Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

KINH NGHIỆM vận DỤNG KIẾN THỨC LIÊN môn TRONG dạy học bài tác ĐỘNG của NGOẠI lực đến địa HÌNH bề mặt TRÁI đất NHẰM GIÚP HS lớp 10 TRƯỜNG THPT cẩm THỦY 2 HIỂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 11 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Qua thực tế quá trình dạy học, tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức liên
môn vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là rất thiết thực và
đạt được nhiều mục tiêu mà bài học hướng tới. Với cách dạy học tích hợp này,
GV phải nắm chắc kiến thức bộ môn mình dạy, đồng thời đòi hỏi GV cũng phải
có vốn kiến thức nhất định về các môn học khác có liên quan đến nội dung bài
học. Từ đó, GV vận dụng những kiến thức liên môn này để tổ chức, hướng dẫn
các em giải quyết các tình huống, các vấn đề cần đặt ra trong bài học của mình
một cách dễ hiểu nhất, nhanh chóng nhất và hiệu quả nhất.
Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp HS phát huy tư duy sáng tạo, tư duy
phân tích, giải thích, liên hệ, vận dụng trong học tập và trong đời sống, bằng
kiến thức môn học của mình. Với mong muốn và suy nghĩ như vậy, tôi đã mạnh
dạn trình bày và thử nghiệm một sáng kiến kinh nghiệm nhỏ đối với môn Địa lí
khối 10 (tiết 8 – bài 9: “Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái đất”).
Cụ thể: Đối với sáng kiến kinh nghiệm này khi thực hiện sẽ giúp các em
HS vận dụng kiến thức liên môn về địa lí, hóa học, lí học, sinh học để giải thích
các quá trình phong hóa lí học, phong hóa hóa học và phong hóa sinh học.
Ngoài ra, việc vận dụng kiến thức liên môn về giáo dục môi trường trong
bài học còn giúp HS nhận thức đúng về những tác hại mà con người gây ra khi
phá hủy đá, làm biến đổi cảnh quan môi trường; Từ đó, HS nhận thức được vấn
đề cần thiết của việc bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, cũng như chỉ
ra được những biện pháp để bảo vệ môi trường.
Việc vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề của bài học
làm cho HS có những hiểu biết thêm về kiến thức lí học, hóa học, sinh học và
giáo dục môi trường.
Tôi nhận thấy rằng, khi soạn bài có kết hợp các kiến thức khác sẽ giúp
GV tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề mà bài học đặt ra. Từ
đó, GV có thể tổ chức, hướng dẫn HS linh hoạt hơn, sinh động hơn; Điều này
giúp HS có hứng thú trong học tập, tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức, tích cực
chủ động trong suy nghĩ và sáng tạo cũng như vận dụng linh hoạt kiến thức vào


cuộc sống hơn.
Nhận thức được điều đó, tôi đã chọn đề tài: Kinh nghiệm vận dụng kiến
thức liên môn trong dạy học bài: “Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt
trái đất” nhằm giúp HS lớp 10 trường THPT Cẩm Thủy 2 hiểu và giải thích
được các quá trình phong hóa.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao hiệu quả dạy học trong bài “Tác động của ngoại lực đến
địa hình bề mặt trái đất” phần địa lí tự nhiên lớp 10; Từ đó giúp HS hiểu và giải
thích được các quá trình phong hóa.
Giúp học sinh tiếp cận với các phương tiện, thiết bị dạy học theo phương
pháp mới, đồng thời hiểu được tác dụng của việc vận dụng các kiến thức thuộc
bộ môn khác trong một tiết học để giải quyết vấn đề quan tâm.

1


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cách vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học bài “Tác
động của ngoại lực đến địa hình bề mặt trái đất” trong chương trình địa lí lớp 10.
Khối 10 cơ bản, cụ thể là lớp 10A là lớp thực nghiệm và 10C1 là lớp đối
chứng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, so sánh, phân
loại, nghiên cứu tài liệu.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu, quan sát, tiếp xúc trao
đổi với học sinh, thực nghiệm sư phạm.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Vận dụng kiến thức liên môn vào dạy và học bộ môn Địa lí là thiết thực
và đã mang lại những kết quả tích cực. Tuy vậy, không phải bài học Địa lí nào
chúng ta cũng đều dùng phương pháp này để giảng dạy. Trước hết, chúng ta cần

xác định những bài học Địa lí nào cần được vận dụng kiến thức liên môn để giải
quyết.
Trong chương trình Địa lí lớp 10, có nhiều bài học có thể vận dụng kiến
thức liên môn trong đó bài: “Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt trái
đất” có nhiều nội dung có thể sử dụng kiến thức liên môn.
Bên cạnh đó, trong một bài được tích hợp liên môn không hẳn sẽ được sử
dụng cho cả bài, mà sẽ có những nội dung được tích hợp ít, sẽ có những nội
dung được tích hợp nhiều, sẽ có những nội dung không được tích hợp liên môn.
Việc của người giáo viên là phải xác định đúng, xác định rõ và phân loại được
những nội dung nói trên.
Trong bài “Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt trái đất” các nội
dung có thể vận dụng kiến thức liên môn đó là (3 nội dung): Phong hóa lí học,
phong hóa hóa học, phong hóa sinh học. Cụ thể:
- Tích hợp môn địa lí, vật lí trong việc giải thích các quá trình phong hóa
lí học cũng như việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS. Đó là:
Giải thích phong hóa lí học do sự thay đổi của nhiệt độ
Giải thích phong hóa lí học do nước đóng băng.
Giải thích phong hóa lí học do muối khoáng kết tinh
Giải thích phong hóa lí học do hoạt động sản xuất của con người
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
- Tích hợp môn địa lí, hóa lí trong việc giải thích các quá trình
phong hóa hóa học. Đó là:
Giải thích nguyên nhân của phong hóa hóa học.
Vận dụng kiến thức liên môn địa lí, hóa học giải thích được tại sao miền
khí hậu nóng ẩm, phong hoá hoá học lại diễn ra mạnh hơn ở các miền khí hậu
lạnh khô

2



Vận dụng kiến thức môn hóa học để cân bằng phương trình hòa tan đá vôi
trong quá trình phong hóa hóa học để tạo ra các dạng địa hình cacxtơ
- Tích hợp môn địa lí, hóa lí, lí học, sinh học trong việc giải thích
các quá trình phong hóa sinh học.
Giải thích nguyên nhân của phong hóa sinh học.
Giải thích việc phá hủy đá về mặt cơ giới trong phong hóa sinh
học.
Giải thích việc phá hủy đá về mặt hóa học trong phong hóa sinh học.
Khi đã xác định rõ nội dung nào cần được vận dụng kiến thức liên môn,
giáo viên cần tìm hiểu kỹ về nội dung đó, cũng như nghiên cứu cách thức vận
dụng liên môn phù hợp, dễ hiểu để HS hiểu bài. Thêm nữa, giáo viên cần chỉ ra
cho HS những nội dung nào sẽ được tích hợp liên môn trong bài học, từ đó
hướng dẫn các em về nhà tìm hiểu trước những nội dung này để việc vận dụng
kiến thức liên môn đạt được hiệu quả cao.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Ngày nay, trước những yêu cầu mới của xã hội, giáo dục đang có những
đổi thay mạnh mẽ. Sản phẩm của giáo dục hiện nay phải là những con người
phát triển toàn diện; Ngoài ghi nhớ kiến thức, người học còn phải có kỹ năng
nhận xét, phân tích, giải thích... một vấn đề cụ thể (bao gồm các lĩnh vực nói
chung và lĩnh vực Địa lý nói riêng).
Môn học Địa lý đang trở thành bộ môn quan trọng và hữu ích, giúp các
em hiểu biết hơn về môi trường sống xung quanh cũng như trên Trái đất (bao
gồm thiên nhiên, con người, các hoạt động kinh tế - xã hội). Đặc biệt, các kiến
thức trong phần Địa lý tự nhiên được coi là gốc rễ, là cơ sở để HS hiểu, phân
tích và giải thích các hiện tượng Địa lý Tự nhiên cũng như các hiện tượng Địa lý
kinh tế - xã hội. Từ những kiến thức đó, khi rời ghế nhà trường, các em sẽ vận
dụng, phát triển trong những tình huống cụ thể, góp phần xây dựng kinh tế - xã
hội cho đất nước. Vậy thì, việc cần làm trước tiên là làm sao để HS yêu thích bộ
môn Địa lý. Ở đây, chúng ta đang nói đến vấn đề đổi mới phương pháp giáo dục.

Dạy học tích hợp liên môn đang là một phương pháp dạy học tích cực và
hiệu quả. Dạy học tích hợp liên môn được hiểu "là dạy cho học sinh biết tổng
hợp kiến thức, kĩ năng ở nhiều môn học để giải quyết các nhiệm vụ học tập và
hình thành năng lực giải quyết các tình huống thực tiễn", trong đó:
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan
vào quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức lối sống, giáo
dục pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới biển đảo, giáo dục sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo dục bảo vệ môi trường, an toàn giao
thông…
Dạy học liên môn là phải xác định được các nội dung kiến thức liên quan
đến các môn học khác để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần

3


cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức
liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương
trình môn học đó và không phải dạy ở các môn khác. Trường hợp nội dung kiến
thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn để tổ
chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học
các môn liên quan.
Khi tiến hành dạy học tích hợp liên môn là chúng ta đã xây dựng được các
chủ đề có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, do đó tạo được
động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Hơn nữa học sinh được tăng cường khả
năng vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít
phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, thụ động. Đồng thời học sinh không
phải học lại nhiều lần một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, tránh
được việc học quá tải hay nhàm chán do học sinh đã được học ở môn khác, nhờ
đó cho phép chúng ta vừa rút ngắn được thời gian trong dạy học bộ môn vừa
tăng cường khối lượng và chất lượng thông tin.

Trên thực tế dạy học bằng các phương pháp mới đã mang lại những tín
hiệu lạc quan: HS tiếp thu bài tốt hơn, mở rộng thêm nguồn kiến thức của mình
mà không phải ghi nhớ một cách máy móc; Ngoài việc ghi nhớ kiến thức, các
em đã biết cách vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Phương pháp dạy học truyền thống trước đây, mặc dù có những điểm tích
cực của nó song cũng đưa lại những áp lực nhất định cho HS trong việc tiếp thu
kiến thức. Từ đó, gây ra những trở ngại đáng kể cho việc tạo ra hứng ths cho
người học trong hầu hết các môn học nói chung và môn Địa lý nói riêng. Vậy,
làm cách nào để phát huy tính chủ động sáng tạo cho HS cũng như khơi dậy sự
hứng khởi trong các em đối với mỗi bài học cũng như bộ môn Địa lý?!
Trên thực tế, nhiều HS vẫn coi môn Địa lý là môn học phụ; Số tiết của bộ
môn tại các khối học lại ít. Vì vậy, việc giảng dạy của các giáo viên Địa lý gặp
không ít những khó khăn. Từ đó, đòi hỏi từ khâu soạn giảng đến khâu lên lớp
của giáo viên phải sử dụng các phương pháp phù hợp để nâng cao chất lượng bộ
môn, phát huy tính tích cực của HS cũng như niềm đam mê, yêu nghề của những
giáo viên đứng lớp.
Trường THPT Cẩm Thủy 2 là một trường thuộc khu vực miền núi, nhiều
em là người dân tộc thiểu số. Để đến được lớp, HS trường THPT Cẩm Thủy 2
phải vượt qua nhiều trở ngại (đường đến trường còn xa, điều kiện kinh tế còn
nhiều thiếu thốn ...). Chính điều đó, tác động một phần nào đến nhận thức của
các em. Để giúp HS hiểu, ghi nhớ và nhớ sâu một nội dung kiến thức là cả một
quá trình không phải dễ dàng, nhất là đối với phạm vi kiến thức Địa lý Tự nhiên
vừa khó, vừa khô khan.
Trên cơ sở thực tiễn đứng lớp nhiều năm tại trường THPT Cẩm Thủy 2,
bản thân lại thường xuyên tìm tòi, áp dụng các phương pháp dạy học mới, tôi

4



nhận thấy việc vận dụng kiến thức liên môn trong dạy và học bộ môn Địa lí,
nhất là phần Địa lý Tự nhiên, là một trong những cách thức đổi mới phương
pháp dạy học hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng dạy học, giúp HS hiểu bài và
ghi nhớ kiến thức một cách chủ động.
2.3 Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã được sử dụng để giải
quyết vấn đề.
Sau đây tôi xin trình bày sáng kiến kinh nghiệm của mình: Kinh nghiệm
vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học bài: “Tác động của ngoại lực đến
địa hình bề mặt trái đất” nhằm giúp HS lớp 10 trường THPT Cẩm Thủy 2 hiểu
và giải thích được các quá trình phong hóa.
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC TÍCH HỢP TRONG BÀI DẠY
Nội dung 1: Phong hóa lí học
(Tích hợp môn địa lí, vật lí trong việc giải thích các quá trình
phong hóa lí học cũng như việc giáo dục bảo vệ môi trường cho HS.)

- Giải thích phong hóa lí học do sự thay đổi của nhiệt độ: Ở miền hoang mạc
có sự thay đổi đột ngột nhiệt độ giữa ngày và đêm làm cho đá bị dãn nở, co rút
liên tục sinh ra sự phá huỷ, nứt vỡ. Ở miền địa cực biên độ nhiệt năm rất cao
nên quá trình phá huỷ đá cũng diễn ra rất mạnh mẽ, ngoài ra quá trình băng
tan cũng làm cho đá bị nứt vỡ cơ giới mạnh..
- Giải thích phong hóa lí học do nước đóng băng: Khi nhiệt độ xuống
thấp, nước trong các khe nứt bên trong các lớp đất đá đóng băng làm tăng thể
tích và tác động lên thềm các khe nứt những áp lực rất lớn làm phá hủy đá.

5


- Giải thích phong hóa lí học do muối khoáng kết tinh: Ở các miền có
khí hậu khô khan quá trình bốc hơi bước diễn ra rất mạnh. Khi nước bốc hơi
muối khoáng sẽ đọng lại, trong quá trình muối khoáng kết tinh, thềm khe nứt

phải chịu một áp lực rất lớn và bị nứt.

- Giải thích phong hóa lí học do hoạt động sản xuất của con người:
Hoạt động sản xuất của con người cũng góp phần làm phá hủy đá, thúc đẩy quá
trình phong hóa lí học, tuy phạm vi không rộng khắp nhưng cường độ xảy ra
mạnh mẽ khi con người khai thác khoáng sản, làm đường giao thông, xây dựng
đập ngăn nước, xây dựng hồ thủy điện, ...
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường: Hoạt động sản xuất của con người
tác động phá hủy đá và khoáng vật, làm biến đổi cảnh quan, môi trường tự
nhiên, phá vỡ cân bằng sinh thái gây ra những hậu quả chưa thể lường hết
được đối với tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Từ đó, đòi hỏi phải nghiên
cứu kĩ càng và toàn diện điều kiện địa lí của bất kỳ lãnh thổ nào trước khi sử
dụng chúng. Cũng như, cho thấy sự cần thiết phải quản lí chặt chẽ các hoạt

6


động sản xuất của con người khi tác động vào tài nguyên thiên nhiên và môi
trường.
Nội dung 2: Phong hóa hóa học
(Tích hợp môn địa lí, hóa lí trong việc giải thích các quá trình
phong hóa hóa học)
- Nguyên nhân của phong hóa hóa học: Do nước và các hợp chất
hòa tan trong nước, khí, cacbonic và axit hữu cơ của sinh vật thông qua
các phản ứng hóa học.

- Vận dụng kiến thức liên môn về địa lí, hóa học giải thích được tại sao ở
miền khí hậu nóng ẩm, phong hoá hoá học lại diễn ra mạnh hơn ở các miền khí
hậu lạnh khô: Nước và những chất hoà tan trong nước là tác nhân quan trọng
gây ra phong hoá hoá học. Vùng khí hậu nóng ẩm có lượng mưa nhiều, nhiệt độ

cao làm cho các phản ứng hoá học của các khoáng vật xảy ra mạnh hơn các
vùng có khí hậu khô.
- Vận dụng kiến thức môn hóa học để cân bằng phương trình hòa tan đá
vôi trong quá trình phong hóa hóa học để tạo ra các dạng địa hình cacxtơ:
CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2
Cacbonat canxi sẽ phản ứng với nước có hòa tan điôxít cacbon để tạo
thành bicacbonat canxi tan trong nước.
Nội dung 3: Phong hóa sinh học
(Tích hợp môn địa lí, hóa lí, lí học, sinh học trong việc giải
thích các quá trình phong hóa sinh học)
- Nguyên nhân của phong hóa sinh học: Do tác động của sinh vật
như nấm, vi khuẩn, rễ cây, ... làm đá và khoáng vật bị phá hủy về mặt cơ
giới và hóa học.

7


- Giải thích việc phá hủy đá về mặt cơ giới trong phong hóa sinh
học: Động vật đào hang, sự lớn lên của rễ cây, tạo sức ép vào vách đá,
khe nứt làm vỡ đá.

- Giải thích việc phá hủy đá về mặt hóa học trong phong hóa sinh
học: Rễ thực vật bài tiết ra khí CO 2 , axit hữu cơ (nitơric, sunfuaric ...)
cũng phá hủy đá về mặt hóa học.
2.4

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

Thực tế cho thấy, việc vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học bài:
“Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt trái đất” đã mang đến hiệu quả cao,

giúp các em HS lớp 10 trường THPT Cẩm Thủy 2 hiểu và giải thích được các
quá trình phong hóa. Từ đây, HS phát hiện, tìm tòi ra nhiều tri thức mới cũng
như rèn luyện, nâng cao nhiều kĩ năng Địa lý. Đặc biệt, với học phần Địa lý tự
nhiên của chương trình lớp 10, mặc dù là một nội dung khó nhưng được HS tiếp
thu một cách rất hào hứng, mang lại những kết quả rất tích cực.
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã kiểm chứng về những điều đã đúc kết ở
trên; Bằng việc, kiểm tra khảo sát 1 tiết ở các lớp thuộc trường THPT Cẩm Thủy
2. Với nội dung đề kiểm tra giống nhau nhưng đã cho ra những kết quả khác
nhau ở các lớp. Bảng dưới là chất lượng bài kiểm tra giữa các lớp (10A là lớp
thực nghiệm và 10C1 là lớp đối chứng).
LỚP

SỐ BÀI

KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
HS TRƯỜNG THPT CẨM THỦY 2
Điểm 9 -10
Điểm 7 -8
Điểm 5 -6
Điểm dưới 5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

8



10C1
10A

47
46

6
11

12,8
23,9

11
17

23,4
37,0

21
14

44,7
30,4

9
4

19,1

8,7

Rõ ràng, tỉ lệ khá - giỏi ở lớp có vận dụng kiến thức liên môn trong dạy và
học cao hơn hẳn; Trong khi đó, tỉ lệ HS yếu lại thấp hơn hẳn so với lớp không
vận dụng kiến thức liên môn. Từ kết quả đạt được, HS ở các lớp có vận dụng
kiến thức liên môn trong dạy và học có thêm động lực, sự hứng khởi khi học bộ
môn Địa lý, cũng như không còn thấy ngại học phần Địa lý tự nhiên như các lớp
không được sử dụng phương pháp này.
3. Kết luận
3.1 Kết luận
Như vậy qua kết quả kiểm tra từ hai lớp cho chúng ta thấy rằng với việc
vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học bài “Tác động của ngoại lực đến địa
hình bề mặt trái đất” được áp dụng cho đối tượng học sinh lớp 10A đã có kết quả
khả quan trong việc giúp học sinh hiểu và giải thích được các quá trình phong
hóa.
Dễ dàng nhận thấy sự cần thiết của việc vận dụng kiến thức liên môn
trong dạy và học bộ môn Địa lý. Từ đây, HS tiếp thu kiến thức một cách rất
nhanh, dễ hiểu và đầy cảm hứng. Giáo viên từ đó cũng ít phải sử dụng phương
pháp diễn giải dài dòng, dễ gây sự nhàm chán.
Trên đây là một số kinh nghiệm đã được tôi đúc rút trong quá trình thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học tích cực. Tôi xin phép được chia sẻ ra đây
với các đồng nghiệp như một tài liệu tham khảo hữu ích.
Nhằm nâng cao hiệu quả cho việc dạy và học môn Địa lý, để môn học này
ngày càng có nhiều HS yêu thích hơn, tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng
góp của các đồng nghiệp (để tôi ngày càng được nâng cao những kĩ năng trong
việc vận dụng kiến thức liên môn vào bài giảng Địa lí).
3.2 Kiến nghị
Qua việc vận dụng kiến thức liên môn trong dạy và học phần Địa lý tự
nhiên ở lớp 10, tôi xin phép có một số kiến nghị như sau đến các đồng nghiệp:
Trước hết, Bộ giáo dục và đào tạo nên có những hướng dẫn, những định

hướng về những bài học nào, những phạm vi kiến thức nào trong bài học nên sử
dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy.
Thêm đó, nên đẩy mạnh hơn nữa những cuộc thi về vận dụng kiến thức
liên môn, cũng như những sáng kiến kinh nghiệm về vận dụng kiến thức liên
môn để người giáo viên được chia sẻ, học hỏi lẫn nhau nhiều hơn.
Trong mỗi trường học, cũng nên có những chuyên đề về vận dụng kiến
thức liên môn, để mỗi giáo viên trực tiếp đứng lớp được có những trải nghiệm
thiết thực trong công tác giảng dạy của mình.

9


Với mỗi giáo viên, khi lên lớp một tiết học có vận dụng kiến thức liên
môn, chúng ta nên tìm hiểu sâu sắc phạm trù kiến thức liên môn; Từ đó, người
giáo viên sẽ truyền tải đến HS một cách dễ hiểu nhất, dễ nhớ nhất.
Để tiết học vận dụng kiến thức liên môn đạt được hiệu quả cao, chúng ta
cần chỉ ra những phạm trù kiến thức nào sẽ được liên môn để HS có thể về nhà
tìm hiểu trước; Khi đó, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, HS sẽ vận dụng kiến
thức liên môn một cách dễ dàng trong việc giải quyết các vấn đề trong bài học.

Trên đây là một biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học địa lí.
Tuy nhiên trong quá trình viết sáng kiến chắc chắn còn có nhiều thiếu sót rất
mong quý thầy, cô góp ý để chúng ta có thể học hỏi lẫn nhau trong công tác
giảng dạy.
XÁC NHẬN CỦA
Thanh Hoá, ngày 18 tháng 04 năm 2019
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết SKKN


Mai Đình Tứ

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thông (Tổng chủ biên), Sách giáo khoa địa lí 10, NXB Giáo dục, 2007.
2. Nguyễn Minh Tuệ, Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Địa lí 10,
NXB Sư phạm Hà Nội.
3. TS Nguyễn Văn Tuấn, Tài liệu học tập về phương pháp dạy học theo hướng
tích hợp, trường ĐHSP KT TP HCM, 2010.
4. Đỗ Mạnh Cường, Dạy học tích cực - cơ sở lí thuyết và thực tiễn, tạp chí Khoa
học giáo dục kỹ thuật, số 15, 2010.
5. Dương Tiến Sỹ, Phương thức và nguyên tắc tích hợp các môn học nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tạp chí Giáo dục, số 26, 2002.
6. Nguyễn Sỹ Đức, Kiều Thị Bích Thủy, Module THPT 14: Xây dựng kế hoạch
dạy học theo hướng tích hợp.

11



×