Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đánh giá kết quả học tập trong dạy học môn công nghệ bậc trung học phổ thông theo tiếp cận năng lực (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.52 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGÔ VĂN TỚI

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ
BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học
Mã số: 9140110

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỸ THUẬT

Hà Nội - 2019


Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Khánh Đức

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ
cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ………


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN

1. Ngô Văn Tới (2016), Sáng tạo và phát triển năng lực sáng tạo kỹ
thuật cho sinh viên các trường Đại học khối ngành kỹ thuật, Tạp chí
Thiết bị Giáo dục số 129,tháng 5/2016 tr 25.
2. Ngô Văn Tới (2016), Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh phổ thông theo năng lực trong dạy học môn Công nghệ.
Tạp chí Thiết bị Giáo dục số 130, 6/2016, tr.12-15.
3. Ngô Văn Tới (2016), Kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo
năng lực trong quá trình dạy học môn Công nghệ bậc trung học phổ
thông theo chủ đề tích hợp liên môn, Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp
quốc gia – Giáo dục kỹ thuật các xu hướng công nghệ và thách thức,
tháng 9/2016, tr.387 – 392.
4. Ngo Van Toi (2017), Assessment of technical creativity in
teaching high school technology, Kỉ yếu hội thảo quốc tế “Creativity
Development and Opportunities for Business and Startup Ideas” Tại
trường Đại học Giáo dục, ĐH Quốc Gia Hà Nội, tháng 8 năm 2017,
tr.646-658.
5. Ngo Van Toi (2017), Assessment the results of High School
Technology learning in the Capacity Approach By means of Graphic
Tests, Kỉ yếu hội thảo quốc tế “International engineering and
technology education conference – IETEC’17 ”, Tại trường Đại học
Bách khoa Hà Nội,tháng 12/2017, tr 34-45.
6. Ngô Văn Tới (2019), Quy trình xây dựng chuẩn đánh giá năng
lực trong dạy học môn Công nghệ ở trường THPT, Tạp chí Giáo dục

số 450,tháng 3/2019, tr.57-62.
Các đề tài liên quan đến luận án
1. Tham gia đề tài cấp bộ “Xây dựng bộ tiêu chí và qui trình đánh giá
theo năng lực trong tuyển sinh đại học khối các trường đại học kĩ
thuật”, mã số B2015-01-112 do PGS.TS Trần Khánh Đức làm chủ
nhiệm.


A. GIỚI THIỆU VỀ LUẬN ÁN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế được
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI thông qua ngày 04/11/2013 trong
phần nhiệm vụ và giải pháp đã chỉ rõ: “Đổi mới căn bản hình thức và
phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo
đảm trung thực, khách quan. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá
trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của
người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường
với đánh giá của gia đình và xã hội”. Vậy, thế nào là đánh giá theo
hướng tiếp cận năng lực học sinh? Công tác khảo thí và kiểm định
chất lượng giáo dục cần có những đổi mới như thế nào để đạt được
mục tiêu đổi mới căn bản theo hướng đó?
Tiếp cận theo định hướng năng lực cần phải xuất phát từ những
năng lực cần thiết gắn với từng lĩnh vực. Vì vậy việc đánh giá kết
quả học tập theo định hướng năng lực phải gắn với từng môn học cụ
thể, phải xác định rõ những NL cần thiết trong lĩnh vực môn học.
Nội dung môn công nghệ rộng, đa dạng thuộc nhiều lĩnh vực kĩ
thuật, công nghệ khác nhau như cơ khí, xây dựng, điện, điện tử. Môn
công nghệ cũng có quan hệ với nhiều môn học khác ở trường trung

học phổ thông như Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học. Đây là một lợi
thế lớn cho việc dạy học kiểm tra đánh giá theo tiếp cân năng lực.
Tuy nhiên hoạt động kiểm tra đánh giá KQHT của học sinh THPT
nói chung và môn Công nghệ nói riêng còn nhiều hạn chế và bất cập
đòi hỏi cần có những nghiên cứu chuyên sâu để khắc phục.
Từ những lí do trên, đề tài nghiên cứu “Đánh giá kết quả học tập
trong dạy học môn Công nghệ bậc THPT theo tiếp cận năng lực
”được lựa chọn với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đánh
giá KQHT môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm tra đánh giá kết
quả học tập theo tiếp cận năng lực trong dạy học môn Công nghệ ở
THPT, trên cơ sở đó đề xuất quy trình xác định chuẩn và bộ tiêu chí,
1


quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực
trong dạy học môn Công nghệ ở trường THPT.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học môn Công nghệ ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp đánh giá đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận
năng lực trong dạy học môn học Công nghệ ở trường THPT.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
+ Xác định chuẩn, tiêu chí và quy trình, công cụ đánh giá kết quả
học tập môn Công nghệ - phần công nghiệp ở trường THPT theo tiếp
cận năng lực.
+ Về phạm vi nội dung thực nghiệm: Thiết kế và thử nghiệm bài
kiểm tra mẫu và hỏi ý kiến chuyên gia.

+ Về địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở tỉnh Nam Định,
Vĩnh Phúc và Phú Thọ .
+ Về phạm vi đối tượng thực nghiệm: Gv, Hs trong dạy học môn
Công Nghệ - phần công nghiệp.
+ Về thời gian nghiên cứu:Từ năm 2015 đến 2019.
4. Giả học thuyết khoa
Nếu xây dựng được khung chuẩn năng lực và bộ tiêu chí, quy
trình đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực trong dạy học
môn Công nghệ và áp dụng vào quá trình dạy học môn công nghệ
cấp THPT thì sẽ đánh giá được kết quả học tập theo năng lực của học
sinh, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học môn
Công nghệ ở THPT đáp ứng nhu cầu đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục phổ thông.
5. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá kết quả học tập,
kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực trong dạy
học môn Công nghệ ở trường THPT.
- Nghiên cứu phân tích mục tiêu, nội dung chương trình môn học
Công nghệ ở trường THPT. Xác định các năng lực cốt lõi và chuẩn
năng lực.
2


- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra đánh giá
kết quả học tập trong dạy học môn học Công nghệ ở trường THPT.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá KQHT môn Công
nghệ ở trường THPT theo tiếp cận năng lực.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng việc kiểm tra đánh giá KQHT

môn Công nghệ ở trường THPT theo tiếp cận năng lực.
- Đề xuất các biện pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo
tiếp cận năng lực trong dạy học môn Công nghệ ở trường THPT.
- Tổ chức kiểm nghiệm và đánh giá kết quả nghiên cứu
5.3. Đề xuất các giải pháp hoặc phát triển các ý tưởng
khoa học mới
- Đề xuất quy trình xác định chuẩn năng lực, bộ tiêu chí và quy
trình đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực trong dạy học
môn Công nghệ trường THPT.
- Đề xuất phương pháp thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá theo
tiếp cận năng lực trong dạy học môn Công nghệ ở THPT.
- Đề xuất phương pháp kiểm tra đánh giá theo tiếp cận năng lực
trong dạy học môn Công nghệ bằng trắc nghiệm đồ họa.
- Đề xuất cách thức tiến hành kiểm tra, đánh giá theo tiếp cận
năng lực trong dạy học Công nghệ.
- Đề xuất cách thức giải thích, báo cáo kết quả học tập trong kiểm
tra đánh giá theo tiếp cận năng lực.
6. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận nghiên cứu
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, Phương pháp quan sát, Phương pháp lấy
ý kiến chuyên gia, Phương pháp thực nghiệm sư phạm, Phương pháp
thống kê, xử lý thông tin:
6.2.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp ứng dụng các công cụ, phương pháp thống kê toán
học.

3



7. Những đóng góp mới của luận án
7.1. Về lý luận
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá, kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT theo tiếp cận năng
lực trong dạy học môn Công nghệ, bổ sung và làm phong phú thêm
lý luận kiểm tra đánh giá KQHT của học sinh THPT theo tiếp cận
năng lực.
- Xác định chuẩn năng lực, quy trình chung để thiết kế câu hỏi/
bài tập, bài thi/kiểm tra đánh giá theo tiếp cận năng lực trong dạy học
Công nghệ ở THPT.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Xác định được khung chuẩn năng lực và bộ tiêu chí, quy trình
kiểm tra đánh giá KQHT, bộ công cụ kiểm tra đánh giá KQHT, cách
thức giải thích KQHT theo tiếp cận năng lực trong dạy học môn
Công nghệ trường THPT.
- Vận dụng được khung chuẩn năng lực, bộ tiêu chí, quy trình
đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tiếp cận năng lực trong
thực tiễn dạy học môn Công nghệ- phần Công nghiệp ở trường
THPT.
8. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận án gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm tra đánh giá kết quả
học tập môn công nghệ theo tiếp cận năng lực ở trường trung học
phổ thông.
Chương 2: Thiết kế công cụ đánh giá kết quả học tập môn Công
nghệ - phần công nghiệp ở trường trung học phổ thông theo tiếp cận
năng lực.
Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá.

Kết luận và kiến nghị;Tài liệu tham khảo;Phụ lục
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN CÔNG NGHỆ THEO
TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG

4


Trong chương này, luận án đã trình bày tổng quan vấn đề nghiên
cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn của kiểm tra đánh giá kết quả học tập
theo tiếp cận năng lực.
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về đánh giá kết quả học tập
Trước thập niên 1990, chương trình dạy học của hầu hết các nước
trên thế giới đi theo hướng tiếp cận nội dung. Đặc điểm cơ bản của
dạy học định hướng nội dung là chú trọng đến truyền thụ cho người
học hệ thống các tri thức khoa học về nhiều lĩnh vực khác nhau theo
các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học. Với cách
tiếp cận này việc kiểm tra đánh giá KQHT chủ yếu là đánh giá khả
năng ghi nhớ và tái hiện nội dung đã học của người học. Nghiên cứu
của X.V.Ivanov[1] trong “Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của
học sinh” cũng đã đề cập đến các vấn đề về vị trí, tầm quan trọng của
đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Các công trình của Q. Stodola và
K. Stordahl [3];Patrick Grinffin[6]; Philippet.C[7]. Các công trình
này đi vào nghiên cứu các trắc nghiệm dùng trong lớp học và trắc
nghiệm tiêu chuẩn hoá, ưu điểm và hạn chế của nó.
Ở nước ta, một số tác giả tiêu biểu như Lâm Quang Thiệp[10]; Hà
Thị Đức[11] nghiên cứu về vấn đề đảm bảo tính khách quan trong

kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Nhiều tác giả lại đi
vào nghiên cứu những vấn đề cụ thể của đánh giá như vấn đề xây
dựng và sử dụng câu hỏi kiểm tra để đánh giá KQHT của Nguyễn
Đình Chỉnh[12].
Nhìn chung các công trình về đánh giá kết quả học tập trước
những năm 1990 rất phong phú nhưng chỉ tập trung đánh giá khả
năng ghi nhớ tri thức của người học mà ít hoặc chưa quan tâm đến
người học vận dụng tri thức đó như thế nào.
1.1.2. Những nghiên cứu về đánh giá kết quả học tập theo
tiếp cận năng lực
Đánh giá kết quả học tập dựa vào năng lực chỉ bắt đầu phát triển
rộng rãi từ những năm 1990 của thế kỉ XX trở lại đây [18]. Đánh giá
kết quả học tập dựa vào năng lực, còn gọi là đánh giá tiếp cận năng
lực, được coi là một cách tiếp cận, một quan điểm mới về đánh giá
KQHT trong đó việc đánh giá không tách rời với việc dạy học như
trước kia mà gắn kết chặt chẽ với dạy học để hỗ trợ cho dạy học, qua
5


việc đánh giá để cải tiến việc dạy học cho tốt hơn. Tiêu biểu cho các
nghiên cứu về đánh giá kết quả học tập dựa vào năng lực là:Tác giả
R.J.Marzano và A.J.Nitko [18] cho rằng đánh giá sự thực hiện rất
thích hợp để đánh giá các loại tư duy. Robert Glaser [25] nhà tâm lí
học người Mĩ đã đề xuất lí thuyết đường phát triển năng lực. Dựa
trên lí thuyết đáp ứng câu hỏi Georg Rasch[25] người Đan Mạch đã
phát triển một phương pháp đo lường năng lực học sinh và độ khó
nhiệm vụ/câu hỏi theo quan điểm xác suất vào năm 1960. Ở trong
nước một số tác giả như: Tác giả Trần Khánh Đức [26] với cuốn
sách “Năng lực và tư duy sáng tạo trong giáo dục Đại học” đã đề cập
đến đánh giá kết quả dựa theo năng lực ở bậc Đại học. Tác giả Phan

Thị Hồng Xuân [28] với luận án về “Đánh giá năng lực Tiếng Việt
của học sinh lớp 6” lại tập trung đi vào một khía cạnh của đánh giá
theo tiếp cận năng lực là xây dựng đề kiểm tra nhằm đánh giá năng
lực ngữ văn và tiếng việt của học sinh THCS.
Từ những thống kê và phân tích ở trên cho thấy đánh giá KQHT
theo tiếp cận năng lực chỉ thực sự phát triển từ năm 1990 trở lại đây.
Việc nghiên cứu vận dụng cách đánh giá theo tiếp cận năng lực một
cách chi tiết vào dạy học môn Công nghệ bậc THPT với những đặc
thù môn học thì chưa được nghiên cứu cụ thể. Vì vậy việc nghiên
cứu “Đánh giá kết quả học tập trong dạy học môn Công nghệ bậc
THPT theo tiếp cận năng lực” là vấn đề mới, thiết thực mà chưa có
đề tài nào đề cập tới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản về đánh giá trong giáo dục
1.2.1. Đánh giá và đánh giá trong giáo dục
Đánh giá trong giáo dục là một khái niệm rộng, nó liên quan đến
quá trình thu thập thông tin và sử dụng các thông tin này để ra quyết
định về đối tượng được đánh giá.
1.2.2. Đánh giá kết quả học tập
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và phân tích thông
tin nhằm đưa ra những nhận định về kết quả học tập đạt được của
học sinh sau một quá trình học tập so với các mục tiêu đề ra và sử
dụng chúng để đưa ra các quyết định phù hợp.
1.2.3. Năng lực
Năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như niềm tin, ý chí ...để thực hiện có chất
6


lượng một công việc, một tình huống nào đó trong cuộc sống, lao
động và học tập.

1.2.4. Đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực
Đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực là quá trình thu
thập, phân tích, xử lí và giải thích chứng cứ về sự phát triển năng lực
người học sau một giai đoạn, quá trình học tập từ đó xác định nguyên
nhân và đưa ra những biện pháp cải thiện quá trình dạy học hiệu quả.
1.2.5. Một số khái niệm khác
- Chuẩn trong giáo dục là những mô tả về những gì học sinh cần
phải biết và có thể làm sau một quá trình học tập.
- Chuẩn đánh giá năng lực là những mô tả, hình ảnh, về con
đường phát triển năng lực trong suốt quá trình giáo dục.
- Tiêu chí là “những đặc điểm chi tiết việc thực hiện nhiệm vụ”
1.3. Đánh giá kết quả học tập ở trường trung học phổ
thông
1.4. Đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực ở
trường trung học phổ thông
1.4.1. Bản chất của đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận
năng lực ở trường trung học phổ thông
- Mục đích chủ yếu nhất: Đánh giá khả năng vận dụng các kiến
thức, kĩ năng đã học được vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc
sống. Đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính mình.
- Công cụ đánh giá: Là hệ thống các nhiệm vụ/câu hỏi/ bài tập
trong tình huống bối cảnh thực, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp.
- Thang đo trong đánh giá năng lực được quy chuẩn theo mức độ
phát triển năng lực của người học, chứ không quy chuẩn theo việc
người đó có đạt hay không một nội dung đã được học.
1.4.2. Nguyên tắc đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận
năng lực
- Dựa trên năng lực người học:
- Vì sư phát triển năng lực người học:

- Đảm bảo tính chính xác/khách quan:
- Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống:

7


1.4.3. Đặc điểm, yêu cầu của đánh giá kết quả học tập
theo tiếp cận năng lực
1.5. Đánh giá kết quả học tập môn Công nghệ ở trung học
phổ thông theo tiếp cận năng lực
1.5.1. Định hướng đổi mới môn Công nghệ ở trường
trung học phổ thông
1.5.2. Những năng lực cần hình thành trong quá trình dạy
học môn Công nghệ ở trung học phổ thông
+ Năng lực chung (General Competency): Là những năng lực cơ
bản, thiết yếu hoặc cốt lõi... làm nền tảng cho mọi hoạt động của con
người.
+ Năng lực chuyên biệt: Là những năng lực riêng được hình thành
và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên
sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình
huống, môi trường đặc thù.
Các năng lực cốt lõi trong dạy học công nghệ được hiểu như sau:
- Năng lực nhận thức công nghệ là năng lực phản ánh nội dung
học tập phổ thông cốt lõi về công nghệ trong mối quan hệ với đời
sống kinh tế xã hội, nghề nghiệp và sở trường của bản thân, từ đó lựa
chọn được nghề phù hợp sau khi học xong trung học phổ thông.
- Năng lực giao tiếp công nghệ là năng lực sử dụng các khái niệm,
quy ước, các phương pháp biểu diễn, các dụng cụ, phương tiện kĩ
thuật để lập, đọc bản vẽ kĩ thuật, trao đổi tài liệu về các sản phẩm,
quá trình, dịch vụ công nghệ, trong thiết kế, sử dụng và đánh giá kĩ

thuật, công nghệ.
- Năng lực thiết kế kĩ thuật là năng lực phát hiện nhu cầu, vấn đề
cần giải quyết, đổi mới trong thực tiễn từ đó đề xuất và thực hiện giải
pháp kĩ thuật, công nghệ tạo ra những sản phẩm công nghệ, kĩ thuật
đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Năng lực sử dụng công nghệ là khả năng nhận biết, vận hành,
bảo trì, bảo dưỡng các sản phẩm, quá trình công nghệ cụ thể và phổ
biến trong các lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ.
- Năng lực lựa chọn và đánh giá công nghệ là năng lực so sánh,
nhận xét về một sản phẩm công nghệ trên các phương diện về chức
năng, độ bền, tính thẩm mỹ, tính hiệu quả và an toàn khi sử dụng. Từ
đó lập luận đưa ra những đánh giá xác đáng, xu hướng kỹ thuật, công
8


nghệ và những lời khuyên về việc lựa chọn, sử dụng các sản phẩm kĩ
thuật công nghệ.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo công nghệ là khả năng
khả năng tiếp nhận và vận dụng tổng hợp, có hiệu quả mọi tiềm năng
của con người (tri thức, kỹ năng, thái độ, thể lực, niềm tin…) để giải
quyết những tình huống vấn đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ
tục, giải pháp thông thường.
1.5.3. Xác định chuẩn đánh giá kết quả học tập theo tiếp
cận năng lực
Từ cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu ở trên có thể xác định chuẩn
năng lực được xác định theo quy trình sau:
Bước 1: Phát triển bản đồ năng lực môn Công nghệ
Bước 2: Thiết kế các nhiệm vụ/câu hỏi thử nghiệm đo lường
năng lực dựa trên mạch nội dung môn Công nghệ
Bước 3: Mô tả phạm vi thực hiện các nhiệm vụ/câu hỏi của học

sinh qua hệ thống các tiêu chí chất lượng của từng hành vi.
Bước 4: Thiết lập mô hình đo lường để cân bằng lực với độ khó
Bước 5: Điều chỉnh lại đường năng lực và chuẩn năng lực đã
phác thảo ở bước 1
Hình 1.4 Quy trình xây dựng chuẩn đánh giá NL trong dạy học môn CN

1.5.4. Những yếu tố ảnh hưởng đánh giá kết quả học tập
theo tiếp cận năng lực
1.5.5. Lợi ích và thách thức đánh giá kết quả học tập môn
Công nghệ theo tiếp cận năng lực
1.5.6. Quy trình đánh giá kết quả học tập môn Công nghệ
ở trường trung học phổ thông theo tiếp cận năng lực
Từ việc nghiên cứu khái niệm, đặc điểm của đánh giá kết quả học
tập theo năng lực và kế thừa các nghiên cứu đi trước, tác giả luận án
đề xuất quy trình đánh giá kết quả học tập theo năng lực trong dạy
học môn Công nghệ như sau:
9


Bước 1: Xác định mục đích/mục tiêu, loại hình, cấp độ/phạm vi,
đối tượng cần đánh giá
Bước 2: Xác định thời điểm, thời lượng, nội dung
đánh giá
Bước 3: Xây dựng rubric đề kiểm tra đánh giá
Bước 4: Thiết kế nhiệm vụ/câu hỏi/bài tập đánh giá năng
lực dựa theo chuẩn
Bước 5: Thực hiện đánh giá và điều chỉnh

Hình 1.8 Quy trình đánh giá kết quả học tập môn Công nghệ theo
tiếp cận năng lực

Bước 1: Xác định mục đích/mục tiêu, loại hình, cấp độ/phạm vi,
đối tượng cần đánh giá
Trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo năng lực thì mục
đích chính là đánh giá vì sự tiến bộ của người học và để xác định
xem sau một quá trình sư phạm của giáo viên, năng lực học sinh thay
đổi thế nào. Ngoài ra kết quả đánh giá còn nhằm mục đích giải trình
cho các cấp quản lí và phụ huynh biết và phối hợp tốt hơn trong quá
trình giáo dục học sinh. Loại hình đánh giá cũng cần phải xác định rõ
đánh giá chẩn đoán, thường xuyên hay tổng kết...Cấp độ/phạm vi
đánh giá là đánh giá trên lớp học, hay đánh giá chung toàn trường,..;
Đối tượng đánh giá là học sinh lớp mấy...
Bước 2: Xác định thời điểm, thời lượng, nội dung đánh giá
Trong bước này giáo viên cần xác định rõ xem thời điểm đánh giá
là đầu khóa học, hay trong quá trình dạy học hoặc cuối một quá trình
dạy học.
Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung và thời điểm, đối tượng đánh
giá mà chúng ta xác định thời lượng đánh giá cho phù hợp.
Nội dung đánh giá là đánh giá loại năng lực nào? thành tố nào?
hành vi nào?. Trên cơ sở nội dung chương trình môn học, xác định
10


xem nội dung ấy thuận tiện cho việc đánh giá những loại năng lực,
thành tố, hành vi.
Bước 3: Xây dựng Rubric đề kiểm tra đánh giá
Bảng 1.4 Rubric đề kiểm tra đánh giá năng lực được xây dựng có dạng sau

Năng lực A
vi Câu hỏi/bài
tập/nhiệm

vụ

Các
Hành
thành tố/ thực hiện
năng lực
thành
phần
Thành tố Hành vi:1; hành
1
vi 2: ...
..........

Mức
độ
năng
lực

Điểm
quy
đổi

1
.....

Thành tố
n

Hành vi 1; hành
vi 2;.......

Năng lực B

5

Thành tố
n

Hành vi 1; hành
vi 2; ......

1

Bước 4: Thiết kế nhiệm vụ/câu hỏi/bài tập đánh giá năng lực dựa
theo chuẩn
Trong bước này giáo viên đi thiết kế các nhiệm vụ/câu hỏi/bài tập
hoặc các phiếu hỏi theo chỉ số hành vi đã xác định trong các ô ma
trận mô tả ở bước 3. Có thể thiết kế nhiều nhiệm vụ/câu hỏi giải
quyết nhiều khía cạnh khác nhau trong một nhiệm vụ tổng quát. Mỗi
nhiệm vụ luôn được định vị theo ba trục là: Kiểu tình huống thực
tiễn; Ý tưởng bao quát/nội dung môn Công nghệ; Mức độ năng lực
cần đo. Mức độ năng lực cần đo được xác định dựa trên đường phát
triển năng lực được xây dựng. Với mỗi một nhiệm vụ/câu hỏi được
thiết kế thường dùng để đo các hành vi với một mức độ năng lực.
Bước 5: Thực hiện đánh giá và điều chỉnh
Ở bước này sau khi thiết kế xong các nhiệm vụ/câu hỏi theo ma
trận. tiến hành tổ chức test theo đúng kế hoạch. Kết quả bài kiểm tra
11


được phân tích, nhận xét đánh giá và có những điều chỉnh nếu thấy

cần thiết.
1.6. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn
Công nghệ ở trường trung học phổ thông theo tiếp cận
năng lực
Nhằm thu thập và phân tích số liệu khảo sát về thực trạng kiểm
tra đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực trong dạy học môn Công
nghệ làm cơ sở thực tiễn cho đề tài.
Kết luận chương 1
Từ việc nghiên cứu, phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài,
có thể rút ra một số kết luận sau:
1. Đánh giá kết quả học tập môn Công nghệ theo tiếp cận năng
lực là xu thế tất yếu của thế giới cũng như nước ta hiện nay. Các
công trình nghiên cứu về đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng
lực được công bố dưới dạng luận án chưa nhiều. Đặc biệt là chưa có
một công trình nào nghiên cứu về đánh giá kết quả học tập môn
Công nghệ bậc trung học phổ thông theo tiếp cận năng lực. Đánh giá
kết quả học tập theo tiếp cận năng lực trước tiên cần phải xác định
loại năng lực và cấu trúc của năng lực đó. Do đặc thù môn Công
nghệ - phần Công nghiệp ở trường THPT có tính thực tiễn cao, gắn
liền với đời sống, sản xuất, sinh hoạt và học tập hàng ngày nên rất
thích hợp cho việc đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực. Đánh giá
kết quả học tập môn Công nghệ theo tiếp cận năng lực sẽ giúp nâng
cao chất lượng và hiệu quả dạy học, đáp ứng xu hướng đổi mới giáo
dục một cách căn bản toàn diện từ tiếp cận “nội dung” sang tiếp cận
“năng lực”.
2. Đánh giá kết quả học tập là khâu cơ bản có ý nghĩa then chốt
để nâng cao chất lượng dạy học. Đánh giá KQHT môn Công nghệ
theo tiếp cận năng lực là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, học theo
định hướng phát triển năng lực. Nếu đánh giá năng lực học sinh
không chính xác sẽ dẫn tới chất lượng, hiệu quả đào tạo thấp, làm

giảm hứng thú, sự cố gắng vươn lên của HS. Vậy làm thế nào để đổi
mới kiểm tra đánh giá KQHT môn Công nghệ ở trường THPT theo
tiếp cận năng lực là nhu cầu bức thiết của ngành giáo dục hiện nay.
Đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp học sinh tự
tin, hăng say và luôn cố gắng vươn lên trong học tập.
12


3. Để đánh giá được kết quả học tập môn Công nghệ theo tiếp cận
năng lực cần phải xác định loại năng lực và cấu trúc năng lực trong
quá trình dạy học môn Công nghệ - phần Công nghiệp. Nghiên cứu
đã căn cứ vào định nghĩa năng lực, nội dung chương trình môn Công
nghệ hiện hành, tham khảo hệ thống các năng lực của thế kỉ 21, dự
thảo đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 xác định
những năng lực cốt lõi được hình thành qua quá trình dạy môn Công
nghệ ở trường THPT gồm: Năng lực giao tiếp công nghệ; năng lực
thiết kế kĩ thuật; năng lực sử dụng công nghệ; năng lực lựa chọn và
đánh giá công nghệ; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo công
nghệ; năng lực nhận thức công nghệ. Bên cạnh đó, để đánh giá được
KQHT môn Công nghệ theo tiếp cận năng lực cần phải xác định
được mức độ năng lực và cách thức đánh giá. Đề xuất quy trình xác
định chuẩn năng lực và quy trình đánh giá KQHT môn Công nghệ
theo tiếp cận năng lực của luận án đã giải quyết vấn đề này.
4. Kết quả khảo sát thực trạng việc kiểm tra đánh giá KQHT môn
công nghệ ở trường THPT qua phiếu hỏi giáo viên và học sinh đang
giảng dạy và học tập môn Công nghệ đã củng cố thêm sự cần thiết
phải đổi mới kiểm tra đánh giá KQHT môn Công nghệ theo tiếp cận
năng lực.
Chƣơng 2 THIẾT KẾ BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP MÔN CÔNG NGHỆ CÔNG NGHIỆP THEO TIẾP

CẬN NĂNG LỰC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Phân tích môn Công nghệ - phần công nghiệp ở
trường Trung học phổ thông hiện hành
2.1.1. Mục tiêu môn Công nghệ Công nghiệp
Dựa theo chuẩn kiến thức – kĩ năng môn Công nghệ công nghiệp
của Bộ giáo dục và Đào tạo.
2.1.2. Cấu trúc nội dung môn công nghệ công nghiệp
+ Môn Công nghệ công nghiệp được dạy ở hai khối lớp 11 và 12.
+ Môn công nghệ lớp 11 bao gồm ba phần kiến thức cơ bản với
tổng số 52 tiết nhằm cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản về
vẽ kĩ thuật, chế tạo cơ khí, động cơ đốt trong.
+ Môn công nghệ lớp 12 bao gồm hai phần kiến thức cơ bản là Kĩ
thuật điện tử và Kĩ thuật điện với tổng thời lượng là 35 tiết.
2.1.3. Đặc điểm môn Công nghệ - phần công nghiệp
13


Đặc điểm nội dung môn Công nghệ:Tính cụ thể, tính trừu tượng,
tính thực tiễn, tính tổng hợp, tích hợp.
2.1.4. Khả năng vận dụng đánh giá kết quả học tập theo năng lực
trong dạy học môn Công nghệ - phần công nghiệp
Vận dụng đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực sẽ rất phù hợp
với nội dung này và định hướng đổi mới giáo dục hiện nay.
2.2. Xác định chuẩn đánh giá kết quả học tập theo năng
lực trong dạy học môn Công nghệ - phần công nghiệp
- Chuẩn năng lực nhận thức công nghệ
Mức
Mô tả
- Lựa chọn được các môn học phù hợp với nghề nghiệp sau
THPT.

5
- Tìm hiểu được các thông tin về thị trường lao động.
- Nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân trong
các lĩnh vực công nghệ.
- Xác định được các nghề thuộc lĩnh vực công nghệ.
- Hiểu được nguyên lý, nguyên tắc mang tính cốt lõi, nền
4
tảng của các lĩnh vực công nghệ.
- Hiểu được cấu trúc, cấu tạo mang tính nền tảng, đại cương
về các lĩnh vực công nghệ.
3
- Hiểu vai trò và ảnh hưởng của các lĩnh vực công nghệ với
con người,tự nhiên, xã hội.
- Nhận biết được bản chất của đổi mới, phát triển công
2
nghệ; phân loại; thiết kế; đánh giá công nghệ.
- Chỉ ra được mối quan hệ giữa công nghệ với các lĩnh vực
khoa học khác
- Nhận biết được vai trò và tác động của công nghệ tới con
1
người, tự nhiên, xã hội.
- Nhận diện được môi trường công nghệ
- Chuẩn năng lực giáo tiếp công nghệ
Mức
Mô tả
5
- Lập được bản vẽ kĩ thuật đơn giản bằng tay hoặc
với sự hỗ trợ của máy tính.
4
- Sử dụng được ngôn ngữ kĩ thuật trong giao tiếp về

14


sản phẩm, dịch vụ kĩ thuật, công nghệ.
- Đọc được các bản vẽ, kí hiệu, quy trình công nghệ
thuộc một số lĩnh vực sản xuất chủ yếu.
- Biểu diễn được vật thể hay ý tưởng thiết kế bằng
2
các hình biểu diễn cơ bản.
- Phác thảo bằng hình vẽ cho người khác hiểu được ý
tưởng thiết kế một sản phẩm kĩ thuật đơn giản.
1
Nói, vẽ hay viết để mô tả những thiết bị, sản phẩm
công nghệ đơn giản.
- Chuẩn năng lực thiết kế kĩ thuật
Mức
Mô tả
Từ sản phẩm, mô hình thiết kế chế tạo thử ta tiến hành
đánh giá toàn diện giải pháp xem đã phù hợp, có nhiều lợi
5
ích sử dụng không, nếu chưa được thì cần thiết kế lại; nếu
được thì tiến hành lập hồ sơ kĩ thuật cho đối tượng kĩ
thuật vừa thiết kế
Trên cơ sở các giải pháp đã đề xuất, so sánh ưu nhược
4
điểm rồi lựa chọn giải pháp và sử dụng được một số công
cụ, thiết bị, phương tiện kĩ thuật để chế tạo thử sản phẩm
kĩ thuật
3
Kết nối các thông tin có sẵn và các thông tin liên quan;

phân tích, giải thích và đề xuất các phương án thiết kế.
2
Làm rõ được mục đích, yêu cầu thiết kế đối với đối
tượng kĩ thuật cụ thể và xác định, giải thích được các
thông tin ban đầu về đối tượng kĩ thuật, tìm kiêm thông tin
liên quan đối tượng kĩ thuật.
1
Nhận biết được vấn đề kĩ thuật đặt ra với đối tượng kĩ
thuật, nhu cầu của con người từ đó xác định được đối
tượng thiết kế và lĩnh vực thiết kế
- Chuẩn năng lực GQVĐ và Sáng tạo
Mức
Mô tả
Đánh giá kết quả sau mỗi bước thực hiện giải pháp rồi
5
tiến hành đánh giá toàn bộ giải pháp với hệ thống các
tiêu chí rõ ràng; so sánh, đối chiếu nhiều giải pháp khác
3

15


4

3

2

1


nhau chỉ ra các giá trị của giải pháp; khái quát hóa vấn đề
tương tự; Phát hiện ra vấn đề mới, đưa ra giải pháp mở.
- Thiết lập tiến trình thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề
và sáng tạo
- Phân chia nhiệm vụ, chuẩn bị nguồn lực thực hiện giải
pháp
- Thực hiện các nhiệm vụ theo tiến trình xây dựng trên
Đề xuất và lựa chọn giải pháp:
+ Nêu cách tiếp cận vấn đề (nói, vẽ, lập bảng,....); Chỉ ra
quy trình, nguyên tắc làm cơ sở cho giải pháp giải quyết
vấn đề; Sử dụng thành thạo quy trình, nguyên tắc quen
thuộc; bước đầu mở rộng vấn đề ít quen thuộc; thực hiện
giải pháp phức tạp có phần mới; nhận định rõ ràng tính
đúng sai về giải pháp của chính mình.
+ Đánh giá các giải pháp đã đề xuất (dựa trên tiêu chí
đơn giản, ngắn gọn, dễ thực hiện, có tính mới, có ích
lợi..); Lựa chọn giải pháp trên nguyên tắc tối ưu, phù hợp
với bối cảnh; Vận dụng linh hoạt cách thức, chiến lược
tạo ra phần tử đại diện, khái niệm tổng quát, khái quát
hóa giải pháp cho một loạt các vấn đề, bắt đầu vận dụng
cho vấn đề mới, ít quen thuộc.
Học sinh có thể xác định, đánh giá kết nối các thông tin,
nhận thức được nhiều mô hình, cấu trúc có thể chuyển
đổi giữa chúng; Mô tả được hướng đi (có thể vẽ, viết, mô
tả bằng lời cách giải quyết nhưng chưa đầy đủ) hoặc lựa
chọn giải pháp tối ưu với lí giải thích hợp; bắt đầu phân
tích suy nghĩ của chính mình khi tìm giải pháp, phát hiện
ra yếu tố mới làm thay đổi cách tiếp cận giải quyết vấn
đề hiệu quả và tối ưu hơn.
Phân tích, nhận dạng các thành phần, thông tin trong

những vấn đề tĩnh tương đối phức tạp, có thể có yếu tố
động, có ý thức rõ rệt về cần liên kết tình huống với các
kiến thức đã biết.

16


- Chuẩn năng lực sử dụng công nghệ
Mức
Mô tả
5
Có khả năng tự tìm hiểu nguyên tắc hoạt động và sử dụng
được dụng cụ, thiết bị, sản phẩm kĩ thuật/ công nghệ khi
tiếp xúc trực tiếp
4
Khái quát hóa được quy trình vận hành, bảo dưỡng dụng
cụ, thiết bị, sản phẩm kĩ thuật/ công nghệ.
3
Thực hiện thao tác theo đúng quy trình vận hành, bảo
dưỡng dụng cụ, thiết bị, sản phẩm kĩ thuật/ công nghệ.
2
Nhận biết chức năng của từng chi tiết. Hiểu nguyên tắc
hoạt động và biết quy trình vận hành, bảo dưỡng dụng cụ,
thiết bị, sản phẩm kĩ thuật/ công nghệ.
1
Đọc hiểu các tài liệu hướng dẫn, nhãn ghi trên dụng cụ,
thiết bị, sản phẩm kĩ thuật/ công nghệ; quan sát, nhân biết
được từng chi tiết ghi trên dụng cụ, thiết bị, sản phẩm kĩ
thuật/công nghệ
- Chuẩn năng lực lựa chọn và đánh giá công nghệ

Mức
5

Mô tả mức
- Xác định nhu cầu sử dụng, điều kiện sử dụng sản phẩm kĩ
thuật, công nghệ chọn ra sản phẩm phù hợp bối cảnh.
So sánh, nhận xét giữa các sản phẩm cùng chức năng về độ
4
bền, tính thẩm mĩ và hiệu quả sử dụng và dự đoán xu thế
công nghệ, kĩ thuật.
So sánh, nhận xét giữa các sản phẩm cùng chức năng về cấu
3
tạo, nguyên lí, nguyên tắc hoạt động, những tác động đến
môi trường và giá thành sản phẩm kĩ thuật, công nghệ.
Xác định được ưu/nhược điểm về cấu tạo/ nguyên lí làm
2
việc/nguyên tắc hoạt động, chức năng, độ bền, tính thẩm mĩ
của sản phẩm kĩ thuật, công nghệ
1
Biết được cấu tạo, hiểu được nguyên tắc hoạt động, nguyên
lí làm việc và giá thành của sản phẩm kĩ thuật, công nghệ
2.3. Xây dựng công cụ đánh giá kết quả học tập theo năng
lực trong dạy học môn Công nghệ công nghiệp
Bước 1: Xác định năng lực và chuẩn năng lực
17


Bước 2: Xác định bằng chứng để đánh giá năng lực
Bước 3: Lựa chọn công cụ và phác thảo nội dung đánh giá
Bước 4: Hoàn chỉnh và thẩm định

2.4. Đánh giá kết quả học tập môn Công nghệ - phần công
nghiệp theo tiếp cận năng lực bằng phương pháp trắc
nghiệm đồ họa
Bước 1: Xác định năng lực và mức độ năng lực cần đánh giá
Bước 2: Lựa chọn loại trắc nghiệm và phần mềm đồ họa hỗ trợ
Bước 3: Phác thảo nội dung câu hỏi trắc nghiệm bằng đồ họa
Bước 4: Hoàn thiện và thẩm định
2.5. Thiết kế đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo
năng lực trong dạy học môn Công nghệ - phần công
nghiệp
2.6. Giải thích kết quả qua việc đánh giá kết quả học tập
môn Công nghệ - phần công nghiệp theo tiếp cận năng
lực
Báo cáo sự phát triển năng lực của cá nhân học sinh được trình
bày theo hai mẫu, một là mẫu dành cho một loại năng lực, hai là mẫu
dành cho nhóm các năng lực được đánh giá, với mục đích là để giáo
viên, học sinh và nhà trường thấy rõ mức độ năng lực của học sinh,
thấy rõ sự chênh lệch giữa các nhóm học sinh khác nhau.
Kết luận chương 2
Phân tích mục tiêu nội dung chương trình môn Công nghệ - phần
công nghiệp ở trường THPT cho thấy việc đánh giá kết quả học tập
môn Công nghệ công nghiệp theo tiếp cận năng lực có nhiều thuận
lợi, vừa đáp ứng mục tiêu đổi mới mà vẫn đảm bảo chuẩn kiến thức,
kĩ năng trong chương trình hiện hành. Từ những phân tích này kết
hợp với cơ sở lý luận và thực tiễn được xây dựng ở chương một,
nghiên cứu đã đi xây dựng chuẩn đánh giá cho các năng lực, đề xuất
quy trình xây dựng công cụ đánh giá, đặc biệt là phương pháp đánh
giá KQHT theo tiếp cận năng lực bằng trắc nghiệm đồ họa và cách
giải thích kết quả học tập theo tiếp cận năng lực. Cụ thể như sau:
- Việc xây dựng chuẩn đánh giá các năng lực: nhận thức công

nghệ, giao tiếp công nghệ; thiết kế kĩ thuật; sử dụng công nghệ; đánh
giá và lựa chọn công nghệ; giải quyết vấn đề và sáng tạo công nghệ
sẽ giúp giáo viên xác định rõ mức độ năng lực, các hành vi tương
18


ứng từ đó thiết kế các nhiệm vụ/câu hỏi/bài tập mô tả hành vi đó
được rõ ràng.
- Quy trình xây dựng công cụ đánh giá KQHT môn Công nghệ
theo tiếp cận năng lực đã chỉ rõ cách xây dựng một nhiệm vụ/câu
hỏi/bài tập đo năng lực người học phải bắt đầu từ đâu và cần phải
thẩm định trước khi đưa vào sử dụng. Với đặc thù môn Công nghệ là
môn học gắn liền với thực tiễn công nghệ và kĩ thuật, vì vậy sử dụng
hình ảnh đồ họa trong đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực có
nhiều thuận lợi. Phương pháp đánh giá kết quả học tập môn Công
nghệ theo tiếp cận năng lực bằng trắc nghiệm đồ họa sẽ giúp việc
kiểm tra đánh giá trực quan hơn, tiến gần đến thực tế đời sống kĩ
thuật, đây là mục tiêu của đổi mới giáo dục theo định hướng phát
triển năng lực. Phương pháp này cũng phần nào sẽ làm tăng hứng
thú, chất lượng hiệu quả học tập của học sinh.
- Việc vận dụng qui trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn
Công nghệ theo tiếp cận năng lực đã xây dựng ở chương một và
chuẩn các năng lực đã xây dựng ở phần trên vào xây dựng các đề
kiểm tra theo tiếp cận năng lực ở môn công nghệ Công nghiệp là
minh chứng cụ thể cho các đề xuất của luận án. Để đánh giá KQHT
môn Công nghệ được trọn vẹn thì việc giải thích rõ kết quả học tập
của học sinh ở mức độ năng lực nào là rất cần thiết, giúp giáo viên,
học sinh, phụ huynh và nhà trường thấy rõ được mức độ năng lực đát
được và có điều chỉnh phù hợp cho giai đoạn tiếp theo.
Để kiểm nghiệm giá trị khoa học của các kết quả nghiên cứu,

chương sau tác giả trình bày các phương pháp kiểm nghiệm và kết
quả kiểm nghiệm chính của đề tài.
Chƣơng 3 KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
3.1 Khái quát về quá trình thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
3.2. Phương pháp thực nghiệm
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm
Lớp thực nghiệm: Lớp 12B ( 40 học sinh);
Lớp đối chứng: Lớp 12C (39 học sinh)
3.2.2. Nội dung thực nghiệm
- Đối với lớp thực nghiệm: Sử dụng các biện pháp dạy học tích
19


cực, và áp dụng đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực.
- Đối với lớp đối chứng: Sử dụng các biện pháp dạy học tích cực,
và chỉ áp dụng các biện pháp đánh giá KQHT thông thường.
3.2.4. Tiến trình thực nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm
Bước 2: Tiến hành thực nghiệm
Bước 3: Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.2.5 Kết quả thực nghiệm
Kết quả trƣớc thực nghiệm.
Bảng 3.2. Bảng kiểm định t-test kết quả đo lường năng lực của Hs
lớp TN và lớp ĐC
Lớp
Lớp TN
Lớp ĐC
T

Sig.
Năng lực
ĐTB ĐLC
ĐTB DLC
NLNhận thức 5.88
0.380 5.90
0.330 -0.328 0.670
công nghệ
NL Giao tiếp 5.85
0.492 5.76
0.461
0.908 0.367
công nghệ
NL Thiết kế 5.86
0.310 5.90
0.364 0.109 0.914
kĩ thuật
NL Sử dụng 5.91
0.390 5.93
0.318 -0.398 0.692
công nghệ
NL đánh giá 5.91
0.398 5.92
0.368 0.696 0.788
và lựa chọn
công nghệ
NL Giải quyết 6.02
0.412 5.86
0.361 0.792 0.430
vấn đề và

sáng tạo công
nghệ
Kết quả thể hiện ở bảng 3.2 cho thấy: Kết quả kiểm định t-test,
giả thuyết H0 được chấp nhận, ta có thể khẳng định mức độ các năng
lực trước thực nghiệm của lớp TN và lớp ĐC được coi là tương
đương nhau.
Kết quả sau thực nghiêm.

20


Bảng 3.4. Bảng kiểm định t-test kết đo lường năng lực của học sinh
lớp TN và ĐC sau thực nghiệm.
Lớp TN
Lớp ĐC
t
Sig.
Lớp
ĐLC ĐTB DLC
Năng lực
ĐTB
NL nhận
6.25 0.386 6.04 0.376 4.630 0.001
thức công
nghệ
NL giao tiếp
6.15 0.451 5.85 0.386 4.570 0.006
công nghệ
NL thiết kế
6.20 0.378 6.06 0.372 5.654 0.000

kĩ thuật
NL sử dụng
6.63 0.470 6.03 0.300 4.629 0.000
công nghệ
NL đánh giá
6.54 0.415 6.05 0.329 3.659 0.012
và lựa chọn
công nghệ
NL giải
6.52 0.396 6.10 0.391 4.625 0.020
quyết vấn đề
và sáng tạo
công nghệ
Kết quả từ bảng kiểm định t-test sau thực nghiệm cho thấy các đề
xuất là khả thi.
3.3. Phương pháp chuyên gia
Tác giả đã xin ý kiến của 28 chuyên gia là những giáo viên, giảng
viên đang công tác tại các trường THPT, CĐ, ĐH trên địa bàn các
tỉnh Nam Định, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà nội. Trong quá trình thực
hiện, tác giả đã gặp gỡ, trao đổi, gửi tài liệu; nhận lại mẫu xin ý kiến
và tiếp thu các ý kiến trao đổi giữa tác giả và chuyên gia.
Kết quả cụ thể như sau:
Qua đánh giá định lượng và định tính của các chuyên gia có thể
thấy việc áp dụng đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực vào quá
trình dạy học môn Công nghệ là cần thiết, có tác dụng tốt cho dạy
học theo định hướng phát triển năng lực. Các nội dung đề xuất là khả
thi và có vai trò tích cực giúp học sinh phát triển năng lực công nghệ,
21



nâng cao hiệu quả dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Kết luận chương 3
Trong chương này, chúng tôi đã tiến hành kiểm nghiệm và đánh
giá đề tài thông qua phương pháp thực nghiệm sư phạm và xin ý kiến
chuyên gia nhằm khẳng định tính đúng đắn, khả thi của đề tài đánh
giá kết quả học tập trong dạy học môn Công nghệ bậc THPT theo
tiếp cận năng lực. Từ việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm và
phương pháp chuyên gia, đã cho thấy:
- Việc xây dựng chuẩn đánh giá năng lực, quy trình đánh giá kết
quả học tập theo tiếp cận năng lực, cách xây dựng các công cụ đánh
giá, đánh giá theo năng lực bằng trắc nghiệm đồ họa áp dụng vào quá
trình dạy học môn Công nghệ ở trường THPT bước đầu thu được kết
quả khả quan. Kết quả thực nghiệm phản ánh đúng giả thuyết của đề
tài.
- Kết quả xin ý kiến chuyên gia cho thấy các chuyên gia đồng ý
với cơ sở lí luận mà đề tài đã xây dựng. Các đề xuất của đề tài có
tính khả thi cao.
- Nhận biết được hứng thú học tập của học sinh trong các giờ dạy
có vận dụng đánh giá năng lực. Điều này giúp phát huy tính chủ
động sáng tạo trong học tập, khơi dậy khả năng tự học của học sinh.
- Với những kết quả bước đầu thu được đã chứng tỏ rằng nếu
chúng ta vận dụng đánh giá theo tiếp cận năng lực vào dạy học mô
công nghệ bậc THPT không chỉ phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh mà còn hỗ trợ cho việc giáo viên, tạo điều kiện thuận lợi
cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học.
- Từ những kết quả thu được trên đây đã giúp tác giả chỉnh sửa,
bổ sung một số nội dung về cơ sở lí luận, hoàn thiệt các đề xuất của
đề tài. Tuy nhiên để khẳng định rõ hơn tính khả thi của đề tài, cần
tiếp tục thí nghiệm trên diện rộng và có những điều chỉnh hơn nữa.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
Từ quá trình triển khai thực hiện luận án “Đánh giá kết quả học
tập trong dạy học môn Công nghệ bậc trung học phổ thông theo tiếp
cận năng lực”, có thể rút ra một số kết luận sau:
1.1. Việc đổi mới giáo dục bậc THPT là yêu cầu khách quan
22


×