Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bồi DƯỠNG học SINH GIỎI môn địa lí cấp THPT ở TRƯỜNG THCS THPT NHƯ THANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.55 KB, 24 trang )

SỞ GD & ĐT THANH HÓA
TRƯỜNG THCS & THPT NHƯ THANH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN ĐỊA LÍ CẤP THPT Ở TRƯỜNG
THCS & THPT NHƯ THANH

Người thực hiện: Quách Thị Khánh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS &THPT Như Thanh
SKKN thuộc môn: Địa lý

THANH HOÁ, NĂM 2019


MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.3. Những biện pháp tổ chức thực hiện
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.
3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận


3.2. Kiến nghị

TRANG
1
1
1
2
2
3
3
4
6
18
19
19
19


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu
cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Nhiệm vụ của ngành giáo
dục là đào tạo được đội ngũ lao động trình độ cao, tích cực, tự lực và sáng tạo
đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
phấn đấu có thể đáp ứng được yêu cầu lao động của các nước tiên tiến trên thế
giới. Trong Nghị quyết số 04 - NQ/HNTW ngày 14/1/1993 của Đảng và Nhà
nước ta đã khẳng định: "Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có
kỹ năng nghề nghiệp".

Để đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước cần không ngừng đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Trong đó việc bồi dưỡng học sinh giỏi là một
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của toàn ngành giáo dục và của mỗi giáo viên.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cấp trung học phổ thông ở tỉnh Thanh
Hóa từ năm học 2017 - 2018 có sự thay đổi. Đối tượng là học sinh khối 11
(trước đây đối tượng là học sinh khối 12), nội dung chương trình thuộc lớp 10 và
lớp 11 (trước đây chủ yếu là chương trình lớp 12). Riêng ở trường THCS &
THPT Như Thanh chất lượng đầu vào của học sinh rất thấp, học sinh thuộc các
xã kinh tế đặc biệt khó khăn (135), nội dung chương trình thuộc hai khối (khối
10 và 11) rất dài và khó. Giáo viên thì chưa quen với sự thay đổi này nên gặp
nhiều khó khăn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Là giáo viên giảng dạy Địa lí nhiều năm, tôi đã có nhiều kinh nghiệm
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí, đặc biệt từ khi trường THCS
& THPT Như Thanh thành lập (năm học 2014 - 2015) cho đến nay tôi liên tục
tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của bản thân
đã đạt được kết quả nhất định, 4 năm liên tục (từ năm học 2014 - 2015 đến năm
học 2017 - 2018) đều có học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh, số lượng và
chất lượng giải được nâng lên.
Bản thân tôi đã tìm kiếm tư liệu, đổi mới về phương pháp dạy học, học
hỏi không ngừng từ nhiều nguồn khác nhau nhằm nâng cao chất lượng bồi
dưỡng học sinh giỏi. Xuất phát từ lí do trên tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất
lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí cấp THPT ở trường THCS&THPT
Như Thanh” với hi vọng giúp nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi bộ
môn Địa lí, cũng như công tác bồi dưỡng học sinh giỏt tại trường THCS &
THPT Như Thanh. Từ đó sẽ đào tạo được nhiều học sinh giỏi, không những nắm
vững kiến thức bộ môn Địa lí, mà còn phát triển tư duy sáng tạo của học sinh,
hình thành kĩ năng sống, phẩm chất đạo đức cho học sinh, nâng cao năng lực
học tập cho học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu


3


- Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng đội tuyển học
sinh giỏi bộ môn Địa lí, cũng như công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường
THCS & THPT Như Thanh.
- Giúp học sinh có được phương pháp học tập hiệu quả, lĩnh hội tốt kiến
thức Địa lí, từ đó nâng cao kỹ năng, năng lực học tập cho học sinh. Qua đó, nâng
cao hiệu quả hoạt động dạy học góp phần nâng cao chất lượng, hoàn thành mục
tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường phổ thông.
- Giúp học sinh có thái độ, tinh thần học tập nghiêm túc, yêu thích môn học
hơn, không còn ngại khó, ngại khổ trong ôn luyện, từ đó học sinh còn có thái độ
học tập nghiêm túc đối với các bộ môn khác.
- Giáo dục học sinh phát triển toàn diện về phẩm chất, năng lực, có tri thức và
kỹ năng, có khả năng chiếm lĩnh tri thức mới một cách độc lập. Việc bỗi dưỡng học
sinh giỏi cũng rất quan trọng nhằm phát hiện, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi áp dụng.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Chương trình Địa lí 10 gồm Địa lí tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội đại
cương và Địa lí 11 gồm khái quát về nền kinh tế - xã hội thế giới, Địa lí khu vực
và quốc gia.
- Các loại bài tập thực hành đặc trưng của địa lí như bài tập về kĩ năng bản
đồ, kĩ năng bảng số liệu, kĩ năng biểu đồ.
- Một số Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và định hướng phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kì công nghiệp
hóa và hiện đại hóa.
- Một số phương pháp dạy học tích cực, phương pháp bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Địa lí.
- Thực trạng về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa lí và các môn
học khác tại trường THCS & THPT Như Thanh. Từ đó đề ra một số giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi cấp THPT môn Địa lí, cũng
như toàn trường.
1.3.2. Phạm vi áp dụng
Đề tài này được áp dụng cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí
cấp THPT tại trường THCS & THPT Như Thanh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp chính: Quan sát nắm tình hình thực tế ở trường; khảo
sát điều tra lấy thông tin cụ thể tại đơn vị; phân tích các giải pháp; tổng hợp - so
sánh đánh giá kết quả để rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra đề xuất giúp công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả cao hơn.
- Nghiên cứu Luật Giáo dục, Điều lệ trường trung học, Hướng dẫn thực
hiện chương trình giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở GD&ĐT Thanh
Hóa, Trường THCS&THPT Như Thanh.
- Nghiên cứu nghị quyết Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về định hướng
phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kì công nghiệp hóa và hiện đại hóa như
Nghị quyết số 04- NQ/HNTW ngày 14/1/1993.
4


- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn về đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học; các văn bản về
đổi mới giáo dục toàn diện theo tinh thần Nghị quyết 29- BCHTW Khóa VIII.
- Kiểm tra nhận thức và các kỹ năng của học sinh thông qua thực hành làm
bài thi, kiểm tra.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở lý luận
Ở nước ta việc dạy học nói chung và bồi dưỡng nhân tài nói riêng được chú
trọng ngay từ khi mới dựng nước. Câu nói nổi tiếng của vị Tiến sĩ triều Lê, Thân
Nhân Trung "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước

mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn" .
Nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về định hướng và phát
triển giáo dục trong thời kì đổi mới, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trong việc
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài được khẳng định trong
các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước..
Luật giáo dục nước ta đã xác định rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”- điều 2 Luật giáo dục năm
2005.
Phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và mũi nhọn, hiện nay các nhà trường
các cấp học bên cạnh chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục đại trà còn quan
tâm đúng mức đến chất lượng giáo dục mũi nhọn, đó là việc phát hiện và bồi
dưỡng học sinh giỏi các môn học, trong đó có bộ môn Địa lí. Để công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao thì giáo viên đứng đội tuyển phải đảm bảo
được các yêu cầu sau:
Thứ nhất là trình độ chuyên môn vững đây là tiêu chuẩn hàng đầu, đây là
yêu cầu đối với bất kì người giáo viên đứng lớp nào chứ không riêng gì giáo
viên dạy đội tuyển.
Thứ hai là phải có phương pháp dạy học khoa học, hiệu quả. Người thầy
ngoài có kiến thức chuyên môn tốt thì phải có phương pháp dạy học khoa học
,hiệu quả, phù hợp với học sinh vùng miền khác nhau. Trong ôn luyện phải đảm
bảo học sinh lĩnh hội đầy đủ kiến thức trong khung chương trình thi, nhưng phải
tránh dàn trải, có trọng tâm, dễ nhớ, dễ hiểu.
Thứ ba là phải có tinh thần, trách nhiệm cao, có sự hi sinh. Để việc bồi
dưỡng đạt kết quả cao thì người giáo viên phải có trách nhiệm với thành tích học
tập của học sinh mình, có trách nhiệm với sự tín nhiệm của các cấp lãnh đạo, với
đồng nghiệp, có sự hi sinh, không tính toán, nhiệt huyết với công việc.
Thứ tư là phải có uy tín, yêu nghề, đam mê công tác giảng dạy. Công tác

bồi dưỡng học sinh giỏi của bất kì giáo viên nào cũng gặp nhiều khó khăn trở
5


ngại, đặc biệt đối với môn Địa lí, tài liệu ôn thi không nhiều, phần lớn là giáo
viên phải tự tìm tòi, tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy đòi hỏi giáo
viên phải đầu tư thời gian, công sức và có cả tiền của, chính vì vậy nếu không
yêu nghề, đam mê công việc, chịu sự hi sinh thì sẽ không đảm nhận tốt công
việc này.
2.1.2 Cơ sở thực tiễn.
- Đặc điểm chung của địa phương.
Trường THCS&THPT Như Thanh đóng trên địa bàn xã Phượng Nghi, một
xã 135 nằm cách xa trung tâm huyện Như Thanh. Vùng tuyển sinh gồm 5 xã
phía Bắc của huyện. Điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng, giao thông, thông tin, văn
hoá, chính trị - xã hội... còn rất nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất thiếu thốn, không
đồng bộ, lạc hậu... so với các khu vực khác trong tỉnh. Đặc biệt là trình độ dân
trí còn thấp, đại đa số làm nghề nông nên có rất nhiều hạn chế trong nhận thức
và phương pháp giáo dục trẻ và sự học.
- Đặc điểm nhà trường.
Trường THCS&THPT Như Thanh được thành lập theo Quyết định
2628/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa ngày 15 tháng 8 năm
2014. Sau 5 năm thành lập, trường đã đi vào hoạt động ổn định và đạt được một
số thành tích, bước đầu tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển của nhà
trường trong những năm học tới.
Tổng số CB- GV- NV của nhà trường là 56 người, đa số tuổi đời, tuổi nghề
còn trẻ, nhiệt huyết và năng động sáng tạo trong tiếp cận cái mới.
Năm học này trường có 23 lớp.
Cơ sở vật chất nhà trường và trang thiết bị dạy học còn rất nhiều thiếu thốn.

Trường THCS & THPT Như Thanh

2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
* Những hạn chế, tồn tại
- Về phía nhà trường:
6


Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp trong đó có cấp THPT tại trường
THCS & THPT Như Thanh trong những năm qua vô cùng khó khăn, trở ngại.
Đó là thiếu thốn về cơ sở vật chất kĩ thuật, thiết bị dạy học, do mới thành lập nên
số phòng học ít, phải học hai ca, phòng học để ôn thi đội tuyển không có. Chúng
tôi phải tận dụng các phòng bảo vệ, văn phòng đoàn, phòng y tế, cả phòng tập
thể của giáo viên để ôn đội tuyển. Ngoài ra nhà trường còn gặp các khó khăn
khác trong công tác ôn đội tuyển học sinh giỏi đó là chất lượng đầu vào của học
sinh thấp, số giáo viên có kinh nghiệm trong ôn đội tuyển không nhiều.
Ban Giám hiệu nhà trường trong những năm qua đã rất quan tâm đến công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi, đã có nhiều chế độ, chính sách khuyến khích đối
với cả thầy và trò trong việc ôn luyện, khen thưởng kịp thời do vậy số lượng học
sinh đạt học sinh giỏi các môn văn hóa cấp tỉnh đã tăng lên. Tuy nhiên tăng rất
chậm, số lượng còn rất ít.
- Về phía giáo viên:
Đội ngũ giáo viên của trường phần lớn có trình độ chuyên môn vững, yêu
nghề, nhiệt huyết, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Tuy nhiên hạn chế
là thiếu kinh nghiệm ôn luyện học sinh giỏi, lúng túng trong việc soạn thảo nội
dung dạy làm sao đảm bảo đủ nhưng không dàn trải, mang tính cập nhập theo từng
năm học. Đặc biệt là lúng túng về phương pháp dạy, dạy làm sao cho dễ hiểu, dễ
nhớ, dạy làm sao cho số học sinh đạt giải nhiều, ngoài ra còn phát triển được các kĩ
năng, năng lực học tập, năng lực chung và phẩm chất của học sinh.
Phần lớn giáo viên nhà xa, cách trường từ 10 km trở lên, đường xá đi lại
cũng còn khó khăn nên khó trong việc theo sát đội tuyển, thời gian đầu tư cho
đội tuyển chưa nhiều. Trong khi đó việc ôn đội tuyển học sinh giỏi cần có chiến

lược lâu dài, thời gian ôn luyện rất nhiều.
- Về phía học sinh:
+ Chất lượng đầu vào của học sinh còn rất thấp.
Bảng so sánh điểm đầu vào khối THPT của trường THCS & THPT Như
Thanh với một số trường THPT trong tỉnh qua một số năm học

Năm học
2014 - 2015
2015 - 2016
2016 - 2017
2017 - 2018
2018 - 2019

Trường THCS &
THPT Như Thanh
12,00
11,00
15,75
12,70
13,90

Trường THPT
Hàm Rồng
36,00
37,50
37,00
38,60
36,50

Đơn vị: điểm

Trường THPT
Lương Đắc Bằng
22,25
30,75
22,00
23,90
26,80

Số học sinh có điểm đầu vào từ 30 điểm ở trường THCS - THPT Như
Thanh trở lên còn rất ít, cụ thể qua các năm học như sau:

7


Năm học
2015 - 2016
2016 - 2017
2017 - 2018
2018 - 2019

Điểm đầu vào cao
nhất (Điểm)
36,75
35,25
39,20
37,70

Từ 30 điểm trở lên
Số học sinh
Tỉ lệ so với tổng số

(Học sinh)
Hs trúng tuyển (%)
13
7,7
3
1,8
12
5,7
13
6,2

+ Hoàn cảnh gia đình khó khăn, trình độ dân trí thấp, phần lớn là người dân
tộc thiểu số, phần lớn dân cư làm nghề nông nên nhận thức của phụ huynh và
học sinh về vai trò của việc học nói chung và ôn đội tuyển nói riêng chưa cao.
Sự đầu tư và quan tâm của phụ huynh đến học tập của con em họ rất ít.
+ Đa số học sinh không có nguyện vọng thi vào đại học, cao đẳng nên mục
tiêu học tập không rõ ràng, chưa nhận thức được vai trò của việc học đối với
tương lai bản thân.
Học sinh chưa ham học môn Địa lí, chưa chịu khó, ngại vất vả trong học
tập, việc vận dụng hiệu quả kiến thức Địa lí vào cuộc sống hàng ngày còn nhiều
bất cập.
*Yêu cầu đặt ra:
- Để giải quyết tận gốc của vấn đề, cần nhiều giải pháp đồng bộ. Song,
trước hết về mặt chủ quan, việc làm cần thiết là phải thay đổi nhận thức học
sinh. Giúp đỡ, giáo dục học sinh thấy được vai trò của học tập nói chung đến
tương lai, nghề nghiệp của bản thân, vai trò, lợi ích trong việc ôn đội tuyển học
sinh giỏi môn Địa lí, cũng như các môn khác.
- Tăng cường tích lũy và học hỏi kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi giữa
các giáo viên trong trường, giữa các môn, giữa các giáo viên cùng bộ môn.
Ngoài ra còn phải tăng cường học hỏi kinh nghiệm ôn đội tuyển học sinh giỏi

của các giáo viên cùng bộ môn thuộc các trường khác trên toàn toàn tỉnh.
- Tăng cường bồi dưỡng học sinh giỏi bằng các phương pháp khác nhau,
đảm bảo tính khoa học, lo gic, sinh động, dễ học như dạy - học kiến thức lí
thuyết cơ bản theo phương pháp "mưa dầm thấm lâu", luyện tập kĩ năng Địa lí,
làm bài tập Địa lí theo hình thức "cuốn chiếu", luyện đề theo chủ đề và tổng hợp
theo cấu trúc thi học sinh giỏi tỉnh, kiểm tra đánh giá…
2.3. Những biện pháp tổ chức thực hiện
Qua nhiều năm giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THPT môn Địa lí và
đã đạt được kết quả nhất định, đã có đóng góp đáng kể vào công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi của nhà trường. Tôi mạnh dạn đề xuất các biện pháp sau:
2.3.1/ Biện pháp thứ nhất: Phát hiện nhân tố và "truyền lửa" trong quá trình
dạy.
* Lý do đề xuất: Trong bồi dưỡng học sinh giỏi chọn được học sinh vào đội
tuyển là rất quan trọng. Học sinh được chọn phải có tố chất bộ môn, yêu thích
môn học, chăm chỉ, chịu khó. Tuy nhiên nhân tố học sinh như vậy tại trường
THCS & THPT Như Thanh rất khó tìm. Nếu không có được nhân tố như trên ta
8


sẽ chọn học sinh có một chút tố chất bộ môn, một chút yêu thích bộ môn, xác
định tâm lí chịu khó sẽ vào đội tuyển vì vậy trong quá trình dạy người giáo viên
phải có nhiệm vụ "truyền lửa" cho học sinh, không những học sinh đội tuyển mà
cả học sinh khác.
* Biện pháp thực hiện:
Đối với các trường khác thì việc chọn đội tuyển giáo viên có thể căn cứ
vào kết quả điểm thi đầu vào, căn cứ vào nguyện vọng của học sinh, tổ chức kì
thi khảo sát để chọn đội tuyển. Còn đối với trường THCS & THPT Như Thanh
việc chọn đội tuyển là cả một nghệ thuật. Giáo viên phải thu hút được học sinh,
tìm hiểu yêu thích của học sinh, vận động được các em. Quan sát học sinh trong
quá trình dạy học trên lớp, qua các bài kiểm tra thường xuyên và định kì trên lớp

từ đó chọn và thành lập đội tuyển. Chọn học sinh và thành lập đội tuyển phải
thực hiện từ lớp 10.
Trong khi phát hiện, chọn học sinh và ngay trong quá trình bồi dưỡng học
sinh giỏi thì người giáo viên đứng đội tuyển luôn phải là người "truyền lửa" cho
các em. Trước hết trong quá trình dạy giáo viên phải phân tích cho học sinh thấy
được vai trò của việc học đối với tương lai nghề nghiệp của học sinh, lợi ích của
ôn đội tuyển nói riêng đối việc học của học sinh. Luôn quan tâm tới tâm tư
nguyện vọng, tình cảm của học sinh, yêu thương học sinh. Sẵn sàng hỗ trợ các
em trong vấn đề ôn luyện, về mọi mặt, kể cả tài liệu. Đồng hành cùng các em
trong ôn luyện và giải quyết những khó khăn trong cuộc sống.
Để làm được như vậy ngoài những yêu cầu phải về trình độ chuyên môn,
phương pháp giảng dạy thì người giáo viên phải yêu nghề, đam mê công việc,
đặc biệt là phải có uy tín trước học sinh, có được sự tin tưởng, yêu mến của học
sinh. Như vậy giáo viên đứng đội tuyển phải có năng lực chuyên môn và phẩm
chất đạo đức tốt.
* Tác dụng:
Chọn được nhân tố và "truyền lửa" cho học sinh là bước đầu tiên trong quá
trình bồi dưỡng. Bước này thành công có ý nghĩa rất lớn to lớn thúc đẩy thành
công công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Khi đã chọn được nhân tố, các em đã yêu
thích, không ngại khó, ngại khổ, chăm chỉ thì việc ôn luyện sẽ thuận lợi.
2.3.2/ Biện pháp thứ hai: Dạy - học kiến thức lí thuyết cơ bản theo phương
pháp "mưa dầm thấm lâu".
* Lý do đề xuất:
Bất kì một môn học nào cũng đòi hỏi học sinh phải kiên trì thì mới có thể
hiểu sâu, hiểu kĩ và ghi nhớ (không phải là thuộc lòng máy móc mà ghi nhớ theo
logic và cách tư duy riêng của mỗi học sinh) được nội dung kiến thức cơ bản của
môn học. Đặc trưng riêng của một số môn học, trong đó có môn Địa lí có phần
kiến thức lí thuyết rất nhiều thì điều này là rất quan trọng.
Trong khung chương trình thi học sinh giỏi cấp THPT môn Địa lí của tỉnh
Thanh Hóa gồm chương trình Địa lí 10 (Địa lí tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội

đại cương) và Địa lí 11 (khái quát về nền kinh tế - xã hội thế giới, Địa lí khu vực
và quốc gia). Như vậy có nhiều kiến thức khó, trừu tượng đặc biệt là phần tự
9


nhiên của Địa lí lớp 10 nên học sinh cần phải học nhiều lần, theo các hình thức
khác nhau mới có thể hiểu sâu sắc, nắm rõ được bản chất của các kiến thức này.
Tại trường THCS&THPT Như Thanh, chất lượng đầu vào thấp hơn trường
khác trong huyện, thấp hơn rất nhiều các trường khác trong toàn tỉnh do vậy
phương pháp học đi học lại nhiều lần một đơn vị kiến thức là rất cần thiết, giúp
học sinh hiểu, nhớ được kiến thức cơ bản, tuy nhiên mỗi lần học theo các hình
thức khác nhau không gây mệt mỏi, nhàm chán.
* Biện pháp thực hiện:
Khung chương trình thi học sinh giỏi THPT môn Địa lí cấp tỉnh từ năm học
2017 - 2018 đến nay gồm chương trình Địa lí 10 và Địa lí 11. Trong quá trình
soạn giáo án giáo viên phải bám sát sách giáo khoa và chuẩn kiến thức kĩ năng,
ngoài ra giáo viên còn cần phải tham khảo thêm nhiều tài liệu khác như tài liệu
ôn thi học sinh giỏi 10 và 11, tuyển tập đề thi Olympic 30 tháng 4 Địa lí10 và
11, tham khảo trên mạng Internet... Từ đó xây dựng giáo án bồi dưỡng học sinh
giỏi với nội dung đầy đủ, khoa học, rõ ràng, logic, cập nhật nhưng tránh dàn
trải, dài dòng, phải bám sát chuẩn kiến thức và kỹ năng.
Dạy - học các kiến thức cơ bản trong khung chương trình thi nhiều lần, với
hình thức thay đổi khác nhau, tránh gây nhàm chán, mệt mỏi đối với học sinh.
Giữa thầy và trò phải phối hợp chặt chẽ với nhau, thầy có vai trò đinh hướng,
hướng dẫn trò lĩnh hội kiến thức cơ bản, trò chủ động, tích cực, sáng tạo trong
việc lĩnh hội kiến thức. Với phương pháp day - học "mưa dầm thấm lâu", thầy
và trò sẽ cùng dạy và học nội dung kiến thức cơ bản thành nhiều lần, với hình
thức thay đổi ở mỗi lần day - học. Cụ thể như sau:
- Lần 1: Giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản trong quá trình dạy
học trên lớp.

Đây là những tiết dạy và học theo chương trình giáo dục nhà trường của
trường THCS & THPT Như Thanh được sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa phê
duyệt, những tiết dạy học chính khóa trên lớp, thông qua những tiết học này học
sinh cả lớp, cũng như học sinh đội tuyển nắm vững kiến thức cơ bản của bài
học. Kết hợp với việc học trên lớp học sinh phải học bài cũ và làm bài tập.
Như vậy lần lượt từ Địa lí 10, rồi đến Địa lí 11, học sinh đã nắm được toàn
bộ kiến thức cơ bản của khung chương trình thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Tuy nhiên
đây là lần học đầu tiên, là lần học "vở hoang" có thể một số nội dung kiến thức
học sinh chưa hiểu sâu, hiểu bản chất của nội dung kiến thức đó. Việc ghi nhớ,
hệ thống hóa toàn bộ kiến thức lí thuyết cơ bản chương trình thi là hạn chế, đặc
biệt đối với đặc trưng học sinh vùng đặc biệt khó khăn.
- Lần 2: Thầy và trò cùng ôn tập lại các kiến thức lí thuyết cơ bản bằng
sơ đồ tư duy theo bài.
Mỗi bài học thầy và trò cùng hình thành lại toàn bộ nội dung kiến thức cơ
bản của bài bằng một sơ đồ tư duy. Mỗi buổi học ôn tập được bao nhiêu bài là
tùy vào khả năng học tập của học sinh từng trường, đối với học sinh của tôi đã
bồi dưỡng thì mỗi buổi ôn tập 3 bài, tương ứng với 3 sơ đồ tư duy.

10


Đối với lần ôn tập này học sinh sẽ trình bày lại kiến thức cơ bản, song song
với việc trình bày của học sinh thì giáo viên sẽ ghi nhanh lại kiến thức đó bằng
sơ đồ tư duy trên bảng. Mỗi bài một học sinh trình bày, học sinh khác bổ sung,
cuối cùng giáo viên hoàn thiện sơ đồ tư duy trên bảng.
Kết hợp với việc hình thành sơ đồ tư duy cho mỗi bài học, giáo viên sẽ giải
đáp những thắc mắc, nội dung khó, câu hỏi bài tập khó liên quan đến nội dung
bài học.
Như vậy ở lần học thứ hai học sinh khắc sâu thêm được kiến thức, những
nội dung lần học trước còn chưa rõ, còn mơ màng đã được làm rõ ở lần ôn tập

này. Học sinh hiểu rõ bản chất kiến thức vì thế việc ghi nhớ dễ dàng hơn, hệ
thống hóa kiến thức đầy đủ hơn, vận dụng vào trả lời các câu hỏi bài tập, vận
dụng vào giải thích các hiện tượng thực tế, vào cuộc sống hàng ngày tốt hơn.
Sau lần ôn tập này học sinh đã nắm tương đối vững những kiến thức lí thuyết cơ
bản, hệ thống hóa tương đối đầy đủ kiến thức trong khung chương trình thi học
sinh giỏi môn địa lí THPT cấp tỉnh.

- Lần 3: Học sinh ôn tập, hệ thống hóa kiến thức lí thuyết cơ bản bằng
sơ đồ tư duy theo bài và theo chủ đề.
+ Theo bài:
Lần ôn tập này mỗi học sinh phải hình thành sơ đồ tư duy theo bài vào
giấy, mỗi buổi ôn tập khoảng 3- 4 bài, mỗi bài hình thành một sơ đồ tư duy. Sau
khi hoàn thành xong một sơ đồ tư duy, học sinh sẽ kiểm tra chéo sơ đồ tư duy
của nhau, dùng bút màu mực khác để bổ sung phần còn thiếu, gạch đi những

11


phần không chính xác của bạn. Cuối cùng giáo viên sẽ kiểm tra kết quả làm việc
của từng học sinh.
Ví dụ: Ôn tập bài 3. "Một số vấn đề mang tính toàn cầu" (Địa lí 11) theo sơ
đồ tư duy
- Dân số TG tăng nhanh.
Bùng
- Chủ yếu ở nước đang PT
nổ dân
- Tạo nhân lực.
số
- Gây sức ép về KTXH
Dân số

Già hóa
dân số

BÀI 3:
MỘT SỐ
VẤN ĐỀ
MANG
TÍNH
TOÀN
CẦU

Môi
Trường

- Tỉ lệ dưới 15T giảm, trên
65 T ngày càng cao.
- Chủ yếu ở các nước PT.
Thiếu lao động, phúc lợi
cao
- Nhiệt độ TĐ tăng
Biến đổi khí
lên.
hậu toàn cầu
- Khí CO2 và khí
khác tăng.
- Băng tan, thiên tai…
- Thủng tầng ô dôn.
-Khí CFCs và khí
Thủng tầng
khác.

ô dôn
-Ảnh hưởng sk, NN..
Ô nhiễm
nguồn nước
ngọt, biển,
đại dương
Suy giảm
đa dạng
sinh vật

Vấn đề
khác

-Ô nhiễm nghiêm
trọng
-Chất thải CN, sinh
hoạt, HĐ hàng hải.

- 1 số tuyệt chủng
hoặc có nguy cơ tuyệt
chủng
- Khai thác quá mức.
- Mất nguồn gen…

Xung đột sắc tộc, xung đột tôn
giáo, nạn khủng bố
Hoạt động kinh tế ngầm; sx, vận
chuyển, buôn bán ma túy…

12



Cách làm này giúp học sinh ôn tập, tái hiện, củng cố, mở rộng kiến thức
của bản thân thông qua việc hình hành sơ đồ tư duy, kiểm tra đánh giá giữa học
sinh và học sinh (thấy được bạn làm được phần nào, thiếu phần nào, chưa đúng
chỗ nào như vậy học sinh đã củng cố được kiến thức của bản thân rất nhiều),
giữa giáo viên và học sinh.
+ Theo chủ đề:
Sau khi ôn tập theo cách hình thành sơ đồ tư duy theo bài, thì học sinh sẽ
hình thành sơ đồ tư duy theo chủ đề như phần Địa lí 11 mỗi quốc gia, mỗi khu
vực hình thành một sơ đồ, hay cả phần khái quát về nền kinh tế xã hội thế giới
một sơ đồ. Cuối cùng thì học sinh sẽ hình thành toàn bộ chương trình Địa lí 10
một sơ đồ tư duy, chương trình Địa lí 11 một sơ đồ tư duy.
Ví dụ: ôn tập chủ đề. "Hợp chúng quốc Hoa Kì" (Bài 6: Địa lí 11) theo sơ
đồ tư duy ( minh họa trong phần phụ lục).
Hình thành sơ đồ tư duy theo chủ đề hay toàn bộ chương trình sẽ giúp cho
học sinh hệ thống hóa, củng cố lại toàn bộ kiến thức lí thuyết. Học sinh hiểu, ghi
nhớ một cách khoa học, logic, ngắn gọn nhưng rất đầy đủ. Giúp giáo viên đánh
giá được học sinh của mình, thấy được mặt mạnh, mặt yếu, phần kiến thức còn
rỗng của học sinh để kịp thời bổ sung, điều chỉnh.
Đây là lần ôn tập cuối cùng trước khi học sinh dự thi học sinh đã có lượng
kiến thức đầy đủ, hệ thống, tự tin để dự thi.
Tùy vào điều kiện thời gian của thầy và trò từng trường, tùy vào khả năng
học của học sinh các trường khác nhau mà có thể tăng số lần ôn tập lên thêm lần
4, lần 5... Tuy nhiên tối thiểu phải duy trì được ba lần trên.
* Tác dụng:
Với phương pháp dạy - học "mưa dầm thấm lâu" sẽ giúp học sinh hiểu,
nắm vững kiến thức lí thuyết cơ bản một cách nhuần nhuyễn, logic, khoa học.
Có thể khi học lần 1 học sinh còn nhiều đơn vị kiến thức còn mơ màng, chưa
thực sự hiểu được bản chất, khi học lần 2 sẽ vỡ vạc ra rất nhiều, và các lần 3, lần

4...cứ như vậy sẽ giúp học sinh hiểu sâu, hiểu kĩ những kiến thức lí thuyết cơ
bản. Từ việc đã hiểu được bài thì học sinh sẽ ghi nhớ kiến thức cơ bản một cách
đầy đủ, khoa học, hệ thống hóa được toàn bộ khung chương trình thi. Rất ít
người mới đọc 1- 2 lần đã hiểu, đã nhớ, không có ai học nhiều lần, đọc nhiều lần
mà không hiểu, không nhớ.
Đối với học và dự thi môn Địa lí cũng như rất nhiều môn học khác việc
hiểu và ghi nhớ được kiến thức cơ bản là vô cùng quan trọng, không phải ghi
nhớ máy móc, không phải là cách dạy truyền thụ kiến thức áp đặt mà ghi nhớ
một cách khoa học, ngắn gọn. Đối với phần lớn các câu hỏi lí thuyết trong Địa lí
đòi hỏi phải hiểu và nhớ được kiến thức, từ đó tùy vào dạng câu hỏi, và mức độ
mà học sinh sẽ vận dụng những kiến thức đó trả lời các câu hỏi theo cách khác
nhau. Việc ghi nhớ kiến thức trong học và thi Địa lí được ví như người đầu bếp
chuẩn bị nguyên liệu cho việc nấu ăn. Cũng nguyên liệu ấy tùy vào yêu cầu của
các món khác nhau mà sẽ chế biến, sử dụng các gia vị khác nhau, và nấu theo
cách khác nhau.
13


2.3.3/ Biện pháp thứ ba: Rèn luyện thạo phần các kĩ năng Địa lí
* Lý do đề xuất: Kĩ năng Địa lí là một phần kiến thức rất quan trọng của bộ
môn Địa lí. Bài tập kĩ năng Địa lí chiếm tỉ lệ điểm cao trong đề thi học sinh giỏi
cấp tỉnh và trong đề thi trung học phổ thông quốc gia. Trong cấu trúc đề thi học
sinh giỏi cấp tỉnh các năm học qua thường chiếm 30 % tổng số điểm. Như vậy
để đạt điểm cao, đạt giải và đạt giải cao trong các kì thi, đặc biệt kì thi học sinh
giỏi THPT cấp tỉnh thì học sinh không được phép làm sai dạng bài tập này.
* Biện pháp thực hiện:
Kĩ năng Địa lí bao gồm kĩ năng bản đồ (đọc bản đồ, lược đồ, vẽ lược đồ),
kĩ năng biểu đồ (vẽ biểu đồ, nhận xét biểu đồ), kĩ năng bảng số liệu (tính toán từ
bảng số liệu và nhận xét bảng số liệu). Trong cấu trúc đề thi học sinh giỏi cấp
tỉnh cấp THPT từ năm 2018 không có phần kĩ năng bản đồ, do vậy khi ôn tập

chủ yếu tập trung vào phần kĩ năng biểu đồ và kĩ năng bảng số liệu (đặc biệt
phần kĩ năng biểu đồ).
Để không làm sai phần bài tập kĩ năng Địa lí (vẽ và nhận xét biểu đồ), thì
học sinh có kĩ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp, kĩ năng vẽ tất cả các biểu đồ
thường gặp và kĩ năng nhận xét biểu đồ. Các kĩ năng này phải thật thuần thục,
nhuần nhuyễn, hạn chế thấp nhất sai sót. Để làm được như vậy cần dạy và học
phần kĩ năng biểu đồ như sau:
- Thứ nhất: Rèn luyện kĩ năng chọn, vẽ, nhận xét lần lượt từng loại
biểu đồ.

14


Biểu đồ Địa lí rất đa dạng phong phú. Nếu dựa vào hình thái thì người ta
phân ra các loại biểu đồ: hình cột, hình tròn, miền, đường, biểu đồ kết hợp... Nếu
dựa vào chức năng và tính chất thì phân biều đồ thành 4 nhóm: biều đồ thể hiện
động thái phát triển (cột đơn, cột nhóm, đường…); biểu đồ thể hiện cơ cấu
(tròn); biểu đồ thể hiện động thái và cơ cấu (miền); biểu đồ kết hợp. Trong bồi
dưỡng học sinh giỏi thì chúng ta phải rèn luyện kĩ năng chọn, vẽ, nhận xét từng
loại biểu đồ thường gặp đó là: cột ghép, cột chồng, biều đồ đường, kết hợp giữa
cột và đường, hình tròn và miền.
+ Rèn luyện kĩ năng chọn biểu đồ thích hợp:
Trong các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh đều là các câu hỏi yêu cầu học sinh
phải chọn biểu đồ thích hợp hoặc thích hợp nhất. Chọn biểu đồ là bước đầu tiên
trong vẽ biểu đồ, bước này không được chấm điểm nhưng nó lại quyết đinh đến
các bước tiếp theo.
Để chọn được biểu đồ thích hợp phải căn cứ vào: bảng số liệu đã cho, yêu
cầu cần thể hiện của biểu đồ, chức năng của từng biểu đồ. Do vậy để làm tốt
khâu này học sinh phải nắm chắc chức năng của từng loại biểu đồ.
. Đối với nhóm biểu đồ thể hiện quy mô, so sánh sự khác nhau về quy

mô, sự phát triển của đối tượng đó là các biểu cột đơn, cột ghép, cột chồng
theo giá trị tuyệt đối, biểu đồ đường.
Khi biểu đồ yêu cầu thể hiện quy mô, so sánh quy mô của đối tượng qua
thời gian, động thái phát triển (mốc thời gian ít hay nhiều đều thể hiện được), ở
các địa điểm, các sản phẩm… thì ta sử dụng biểu đồ cột đơn hoặc cột ghép tùy
vào bảng số liệu.
Cột chồng theo giá trị tuyệt đối thể hiện cả quy mô, sự phát triển của đối
tượng, có thể thấy được cơ cấu nhưng không rõ rệt, chỉ vẽ khi bài làm yêu cầu
thể hiện quy mô, sự phát triển nhiều hơn cơ cấu.
Nếu đề bài yêu cầu thể hiện sự phát triển, tăng trưởng, thay đổi của đối
tượng qua một chuỗi thời gian (4 mốc trở lên) thì ta sẽ chọn biểu đồ đường.
. Đối với nhóm biểu đồ thể hiện cơ cấu của đối tượng
Nếu thể hiện cơ cấu của đối tượng từ 3 địa điểm, 3 năm trở xuống thì chọn
biểu đồ hình tròn, ngoài ra biểu đồ hình tròn còn thể hiện được quy mô thông
qua kích thước hình tròn.
Nếu yêu cầu thể hiện cơ cấu, sự chuyển dịch cơ cấu qua thời gian (từ 4 mốc
trở lên) thì chọn biểu đồ miền, còn nếu yêu cầu thể hiện cơ cấu của đối tượng ở
từ 4 địa điểm trở lên ta chọn biểu đồ cột chồng thao giá trị tương đối.
. Đối với biểu đồ kết hợp giữa cột và đường:
Khi bài làm yêu cầu thể hiện quy mô, sự phát triển và bảng số liệu cho hai
đối tượng trở lên, với hai đơn vị có thể vẽ được biểu đồ hình cột và có thể vẽ
được biểu đường ta sẽ chọn biểu đồ cột kết hợp với đường sẽ trực quan hơn,
thích hợp hơn.
Ví dụ:
Cho bảng số liệu

15


Giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu và cán cân xuất nhập khẩu của Liên

bang Nga giai đoạn 1990- 2010
Đơn vị: tỉ USD
Năm
1990
2000
2005
2010
Xuất khẩu
93,9
114,4
269,0
445,5
Nhập khẩu
92,7
62,4
164,3
322,4
Dựa vào bảng số liệu trên, hãy:
a/ Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu của của
LB Nga năm 1990 và 2010.
Đáp án: Biểu đồ hình tròn.
b/ Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tình hình xuất, nhập khẩu của của LB
Nga giai đoạn 1990- 2010.
Đáp án: Biểu đồ cột chồng theo giá trị tuyệt đối.
c/ Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện giá trị xuất khẩu, giá trị nhập khẩu
của LB Nga giai đoạn 1990- 2010.
Đáp án: Biểu đồ cột ghép
d/ Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu,
giá trị nhập khẩu của LB Nga giai đoạn 1990- 2010.
Đáp án: Biểu đồ đường theo giá trị tương đối (tính tốc độ tăng trưởng và

vẽ biểu đồ)
e/ Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi giá trị xuất khẩu, giá trị
nhập khẩu của LB Nga giai đoạn 1990- 2010.
Đáp án: Biểu đồ đường theo giá trị tuyệt đối (để nguyên số liệu để vẽ).
g/ Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu giá trị xuất,
nhập khẩu của LB Nga giai đoạn 1990- 2010.
Đáp án: Biểu đồ miền.
+ Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ: Phần vẽ biểu đồ sẽ chiếm 15% số điểm
trong đề thi học sinh giỏi, phần vẽ biểu đồ phải hoàn toàn chính xác, phần vẽ
biểu đồ mà sai thì ảnh hưởng đến phần nhận xét biểu đồ.
Để không sai sót phần vẽ biểu đồ thì học sinh phải luyện vẽ thành thạo từng
loại biểu đồ. Vẽ biểu đồ phải đảm bảo 3 yêu câu: đảm bảo tính chính xác, tính
trực quan, tính thẩm mĩ.
Vẽ biểu đồ gồm các bước: chọn biểu đồ, xử lí số liệu (nếu cần), vẽ biểu đồ
theo bảng số liệu, hoàn thiện biểu đồ (gồm ghi số liệu vào biểu đồ, kí hiệu biểu
đồ, chú giải, đặt tên cho biểu đồ (tên biểu đồ phải trả lời được các câu hỏi: thể
hiện cái gì? Ở đâu? Vào khoảng thời gian nào?)).
Ví dụ: Vẽ biểu đồ đường (được minh họa trong phần phụ lục).
+ Rèn luyện kĩ năng nhận xét biểu đồ
Phần kĩ năng nhận xét biểu đồ thì học sinh cũng phải luyện cách nhận xét
đối với từng loại biểu đồ. Phần nhận xét có thể tổng hợp thành hai dạng: thứ
nhất là chỉ nhận xét biểu đồ đã vẽ (tức là quan sát vào biểu đồ đã vẽ để nhận
xét). Dạng thứ hai là yêu cầu nhận xét khái quát hơn, rộng hơn những nội dung
mà biểu đồ thể hiện, tức là phần nhận xét này ngoài dựa vào biểu đồ thì học sinh
16


còn phải dựa vào bảng số liệu ban đầu (bảng số liệu chưa xử lí đối với những bài
vẽ cần xử lí số liệu), và còn phải tính toán từ bảng số liệu.
Ví dụ: minh họa về phần nhận xét biểu đồ ở cả hai dạng có trong phần phụ lục.

- Thứ hai: Luôn luôn rèn luyện kĩ năng chọn biểu đồ, vẽ biểu đồ, nhận
xét biểu đồ, kĩ năng bảng số liệu trong phần bài tập theo bài, trong các đề
theo chủ đề, hay đề tổng hợp theo cấu trúc.
Đã là kĩ năng thì cần phải luyện nhiều mới hình thành. Khi mới rèn luyện
kĩ năng đối với từng loại biểu đồ lúc đó học sinh mới có được những kiến thức
cơ bản của từng loại biểu đồ đó. Để thành thạo, làm tốt dạng bài tập này thì học
sinh cần phải luyện nhiều qua các dạng bài tập, các đề thi.
* Tác dụng:
Bài tập kĩ năng Địa lí là một nội dung quan trọng trong chương trình Địa
lí THPT. Học sinh thành thạo dạng bài tập này sẽ giúp không sai sót khi dự thi,
đạt kết quả cao trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Nếu từ bước vẽ đã sai thì cơ
hội để đạt giải là vô cùng mong manh, nếu đạt giải thì các câu lí thuyết còn lại
gần như phải đạt điểm tối đa, điều này là vô cùng khó đối với bộ môn Địa lí,
cũng như với một số môn khác.
Bài tập kĩ năng Địa lí cũng là một phần kiến thức quan trọng trong đề thi
THPT Quốc gia, do vậy rèn luyện kĩ năng Địa lí còn giúp cho việc ôn tập của
các em sau này, để tham gia kì thi THPT Quốc gia, tham gia xét tuyển vào các
trường đại học, cao đẳng. Trong phần bài tập kĩ năng Địa lí đòi hỏi học sinh có
tư duy ở mức nhất định, phải cẩn thận, kiên trì từ đó góp phần rèn luyện kĩ
năng, hỗ trợ cho các môn học khác như toán học, kĩ năng phục vụ cho cuộc
sống hàng ngày, góp phần hình thành phẩm chất, đạo đức của học sinh.
2.3.4/ Biện pháp thứ tư: Luyện các câu hỏi bài tập cơ bản và nâng cao theo
dạng và theo hình thức "cuốn chiếu"
* Lý do đề xuất:
Luyện các câu hỏi và bài tập là một phần không thể thiếu trong ôn luyện
bất kì một kì thi nào, đối với bất kì một môn học nào. Mỗi một giáo viên có cách
hướng dẫn học sinh ôn tập khác nhau, luyện các câu hỏi, bài tập theo dạng và
theo hình thức "cuốn chiếu" là rất cần thiết.
Luyện các câu hỏi bài tập theo dạng giúp học sinh hình thành kĩ năng làm
bài thi, linh hoạt trong cách viết bài. Luyện các câu hỏi bài tập theo hình thức

"cuốn chiếu" tức là khi học xong bài nào, phần nào thì sẽ luyện các câu hỏi bài
tập liên quan đến phần đó, kể cả phần lí thuyết và kĩ năng. Hình thức này sẽ đảm
bảo không sót nội dung kiến thức, giúp ôn luyện các đơn vị kiến thức một cách
nhuần nhuyễn.
* Biện pháp thực hiện:
- Luyện các câu hỏi bài tập theo dạng:
Các câu hỏi lí thuyết bộ môn Địa lí thường chia thành 4 dạng: dạng trình
bày - phân tích, chứng minh, so sánh và dạng giải thích do vậy học sinh cần có
các kĩ năng làm trả lời các câu hỏi theo dạng.

17


+ Dạng trình bày - phân tích: đây là câu hỏi ở mức độ nhận biết hoặc thông
hiểu, chỉ yêu cầu học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và tái hiện lại.
Ví dụ câu hỏi: Hãy nêu biểu hiện của toàn cầu hóa (đáp án được minh
họa trong phần phụ lục).
+ Dạng câu hỏi chứng minh: yêu cầu học sinh nắm vững kiến thức cơ bản,
nhớ số liệu liên quan (khi chứng minh số liệu thống kê là công cụ đắc lực) và
biết cách sàng lọc, lựa chọn kiến thức, số liệu đã chứng minh.
Ví dụ câu hỏi: Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn
ra chủ yếu ở nhóm nước đang phát triển, sự già hóa dân số diễn ra chủ yếu ở
nhóm nước phát triển ( đáp án được minh họa có trong phần phụ lục).
+ Dạng câu hỏi so sánh: thì yêu cầu học sinh phải nắm được kiến thức cơ
bản, tìm ra tiêu chí để so sánh (đây là khâu quan trọng giúp bài làm mạnh lạc,
logic), để tìm ra điểm giống nhau và khác nhau của đối tượng cần so sánh.
Ví dụ câu hỏi: Hãy so sánh và chỉ ra sự khác nhau giữa vỏ lục địa và vỏ
đại dương (được minh họa trong phần phụ lục).
+ Dạng câu hỏi giải thích: cần phải nắm vững kiến thức cơ bản không phải
một bài, một chương mà cả chương trình. Cần ghi nhớ chủ động, có mối liên hệ

giữa các kiến thức với nhau. Tìm mối liên hệ nhân quả giữa các kiến thức đó.
Trả lời các câu hỏi giải thích dựa trên phân tích nguồn lực, hay có loại giải thích
dựa trên cơ sở khái niệm.
Ví dụ câu hỏi: Tại sao khắp nơi trên thế giới đều có các hoạt động bảo
vệ môi trương? (đáp án được minh họa trong phần phụ lục)
Khi làm bài thi học sinh cần xác định rõ các câu hỏi trong đề thi thuộc dạng
câu hỏi nào, lên phương án, kiến thức trả lời cho từng câu hỏi làm sao đạt kết
quả cao nhất . Như vậy khi ôn luyện học sinh phải rèn luyện kĩ năng trả lời cả 4
dạng câu hỏi trên, được ôn luyện nhiều lần, nhuần nhuyễn.
- Luyện các câu hỏi bài tập theo hình thức "cuốn chiếu" như vậy học
xong bài nào thì sẽ giải quyết toàn bộ phần bài tập cơ bản và nâng cao, lí thuyết
và thực hành của bài đó. Khi học xong một chương hay một chủ đề cần ôn tập
và thống kê các dạng bài tập của từng chương, hay từng chủ đề đó.
Khi dạy xong phần lí thuyết thì giáo viên cần soạn phần câu hỏi và bài tập
cho mỗi bài. Soạn câu hỏi và bài tập cho mỗi bài, giáo viên phải tìm tòi trên
nhiều tài liệu như sách giáo khoa, tham khảo trên mạng Internet, một số tài liệu
tham khảo chủ yếu trong tuyển tập đề thi Olympic 30 tháng 4 Địa lí 10 và 11 ở
một số năm, bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí 10 và 11 của NXB đại học Quốc gia
Hà Nội và nhiều nguồn khác nhau.
Xây dựng được một hệ thống câu hỏi và bài tập theo bài rồi, thì giáo viên
cũng phải có đáp án cho mỗi câu hỏi, đáp án đảm bảo đủ ý, lo gic, ngắn gọn, rõ ý.
Khi học xong mỗi bài, giáo viên cho một hệ thống các loại câu hỏi và bài
tập liên quan đến bài đó, giao nhiệm vụ học sinh về nhà làm. Buổi học hôm sau
sẽ là buổi sửa bài tập. Để đạt hiệu quả cao nhất thì bước sửa bài tập cần tiến
hành chậm, kĩ càng, phần lớn học sinh phải tự làm việc, giáo viên chỉ có vai trò
định hướng, chốt lại vấn đề. Học sinh trình bày kết quả làm bài tập tại lớp, có sự
18


nhận xét góp ý của học sinh khác, giáo viên sẽ tiếp tục định hướng để học sinh

tự nhận thấy phần sai, thiếu, hướng bổ sung, khắc phục, sau đó tự hoàn thiện bài
làm của mình. Như vậy trong quá trình ôn tập, phần kiểm tra đánh giá giữa học
sinh với nhau và giữa giáo viên với học sinh. Sau phần sửa bài tập học sinh sẽ tự
giải quyết được các câu hỏi bài tập của mỗi bài, có một hệ thống đáp án cho mỗi
câu hỏi, bài tập đủ ý, rõ ý, lo gic.
Ví dụ: các câu hỏi về khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á (câu hỏi và
đáp án được minh họa trong phần phụ lục).
* Tác dụng:
Trong bồi dưỡng học sinh giỏi hay trong ôn luyện bất kì kì thi nào nếu phần
luyện các câu hỏi và bài tập hiệu quả sẽ hình thành các kĩ năng làm bài thi như
xác định dạng câu hỏi, kĩ năng trình bày bài. Nếu như việc nắm vững kiến thức
cơ bản của hoc sinh được coi như bước chuẩn bị nguyên liệu trong nấu ăn thì
việc luyện các câu hỏi và bài tập theo dạng và theo hình thức "cuốn chiếu" chính
là bước chuẩn bị gia vị, học cách chế biến và trộn các loại gia vị khác nhau cho
mỗi món ăn khác nhau. Như vậy từ những kiến thức cơ bản ấy sau khi luyện tập
học sinh sẽ có phương án sắp xếp ý, thêm ý, cách trình bày để có đáp áp tối ưu
nhất, quyết định đến kết quả thi của học sinh.
Ngoài ra luyện các câu hỏi, bài tập theo dạng và theo hình thức "cuốn
chiếu" còn giúp học sinh củng cố kiến thức cơ bản trên lớp, giúp học sinh hiểu
sâu các kiến thức ấy. Với cách luyện tập học sinh chủ động trong giải quyết các
câu hỏi và bài tập, tìm thấy sai sót, tìm hướng khắc phục, bổ sung, tự hoàn thiện
câu trả lời dưới sự định hướng của giáo viên giúp học sinh ghi nhớ kiến thức
hoàn toàn chủ động, có các kĩ năng làm bài thi, trả lời cho mỗi dạng câu hỏi.
Như vậy trong thi cử gặp bất cứ tình huống câu hỏi nào học sinh đều có thể tự
giải quyết.
Với cách luyện tập chủ động tích cực sẽ giúp học sinh hình thành năng lực,
kĩ năng học và làm thi học sinh giỏi môn Địa lí. Ngoài ra giúp hỗ trợ học sinh
hình thành năng lực và thái độ học tập các môn học khác, năng lực và thái độ
trong giải quyết các vấn đề khác của cuộc sống. Những con người năng động,
sáng tạo, chủ động lĩnh hội kiến thức tương lai sẽ là một đội ngủ lao động đáp

ứng được yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kì hội nhập quốc tế.
2.3.5/ Biện pháp thứ năm: Luyện đề theo chủ đề và dạng đề tổng hợp theo
cấu trúc học sinh giỏi cấp tỉnh.
* Lý do đề xuất:
Luyện đề là một khâu rất quan trọng trong ôn luyện. Một mặt thông qua
việc giải đề giáo viên sẽ đánh giá được kiến thức học sinh nắm bắt được, năng
lực làm bài thi của học sinh. Mặt khác nhằm rèn luyện kĩ năng, năng lực làm bài
thi cho học sinh, bản thân học sinh có đánh giá được năng lực học tập, làm bài
thi của chính mình. Từ đó cả thầy và trò có những bổ sung, điều chỉnh kịp thời
nhằm đạt kết quả cao nhất trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, hình thành năng
lực học tập, năng lực làm bài thi cho học sinh.
* Biện pháp thực hiện:
19


Cho học sinh luyện đề thi là việc làm của bất kì giáo viên ôn đội tuyển nào
nhưng cái khác đó chính là cách ra đề, cách sửa đề và sau mỗi đề đó học sinh
nắm bắt được những gì và rút ra kinh nghiệm gì mà thôi.
- Trước hết là luyện đề thi theo từng chủ đề: Mỗi chủ đề có thể ra số
lượng đề tùy theo nội dung kiến thức nhiều hay ít, tùy vào thời gian ôn tập của
thầy và trò nhưng ít nhất phải làm được một đề.
Ví dụ: Luyện đề thi về chủ đề Nhật Bản (có minh họa trong phần phụ lục).
- Luyện đề theo cấu trúc đề thi học sinh giỏi THPT cấp tỉnh: được thực
hiện ở giai đoạn về sau của quá trình ôn tập. Học sinh phải luyện đề nhiều và
liên tục trước khi thi. Giáo viên ôn đội tuyển phải ra đề theo đúng cấu trúc đề thi
học sinh giỏi cấp tỉnh.
Ví dụ: Luyện đề thi theo cấu trúc đề thi học sinh giỏi THPT cấp tỉnh (có
minh họa trong phần phụ lục).
Sau mỗi đề giáo viên chấm điểm, cả thầy và trò cần phải sửa cẩn thận. Học
sinh thấy được phần làm tốt, phần chưa tốt trong bài làm và có hướng khắc

phục. Từ đó sẽ rút được các kinh nghiệm sau mỗi đề.
* Tác dụng:
Luyện đề thi là một khâu không thể thiếu trong quá trình ôn luyện. Luyện
đề thi theo chủ đề với mục đích không bỏ sót nội dung kiến thức cần kiểm tra,
ôn luyện được kiến thức và kĩ năng chi tiết trong từng chủ đề. Đánh giá năng lực
học tập của học sinh trong từng chủ đề, nếu còn yếu kém sẽ kịp thời bổ sung.
Luyện đề thi theo cấu trúc sẽ giúp cho học sinh làm quen với cấu trúc đề
thi, tổng hợp lại toàn bộ kiến thức, kiểm tra kĩ năng, kiến thức, năng lực làm bài
trước khi thi.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.
Là giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí cấp THPT, tôi có nhiều năm bồi dưỡng
học sinh giỏi, ngoài kết quả đạt được có thể thấy rõ ở số học sinh đạt giải mỗi
năm thì việc bồi dưỡng học sinh giỏi còn đạt được các kết quả đạt được như sau:
- Về kết quả kiểm tra kiến thức và kĩ năng: Học sinh hiểu bài, hiểu vấn đề
theo tư duy khoa học và logic, nắm vững được kiến thức Địa lí 10 và Địa lí 11.
Các em đều thành thạo các kĩ năng Địa lí.
-Về năng lực chung và năng lực chuyên biệt được hình thành cho học sinh:
Thông qua học bài mới trên lớp, ôn luyện, làm bài thi, kiểm tra… các em đã
phát huy được một số năng lực chung và chuyên biệt như: Năng lực tự học, giải
quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông,
tìm kiếm và xử lí thông tin. Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản
đồ, năng lực biểu đồ, bảng số liệu...
- Về phẩm chất được hình thành cho học sinh: Các em biết yêu quí và có
trách nhiệm với bản thân, yêu gia đình, yêu quê hương đất nước, nhân ái khoan
dung; trung thực, tự trọng, chí công, vô tư; tự lập, tự tin, tự chủ; cộng đồng, đất
nước, nhân loại.

20



Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của bản thân tôi đã đạt được kết quả cao,
từ năm học 2014 - 2015 cho đến năm học 2017 - 2018 liên tục có học sinh giỏi
cấp tỉnh, số lượng và chất lượng giải tăng. Cụ thể như sau:
Năm học

2014- 2015
2015- 2016
2016- 2017
2017- 2018

Môn Địa lí
Số hs đạt
Số học
giải
sinh dự
thi
2
2
(2kk)
2
3
(1kk, 1ba)
3
3
(2 ba, 1kk)
4
5
(2 ba, 2kk)

Tổng số hs Tỉ lệ % số

đạt giải
giải Địa lí so
Tỉ lệ %
của toàn
với toàn
trường
trường
100
3
66,66
66,66

3

66,66

100

4

75,00

80,00

4

100

- Về tính ứng dụng của đề tài: Đề tài này không chỉ ứng dụng được đối với
việc ôn thi học sinh giỏi cấp THPT môn Địa lí cấp tỉnh mà còn có khả năng ứng

dụng ở đối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở các bộ môn khác như giáo dục
công dân, lịch sử... Ngoài ra còn có thể áp dụng cho ôn luyện đội tuyển học sinh
giỏi môn Địa lí cấp THCS tại trường. Bồi dưỡng học sinh giỏi được tiến hành ở
nhiều năm học, có thể thay đổi, bổ sung biện pháp giáo dục cho phù hợp với
hướng phát huy năng lực, phẩm chất của người học.
3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
Sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Địa lí cấp THPT có ý nghĩa rất lớn, giúp định hướng những việc cần làm,
phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao. Một trong những biện
pháp nâng cao chất lượng dạy học đó là bồi dưỡng học sinh giỏi. Khả năng tư
duy, trí thông minh của học sinh là "thiên bẩm", tuy nhiên để gặt hái được những
thành công thì cần học tập, rèn rủa, Trong quá trình đó vai trò của người thầy là
hết sức quan trọng. Những hệ thống tri thức, con đường tiếp nhận tri thức và cả
hứng thú trong học tập người thầy đóng vai trò quan trọng nhất. Muốn có học
sinh giỏi, trước hết người thầy phải luôn có ý thức tích lũy tri thức và kinh
nghiệm giảng dạy một cách nghiêm túc. Trong đó sự nhạy cảm trong phát hiện
năng khiếu của học sinh và phương pháp bồi dưỡng là yếu tố quan trọng để có
được thành công.
3.2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường: Cần quan tâm hơn nữa đến công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi. Cần lên kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THPT ngay từ năm lớp
10, tạo điều kiện sắp xếp chuyên môn hợp lí để giáo viên đứng đội tuyển có
21


nhiều thời gian ôn luyện, tổ chức thi chọn đội tuyển học sinh giỏi chính thức
ngay từ đầu năm học, chế độ khen thưởng kịp thời hơn đối với giáo viên và học
sinh đội tuyển.
- Đối với cấp trên:

Cần đổi mới mạnh mẽ nội dung sách giáo khoa theo hướng tinh giản nội
dung ghi nhớ, tăng cường tính vận dụng thực tiễn và tính giáo dục phù hợp với
bộ môn Địa lí và phù hợp với học sinh thế kỷ XXI. Nếu có những thay đổi trong
khung chương trình, cấu trúc...thi học sinh giỏi nên triển khai sớm để các trường
có kế hoạch ôn luyện tốt hơn.
Trên đây là những kết quả của quá trình nghiên cứu và triển khai thực
nghiệm đề tài “Nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí cấp
THPT ở trường THCS & THPT Như Thanh”.Thiết nghĩ việc phát hiện và bồi
dưỡng học sinh giỏi nếu đầu tư một cách thích đáng, tiến hành một cách bài bản
chắc chắn sẽ gặt hái được thành công, cho dù vùng tuyển sinh của trường là
vùng kinh tế đặc biệt khó khăn. Rất mong sự quan tâm của các cấp lãnh đạo để
bản thân tôi tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện, nhằm triển khai áp dụng những
biện pháp này hiệu quả nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÔI CAM ĐOAN SKKN KHÔNG SAO CHÉP TỪ CÁC SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM CỦA NGƯỜI KHÁC.
XÁC NHẬN
Như Thanh, ngày 20 tháng 5 năm 2019
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Người thực hiện

Quách Thị Khánh

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục - 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục.
2. Sách giáo khoa Địa lí 10 - NXB Giáo dục.
3. Sách giáo viên Địa lí 10 - NXB Giáo dục.

4. Chuẩn kiến thức và kĩ năng Địa lí 10 - NXB Giáo dục.
5. Sách giáo khoa Địa lí 11 - NXB Giáo dục.
6. Sách giáo viên Địa lí 11 - NXB Giáo dục.
7. Chuẩn kiến thức và kĩ năng Địa lí 11 - NXB Giáo dục.
8. Các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về đổi mới Giáo dục.
9. Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí 0, Địa lí 11- NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
10. Tuyển tập đề thi Olympic 30 tháng 4 Địa lí 10, Địa 11 (ở nhiều năm) NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
11.Thông báo của sở GD và DDT Thanh Hóa về cấu trúc đề thi học sinh
giỏi tỉnh cấp THPT từ năm 2018.


Mẫu 1 (2)

DANH MỤC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Quách Thị Khánh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THCS & THPT Như Thanh

TT
1.

Tên đề tài SKKN
Tích hợp giáo dục an toàn
giao thông cho học sinh lớp
10 thông qua dạy- học môn
Địa lí nhằm phát triển năng
lực, phẩm chất người học ở

trường THCS&THPT Như
Thanh

Cấp đánh
giá xếp loại

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Sở Giáo dục
và Đào tạo
Thanh Hóa

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá xếp
loại

C

2017 - 2018.

(A, B, hoặc C)




×