì khuynh Sâu trưởng thành
hướng phát triển của
kénNhộng  Bướm.
sự vật đó là gì. Vậy để
hiểu rõ hơn khuynh
hướng vận động, phát
triển của sự vật hiện
tượng, hôm nay chúng
ta tiếp tục nghiên cứu
phần 2 bài 6.
Hoạt động 2: Tìm
hiểu nội dung kiến
thức bài học:
S: Cái mới xuất hiện
phủ định cái cũ, nhưng
rồi nó lại bị cái mới
CH: Dựa vào đoạn hơn phủ định. Triết học
video và ví dụ của gọi đó là sự phủ định
Ph.Ăng-ghen
trong của phủ định ( Còn gọi
SGK trang 36, em hiểu là quy luật phủ định
thế nào là quá trình phủ của phủ định)
định của phủ định?

- Nội dung phủ định của phủ
định là: Cái mới xuất hiện phủ
định cái cũ, nhưng rồi nó lại bị
cái mới hơn phủ định. Triết học
gọi đó là sự phủ định của phủ

định
( Còn gọi là quy luật phủ định
của phủ định)

6


CH: Em hãy sơ đồ hóa HS: thảo luận để vẽ sơ
nội dung về sự phủ đồ và trình bày lên Sơ đồ:
định của phủ định ?
bảng
SVSV –
 HT
HT
mới
đang
tồn
tại
CH: Theo em một chu
kỳ phủ định của phủ HS: Phải có ít nhất hai
định phải có ít nhất lần trở lên.
mấy lần phủ định?

PĐ1

SV HT
mới
hơn




PĐ2

Phủ định của phủ định

GV chiếu một video về
quá trình hình thành và
phát triển của con
người cho HS xem và
đặt câu hỏi
( Sử dụng minh họa 2)
CH: Em có nhận xét gì
về quá trình hình thành
và phát triển của con
người?

HS: Quá trình hình
thành và phát triển của
con người là thể hiện
sự vận động đi lên, cái
mới ra đời, kế thừa và
thay thế cái cũ nhưng ở
trình độ ngày càng cao
hơn, hoàn thiện hơn.

CH: Em có nhận xét gì
về sự phát triển của
SV,HT qua nhiều lần
phủ định biện chứng?


HS: Sự phát triển qua
nhiều lần phủ định như
thế đã tạo nên một
khuynh hướng phát
triển tất yếu là đi từ
thấp đến cao một cách
vô tận

CH: Nội dung khuynh
- Nội dung khuynh hướng phát
hướng phát triển của sự HS: Khuynh hướng triển của sự vật và hiện tượng:
vật và hiện tượng là gì? phát triển của sự vật và Là vận động đi lên, cái mới ra
7


hiện tượng là vận động đời, kế thừa và thay thế cái cũ
đi lên, cái mới ra đời, nhưng ở trình độ ngày càng cao
kế thừa và thay thế cái hơn, hoàn thiện hơn.
cũ nhưng ở trình độ
ngày càng cao hơn,
hoàn thiện hơn.

CH: Em hãy sơ đồ hóa HS: Thảo luận và trình
khuynh hướng phát bày sơ đồ lên bảng và - Sơ đồ khuynh hướng phát triển
của SV, HT:
triển của SV,HT và giải giải thích:
thích sơ đồ?
Mỗi vòng tròn tượng
trưng cho một chu kỳ
của sự phát triển. Mỗi

vòng tròn nối tiếp nhau
tiến lên tượng trưng
cho tính liên tục (kế
thừa) trong quá trình
phát triển vô tận của sự
vật, hiện tượng. Hướng
đi lên chứng tỏ sự vật,
hiện tượng ra đời sau
tiến bộ hơn sự vật, hiện
tượng ra đời trước.
HS: Nếu cái mới, cái
tiến bộ hơn không
xuất hiện thì không có
sự phát triển. Chỉ có
sự phát triển khi có sự
xuất hiện của cái mới,
CH: Theo em Khuynh cái tiến bộ.
HS: Có mối liên hệ
hướng phát triển của
sv,ht có mối liên hệ với với nhau. Vì bản thân
mâu thuẫn và quan hệ
mâu thẫn, sự biến đổi
lượng-chất là sự phủ
về lượng và sự biến
định biện chứng. Quá
đổi về chất đã học ở
trình giải quyết mâu
bài trước không? Tại
thuẫn và quan hệ về sự
sao?

biến đổi giữa chất và
lượng là sự phát triển,
CH: Qua trình hình
cái mới ra đời thay thế
thành cái mới có dễ
cái cũ.
dàng, đơn giản hay
HS: Trong những chu
không, liệu có thể có
CH: Nếu cái mới, cái
tiến bộ hơn không xuất
hiện thì có sự phát
triển không?

8


thất bại hay không?
kỳ của sự phát triển,
Điều gì sẽ xảy ra? Nêu sự vật sau vài lần phủ
ví dụ?
định dường như lặp lại
cái cũ nhưng trên cơ
sở mới, cao hơn. Cái
mới ra đời không đơn
giản, dễ dàng, đôi khi
cái mới bị thất bại
nhưng theo quy luật
chung cuối cùng cái
mới sẽ chiến thắng cái

cũ.
VD: Hạt thóc trong ví
dụ của Ph.Ăng-ghen
và Triển vọng của
CNXH; Cách mạng
CH: Từ bài học hôm
Việt Nam giai đoạn
nay em rút ra được
1930-1945…
điều gì cho bản thân?
HS: + Phải kiên quyết
phủ định cái lỗi thời,
lạc hậu, tạo điều kiện
cho sự ra đời của cái
mới.
+ Khi phủ định phải
đảm bảo tính kế thừa
những cái có lợi, làm
tiền đề cho sự phát
triển, chống quan điểm
phủ định sạch trơn của
CNDV siêu hình.
+ Con đường phát
triển đi theo đường
vòng(Xoáy trôn ốc) đi
lên.
+ Trong cuộc sống
hằng ngày, để có sự
phát triển phải tạo
những điều kiện cho

sự phủ định được thực
hiện, chống bảo thủ,
trì trệ…
9


4. Hoạt động vận dụng:
* Mục tiêu: Tạo cơ hội cho học sinhvận dụng kiến thức và kỹ năng có được vào
thực tế cuộc sống.
* Cách tiến hành:
GV cho HS xem đoạn video về sự hình thành sấm sét
(Sử dụng minh họa 3)
CH: Chỉ ra khuynh hướng phát triển trong quá trình tạo ra sấm, sét? Con người
đã vận dụng quá trình này để làm gì?
+ HS thảo luận và trình bày.
+ GV nhận xét và kết luận bằng trình chiếu: Nướcbốchơi  mây +-  điện
trường 
Sấm,sét  cột thu lôi.
5. Hoạt động mở rộng:
GV yêu cầu hs rút ra bài học cho bản thân.
+ HS trả lời.
+ GV bổ sung và kết luận: Trong cs hàng ngày, khi phê bình và tự phê bình, bên
cạnh việc chỉ ra những mặt hạn chế, không phù hợp, hoặc tiêu cực chúng ta cần
thấy được những mặt tích cực, ưu điểm có thể kế thừa, học hỏi.
GV yêu cầu học sinh về nhà vận dụng kiến thức của bài học để giải thích về sự
phát triển kiến thức của các môn học.
6. Hoạt động đánh giá:
* Mục tiêu: - Nhận xét, đánh giá được những ưu điểm, hạn chế của học sinh
trong giờ học.
- Phát triển KN tư duy phê phán, Kn tự điều chỉnh bản thân của học sinh.

* Cách tiến hành:
- GV nêu câu hỏi: Chỉ ra khuynh hướng phát triển của tập thể lớp trong quá
trình thực hiện nề nếp của lớp.
- Hs nêu ý kiến.
- GV nhận xét và kết luận.
7. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới:
Đọc kỹ bài 7 phần 1 và 2.
4. Kết quả thực nghiệm của đề tài:
4.1. Trước khi áp dụng đề tài.
Với đặc thù của môn GDCD nói chung và tiết 2 bài 6: Khuynh hướng
phát triển của sự vật và hiện tượng - GDCD10 nói riêng, khi chưa thay đổi
phuơng pháp giảng dạy thì một điều dễ nhận thấy là các em không có hứng thú
học môn GDCD, nhất là những nội dung mang tính lí luận trừu tượng, khô khan
10


trong chương trình lớp 10 này, kiến thức môn học cũng là vấn đề mới mẻ. Đa số
các em chỉ học mang tính chất đối phó cho qua, học để lấy điểm mà không hiểu
được bản chất của kiến thức. Do vậy, học sinh không hiểu được bản chất của vấn
đề (Như tôi đã trình bày ở trên và xem thường bộ môn GDCD vì đó là môn phụ,
là một nguyên nhân dẫn đến sự xuống cấp trầm trọng của một bộ phận thanh
thiếu niên hiện nay).
4.2. Sau khi áp dụng đề tài.
* Kết quả định tính:
Qua tìm hiểu, điều tra, thăm dò từ học sinh đề tài đã đạt được những kết quả
định tính sau đây:
- Giáo viên lên lớp với tâm lí thoải mái, tự tin hơn trong việc giảng dạy,
truyền đạt kiến thức cho học sinh.
- Học sinh tiếp thu kiến thức tốt hơn, lớp học đã trở nên sôi nổi, học sinh có
cảm xúc yêu thích bài học này. Học sinh lĩnh hội và nắm được kiến thức bài học

một cách nhanh nhất, chắc chắn và nhớ lâu kiến thức đã học.
- Học sinh hứng thú say mê, tích cực, chủ động suy nghĩ trong việc tìm tòi
kiến thức. Học sinh mạnh dạn, chủ động tranh luận cởi mở, sôi nổi, tự tin đưa ra
ý kiến của mình, lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình của các bạn; từ đó giúp
học sinh hoà đồng với cộng đồng, tạo cho học sinh tự tin hơn.
- Trong quá trình học tập lĩnh hội kiến thức của bài học và từ đó biết vận
dụng kiến thức của bài học vào thực tiễn cuộc sống và giải thích được các hiện
tượng xảy ra ở địa phương mình.
- Đã chuyển trọng tâm từ hoạt động của thầy sang hoạt động của trò.
- Đã giúp học sinh từ chỗ học tập thụ động, chuyển sang hoạt động chủ
động, học sinh tích cực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng thu thập, xử lý trình bày
trao đổi thông tin thông qua các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức hướng
dẫn.
* Kết quả định lượng:
Để đo mức độ hứng thú của học sinh khi vận dụng CNTT vào dạy học tiết 2 bài
6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng - GDCD10, tôi đã tiến
hành thực nghiệm như sau:
+ Qua kết quả điều tra.

11


Sau khi áp dụng đề tài vào dạy học năm học 2017 - 2018 tại trường THPT Yên
Định 2 tôi đã phát phiếu điều tra 126 học sinh khối 10 và đã nhận được kết quả
như sau:
Câu 1. Cảm nhận của em về bài giảng theo hướng này như thế nào?
a. Dễ hiểu: 124/126 tỉ lệ 98,41%.
b. Bình thường: 02/126 tỉ lệ 1,59%
c. Khó hiểu: 0
Câu 2. Theo em mức độ kích thích tính tư duy của bài giảng ra sao?

a. Cao: 102/126 tỉ lệ 81%.
b. Bình thường: 24/126 tỉ lệ 19%.
c. Thấp: 0
Câu 3. So với phương pháp dạy học truyền thống thì phương pháp dạy học mới
này có tạo được hứng thú học tập tốt hơn không?
.a. Có: 126/126 tỉ lệ 100%.
b. Không : 0
Câu 4. Em thấy có nên sử dụng kênh hình trong dạy học môn GDCD nữa không?
a. Có: 126/126 tỉ lệ 100 %.
b. Không: 0/126 tỉ lệ 0%.
+ Kết quả bài kiểm tra:
Nội dung kiểm tra: Kiểm tra 15 phút về tiết 2 bài 6 : Khuynh hướng phát triển
của sự vật và hiện tượng - GDCD10. Kết quả kiểm tra được thống kê, so sánh
như sau:
* Khi sử dụng kênh hình vào giảng dạy:

Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu, Kém
Lớp
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

10C4
45
12
26,6
20
44,4
8
29
0
0
10C8
43
8
18,6 48,8 51.2
14
32,6
0
0
* Khi chưa sử dụng kênh hình vào giảng dạy:
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu, Kém
Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL

%
10C9

38

0

0

12

31,57

23

60,52

3

7,91

Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn học sinh (chiếm 98,87%) đều cho
rằng sử dụng kênh hình vào bài giảng sẽ giúp cho bài giảng dễ hiểu hơn. Có tới
81% số HS được hỏi cho rằng phương pháp này kích thích được tính tư duy của
học sinh. Đặc biệt 100% học sinh đánh giá rằng phương pháp vận dụng kênh
hình kể tạo được hứng thú tốt hơn cho học sinh so với phương pháp dạy học
12


truyền thống. 100% các em đều ủng hộ việc vận dụng kênh hình khi dạy học

môn Giáo dục công dân, nhất là tiết 2 bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự
vật và hiện tượng - GDCD10. Như vậy, kết quả thực nghiệm đã khẳng định tính
đúng đắn, chân thực của việc sử dụng CNTT trong dạy học tiết 2 bài 6 :
Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng - GDCD10 nói riêng và
môn GDCD nói chung ở trường THPT. Điều này minh chứng những giải pháp
của đề tài thực sự đem lại giá trị trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn
Giáo dục công dân hiện nay.

13


C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Việc sử dụng kênh hình vào dạy học đã mang đến kết quả tích cực hơn cho
học sinh. Nếu biết sử dụng kênh hình sát với nội dung bài học và sử dụng
phương pháp dạy học phù hợp giáo viên sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến thức
nhanh hơn, khối lượng kiến thức nhiều hơn. Đối với dạy tiết 2 bài 6: Khuynh
hướng phát triển của sự vật và hiện tượng - GDCD10, đây là một bài dạy đóng
vai trò quan trọng trong việc nêu cao hiểu biết về sự vận động và phát triển theo
quy luật khách quan của thế giới vật chất. Con người nhận thức và vận dụng
được những quy luật ấy. Đồng thời vận dụng những tri thức này với tư cách là
thế giới quan và phương pháp luận để phân tích các hiện tượng tự nhiên, xã hội
thông thường và các hiện tượng đạo đức, kinh tế, nhà nước, pháp luật sẽ được
học ở các phần sau của chương trình GDCD cấp học THPT. Dù với nội dung
kiến thức như thế thì việc cập nhật thông tin, hình ảnh, tư liệu qua sử dụng kênh
hình sẽ gây được sự hứng thú hơn cho người học, giáo viên ứng dụng tốt CNTT
và sử dụng kênh hình trực tiếp vào bài dạy chắc chắn sẽ đem lại kết quả dạy và
học tích cực.
Để ứng dụng CNTT vào dạy học bộ môn GDCD và để đề tài được áp dụng
nhiều hơn, có hiệu quả hơn vào quá trình dạy học tôi rất mong muốn nhận được
sự quan tâm dành cho bộ môn nhiều hơn của nhà trường, của các cấp quản lý

giáo dục. Bên cạnh đó tôi rất muốn nhà trường đầu tư thêm các phòng máy để
giáo viên được liên tục áp dụng CNTT trong dạy và học. Sở GD và ĐT Thanh
Hóa mở nhiều lớp tập huấn về ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD để
tôi có cơ hội được học hỏi, được tiếp thu, được áp dụng. Đó cũng là cơ sở quan
trọng để tôi đúc rút kinh nghiệm, chỉnh sửa và hoàn thiện đề tài này.
Việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, ứng dụng CNTT trong giảng
dạy đòi hỏi giáo viên không chỉ không ngừng học hỏi, nâng cao kỹ năng sử
dụng CNTT mà cần phải thường xuyên cập nhật, tìm hiểu thông tin. Bản thân tôi
lại chưa có nhiều kinhh nghiệm trong công tác giảng dạy, xong với may mắn
được tiếp thu một số kiến thức cơ bản về tin học tôi đã cố gắng vận dụng sự hiểu
biết của mình áp dụng trong công tác giảng dạy. Sau một thời gian áp dụng vào
thực tế, cùng với sự nghiên cứu tài liệu, sự giúp đỡ của đồng nghiệp tôi đã thực
hiện đề tài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng xong thiếu xót của đề tài là không
thể tránh khỏi. Tôi mong muốn được lắng nghe, được tiếp thu những ý kiến
nhận xét, góp ý quý báu của các bạn đồng nghiệp, các thầy cô giáo.

14


XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2018.
Tôi cam kết không copy của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

TRỊNH THỊ YẾN
Phụ Lục
Danh mục clip minh họa
1. Minh họa 1: Video clip về sự ra đời của một chú bướm xinh đẹp.

2. Minh họa 2: video clip về quá trình hình thành và phát triển của con người.
3. Minh họa 3: video clip về quá trình hình thành sấm sét và việc tạo ra cột thu
lôi.
Tài liệu tham khảo
01.Sách giáo khoa GDCD lớp 10.
02.Sách giáo viên GDCD lớp 10.
03. Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm.
04. Giáo trình triết học Mác – Lê Nin.
05. Giáo trình tin học phổ thông.
06. Suy nghĩ về giáo dục truyền thống và hiện đại (GS. Dương Thiệu Tống)
07. Nguồn: Thư viện điện tử về bài giảng GDCD 10.
08. Cẩm nang phương pháp sư phạm.
Danh mục những từ viết tắt
01. Giáo dục công dân: GDCD
02: Giáo viên: GV
03: Học sinh: HS
04: Câu hỏi: CH
05: Công nghệ thông tin: CNTT
06: Phủ định biện chứng: PĐBC
07: Phủ định siêu hình: PĐSH
08: Kỹ năng: KN
15


16


MỤC LỤC
Phần
A. Mở đầu


B. Nội dung

Mục
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
4. Giới hạn của đề tài
5. Nhiệm vụ của đề tài
6. Phương pháp nghiên cứu
1. Cơ sở lí luận
2. Thực trạng của đề tài
3. Các biện pháp giải quyết vấn đề

Trang
1
2
2
2
2
2
3
4
5-10

4. Kết quả thực nghiệm của đề tài
C. Kết luận và đề xuất

11-13
14


Phụ lục

15-16

Danh mục clip minh họa;Tài liệu tham khảo;
Danh mục viết tắt

17



×