Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Hướng dẫn học sinh sử dụng atlat địa lý việt nam nhằm khắc sâu kiến thức bài 27 địa lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.25 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN 1: MỞ

TRANG
2

ĐẦU.......................................................................................
1.1.Lí do chọn đề tài.....................................................................................
1.2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................
1.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................
1.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN........................................................................
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.........................................
2.3. Các hoạt động đã sử dụng để giải quyết vấn đề.....................................
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng

2
3
3
3
4
4
5
7
17

nghiệp và nhà trường....................................................................................
PHẦN 3: KẾT LUẬN..................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................


Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ........................................................

19
20
21

1


PHẦN 1:MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong quá trình tiếp thu tri thức, phương pháp là vô cùng quan trọng, khoa
học đã chứng minh khi chúng ta sử dụng nhiều hơn các giác quan, đặc biệt là thị
giác hay trực tiếp thực hành khả năng tiếp thu sẽ cao hơn so với việc chúng ta chỉ
dùng thính giác. Do đó, hiện nay hầu như tất cả các môn học đều sử dụng rất nhiều
phương tiện - đồ dùng dạy học (PT-ĐDDH), các phương tiện trực quan sinh động
nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Địa lí là một trong những môn học sử dụng nhiều PT-ĐDDH như, bản đồ,
tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu thống kê, phim ảnh…đặc biệt là Atlat. Mặc dù vậy,
trong quá trình dạy và học môn Địa lí nhiều giáo viên (GV) và học sinh (HS) vẫn
có quan niệm quan niệm đó là môn học thuộc lòng, chỉ cần học thuộc bài là đạt
điểm cao, không cần tư duy, suy nghĩ như các môn học khác. Việc dạy và học của
thầy và trò do đó thường là giảng và chép như một môn học thuộc, mà chưa
thường xuyên sử dụng các đồ phương tiện dạy học nhằm tạo hứng thú cho HS khi
học. Do đó, chưa kích thích được khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của HS,
chưa giúp cho HS nắm bắt được bản chất các hiện tượng địa lí, đặc biệt là khả năng
phân tích, tổng hợp, so sánh còn yếu.
Đây là một vấn đề cấp thiết, nhằm đổi mới tư duy, phương pháp dạy học,
phương pháp tiếp cận với tri thức. Đối với bản thân tôi, là một GV trẻ, tôi rất mong
muốn được áp dụng những cái mới, những phương pháp dạy học tích cực vào

giảng dạy.
Việc viết sáng kiến kinh nghiệm mang lại ý nghĩa lớn; đây là cơ hội để giáo viên
chia sẻ và giúp nhau một cách thiết thực nhất trong việc nâng cao chất lượng giảng
dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh. Ở bài viết này, tôi xin trình
bày một số kinh nghiệm – kết quả tích lũy của bản thân trong quá trình giảng dạy
Địa lý ở lớp 12 và ôn thi TN THPT cho các em học sinh của trường THPT Trường
Thi - đó là “HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM
NHẰM KHẮC SÂU KIẾN THỨC BÀI 27 – ĐỊA LÍ 12 : “VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM”.Việc áp dụng
phương pháp dạy học này đã mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy của giáo viên
cũng như trong học tập của học sinh. Chính vì tính hiệu quả đó nên tôi cũng không
ngần ngại chia sẻ với nhiều đồng nghiệp và nhận được sự đồng tình rất cao. Do đó
tôi mạnh dạn trình bày những nội dung chính của sáng kiến để các thầy cô đồng
nghiệp tham khảo, cũng như góp ý bổ xung để sáng kiến hoàn thiện hơn.
Trong quá trình thực hiện, chắc rằng nội dung và hình thức bài viết cũng
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tôi rất mong được sự chỉ dẫn và góp ý
chân tình của quý đồng nghiệp và các em học sinh.
2


1.2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần nâng cao kinh nghiệm sử dụng Atlat Đia lý Việt Nam cho giáo viên
trong giảng dạy Địa lý Việt Nam.
- Giúp học sinh có khả năng tự tìm tòi kiến thức, tự hoàn thiện và nắm vững kiến
thức trong học tập Địa lý và đạt kết quả tốt nhất cho các em trong khi thi TN THPT
- So sánh sự hứng thú của HS thông qua việc theo dõi tính tích cực của HS ở trên
lớp và kết quả bài khảo sát ở những tiết học sử dụng và không sử dụng (hoặc sử
dụng chưa triệt để) Atlat. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối 12 trường THPT Trường Thi

1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thử nghiệm
- Các phương pháp khác có liên quan.
- Phương pháp thu thập số liệu : sử dụng phiếu thu thập ý kiến học sinh.
- Phương pháp xử lí số liệu
- Thông qua kinh nghiệm thực hiện giảng dạy đối với chương trình đổi mới sách
giáo khoa 12

3


PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong việc dạy và học môn Địa lý ở trường phổ thông, các loại Atlat nói
chung và Atlat Địa lý Việt Nam nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Có thể coi
đó là “ cuốn sách giáo khoa ” Địa lý đặc biệt, mà nội dung của nó được thể hiện
chủ yếu bằng bản đồ và bản đồ được xem là “Ngôn ngữ thứ hai” của Địa lý học
Atlat Địa lý Việt Nam được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1992 - là một tài
liệu học tập hữu ích không chỉ đối với học sinh mà còn cả đối với giáo viên THPT.
Theo công văn số 8065/BGD&ĐT-GDTrH ngày 14-9-2009 của BGD& ĐT “v/v sử
dụng Atlat Địa lí Việt Nam”: “Năm học 2008-2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
hoàn thành việc triển khai chương trình và sách giáo khoa phổ thông mới. Để phù
hợp với chương trình và sách giáo khoa mới, năm 2009 Công ty Cổ phần Bản đồ
và Tranh ảnh giáo dục tái bản cuốn Atlát Địa lí Việt Nam trên cơ sở chỉnh lí và bổ
sung cuốn Atlat Địa lí Việt Nam đã sử dụng từ năm 1994 đến năm học 2008-2009
các nội dung như sau:
1. Thay đổi hệ thống số liệu mới trên toàn cuốn Atlát để cập nhật;
2. Điều chỉnh nội dung một số trang bản đồ trong Atlát;
3. Tách trang bản đồ Đất, thực vật và động vật thành 02 trang: Các nhóm và
các loại đất chính; Động vật và thực vật;

4. Bổ sung thêm 03 trang bản đồ: Các hệ thống sông; Kinh tế chung; Các
vùng kinh tế trọng điểm.
Yêu cầu các địa phương hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng cuốn Atlat
Địa lí Việt Nam tái bản có chỉnh lí và bổ sung do Công ty Cổ phần Bản đồ và
Tranh ảnh giáo dục xuất bản năm 2009 trong học tập, kiểm tra và đánh giá bộ môn
Địa lí”. - Các bộ môn khoa học đang giảng dạy trong nhà trường hiện nay đều góp
phần giúp học sinh phát triển tư duy, nâng cao nhận thức về tự nhiên và xã hội.
Tính đến năm học 2008 – 2009, cả nước ta đã hoàn thành việc thay sách
giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 12 theo chương trình mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bám sát vào chường trình và sách giáo khoa Địa lý phổ thông hiện hành, cuốn
Atlat Địa lý Việt Nam đã được bổ sung và chỉnh lý để ngày càng phù hợp hơn, gần
gũi với người đọc và dễ hiểu hơn. Cuốn Atlas Địa lý Việt Nam (xuất bản năm
2010) rất phù hợp với chương trình và sách giáo khoa Địa lý 12 mới do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành. Bên cạnh việc cập nhật nội dung kiến thức và số liệu
(chủ yếu là kiến thức và số liệu của năm 2007), trong Atlat Địa lý Việt Nam còn
được tăng cường thêm một số trang với nhiều nội dung về tự nhiên, về kinh tế - xã
hội.

4


Trên cơ sở các vấn đề đã nêu trên. Vậy làm sao giáo viên có thể tổ chức cho HS
làm việc tích cực, tự học trong học tập và làm bài thi có hiệu quả cao qua sử dụng
Atlat thì đòi hỏi giáo viên và học sinh phải nắm vững các kỹ năng sau:
* Đối với giáo viên:
- Tìm hiểu kĩ danh mục, hiểu rõ nội dung, công dụng của từng bản đồ để phục vụ
cho từng bài cụ thể.
- Trong quá trình chuẩn bị bài lên lớp, GV cần chú ý dự kiến những kiến thức sẽ
được khai thác từ Atlat, cách thức khai thác những kiến thức đó; dự kiến cả những
kĩ năng HS cần sử dụng.

- Đưa ra những yêu cầu, hướng dẫn phù hợp thông qua việc thiết kế những hoạt
động với các câu hỏi, bài tập chi tiết cho từng nội dung bài học; chú ý việc khai
thác kĩ năng địa lý của HS để các em được rèn luyện, đồng thời phát triển phương
pháp tự học địa lý.
- Chọn cách trình chiếu trên powerpoint hoặc vị trí treo bản đồ (có sẵn hay phóng
to một số trang) dễ theo dõi, kết hợp giữa các bản đồ trong Atlat với bản đồ treo
tường, giữa các trang trong Atlat hoặc với lược đồ trong SGK hay với các tranh
ảnh...
- Atlat cần được khai thác cho cả khâu HS tìm hiểu, tiếp thu kiến thức mới, rèn kĩ
năng địa lý, kể cả kĩ năng trình bày, báo cáo trước tập thể và đánh giá, ôn tập, khái
quát hóa kiến thức cũng như khi làm bài thi.
* Đối với học sinh:
- Nắm vững bảng ký hiệu nằm ở trang bìa.
- Nắm vững nội dung từng trang Atlat.
- Đọc kĩ đề xem đề thi yêu cầu những gì?
- Để đáp ứng yêu cầu của đề thì cần phải sử dụng những bản đồ nào? Bản đồ ấy
nằm ở đâu?
- Tìm đến trang bản đồ cần sử dụng (tên bản đồ), rất nhiều học sinh đã bỏ qua việc
làm này, trong khi ở một trang bản đồ đôi khi có nhiều bản đồ với nhiều nội dung
khác nhau, một nội dung nhưng nó lại có ở nhiều trang, nhiều bản đồ khác nhau.
(Về cơ bản các nội dung về nguồn lực nằm ở nửa đầu, các nội dung về các ngành,
các vùng nằm ở các trang sau)
- Xem trong bản chú thích: Các nội dung mình cần tìm được kí hiệu như thế nào?
Có những nội dung nào được thể hiện trên bản đồ đó? (Các màu sắc, các biểu đồ
trên bản đồ, các kí hiệu... nó có ý nghĩa gì trên bản đồ đó?)
- Phân tích, tổng hợp, so sánh và rút ra nhận xét kết luận theo yêu cầu của đề thi –
đây là việc làm khó nhất, đôi khi phải sử dụng nhiều bản đồ mới đưa ra được một
kết luận, một nhận xét cần thiết.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Tình hình nghiên cứu

5


- Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nước ta thì Atlat Địa lý Việt Nam
được sử dụng trong giảng dạy , học tập và thi Tốt nghiệp THPT ở bộ môn Địa lý.
- Việc sử dụng Atlat đia lý Việt Nam trong giảng dạy và học tập Địa lý 12 không
những giúp cho học sinh giảm gánh nặng học thuộc lòng mà còn tạo hứng thú và
sự tự tin trong ôn tập môn Địa lý khi thi TN THPT. Vì vậy việc ứng dụng Atlat Đia
lý Việt Nam trong giảng dạy và học tập môn Địa lý là có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn rất lớn.
- Đã có một số nhà Địa lý học nghiên cứu và phổ biến hướng dẫn sử dụng Atlat
Địa lý Việt Nam trong giảng dạy Địa lý Việt Nam như Lê Thông, Lê Thị Sen …
lồng trong một số sách tham khảo, tạp chí giáo dục …
- Một số hội nghị, hội thảo nhỏ mang tính địa phương thỉnh thoảng được tổ chức
để chia sẻ những kiến thức về kỹ năng sử dụng Atlat.
- Tuy nhiên, trên thực tế thì không ít giáo viên thường rất ít khi sử dụng Atlat đia lý
Việt Nam trong giảng dạy địa lý và ôn tập Địa lý Việt Nam. Chính vì vậy mà khả
năng đạt hiệu quả trong giảng dạy – học tập, thi cử chưa cao; học sinh không biết
sử dụng bản đồ - biểu đồ sao cho hiệu quả nhất.
2.2.2. Thực trạng khảo sát cụ thể tại trường THPT Trường Thi
- Số học sinh khảo sát: 35
- Kết quả học sinh khảo sát trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Loại
Giỏi
Khá
Trung Bình
Yếu
%
5
20

30
45

6


2.3. Các hoạt động đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Phân tích Tình hình phát triển và phân bố của ngành công nghiệp năng
lượng.
Hoạt động 1:
Học sinh quan sát bản đồ công nghiệp năng lượng – Hình 1, nhận xét

7


HS cần nhận biết các nhà máy thủy điện, nhiệt
điện, các cụm diezel, các nhà máy thủy điện đang
xây dựng. Các mỏ than, mỏ dầu đang khai thác.
Hệ thống đường dây tải điện 500KV & các trạm
biến áp thông qua hệ thống các dạng kí hiệu.
+ Ngôi sao màu xanh: Nhà máy thủy điện
+ Ngôi sao màu đỏ: Nhà máy nhiệt điện
+ Ngôi sao màu xanh bên trong có chấm tròn màu
trắng: Nhà máy thủy điện đang xây dựng
+ Hình thang màu đen có đường tròn bao bên
ngoài: mỏ dầu đang khai thác
+ Hình thang viền đen nền trắng có đường tròn
bao bên ngoài: mỏ khí đang khai thác
+ Hình vuông màu đen có đường tròn bao bên
ngoài: mỏ than đang khai thác

+ Đường màu tím: đường ống dẫn khí
+ Chấm tròn màu đỏ: Trạm 500KV
+ Chấm tròn màu xanh: Trạm 220KV
+ Đường màu đỏ: đường dây 500KV
+ Đường màu xanh: đường dây 220KV
- Quy mô nhà máy điện được phân ra làm 2 loại:
+ Loại > 1000MW (Phả Lại, Hòa Bình, Phú Mỹ).
+ Loại < 1000MW (Na Hang, Sơn La, A Vương,
Xê-Xan 3, Thác Bà, Nậm Mu, Uông Bí, Ninh
Bình, Yaly, Vĩnh Sơn, Đa Nhim, Trị An, Thủ Đức,
…).
- Quy mô các mỏ than cũng được phân ra làm 2
loại:
+ Loại > 10 triệu tấn/năm
+ Loại < 1 triệu tấn/năm

8


Thủy điện

Ngành công nghiệp điện
Tên nhà máy
Công suất
Địa điểm (trên sông nào?)

Nhiệt điện

Tên nhà máy


Các nhà máy
thủy điện đang
xây

Tên nhà máy

Công suất

Năng lượng sử dụng

Địa điểm (trên sông nào?)

Ngành công nghiệp khai thác than, dầu, khí
Tên mỏ
Quy mô
Phân bố
Than
Dầu
Khí

Hình 1 chủ yếu thể hiện sự phân bố các ngành công nghiệp năng lượng. Do đó, Gv
sẽ hướng dẫn HS khai thác kiến thức kết hợp với các lược đồ tự nhiên để biết rõ
hơn sự phân bố của chúng.
+ Khi nêu tên các nhà máy thủy điện, cần kết hợp với bản đồ về sông ngòi (Atlat
trang 10), địa hình ( Atlat trang 6-7) hoặc lược đồ tự nhiên Việt Nam để biết được
các nhà máy thủy điện nằm trên sông nào? Và giải thích được sự phân bố của
chúng.
+ Khi tìm hiểu các nhà máy nhiệt điện, cần kết hợp với lược đồ khoáng sản và các
tư liệu viết, những hiểu biết cảu bản thân để biết các nhà máy sử dụng nguồn năng
lượng nào? Từ đó giải thích được sự phân bố chúng.

 Từ những gợi ý trên kết hợp với sự hướng dẫn của Gv, HS hoàn thành bảng
thông tin:

Ngành công nghiệp điện
Tên nhà máy
Công suất
Địa điểm (trên sông nào)
9


Thủy
điện

Nhà
máy
thủy
điện
đang
xây

- Nậm Mu, Thác Bà
- Sông Gâm
- Sơn La
- Hòa Bình
- A Vương
- Yaly, Xê san 3, 3A,
- Vĩnh Sơn
- Sông Hinh
- Đrây Hling
- Thác Mơ, Cần Đơn

- Đa Nhim
- Hàm Thuận – Đa Mi
- Trị An
Tên nhà máy
- Cửa Đạt
- Bản Vẽ
- Rào Quán
- Xê san 4
- Xrê Pok3, 4, Buôn
Kuôp, Đức Xuyên, Buôn
Tua Srah
- Đồng Nai 3, 4
Tên nhà máy

Nhiệt
điện

- Na Dương
- Phả Lại
- Uông Bí
- Ninh Bình
- Thủ Đức
- Phú Mỹ
- Bà Rịa
- Cà Mau

(MW)
< 1000
< 1000
> 1000

>1000
< 1000
< 1000
< 1000
< 1000
< 1000
< 1000
< 1000
< 1000
< 1000

Sông chảy
Sông Gâm
Sông Đà
Sông Đà
Sông Cái
Sông Xê san
Sông Cái
Sông Ba
Sông Xrê Pok
Sông Bé
Sông Cái
Sông La Ngà
Sông Đồng Nai
Địa điểm (trên sông nào)
Sông Chu
Sông Cả
Sông Quảng Trị
Sông Xê san
Sông Xrê Pok


Sông Đồng Nai
Công suất
(MW)
<1000
>1000
<1000
<1000
<1000
>1000
<1000
>1000

10

Năng lượng sử dụng
Than
Than
Than
Than
Khí
Khí
Dầu
Dầu


Ngành công nghiệp khai thác than, dầu, khí
Tên mỏ
Quy mô
Phân bố

(triệu
tần/năm)
Than - Quảng Ninh
> 10
Quảng Ninh
- Phú Lương
< 10
Thái Nguyên
9- Quỳnh Nhai
< 10
Sơn La
Dầu - Hồng Ngọc,
- Bể trầm tích Cửu Long
Rạng Đông, Bạch
hổ, Rồng
- Đại Hùng
- Bể trầm tích Nam Côn Sơn
- Cái Nước
- Bể trầm tích Thổ Chu – Mã lai
Khí - Tiền Hải
- Bể trầm tích Vịnh Bắc Bộ
- Lan Đỏ, Lan
- Bể trầm tích Nam Côn Sơn
Tây
Giáo viên chuẩn kiến thức cho học sinh.
Hoạt động 2: Học sinh nhận xét biểu đồ cột: Sản lượng khai than dầu thô và
than sạch qua các năm:
Học sinh có thể đưa ra kết luận:
- Sản lượng dầu thô và than sạch từ
năm 2000 – 2007 đều tăng:

+ Sản lượng dầu thô tăng (tăng từ 16,3
triệu tấn lên 15,9 triệu tấn) và tăng
không liên tục, không đồng đều:
. Từ 2000 – 2005: Sản lượng dầu thô
tăng, tăng từ 16,3 triệu tấn lên 18,5
triệu tấn do ngày càng tìm thêm nhiều
mỏ mới và đưa vào khai thác.
. Từ 2005 – 2007: Sản lượng dầu thô
giảm, giảm từ 18,5 triệu tấn lên 15,9
triệu tấn.
+ Sản lượng than sạch tăng nhanh,
tăng từ 11,6 triệu tấn lên 42,5 triệu tấn
11


Hình 2

và tăng liên tục, tăng không đồng đều:
. Từ 2000 – 2005: Sản lượng than sạch
tăng nhanh, tăng từ 11,6 triệu tấn lên
34,1 triệu tấn. Nguyên nhân là do cải
tiến khâu tổ chức, quản lí, đầu tư máy
móc, trang thiết bị, phương tiện khai
thác hiện đại và tìm thêm thị trường
mới.
. Từ 2005 – 2007: Sản lượng than tăng
chậm, tăng từ 34,1 triệu tấn lên 42,5
triệu tấn.

Hoạt động 3:

Học sinh nhận xét biểu đồ cột: Sản lượng điện cả nước qua các năm:

Hình 3
Các em có thể đưa ra kết luận:
- Sản lượng điện cả nước từ năm 2000 – 2007 tăng, tăng từ 26,7 tỉ kWh và tăng
liên tục, tăng không đồng đều:
+ Từ 2000 – 2005: Sản lượng điện tăng nhanh, tăng từ 26,7 tỉ kWh lên 52,1 tỉ
kWh.
+ Từ 2005 – 2007: Sản lượng điện tăng nhanh, tăng từ 52,1 tỉ kWh lên 64,1 tỉ
kWh.
12


Giải thích nguyên nhân:
- Sản lượn điện tăng nhanh là do điện ngày càng có vai trò quan trọng trong
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ trương của Nhà nước là
ngành điện phải đi trước một bước để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sản
xuất và đời sống.
- Sản lượng điện tăng còn gắn liền với việc nước ta đã xây dựng và đưa vào sản
xuất một số nhà máy điện có công suất lớn.
Hoạt động 4: Học sinh nhận xét biểu tròn: Tỉ trọng giá trị sản xuất của
công nghiệp năng lượng so với toàn ngành công nghiệp.
Học sinh có thể đưa ra kết luận:
* Tỉ trọng giá trị sản xuất của công
nghiệp năng lượng so với toàn ngành
công nghiệp từ năm 2000 – 2007 có
sự chuyển dịch:
- Tỉ trọng giá trị sản xuất của công
nghiệp năng lượng từ năm 2000 –
2007 giảm, giảm từ 18,6% xuống

còn 11,1% và giảm liên tục, giảm
không đồng đều:
+ Từ 2000 - 2005: Tỉ trọng giá trị sản
xuất của công nghiệp năng lượng
giảm từ 18,6% xuống còn 13,7%.
+ Từ 2005 – 2007: Tỉ trọng giá trị
sản xuất của công nghiệp năng lượng
giảm từ 13,7% xuống 11,1%.
Giáo viên chuẩn kiến thức cho học
sinh.

Hình 4

2.3.2. Phân tích tình hình phát triển và phân bố ngành Công nghiệp chế biến
lương thực, thực phẩm của nước ta.
Hoạt động 5: GV hướng dẫn HS quan sát bản đồ Công nghiệp chế biến
lương thực, thực phẩm:
- Học sinh tìm các ký trên bản đồ kết hợp quan sát Atlat trang 3.
13


- Dựa vào bản đồ Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, HS nhận xét quy
mô, sự phân bố các trung tâm và nêu các ngành chế biến chính.
Công nghiệp chế biến
Học sinh dựa vào Atlta và kiến thức rút
Lương thực, thực phẩm.
ra nhận xét:
- Quy mô các trung tâm:
+ Rất lớn: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh
(quy mô lớn nhất nước)

+ Lớn: Hải Phòng, Nha Trang, Thủ Dầu
Một, Biên Hòa, Cần Thơ, Cà Mau.
+ Vừa: Mộc Châu, Thái Nguyên, Hải
Dương, Hạ Long, Nam Định, Thanh
Hóa, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Buôn Ma
Thuật, Vũng Tàu, Tân An, Sóc Trăng,
Rạch Giá, Cà Mau.
+ Nhỏ: Sơn la, Yên Bái, Vinh, Huế,
Quảng Ngãi, Bảo Lộc, Phan Thiết, Tây
Ninh, Bến Tre, Long Xuyên.
- Các ngành chế biến chính:
+ Chế biến lương thực: phân bố tập
trung ở Đồng bằng Sông Củu Long,
Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng.
+ Chế biến hải sản: Tập trung ở Đồng
bằng sông Cửu Long, duyên hải Nam
Trung Bộ, Hải Phòng, Hạ Long.
+ Chế biến sản phẩm chăn nuôi: Hải
Phòng, TP. Hồ Chí Minh.
+ Chế biến đường, sữa, bánh kẹo: phân
bố tập trung ở Đồng bằng sông Hồng,
Đông Nam Bộ, rải rác ở Đồng bằng
Sông Củu Long, Bắc Trung Bộ.
+ Chế biến chè, cà phê, thuốc lá, hạt
điều: phân bố ở Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên, Trung di và miền núi Băc Bộ.
Hình 5
+ Rượu, bia, nước giải khát: phân bố ở
Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Miền
Trung, TP Hồ Chí Minh.

- Các trung tâm công nghiệp chế
biến lương thực, thực phẩm phân
bố không đồng đều:
+ Tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông
14


Hồng, Đồng bằng sông Củu Long,
Đông Nam Bộ vì đây là các vùng
chuyên canh lương thực, thực phẩm và
cây công nghiệp lớn của cả nước, có
nguồn nguyên liệu dồi dào, phong phú,
nguồn lao dộng dồi dào và thị trường
tiêu thụ rộng lớn.
+ Các vùng còn lại phân bố rải rác: Tây
nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ,
duyên hải miền Trung.

GV có thể gợi ý cho HS khai thác kiến thức theo bảng thông tin sau:
Kể tên các TTCN Chế biến lương thực, thực phẩm có quy mô lớn và rất lớn.
Nêu cơ cấu ngành của mỗi trung tâm.
Tên TTCN
Quy mô
Cơ cấu

Học sinh dựa vào Atlta và kiến thức đã học hoàn thành bảng thông tin:
Tên TTCN Quy mô
Cơ cấu
Hà Nội
Rất lớn Lương thực, chè, cà phê, thuốc lá, hạt điều, sản phẩm

chăn nuôi, đường, sữa, bánh kẹo, hải sản, Rượu, bia,
nước giải khát
Tp Hồ Chí Rất lớn Lương thực, chè, cà phê, thuốc lá, hạt điều, sản phẩm
Minh
chăn nuôi, đường, sữa, bánh kẹo, hải sản, Rượu, bia,
nước giải khát
Hải Phòng Lớn
Lương thực, sản phẩm chăn nuôi, đường, sữa, bánh kẹo,
hải sản, Rượu, bia, nước giải khát
Thủ Dầu Lớn
Lương thực, chè, cà phê, thuốc lá, hạt điều, đường, sữa,
Một
bánh kẹo.
Biên Hòa Lớn
Lương thực, chè, cà phê, thuốc lá, hạt điều, đường, sữa,
15


Cần Thơ

Lớn

Cà Mau

Lớn

bánh kẹo.
Lương thực, sản phẩm chăn nuôi, đường, sữa, bánh kẹo,
hải sản, Rượu, bia, nước giải khát
Lương thực, sản phẩm chăn nuôi, hải sản


Giáo viên chuẩn kiến thức cho học sin
Hoạt động 6:
Giáo viên cho học sinh quan sát biểu đồ Giá trị sản xuất của công nghiệp chế
biến lương thực, thực phẩm từ năm 2000 - 2007 và tự nhận xét:
Học sinh đưa ra câu trả lời:
- Giá trị sản xuất của công
nghiệp chế biến lương thực, thực
phẩm từ năm 2000 – 2007 tăng,
tăng từ 49,4 nghìn tỉ đồng lên
135,2 nghìn tỉ đồng và tăng liên
tục:
+ Từ năm 2000 – 2005: Giá trị
sản xuất của công nghiệp chế
biến lương thực, thực phẩm tăng
chậm, tăng từ 49,9 nghìn tỉ đồng
lên 97,7 nghìn tỉ đồng.
+ Từ 2005 – 2007: Giá trị sản
xuất của công nghiệp chế biến
lương thực, thực phẩm tăng
nhanh, tăng từ 97,7 nghìn tỉ đồng
lên 135,2 nghìn tỉ đồng.

Hình 6

Giáo viên chuẩn kiến thức cho
học sinh.

Hoạt động 7: Giáo viên cho học sinh quan sát biểu đồ Tỉ trọng giá trị sản xuất
của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm so với toàn nghành công

nghiệp từ năm 2000 - 2007 và tự nhận xét:

16


Học sinh đưa ra câu trả lời:
- Tỉ trọng giá trị sản xuất của
công nghiệp chế biến lương thực,
thực phẩm so với toàn nghành
công nghiệp từ năm 2000 – 2007
có sự chuyển dịch.
- Tỉ trọng giá trị sản xuất của
công nghiệp chế biến lương thực,
thực phẩm so với toàn nghành
công nghiệp từ năm 2000 – 2007
giảm chậm và giảm liên tục,
giảm từ 24,9% xuống còn 23,7%.
Giáo viên chuẩn kiến thức cho
học sinh.

Hình 7

Học sinh đưa ra câu trả lời:
- Tỉ trọng giá trị sản xuất của
công nghiệp chế biến lương thực,
thực phẩm so với toàn nghành
công nghiệp từ năm 2000 – 2007
có sự chuyển dịch.
- Tỉ trọng giá trị sản xuất của
công nghiệp chế biến lương thực,

thực phẩm so với toàn nghành
công nghiệp từ năm 2000 – 2007
giảm chậm và giảm liên tục,
giảm từ 24,9% xuống còn 23,7%.
Giáo viên chuẩn kiến thức cho
học sinh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Đối với hiệu quả hoạt động giáo dục
Loại
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
%
25
60
13
2
2.4.2. Đối với hiệu quả của bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
- Sáng kiến giúp giáo viên dễ dàng hướng dẫn cho học sinh không cần học thuộc lý
thuyết mà vẫn có thể khai thác đươc kiến thức của bài học.
17


- Học sinh giảm bớt áp lực trong học tập, bớt học thuộc lòng và đảm bảo chính xác
kiến thức.
- Học sinh yêu thích, không ngại học môn Địa lý.
- Nâng cao thành tích trong các kì thi.


18


PHẦN 3: KẾT LUẬN
Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi trong viêc sử dụng và khai thác
Atlat Địa lý Việt Nam trong giảng dạy bài Các ngành công nghiệp trọng điểm.
Những kinh nghiệm đó được đúc kết từ thực tiễn giảng dạy Địa lý lớp 12 của bản
thân trong nhiều năm qua. Từ đó, tôi nhận thấy rằng, để mỗi bài học thêm sinh
động trong quá trình giảng dạy, giáo viên nên kết hợp sử dụng Atlat Địa lý Việt
Nam cùng với các loại kênh hình khác, kênh chữ trong SGK ĐL 12 sẽ giúp học
sinh học tập tốt hơn, kiến thức vững chắc hơn. Khi sử dụng và khai thác Atlat Địa
lý Việt Nam. cũng cần phải có sự vận dụng một cách khéo léo, linh hoạt. Điều đó
đòi hỏi mỗi thầy cô giáo cũng phải không ngừng học tập để nâng cao tay nghề, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm.
Với phương pháp dạy học Địa lý Việt Nam có sự hỗ trợ của Atlat, tôi đã
hướng dẫn học sinh khắc sâu kiến thức bài địa lý Các ngành công nghiệp trọng
điểm thông qua Atlat Địa lý Việt Nam; giúp học sinh có sự hứng thú trong học tập
và góp phần mang lại hiệu quả cao trong học tập và việc thi cử của các em. Việc
“Hướng dẫn học sinh học tập tốt Địa lý Các ngành công nghiệp trọng điểm
bằng Atlat Địa lý Việt Nam ” trong học tập môn Địa lý 12 là phù hợp với giai
đoạn dạy học hiện nay trong trường học. Đứng trên phương diện giáo dục, kết quả
có được mang lại nhiều ý nghĩa. Đây cũng là dịp để thầy và trò càng thân thiện
hơn, học sinh biết phát huy tính sáng tạo và tự chủ trong học tập.
Từ những kết quả đạt được như trên đã giúp tôi thêm tự tin vào việc áp dụng
phương pháp này trong công tác giảng dạy bộ môn của mình; thiết nghĩ với những
kinh nghiệm như đã nêu có thể phát triển rộng trong bộ môn sẽ mang lại hiệu quả
cao trong giáo dục và đào tạo, tạo sự đồng bộ trong giảng dạy, phù hợp với yêu cầu
hiện nay của xã hội về giáo dục.
Do có phần hạn chế về thời gian nên trong bài viết này không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định, vậy nên tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý

thầy cô và các em học sinh để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 5 năm 2018
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình, không sao chép nội dung của
người khác.
Kí tên
Nguyễn Thị Thủy
19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Công văn số 8065/BGD&DT-GDTrH ngày 14-9-2009 của BGD&DT “v/v
sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam”
- Sách giáo khoa Địa lí 12
(Nhà xuất bản GD Việt Nam)
- Sách giáo viên Địa lí 12
(Nhà xuất bản GD Việt Nam)
- Hướng dẫn sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam theo hướng dạy học tích cực
( Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm)
- Hướng dẫn khai thác và sử dụng kênh hình trong SGK Địa lí Trung học
phổ thông
(Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội)
- Atlat Địa lí Việt Nam
(Nhà xuất bản GD Việt Nam)
- Các tài liệu khác

20



Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
1. Nhận xét:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2. Xếp loại:
.................................................................................................................................

21



×