Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Kỹ năng sử dụng công cụ thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học môn địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.05 MB, 27 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã
dẫn tới việc sử dụng rộng rãi các thiết bị kỹ thuật hiện đại về nghe nhìn, thơng
tin, vi tính trong các hoạt động kinh tế và đời sống. Sự phát triển của công nghệ
thông tin và ứng dụng của nó đặc biệt trong ngành giáo dục mang lại nhiều lợi
ích. Các thiết bị này nhanh chóng được cập nhật vào nhà trường và trở thành các
phương tiện dạy học có tác dụng cao.
Đối với bộ mơn Địa lý, vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy – học bộ môn đã
được quan tâm từ những thập kỉ trước. Nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều bài viết về vấn đề này. Nhiều khóa
luận, luận văn thạc sỹ, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm
trong những năm gần đây cũng đã nghiên cứu việc sử dụng CNTT vào dạy học
Địa lý. Đa số các đề tài, các cơng trình nghiên cứu đều nhấn mạnh tính cấp thiết,
tính khả thi của việc sử dụng CNTT vào giảng dạy bộ môn Địa lý.
Nhu cầu thực tế trong việc dạy học mơn Địa lý THPT địi hỏi người giáo
viên thực sự phải có những kỹ năng cơ bản về thiết kế bài giảng điện tử và ứng
dụng nhiều phần mềm hỗ trợ khác, bên cạnh những kỹ năng tìm kiếm và xử lý
thông tin, kỹ năng khai thác – sử dụng Internet, kỹ năng tạo sự tương tác trong
môi trường Internet giữa người dạy và người học … Đặc thù của bộ mơn Địa lý
khơng địi hỏi người giáo viên phải có kiến thức chuyên sâu hay khả năng sử
dụng thành thạo một chương trình phần mềm chuyên biệt cho bộ môn (khác với
các môn khoa học tự nhiên như Tốn, Vật lí, Hóa học có rất nhiều cơng cụ
chun dụng), nhưng nếu chỉ dừng lại ở khả năng soạn thảo văn bản, hoặc thiết
kế bài giảng trên các chương trình Microsoft Office Word, Microsoft Office
PowerPoint, hay Violet, thì đó thực sự là một hạn chế và trở ngại rất lớn để giáo
viên Địa lý thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại.
Xuất phát từ nhu cầu, tính cần thiết của việc sử dụng các phần mềm tin
học trong hỗ trợ thiết kế bài giảng điện tử môn địa lý và hỗ trợ các hoạt động
dạy học, mặc dù vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân cịn hạn chế, tơi
cũng xin mạnh chia sẻ với các quý vị đồng nghiệp dạy bộ môn Địa lý THPT đề


tài: Kỹ năng sử dụng công cụ thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học môn
Địa lý.
II. Mục đích của SKKN:
Với mong muốn xây dựng những tiết học sơi nổi, tạo hứng thú học tập,
kích thích tư duy sáng tạo, chủ động của học sinh, tạo nên những ấn tượng về
các nội dung học tập rõ nét và sâu sắc hơn. Nghiên cứu vấn đề này nhằm các
mục đích cụ thể sau:
1. Chia sẻ một số kinh nghiệm sử dụng các phần mềm hỗ trợ thiết kế bài
giảng điện tử môn Địa lý THPT.
1


2. Chia sẻ một số tiện ích, cơng cụ hỗ trợ thiết kế bài giảng điện tử và ứng
dụng trong hoạt động dạy học môn Địa lý THPT.
3. Bản thân có điều kiện trau dồi thêm kinh nghiệm trong giảng dạy có áp
dụng cơng nghệ mới để truyền đạt kiến thức tốt hơn và việc tiếp thu của HS đạt
hiệu quả cao hơn.
4. Khác với các cơng trình nghiên cứu, SKKN trước đây, các giải pháp đề
cập trong SKKN của tơi mang tính thiết thực gắn với bài giảng mơn địa lý, chứ
khơng mang tính lý luận hay chung.
5. Kết quả của SKKN nếu được vận dụng rộng rãi trong dạy học nó khơng
chỉ góp phần đổi mới phương pháp dạy học mà cịn phát huy tính tích cực, chủ
động trong việc giáo viên tự thiết kế bài giảng.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Một số phần mềm hỗ trợ xử lý file media, flash, công cụ Microsoft
powerpoint: Screenshoter 1.7, Fomat factory 4.3.0, Swiff Point Player 2.1,
đồng hồ đếm ngược flash.
- Chương trình Microsoft Office PowerPoint 2003, 2007, 2010.
Microsoft Office PowerPoint 2003, 2010.

- Một số hình ảnh minh họa bài giảng điện tử trong chương trình Địa lý
10,11,12 - Ban Cơ bản.
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu ở các bài giảng thuộc khối lớp 10, 11, 12 tại trường THPT
Lam Kinh năm học: 2017 – 2018.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Dựa trên những kiến thức về internet, xử lí lồng ghép các đoạn video,
cắt hình ảnh, tạo các hiệu ứng trong quá trình soạn giảng.
- Dựa trên những quan điểm của giáo dục: Lấy người học làm trung tâm
nhằm phát huy các tố chất và gây hứng thú tiếp nhận kiến thức cho học sinh [1]
- Tìm hiểu các phần mềm thơng dụng có thể hỗ trợ tích cực cho hoạt động
dạy học Địa lý và trong việc hỗ trợ thiết kế bài giảng điện tử môn Địa lý.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Tìm hiểu nhu cầu của giáo viên về việc sử dụng các phần mềm tin học
trong dạy học; khảo sát hiệu quả ứng dụng một số phần mềm đối với các bộ mơn
nói chung và mơn Địa lý nói riêng
- Tham khảo những nhận xét, góp ý của đồng nghiệp về những mặt tích
cực, hạn chế khi sử dụng một số phần mềm và công cụ tin học
2


- Khảo sát từ phía học sinh khả năng tiếp thu bài học khi ứng dụng CNTT
vào dạy học.
3. Phương pháp ứng dụng thực tế:
- Vận dụng kỹ năng sử dụng phần mềm vào thiết kế bài giảng điện tử cho
một số bài học môn Địa lý THPT; sử dụng các công cụ tin học vào giảng dạy và
đánh giá ưu – nhược điểm của những cơng cụ đó.

B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

I. Cơ sở khoa học của SKKN:
1. Cơ sở lý luận của SKKN:
1.1. Tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong dạy học hiện đại :
Công nghệ thông tin (CNTT) là một phát minh lớn nhất của loài người cho
đến ngày nay. CNTT đang là một xu thế mà cả nhân loại đang cố gắng để tiếp
cận và khai thác tất cả các ứng dụng để phục vụ tốt nhất nhu cầu về mọi mặt của
mình. Sự ứng dụng của nó rất thần kỳ và sâu rộng. Chính vì lẽ đó mà ứng dụng
CNTT vào giảng dạy trong giai đoạn hiện nay lại trở nên rầm rộ hơn bao giờ hết.
Tổ chức văn hóa giáo dục thế giới UNESCO chính thức đưa ra thành chương
trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI và dự đốn “sẽ có sự thay đổi
nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT”.
Như vậy, ICT đã ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong đổi
mới phương pháp dạy học, đang tạo ra những thay đổi của một cuộc cách mạng
giáo dục, vì nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục đã có thể thực hiện được
các tiêu chí mới: Học mọi nơi (any where), Học mọi lúc (any time), Học suốt
đời (life long), Dạy cho mọi người (any one) và mọi trình độ tiếp thu khác nhau.
Ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học là một bước chuyển hóa tiến bộ
của ngành Giáo dục trong những năm qua. CNTT đã thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đổi
mới trong giáo dục, tạo ra công nghệ giáo dục (Educational Technology) với
nhiều thành tựu rực rỡ [4].
1.2. Công nghệ thông tin giúp đổi mới trong phương pháp dạy và học :
Hiện nay Ngành giáo dục nước ta đã có nhiều cơng văn chỉ đạo và khuyến
khích GV ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy với các phần mềm hỗ trợ
E-leaming, các bài giảng không chỉ đơn thuần sử dụng kênh chữ và kênh hình
mà còn đảm bảo được sự đa dạng cách truyền tải thơng tin (nghe, nhìn ...)
Những video clip, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mơ phỏng, những hình ảnh, âm
thanh ... được đưa đến cho HS đúng lúc, mặc dù trong thời gian ngắn nhưng có
tác dụng, hiệu quả cao về nhận thức của HS. Từ năm 2007 – 2008 toàn ngành
giáo dục đã phát động phong trào “ Ứng dụng công nghệ thơng tin vào q trình
đổi mới phương pháp dạy học” [3], và lấy đó làm chủ đề của năm học. Đầu năm

học 2011 – 2012 Bộ GD&ĐT cũng đã có cơng văn số 4906 BGD-ĐT-CNTT
ngày 27/7/2011 « V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2011 –
3


2012 »... Trong “Chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo đến năm 2010” của Bộ
Giáo dục – Đào tạo đã yêu cầu ngành giáo dục phải từng bước phát triển giáo
dục dựa trên CNTT, vì “CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn
trong quản lý hệ thống giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến
người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học”…
CNTT làm thay đổi nội dung, hình thức và phương pháp dạy học một cách
phong phú. Việc ứng dụng CNTT trong cơng tác dạy học có hiệu quả tiện cho
trao đổi thơng tin, các hình thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy
cá nhân cũng có những đổi mới trong mơi trường CNTT. Mối giao lưu giữa
người và máy đã trở thành tương tác hai chiều với các phương tiện đa truyền
thông (multimedia) như âm thanh, hình ảnh, video,.. mà đỉnh cao là elearning
(học trực tuyến qua mạng Internet).
Nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc sống, mỗi một GV nhất thiết phải cải
cách phương pháp dạy học theo hướng ứng dụng CNTT và các trang thiết bị dạy
học hiện đại và phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kĩ năng thực hành, hứng thú
học tập của HS để nâng cao chất lượng dạy và học.
Thực tế trong những năm gần đây cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào dạy học đã đạt được những hiệu quả thiết thực đối với cả người dạy và
người học
2. Cơ sở thực tiễn của SKKN:
Địa lý là một ngành khoa học rất gần gũi với đời sống con người, đặc biệt
môn địa lý nghiên cứu các vấn đề về hoạt động về tự nhiên trái đất và hoạt động
của con người của các quốc gia, khu vực khác nhau trên tồn cầu. Mơn địa lý
cịn góp phần rèn luyện cho HS năng lực tư duy và một số kỹ năng có ích trong
đời sống và sản xuất; bồi dưỡng cho HS ý thức trách nhiệm, tình yêu với thiên

nhiên và con người trên các lãnh thổ khác nhau của thế giới, tăng cường thêm ý
chí phấn đấu vươn lên góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, sánh vai với các
nước có nền kinh tế phát triển hơn trong khu vực và thế giới [2]
Từ đặc điểm, mục tiêu chương trình địa lý bậc trung học phổ thơng như thế,
địi hỏi phải có nhiều hình ảnh, video trực quan minh hoạ. Đặc biệt là việc sử
dụng những đoạn video ngắn minh hoạ cho nội dung học tập được chèn một
cách hợp lý là phương pháp dạy học trực quan có tác dụng thiết thực, làm cho
nội dung bài giảng của giáo viên sinh động góp phần cuốn hút, kích thích người
học học tập say sưa, phát huy được tư duy sáng tạo. Do vậy, thiết nghĩ áp dụng
rộng rãi việc sử dụng các đoạn video ngắn trong dạy học nói chung, dạy mơn địa
lý nói riêng sẽ góp phần tích cực nâng cao hiệu quả dạy và học.
II. Thực trạng việc sử dụng các phần mềm trong dạy học địa lý:
1. Thuận lợi:
- Trong những năm qua khả năng ứng dụng và khai thác nguồn tài nguyên
công nghệ thông tin ứng dụng vào công tác giảng dạy của giáo viên THPT đã
đạt được nhiều kết quả khả quan. Lãnh đạo tỉnh, huyện và sở đã hết sức quan
tâm đầu tư cho cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy. Do vậy, việc đưa

4


các bài giảng có ứng dụng CNTT vào giảng dạy cũng đã trở nên phổ biến ở
nhiều trường THPT trên địa bàn Thanh Hóa.
- Phong trào nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường
được đẩy mạnh, nhiều thầy cô giáo đã mạnh dạn soạn giáo án điện tử trình chiếu
trong các tiết thao giảng, báo cáo chuyên đề các cấp. Các tổ chuyên môn coi
việc bồi dưỡng kĩ năng vi tính, kĩ năng thiết kế bài giảng điện tử là một nhiệm
vụ trọng tâm trong sinh hoạt chuyên môn hằng tháng.
- Nhiều giáo viên, nhất là những giáo viên trẻ, có khả năng thích ứng với
CNTT nhanh chóng. Đa số các thầy cơ đều có nhiều sự quan tâm, tìm tịi, học

hỏi những ứng dụng mới và vận dụng tốt vào cơng việc của mình.
2. Khó khăn:
- Một số trường trang bị hệ thống máy tính, đèn chiếu, mạng Internet cịn
thiếu... nên ít có điều kiện đưa các bài giảng có ứng dụng cơng nghệ thơng tin
vào giảng dạy. Do vậy việc sử dụng các đoạn video ngắn và hình ảnh ngồi sách
giáo khoa đưa vào giảng dạy chưa thực hiện được.
- Một số trường đã được trang bị đầy đủ các thiết bị kể trên song việc thiết
kể các bài giảng ứng dụng công nghệ thông tin chỉ mới dừng lại ở việc đưa các
hình ánh có trong sách giáo khoa hoặc một vài hình ảnh tĩnh khác vào giảng dạy.
Nhiều giáo viên ngại ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hoặc chỉ sử
dụng bất đắc dĩ trong các tiết thao giảng, thực hiện chuyên đề. Hầu hết giáo viên
không chú trọng vào vấn đề nên vận dụng phần mềm nào, sử dụng như thế nào
và đến mức độ nào trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học.
- Nhiều giáo viên sử dụng các bài giảng được tải từ các thư viện bài giảng có
ứng dụng CNTT trên mạng Internet sau đó chỉnh sửa lại. Tôi cũng đã tải về
nhiều bài giảng để nghiên cứu và ứng dụng, song những bài giảng đó chỉ có rất
ít bài có đưa vào các đoạn video ngắn nhưng khi tải về thì khơng chạy được
hoặc chất lượng hình ảnh khơng tốt (Do GV khi đưa bài giảng lên mạng chưa
biết cách đóng gói bài giảng, khơng đưa được các file gốc của các đoạn video
ngắn kèm với bài giảng...)
- Khơng ít giáo viên đã lạm dụng việc trình chiếu trên PowerPoint trong giờ
Địa lý, tạo cho học sinh sự phân tán các giác quan giữa nghe, nhìn, quan sát các
con hình ảnh, video, theo dõi các hiệu ứng...
- Sở dĩ việc thiết kế bài giảng có sử dụng các đoạn video ngắn chưa được
chú ý bởi nguồn tư liệu hạn chế, các đoạn video ngắn phục vụ cho giảng dạy bộ
môn không được Bộ giáo dục cấp, tìm mua trên thị trường khơng có, hoặc nếu
có thì khơng phù hợp. Các đoạn video ngắn sưu tầm được lại q dài, một số
phim thì khơng chạy được trên phần mềm PoiwerPoint do giáo viên chưa sử
dụng được các phần mềm chuyên dụng để đổi định dạng hoặc cắt đoạn video
ngắn theo ý muốn.

- Ngoài ra khi thiết kế các bài giảng có sử dụng các đoạn video ngắn mất rất
nhiều thời gian, nhất là cơng đoạn tìm kiếm và xử lí hình ảnh, đoạn video ngắn.
5


- Một số thầy cô giáo chưa thành thạo vi tính, kỹ năng sử dụng phần mềm
cịn hạn chế nên việc ứng dụng CNTT vào dạy Địa lý còn chưa phát huy được
hiệu quả. Sự hạn chế về kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học của một số thầy
cô giáo dạy Địa lý thể hiện chủ yếu qua một số mặt như:
+ Chưa thành thạo kỹ năng khai thác và xử lý thông tin từ internet: việc
khai thác internet chủ yếu là tìm giáo án, tài liệu tham khảo, bài giảng điện tử
được chia sẻ bởi đồng nghiệp, các video, hình ảnh minh họa cho bài giảng, đặc
biệt từ nguồn kênh: ; các tư
liệu cá nhân của đồng môn trên internet...
+ Chưa nắm vững kỹ năng tạo bài giảng điện tử bằng Powerpoint: một số
thầy cơ cịn lúng túng khi thiết kế một bài giảng điện tử, chẳng hạn như: chọn
font chữ, chọn nền, sử dụng hiệu ứng, chèn video – audio, chèn file flash vào bài
giảng…, hoặc lúng túng khi xử lý những “trục trặc” xảy ra khi làm việc với
PowerPoint hay bộ gõ tiếng Việt.
+ Chưa có nhiều kỹ năng trong sử dụng phần mềm: đây là vấn đề mà nhiều
thầy cô dạy địa lý gặp khó khăn khi sử dụng máy tính và thiết kế bài giảng điện
tử. Nhiều thầy cô chưa thể xử lý những vấn đề phát sinh khi cài đặt và sử dụng
một số phần mềm thông dụng. Khi thiết kế bài giảng điện tử, một số thầy cô chỉ
đơn thuần là trình chiếu nội dung tóm tắt của bài giảng và một số hình ảnh minh
họa, khi muốn đưa một đoạn video, audio, flash vào Powerpoint thì khá lúng
túng. Bên cạnh đó, với những kỹ năng nâng cao như cắt một đoạn video, audio,
chỉnh sửa một file ảnh, tạo một file flash … thì ít được quan tâm, nên một số
thầy cơ khi gặp những tình huống này thì thường bỏ qua hoặc phải nhờ đến sự
hỗ trợ của những người có nhiều kinh nghiệm hơn.
Việc sử dụng thành thạo máy tính và có kỹ năng sử dụng một số phần mềm

thông dụng không nhất thiết là bắt buộc đối với các thầy cô giáo, nhưng trong xu
thế phát triển của thời đại, việc ứng dụng CNTT, đặc biệt là việc sử dụng thành
thạo công cụ hỗ trợ thiết kế bài giảng trong giảng dạy là một tất yếu khách quan,
mở ra một không gian mới giúp cho giáo viên sáng tạo nhiều hơn trong công tác
dạy – học, và mang đến cho học sinh những bài học sống động, gần gũi. Như
vậy, CNTT trong dạy học là một phương tiện hiệu quả làm cầu nối giữa người
dạy và người học. Khai thác những lợi ích mà CNTT mang lại trong q trình
dạy học là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
trong giai đoạn hiện nay.
III. Các biện pháp để tổ chức thực hiện:
1. Một số cơng cụ xử lý file media:
Trong q trình giảng dạy, đặc biệt là khi soạn giáo án điện tử môn Địa lý,
trong nhiều trường hợp, giáo viên cần sử dụng một số tư liệu dưới dạng media
(video, audio, flash, tranh ảnh). Những tư liệu này có thể được lấy về từ nhiều
nguồn, như tải về từ mạng Internet, từ đĩa CD, VCD, DVD, hoặc qua chia sẻ của
đồng nghiệp. Những tư liệu ở dạng thô (chưa qua xử lý) khơng phải lúc nào
cũng phù hợp với mục đích trình chiếu nội dung bài học hay thời lượng dành
6


cho việc thể hiện nội dung minh họa. Trong những tình huống như vậy, có thể
chúng ta sẽ cần thực hiện một số thao tác xử lí với nguồn tư liệu đã có. Chẳng
hạn:
- Chuyển đổi định dạng tệp tin video hoặc audio.
- Cắt một đoạn phim, video clip hoặc một đoạn nhạc, file âm thanh.
- Chụp ảnh từ một đoạn video.
Có nhiều phần mềm có thể phù hợp với những mục đích này. Việc chuyển đổi
định dạng file video có thể thực hiện bằng những phần mềm như Ultra Video
Converter, Total Video Converter…; việc chuyển đổi định dạng file audio có thể
thực hiện bởi các cơng cụ Free Video To Mp3 Converter, Ease Audio Converter …;

việc cắt, ghép file video, audio có thể thực hiện bởi các phần mềm như GoldWave,
MP3 Splitter & Joiner Pro, Boilsoft Video Joiner & Splitter …
Tuy các phần mềm giúp xử lý file media khá phong phú, nhưng không phải
phần mềm nào cũng đáp ứng được một cách hồn hảo nhất mục đích của người sử
dụng, nhiều phần mềm khá phức tạp, đòi hỏi người sử dụng phải mất nhiều thời gian
làm quen để có thể sử dụng thành thạo; hơn nữa, một số phần mềm yêu cầu trả phí
bản quyền để sử dụng với đầy đủ tính năng hay khơng bị giới hạn về thời gian. Đó là
những trở ngại khơng nhỏ đối với nhiều thầy cô giáo, khi mà sự tiếp cận với cơng
nghệ thơng tin và những phần mềm mới cịn gặp nhiều khó khăn.
Chính vì thế, tơi xin giới thiệu hai phần mềm có thể giúp cho việc biên tập,
xử lý file media thuận lợi hơn là: Screenshoter 1.7 và Fomat factory 4.3.0.0.
1.2. Phần mềm Screenshoter 1.7:
1.2.1. Giới thiệu:
Screenshoter là một phần mềm có chức năng chuyên dùng để chụp màn
hình điện thoại thơng minh, hoặc chụp hình ảnh từ các video hiệu quả,
Screenshoter sở hữu nhiều chức năng, nhiều chế độ chụp màn hình thơng minh.
Phần mềm Screenshoter giúp bạn chụp ảnh màn hình desktop chất lượng tốt,
bổ sung các chú thích, chia sẻ cho mọi người xem với tốc độ nhanh. Với các hiệu
ứng có sẵn giúp chúng ta có được những bức ảnh theo ý mong muốn.
Chúng ta muốn chụp và lưu lại những tính huống bất ngờ trong các bộ phim,
video được trình chiếu trên trình duyệt web, hoặc đang phát bởi các chương trình
nhưng lại không biết cách làm thế nào. Cài đặt và sử dụng Screenshoter giúp
bạn chụp màn hình desktop nhanh chóng. Chính vì vậy, những cảnh quay độc đáo,
thiên nhiên hùng vỹ, những nhân vật nổi tiếng ... đều được ghi lại hết sức dễ dàng.
1.2.2. Cài đặt:
- Bước 1: Tải phần mềm miễn phí Screenshoter tại địa chỉ:
[8]
- Bước 2: Sau khi tải về bạn giải nén ra, nháy kép để mở
File Screenshoter.exe là sử dụng được ngay.
Nháy kép

vào biểu
tượng

7


+ Nếu có thơng báo gì thì cứ ấn Yes và OK (nó chỉ hiện trong lần sử dụng
đầu tiên)
- Vào Destination để chọn nơi lưu ảnh sau khi chụp (mặc định là Desktop)
- Tại phần Filename là phần đặt tên ảnh sau khi chụp, có 3 chế độ đặt tên là:
+ Numbering: đặt theo số: 1,2,3,4....
+ Date and time: đặt theo ngày, tháng
+ Ask every time: tự đặt tên mỗi khi chụp
- Tại phần Region để chọn chế độ chụp. Có 3 chế độ:
+ Full screen (tồn màn hình).
+ Active windows (cửa sổ hiện hành)
+ Area (một vùng tùy chọn).
- Screenshoter cho phép lưu ảnh ra 3 định dạng: JPG, PNG, BMP .
- Để chọn định dạng ảnh xuất ra bạn vào: Settings => Saving => Image
format. Riêng định dạng JPG có thể điều chỉnh chất lượng ảnh ở phần Settings
=> Saving => Image quality (JPG).
- Nếu muốn quay về cấu hình mặc định bạn vào Setting => Reset setting..
1.2.3. Hướng dẫn chụp ảnh màn hình bằng Screenshoter:
- Đối với nguồn tư liệu ảnh trên internet vô cùng phong phú, nhưng trong
một số trường hợp, khi thiết kế bài giảng điện tử mơn Địa lý, một số hình ảnh
mà giáo viên cần lại khó tìm được trên mạng, nhưng trong các video tư liệu lại
có thể có những hình ảnh đáp ứng được nhu cầu minh họa và mục đích thiết kế
bài giảng. Lúc đó, phần mềm Screenshoter có thể giúp chụp lại được những bức
ảnh trên video mà vẫn giữ nguyên chất lượng hiển thị.
- Ví dụ như trong trường hợp sau: tôi muốn chụp lại một số bức ảnh từ clip

“Biến đổi khí hậu và tác động tại Việt Nam” để làm minh họa cho nội dung bài
giảng. Có thể thực hiện một cách dễ dàng với phần mềm Screenshoter bằng
cách:
- Bước 1: Mở file video và chạy đến phần hình ảnh muốn chụp.
- Bước 2: Đồng thời mở chạy chương trình Screenshoter.
- Bước 3: Muốn chụp ảnh ở đoạn nào ta bấm trực tiếp hộp
Screensho
- Bước 4: Những phần hình lưu nằm tại màn hình chính desktop.

Ảnh chụp từ video “Biến đổi khí hậu và tác động tại Việt Nam” bằng Screenshoter.

8


- Bước 6: Từ phần hình ảnh chụp, chúng ta dùng kỹ thuật cắt ảnh trong
word (Crop)
- Bước 7: Sau khi cắt và tùy chỉnh, giáo viên đã có những hình ảnh mong
muốn và đưa vào bài giảng PowerPoint.
1.3. Phần mềm Fomat Factory 4.3.0.0:
1.3.1. Giới thiệu:
Phần mềm Format Factory hỗ trợ người dùng đổi đuôi video, đổi định dạng
âm thanh, hình ảnh miễn phí với các định dạng phổ biến hiện nay dung lượng
cao. Ngoài các chức năng chuyển đổi ra, Format Factory còn hỗ trợ cắt ghép
video và nhạc cũng như rip đĩa CD/VCD. Format Factory hỗ trợ chuyển đổi hầu
hết các định dạng video bao gồm các định dạng AVI, FLV, MKV ..., các định dạng
dành cho các thiết bị Smartphone cũng được hỗ trợ như 3GP, MP4 ... Format
Factory còn hỗ trợ chuyển đổi một số định dạng âm thanh phổ biến khác như:
MP3, WMA, AMR, OGG, WAV ... Format Factory còn cho phép chuyển đổi một
số định dạng hình ảnh JPG, BMP, PNG, TIF, ICO. Bên cạnh đó, Format Factory
cịn hỗ trợ người dùng rip đĩa CD/ DVD. Với chế độ chuyển đổi hàng loạt, giúp

người dùng tiết kiệm thời gian xử lý công việc của mình. [9]
1.3.2. Cài đặt:
- Bước 1: Tải miễn phí phần mềm Fomat Factory 4.3.0 tại địa chỉ:
/>- Bước 2: Sau khi tải về, chạy file
để tiến hành cài đặt.
- Thực hiện tuần tự các bước cài đặt cho đến khi hồn thành. Sau khi cài
đặt thành cơng, giao diện chương trình hiện ra như hình dưới:

9


(Để chuyển ngôn ngữ sử dụng sang tiếng Việt, chọn LANGUAGE/ Select
more language. Một hộp thoại hiện ra, chọn ngôn ngữ tiếng Việt và nhấn OK).
1.3.3. Hướng dẫn chuyển đổi định dạng một tệp tin video, audio:
- Khi soạn bài giảng điện tử môn Địa lý, nhu cầu chuyển đổi tệp tin
video, audio nảy sinh trong những trường hợp sau:
+ Tệp tin video được lấy về từ nhiều nguồn khác nhau (internet, CD, VCD,
DVD …), đặc biệt là từ internet, có nhiều kiểu định dạng khác nhau: *.avi,
*.mp4, *.mkv, *.flv, *.mov, *.vob … Nếu trên máy tính khơng cài các phần
mềm đa phương tiện hoặc bộ giải mã (codec) dùng để đọc được các định dạng
trên, ngồi chương trình Windows Media Player có sẵn trong hệ điều hành
Windown, máy khơng thể đọc được các file này.
+ Muốn đưa một tệp tin video, audio vào PowerPoint, nhưng PowerPoint
không hỗ trợ định dạng đó, thì khơng thể chèn vào PowerPoint được. Muốn
chèn file video vào PowerPoint, cần phải chuyển đổi sang những định dạng
thơng dụng mà chương trình hỗ trợ (*.mp3, *.wav, *.avi, *.mp4 ...).
+ Tệp tin video, audio có dung lượng quá lớn (chẳng hạn các file video
chuẩn HD, các file DVD), trong khi người dùng muốn nén tệp tin xuống dung
lượng nhỏ hơn mà không thay đổi chất lượng, để tiện lợi cho việc lưu trữ hoặc
chèn vào bài giảng điện tử.

- Để chuyển đổi (convert) định dạng một tệp tin video hoặc audio bằng
phần mềm Fomat Factory, ta làm như sau:
+ Bước 1: Chạy chương trình Fomat Factory. Nếu muốn chuyển đổi file
video, chọn mục Video trên menu phía bên trái của cửa sổ ứng dụng.

1.
Chọn
mục
video

2. Chọn
định dạng
cần chuyển
đổi

10


+ Bước 2: Danh sách các định dạng để chuyển đổi hiện ra như trong hình,
muốn chuyển sang định dạng nào thì chon định dạng đó.
Ở đây, xin minh họa bằng việc chuyển đổi file video “Kinh tế Nhật Bản”
có định dạng là *.mp4 sang định dạng *.wmv để thuận tiện hơn khi chèn vào
PowerPoint hoặc phát bằng chương trình Windows Media Player, mục đích
minh họa cho bài giảng “Bài 9-Tiết 2: Các ngành kinh tế và các vùng kinh tế
Nhật Bản”.
+ Bước 1: Click chuột vào định dạng cần chuyển đổi (trường hợp này tôi
chọn định dạng WMV, bấm vào hộp như chỉ dẫn)

Bấm
vào

WMV

+ Bước 2: Một cửa sổ hiện ra. Nhấn vào Thêm tập tin, chọn file video (như
trong ví dụ minh họa là “Kinh te Nhat Ban.mp4).
2. Chọn
Đồng ý
để về
giao diện
chính

1. Chọn
Video
cần
chuyển
đổi

11


Lưu ý: tên file video hoặc audio phải để dưới dạng không dấu để khi thực
hiện chuyển đổi tránh phát sinh lỗi.
+ Nếu muốn thay đổi chất lượng đầu ra cho file video, click vào mục Thiết
lập và chọn chất lượng mong muốn.
+ Bước 3: Sau khi hoàn thành việc lựa chọn và thiết lập, nhấn vào nút
Đồng ý.
+ Bước 4: Quay trở lại cửa sổ chính, nhấn vào nút
để thực hiện
chuyển đổi.
+ Bước 5: Khi chuyển đổi thành công, file video đã chuyển đổi sẽ được lưu
ở thư mục mặc định của chương trình, đường dẫn thư mục đầu ra được thể hiện ở

góc trái, phía dưới của cửa sổ ứng dụng (trong trường hợp này là E:\FFOutput).
+ Kết quả, sau khi chuyển đổi, từ tệp tin video có định dạng *.mp4, ta được
file video có định dạng *.wmv như dưới đây:

File gốc (Có đi .mp4)

File đã chuyển đổi (Có đi .wmv)
+ Kỹ thuật chuyển đổi file audio cũng tiến hành tương tự, chỉ khác là trước
khi chọn tệp tin, cần chọn mục Âm thanh trên bảng lựa chọn định dạng, sau đó
có thể chuyển đổi các định dạng video –> audio hoặc audio –> audio.
1.3.4. Hướng dẫn cắt file video, audio:
- Khi thiết kế bài giảng điện tử môn Địa lý, nhu cầu cắt file video,
audio nảy sinh trong những trường hợp sau:
+ Trường hợp file gốc có thời lượng quá dài, trong khi mục đích của người
dùng là một đoạn video hoặc audio ngắn làm minh họa cho bài giảng.

12


+ Trường hợp muốn chọn một số đoạn trong một file video/ audio đầy đủ
để thực hiện minh họa theo từng nội dung hay mục đích khác nhau. Khi đó, nếu
thực hiện thủ công (kéo thanh trạng thái play của phần mềm chạy video/ audio
đến những đoạn cần phát) thì vừa mất thời gian, vừa khó đảm bảo sự chính xác
và đúng ý đồ của người thực hiện trình chiếu.
- Để cắt một đoạn video hoặc audio, ta thực hiện như sau:
(Ở đây xin minh họa bằng việc cắt một đoạn video từ clip “Kinh tế Nhật
Bản” lấy từ nguồn internet – You tobe. Đoạn video gốc dài 1’45’’, mục đích là
cắt đoạn minh họa cho đoạn trích trong SGK để đưa vào bài giảng điện tử
“Bài 9-Tiết 2: Các ngành kinh tế và các vùng kinh tế Nhật Bản”.
- Bước 1: Mở chương trình Fomat Factory.

- Bước 2: Chọn mục Video, chọn định dạng đầu ra cho sản phẩm, trong
trường hợp này, tôi chọn đầu ra cho tệp tin video là *.wmv. Sau đó đưa tệp tin
video vào (tương tự như việc chuyển đổi định dạng file đã trình bày ở trên).
- Bước 3: Khi đã đưa tệp tin vào, click vào nút Clip.

Bấm
vào ô
Clip

+ Một cửa sổ mới hiện ra: Có thể di chuyển thanh trạng thái play hoặc chờ
cho video phát đến đoạn cần cắt (bắt đầu và kết thúc), nhấn vào nút Thời gian
bắt đầu và Thời gian kết thúc để xác định đoạn video cần lấy (có thể chỉnh
thời gian cho chính xác bằng ơ chỉ thời gian bên dưới).
- Bước 4: Sau khi hoàn tất việc lựa chọn, nhấn nút Đồng ý.

13


3. Click
vào đây
để xác
nhận

1. Chọn
thời
gian bắt
đầu
2. Chọn
thời
gian kết

thúc

+ Sau khi bấm chọn “Đồng ý” tự động sẽ trở lại cửa sổ chính.
- Bước 5: nhấn nút Bắt đầu để thực hiện việc convert và cắt đoạn video.

Bấm
vào
đây

+ Kết quả, như trong ví dụ minh họa trên, tơi đã cắt được từ clip “Kinh tế
Nhật Bản” tải về từ internet với file gốc dài 1’45’’ thành một đoạn clip dài 25
giây, nội dung phù hợp với phần kinh tế Nhật Bản trong SGK Địa lý 11, ban Cơ
bản.

Thông số
bên dưới
cho thấy
khoảng thời
gian video
được cắt

+ Cách để cắt một file audio cũng thực hiện tương tự. Tuy nhiên, cần lưu
ý: tên file khơng được để tiếng Việt có dấu, bởi vì có thể phát sinh lỗi hoặc phần
14


mềm không thực hiện được việc nhận diện tệp tin; việc cắt file cũng đồng thời
diễn ra với việc chuyển đồi (convert) nên cần lựa chọn định dạng đầu ra cho sản
phẩm cho phù hợp với mục đích sử dụng và đạt được chất lượng tốt nhất.
Việc sử dụng phần mềm Fomat Factory chuyển đổi định dạng hay cắt

file video, audio có thể giúp ích rất nhiều cho các thầy cơ giáo dạy các bộ
mơn nói chung và dạy bộ mơn Địa lý nói riêng.
Đặc biệt, với u cầu vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy Địa lý,
và tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua giờ học Địa lý, những
đoạn phim, nhạc, âm thanh minh họa được đưa vào một cách hợp lý sẽ giúp giờ
học thêm sinh động, hấp dẫn và tạo ấn tượng sâu sắc hơn đối với học sinh.
Nguồn tư liệu cho sự minh họa này lại vô cùng phong phú trên internet.
Sau đây tôi xin đưa ra một số ví dụ cụ thể như sau:

Tiết

Bài 5
Tiết 1
Lớp 11

Bài 5
Tiết 3
Lớp 11

Bài 11
Tiết 2
Lớp 11

Tên bài

Một số
vấn đề
của Châu
Phi


Một số
vấn đề
của khu
vực Tây
Nam Á và
Trung Á
Kinh tế
khu vực
Đông
Nam Á

Nguồn tư liệu
minh họa
/>watch?
v=OKQQvgBNR_k

/>watch?v=F3G3olrPgC0

/>watch?v=-xcZUkFUlhs

File tải về
(để chuyển
đổi hoặc
cắt file)

Phần nội
dung bài
học cần
chèn file
audio/

video

Video: Nạn
Giới thiệu
đói Châu
bài học
Phi

Video:
phong
cảnh
Tây
Nam Á
Video:
Đơng
Nam Á
là nơi
lạc
quan
nhất

Củng cố:
Tích hợp
giáo dục
kỹ năng
sống tại
khu vực
này
Tìm hiểu
về kinh tế

của Đơng
Nam Á

15


thế
giới

Bài 30
Tiết 33
Lớp 12

Bài 16
Tiết 18
Lớp 10

Video:
Cảnh
ùn tắc
/>kinh
Vấn đề
watch?
hồng,
phát triển
v=ae5DZUw6EFo
giao
Tìm hiểu
giao
thông

vấn đề
thông vận
tê liệt
giao
tải và
ở khu
thông
thông tin
đô thị
liên lạc
Đại
Thanh
– Hà
Nội
Video kinh
hồng
/>về
watch?v=Hiu40w52osU
Sóng,
Tìm hiểu
thảm
thủy
hoạt động
họa
triều,
của sóng
sóng
dịng biển
thần
thần ở

Nhật

2. Một số cơng cụ hỗ trợ flash:
2.1. Đồng hồ đếm ngược flash cho Powerpoint:
2.1.1. Giới thiệu:
- Trong việc thiết kế bài giảng môn Địa lý, có những trường hợp, để tạo
khơng khí cho giờ học, giáo viên có thể thiết kế những bài tập trắc nghiệm, hoặc
trò chơi học tập... Trong những trường hợp như thế, sự hỗ trợ của đồng hồ đếm
ngược thực sự hữu ích.
- Việc tạo đồng hồ đếm ngược trong PowerPoint không phải là quá phức tạp,
nhưng lại mất nhiều thời gian để có được một sản phẩm ưng ý. Ngồi ra, để tạo
một đồng hồ đếm ngược có tính thẩm mĩ và đảm bảo độ chính xác phục vụ cho
mục đích trình chiếu, người sử dụng cũng phải có những kinh nghiệm nhất định.

16


Gõ trực tiếp
thời gian
đếm ngược
vào đây

2.1.2. Sử dụng:
- Bước 1: Tải mẫu đồng hồ đếm ngược được chia sẻ trên internet về sử
dụng.
- Bước 2: Để thay đổi thời gian đếm ngược cho đồng hồ, chỉ cần gõ trực
tiếp vào ô báo thời gian đếm.
- Bước 3: Sau đó nhấn nút Bắt đầu để đồng hồ thực hiện công việc của
mình. Nút Pause/Play có tác dụng tạm dừng đếm khi đồng hồ chưa đếm hết thời
gian được thiết lập.

- Mẫu đồng hồ đếm ngược trên là dạng file flash (*.swf), ưu điểm của mẫu
này là vừa có thể chạy độc lập bằng chương trình Adobe Flash Player, vừa có thể
chèn vào chương trình PowerPoint.
- Các thầy cơ có thể tùy ý thay đổi thời gian đếm ngược cho đồng hồ, dù là
khi chạy độc lập hay khi chèn vào PowerPoint.
2.2. Swiff Point Player 2.1 - công cụ chèn file flash vào Powerpoint:
2.2.1. Giới thiệu:
Để tăng thêm phần hấp dẫn cho các bài thuyết trình Powerpoint thầy cơ
thường hay nhúng vào trong đó thêm các hình ảnh, nhạc hay đoạn video clip. Tuy
nhiên việc hỗ trợ các định dạng Flash (*.swf) thì lại khơng được hỗ trong các
phiên bản của Powerpoint, mà hiện nay với sự phát triển của các định dạng Flash
nếu thầy cơ nhúng thêm vào thì bài dạy (hoặc bài trình diễn) của bạn sẽ trở nên
sinh động và hấp dẫn hơn rất nhiều.
Tuy việc nhúng file flash có thể thực hiện trực tiếp trên chương trình
Powerpoint, nhưng việc nhúng file flash vào Powerpoint rất phức tạp. Chính vì
vậy, phần mềm miễn phí Swiff Point Player 2.1 có thể xem là một giải pháp thay
thế hiệu quả. Đây là một phần mềm dễ dàng cài đặt và sử dụng, đồng thời ưu
điểm lớn nhất là phần mềm được tích hợp ngay trong Powerpoint.
2.2.2. Hướng dẫn sử dụng Swiff Point Player 2.1:
- Bước 1: Tải phần mềm tại địa chỉ: />jsax8ieshgo3gn4
- Bước 2: Sau khi tiến hành cài đặt chương trình, mặc định trong menu
Insert sẽ có thêm cơng cụ Flash Movie để giúp người dùng chèn các định dạng
Flash (*.swf) vào trong bài thuyết trình của mình.
- Bước 3: Mở PowerPoint/ Insert/ Flash Movie rồi chọn định dạng Flash
(*.swf) muốn đưa vào bài giảng, file Flash sau khi được chọn sẽ được trình bày
trên bài thuyết trình, lúc này để cho khung thể hiện Flash được gọn gàng hơn có

17



thể thực hiện các thao tác như di chuyển, phóng to, thu nhỏ hoặc chỉnh sửa kích
thước khung thể hiện Flash…
Cơng cụ
Swiff
Point
Player
được tích
hợp trong
menu
Insert
Powerpoi
nt

- Chương trình Swiff Point Player tương thích tốt với các phiên bản
Microsoft PowerPoint 2000 - 2003 với dung lượng khá nhỏ gọn (557Kb).
Phần mềm Swiff Point Player 2.1 có thể giúp các thầy cơ dễ dàng chèn
file flash Đồng hồ đếm ngược vào những nội dung luyện tập, củng cố bài
học, tạo trò chơi học tập …
Mơn địa lý có rất nhiều những nội dung liên quan đến flash: các mơ hình,
bài tập, hình ảnh động … Với công cụ Swiff Point Player, các thầy cô có thể dễ
dàng thực hiện việc đưa file flash vào nội dung bài giảng của mình.
3. Kết quả thực nghiệm:
3.1. Hiệu quả của một số phần mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng điện tử:
Với mong muốn chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm sử dụng phần mềm và thiết kế
bài giảng điện tử trên PowerPoint, trong năm học 2017-2018, tôi đã có nhiều dịp
trao đổi với đồng nghiệp trong trường. Qua đó, tơi cũng đã tiến hành khảo sát,
tham khảo sự góp ý của đồng nghiệp về hiệu quả sử dụng những phần mềm hỗ trợ
thiết kế bài giảng điện tử mà tôi thể hiện trong đề tài này. Việc khảo sát được tiến
hành từ sự góp ý của 25 thầy cơ thuộc các bộ mơn: Tốn, Vật Lí, Hóa học, Văn,
Sử, Địa với các tiêu chí đánh giá phần mềm:

- Cài đặt phần mềm.
- Sử dụng phần mềm.
- Tính thiết thực trong hỗ trợ thiết kế bài giảng và hoạt động dạy – học.
- Tính hiệu quả trong việc thiết kế bài giảng điện tử.
(Kết quả khảo sát được thể hiện ở phụ lục 4)
Căn cứ vào sự khảo sát trên, tơi có nhận xét như sau:

18


- Việc cài đặt phần mềm: Fomat Factory 4.3.0.0, Screenshoter 1.7, Swiff Point
Player 2.1 được đánh giá là tương đối dễ dàng khi cài đặt.
- Tính thiết thực trong hỗ trợ thiết kế bài giảng và hoạt động dạy – học: Fomat
Factory 4.3.0.0, Screenshoter 1.7 được đánh giá là có tính thực tế cao, bởi việc xử
lý các file video, chụp ảnh từ video được nhiều thầy cô ở nhiều bộ môn sử dụng
đến trong các bài giảng điện tử của mình. Đồng hồ đếm ngược Flash và Swiff Point
Player 2.1 đối với các mơn khoa học tự nhiên (Tốn, Lí, Hóa) thì được xem là cơng
cụ khá hữu ích.
3.2. Những ưu điểm và hạn chế của một số phần mềm hỗ trợ thiết kế bài
giảng điện tử:
Thông qua việc thăm dò ý kiến, nhận xét từ đồng nghiệp, cùng với kinh
nghiệm bản thân trong quá trình sử dụng phần mềm và thiết kế bài giảng điện tử,
tôi nhận thấy một số ưu điểm và hạn chế của các phần mềm nói trên (phụ lục 5).
Tuy rằng sự đánh giá trên cịn mang tính chủ quan, và việc thiết kế bài
giảng điện tử, với sự đa dạng của các phần mềm hiện nay, các thầy cơ có rất
nhiều sự lựa chọn cho mình khi sử dụng phần mềm để phục vụ cho các hoạt
động dạy – học, nhưng tôi cũng hy vọng phần nào kinh nghiệm sử dụng phần
mềm của mình sẽ có ích cho sự tham khảo q vị đồng nghiệp.
III. KẾT LUẬN
I. Những vấn đề quan trọng được đề cập đến trong SKKN

- Việc ứng dụng CNTT cho phương pháp dạy học tích cực, đã đem lại hiệu
quả cao hơn khi không sử dụng các công cụ CNTT trong quá trình tổ chức các
hoạt động dạy học. Đồng thời, qua đó cũng nâng cao trình độ, kĩ năng sử dụng
công nghệ thông tin của giáo viên.
- Công nghệ thơng tin nói chung, sự hỗ trợ của các phần mềm tin học nói
riêng trong giảng dạy sẽ giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian, giáo viên
sử dụng tốt các tư liệu minh họa sẽ làm học sinh học tập hứng thú hơn, giúp cho
bài học sinh động hơn, sự tương tác giữa người dạy và người học hiệu quả hơn.
Từ đó, góp phần đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giảng
dạy trong nhà trường phổ thông. Song các phương tiện hiện đại dù tiện lợi đến
đâu cũng khơng thể thay thế hồn tồn vai trò chủ động, sáng tạo của giáo viên
trong việc tổ chức các họat động nhận thức của học sinh. Việc kết hợp các ưu thế
của các yếu tố mới, của khoa học công nghệ vào giảng dạy là cần thiết nhưng
phải kết hợp linh họat với phương pháp dạy học truyền thống sao cho phù hợp
với điều kiện cụ thể, có hiệu quả và phát huy tốt tính tích cực, độc lập học tập
của học sinh là giải pháp tốt nhất.
- Tuy nhiên để thiết kế được một bài giảng có sử dụng những đoạn video
ngắn hoặc hình ảnh thì địi hỏi giáo viên phải có những kỹ năng nhất định như :

19


thiết kế bài giảng, sưu tầm các đoạn video, sử lý các đoạn video, thiết kế bài
giảng có sử dụng đoạn video...
II. Hiệu quả thiết thực của SKKN:
- Với đặc thù là dạy mơn học có nhiều phần tự nhiên đại cương mang tính
trừu tượng, cần đến hỗ trợ của công nghệ thông tin nhưng lại không chấp nhận
sự lạm dụng một cách thái quá. Để tránh những mặt mặt tiêu cực, hạn chế do
việc lạm dụng CNTT trong dạy học Địa lý gây ra, người giáo viên dạy Địa lý
phải có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng trong việc sử dụng các cơng cụ CNTT trong

dạy học. Điều đó xuất phát từ yêu cầu quan trọng liên quan đến đặc thù bộ môn:
CNTT (và các phần mềm ứng dụng) chỉ có thể xem như là cơng cụ hỗ trợ giúp
giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, giúp cho hoạt động dạy học đạt hiệu
quả tốt hơn, chứ không thể thay thế người thầy, người cô trong việc truyền tải
lượng kiến thức.
- Kết quả của SKKN nếu được triển khai, áp dụng rộng rãi trong ngành nói
chung, nhà trường nói riêng sẽ góp phần tích cực trong đổi mới phương pháp
dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của HS, mặt
khác còn rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích tư duy Địa lý lơgic cho HS. Đồng
thời nó cịn góp phần trau rồi kiến thức, kỹ năng trong dạy học cho mỗi giáo
viên.
III. Những đề xuất kiến nghị
Qua những tiết dạy bằng bài giảng có ứng dụng cơng nghệ thơng tin, có sử
dụng đoạn video ngắn, tôi rút ra một số kiến nghị sau :
- Giáo viên cần mạnh dạn học hỏi đồng nghiệp, cần tăng cường sử dụng các
thiết bị kỹ thuật hiện đại (đặc biệt bài giảng có ứng dụng cơng nghệ thông tin)
trong dạy học. Tuy nhiên khi sử dụng trong đó có nhiều phương tiện dạy học,
mỗi một loại có những mặt mạnh, mặt yếu khác nhau. Vì vậy giáo viên cần rút
ra những kinh nghiệm qua mỗi tiết dạy thì bài giảng sẽ có hiệu quả cao hơn.
- Phải tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy.
- Chủ động sưu tầm, tích luỹ tài liệu, các đoạn video ngắn, các hình ảnh
phục vụ cho cơng tác giảng dạy
- Đối với ngành nói chung và nhà trường nói riêng cần tăng cường tạo điều
kiện và hỗ trợ cho giáo viên học hỏi kinh nghiệm, trao đổi nội dung, tài liệu
phục vụ cho công tác ứng dụng công nghệ thơng tin trong giảng dạy.
Để khai thác có hiệu quả sự hỗ trợ từ CNTT, kỹ năng ứng dụng CNTT là rất
quan trọng. Việc sử dụng thành thạo các phần mềm, công cụ hỗ trợ cho hoạt
động dạy học là cần thiết. Các thầy cô giáo với kinh nghiệm và sự tìm tịi, tự học
hỏi của mình có thể chọn những cách tiếp cận khác nhau.

Đề tài trên đây chỉ là một số kinh nghiệm của cá nhân trong việc khai thác
khả năng vận dụng những cơng cụ, tiện ích thông dụng giúp cho việc ứng dụng
CNTT vào dạy học Địa lý đạt hiệu quả tích cực hơn, việc thiết kế một bài giảng
điện tử môn Địa lý dễ dàng hơn. Vì vậy, tơi rất mong muốn được sự chia sẻ, góp

20


ý, trao đổi từ đồng nghiệp, thầy cô và những người nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực công nghệ thông tin, để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

TÔI XIN CAM ĐOAN ĐÂY LÀ SKKN
CỦA MÌNH VIẾT, KHƠNG SAO CHÉP
CỦA NGƯỜI KHÁC

Trần Quang Tuấn

PHỤ LỤC:
Phụ lục 1: một số ví dụ về việc khai thác tư liệu phục vụ hoạt động thiết kế
bài giảng điện tử môn Địa lý.
Phần nội
dung bài
Nguồn tư liệu
File cần sử
học cần
Tiết

Tên bài
minh họa
dụng
chèn file
audio/
video
/>watch?v=PxozwvodOFU
Bài 6
Đất nước
Video: Đất
Giới thiệu
Tiết 1 nhiều đồi
nước nhiều đồi
bài học
Lớp 12
núi
núi

Bài 6
Tiết 1
Lớp 12

Thiên
nhiên
phân hóa
đa dạng


m/watch?
v=bRvJ7wVugR4


Video: Trường
sơn đơng,
trường sơn
tây Phương
Thảo &
Đăng
Dương

Tích hợp
giữa sườn
đơng và
sườn tây
của dãy
Trường
Sơn

21


EU-Hợp
Bài 7
tác liên kết
Tiết 2
để cùng
Lớp 11
phát triển

/>watch?
v=AmQogtK_Pao


Vũ trụ, hệ
mặt trời và
trái đất.
m/watch?
Hệ quả
v=6zGVrIgxlX8
Bài 5
của
Tiết 4
chuyển
Lớp 10
động tự
quay
quanh trục
của TĐ

Mơi
Bài 41 trường và
Tiết 49 tài ngun
Lớp 10
thiên
nhiên


m/watch?
v=GSEUvwQ0_mo


m/watch?

v=XTKmGpv7CBA
Bài 12 Tìm hiểu
Tiết 1
về
Lớp 11 Ơxtraaylia

Video: Khủng
hoảng nợ
cơng Châu
Âu

Video: Trái
Đất bắt đầu
hình thành
như thế
nào?

Video:Các loại
mơi trường
sống của
sinh vật

Video:Cuộc
Sống Úc Ở
Úc Như
Thế Nào?

Tìm hiểu
thêm về
kinh tế

Châu Âu
hiện nay.

Tìm hiểu
nội dung
phần trái
đất

Giới thiệu
bài

Cung cấp
tài liệu
cho HS ở
phần tìm
hiểu chất
lượng
cuộc sống

Phụ lục 2: Minh họa Đồng hồ đếm ngược flash trong bài tập trắc nghiệm.

22


Phụ lục 3: Minh họa chèn file flash vào PowerPoint bằng Swiff Point Player
2.1.

23



Phụ lục 4: Thống kê đánh giá của giáo viên khi sử dụng một số phần mềm:
- Tổng số giáo viên được đề nghị khảo sát và đánh giá: 25.
- Các mơn thực hiện khảo sát: Tốn (5 GV), Văn (5 GV), Vật lý (3 GV), Hóa (3
GV), Sử (2 GV), Địa (3 GV), Ngoại ngữ (4 GV).

T
T

1
2
3
4

Tính hiệu
quả

Sử dụng

Dễ

T
B

Kh
ó

Dễ

T
B


Kh
ó

Cầ
n
thiế
t

Khơn
g cần
thiết

17

8

0

12

8

5

15

10

17


8

20

5

0

16

7

2

16

9

17

8

0

0

0

17


4

4

13

12

16

9

25

0

0

18

7

0

11

14

15


10

Phần mềm

Fomat
Factory
4.3.0.0
Screenshoter
1.7
Đồng hồ đếm
ngược Flash
Swiff Point
Player 2.1

Tính thiết
thực

Cài đặt


Khơn
hiệ
g hiệu
u
quả
quả

Phụ lục 5: Bảng nhận xét một số ưu điểm, hạn chế của một số phần mềm.
TT


1

2

3

Phần mềm

Ưu điểm
- Phần mềm miễn phí.
- Nhiều tính năng.
Fomat
- Có thể cài đặt giao diện tiếng
Factory
Việt.
4.3.0.0
- Xử lý file video, audio một cách
nhanh chóng.
- Sử dụng dễ dàng.
- Phần mềm miễn phí.
- Có khả năng chụp ảnh từ video
Screenshoter nhanh chóng và giữ được chất
1.7
lượng hình ảnh.
- Sử dụng dễ dàng.
Đồng hồ
đếm ngược
Flash


Hạn chế
- Chạy độc lập.
- Khơng thực hiện
chuyển đổi được với
file có tên tiếng Việt
có dấu.
- Chạy độc lập.
- Phần mềm chỉ giúp
ích được việc chụp
ảnh từ video làm
minh họa.

- Phần mềm miễn phí.
- Ít khi cần phải sử
- Linh hoạt trong sử dụng: có thể dụng đến.
tùy ý thay đổi thời gian đếm
24


4

Swiff Point
Player 2.1

ngược.
- Giao diện đẹp, dễ sử dụng.
- Phần mềm miễn phí.
- Chỉ tương thích với
- Chèn file flash vào PowerPoint MS
PowerPoint

một cách nhanh chóng, dễ dàng.
2000 – 2003.
- Tích hợp ngay trong PowerPoint.

25


×