Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

TÍCH hợp LIÊN môn TRONG dạy học bài “CHẤT rắn kết TINH CHẤT rắn vô ĐỊNH HÌNH” vật lí lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.59 KB, 19 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Môi trường là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển của con người. Những
biến đổi của môi trường sẽ tác động trực tiếp đến cuộc sống của chúng ta.
Nhưng môi trường hiện nay đang xuống cấp, nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm
trọng. Vì vậy, môi trường cần được bảo vệ, bảo vệ môi trường hiện nay đang là
vấn đề mang tính toàn cầu.
Sức khỏe là nền tảng cơ bản của một cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc, là cơ
sở quan trọng để mỗi người thực hiện ý tưởng, ước mơ, nguyện vọng của cuộc
đời mình. Con người là chủ thể của xã hội nhưng chính con người lại vừa là
nguyên nhân, vừa là nạn nhân của những hành động vô tình hay cố ý do mình
gây ra. Thông qua việc sử dụng các dụng cụ lao động, các vật dụng sinh hoạt
hằng ngày mà các chất gây hại cho sức khỏe có thể đi vào cơ thể con người, gây
ra những hậu quả khôn lường nếu chúng ta không biết cách hạn chế quá trình
đó.
Vì những lí do trên mà ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con
người của mỗi cá nhân có vai trò đặc biệt quan trọng.
Tháng 10 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định về việc phê
duyệt đề án “đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc
dân”; Tháng 01 năm 2005, Bộ giáo dục và đào tạo đã có chỉ thị về việc tăng
cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, trong đó nhiệm vụ trọng tâm là
trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường
bằng nhiều hình thức phù hợp như thông qua các môn học và hoạt động ngoại
khoá...
Để đáp ứng yêu cầu đề ra thì tất cả các môn học đều phải sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ này, môn Vật lí cũng không phải là ngoại lệ.
Trong chương trình THPT thì môn Vật lí là một trong những môn học
thực nghiệm, nó cung cấp cho học sinh rất nhiều các kiến thức cơ bản về thế
1



giới tự nhiên và về môi trường xung quanh. Đây là môn học tương đối khó, nếu
giáo viên không linh hoạt trong giảng dạy thì dễ gây cảm giác nhàm chán đối
với học sinh. Qua những năm thực tế giảng dạy bộ môn Vật lí ở trường THPT
Cẩm Thủy 2, tôi nhận thấy nếu chỉ dạy học đơn thuần những kiến thức của môn
Vật lí thì giờ học có phần đơn điệu, học sinh học tập tiếp thu một cách thụ động,
khả năng tư duy liên hệ nhiều môn học với nhau sẽ hạn chế. Phương pháp tích
hợp liên môn chính là một trong những giải pháp phù hợp giúp học sinh vừa
hứng thú hơn trong học tập vừa có thể tạo ra những biến đổi tích cực trong ý
thức con người.
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong
việc xác định nội dung dạy học ở nhà trường phổ thông và trong xây dựng
chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Tích hợp trong giảng dạy sẽ
giúp học sinh phát huy năng lực tư duy,suy luận, liên hệ, sáng tạo trong học tập
và ứng dụng vào thực tế đời sống bằng kiến thức môn học của mình.
Trên cở sở tính thiết thực của phương pháp tích hợp, bằng những thông tin
bản thân tìm tòi được từ nhiều nguồn, tôi quyết định chọn đề tài:
“ Tích hợp liên môn trong dạy học bài “ CHẤT RẮN KẾT TINH.
CHẤT RẮN VÔ ĐỊNH HÌNH ”- Vật lí 10 (chương trình chuẩn) nhằm giúp học
sinh có ý thức bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường sống”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Giúp học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức đã học từ các môn
học khác để tiếp thu kiến thức mới, từ đó gây hứng thú học tập cho học sinh. Từ
đó có thể giải thích được một số hiện tượng tự nhiên, có được những hành động
cần thiết nhằm bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sức khỏe con người.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Cách tích hợp các môn học trong bài học “Chất rắn kết tinh. Chất rắn vô
định hình” của chương trình vật lí 10(chuẩn) nhằm bảo vệ môi trường và bảo vệ
sức khỏe con người.

2



1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, các công văn
chỉ đạo về phương pháp tích hợp cũng như các kiến thức bộ môn có liên quan.
Phương pháp quan sát sư phạm: Nghiên cứu thực tiễn quá trình dạy và
học của giáo viên và học sinh trường THPT Cẩm Thủy 2 nhằm tìm ra cách phối
hợp, vận dụng kiến thức các môn liên quan sao cho hiệu quả nhất.
Phương pháp đối chiếu, so sánh, tổng hợp.
Phương pháp toán học: Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử
lý kết quả thu được.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Tích hợp liên môn được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các
môn học trong các lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn tổng hợp mới
hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học.
Với việc sử dụng phương pháp tích hợp, những kiến thức của môn học này có
thể trở thành công cụ để tiếp thu kiến thức của môn học khác.
Dạy học tích hợp liên môn có 2 cấp độ:
Mức độ thấp : Tích hợp là lồng ghép những nội dung giáo dục có liên
quan vào quá trình dạy học một môn học
Mức độ cao : xử lý các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau
bảo đảm cho học sinh vận dụng được , tổng hợp được các kiến thức một cách
hợp lý để giải quyết các vấn đề trong học tập ,trong cuộc sống , đồng thời tránh
cho học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các các môn
học khác nhau
Mục đích của dạy học tích hợp là để hình thành và phát triển năng lực
học sinh, giúp học sinh vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn của
cuộc sống. Bản chất của năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh
hoạt, có tổ chức hợp lý các kiến thức, kỹ năng với thái độ, giá trị, động cơ, nhằm

đáp ứng những yêu cầu phức hợp của một hoạt động, bảo đảm cho hoạt động đó
3


đạt kết quả tốt đẹp trong một bối cảnh (tình huống) nhất định; và phương pháp
tạo ra năng lực đó chính là dạy học tích hợp. Dạy học tích hợp có những đặc
điểm sau đây :
- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ
năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.
- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện
được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày,
làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống.
- Làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt.
- Giáo viên không đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà
phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến
thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.
- Khắc phục được thói quen truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng rời
rạc làm cho con người trở nên"mù chữ chức năng", nghĩa là có thể được nhồi
nhét nhiều thông tin, nhưng không dùng được. Như vậy, dạy học tích hợp là cải
cách giảm tải kiến thức không thực sự có giá trị sử dụng, để có điều kiện tăng tải
kiến thức có ích.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua theo dõi trong thực tế giảng dạy nhiều năm ở trường THPT Cẩm
Thủy 2, tôi nhận thấy nhiều học sinh học còn thụ động; các em không tích cực,
không chủ động cho việc chuẩn bị, tìm hiểu, khai thác kiến thức môn học trong
các giờ học; các em vẫn đang theo xu hướng học lệch nên không tích cực hợp
tác cho việc chuẩn bị các giờ học tích hợp liên môn hoặc không thể sử dụng kiến
thức của các môn “liên quan” như một công cụ để khai thác kiến thức mới ở
môn Vật lí.


4


Giáo viên hiện nay chủ yếu được đào tạo theo chương trình sư phạm đơn
môn, chưa được trang bị về cơ sở lý luận dạy học tích hợp liên môn một cách
chính thống, khoa học nên khi thực hiện thì phần lớn là do giáo viên tự mày mò,
tự tìm hiểu nên không tránh khỏi việc hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ về mục đích,
ý nghĩa cũng như cách thức tổ chức dạy học tích hợp liên môn.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Bài “ Chất rắn kết tinh. Chất rắn vô định hình ” là bài có kiến thức
liên quan đến nhiều môn như Hóa học, Địa lí,...nên tôi đã kết hợp tìm tư liệu có
liên quan (tranh, ảnh về một số mạng tinh thể, về hiệu ứng nhà kính…) đến kiến
thức cần tích hợp của bài học qua báo đài, internet…Đồng thời với quá trình đó
là tôi sắp xếp lại nội dung bài học để vừa đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng yêu
cầu của bài, học sinh có thể nhớ, phân biệt được hai loại chất rắn, vừa có thời
gian tích hợp thêm kiến thức bổ ích trong cuộc sống. Cụ thể, bài “ Chất rắn kết
tinh. Chất rắn vô định hình ” như sách giáo khoa đi theo tiến trình tìm hiểu
từng loại chất rắn với những nội dung tương tự như : khái niệm, đặc tính, ứng
dụng. Trong phần Chất rắn kết tinh thì khái niệm Cấu trúc tinh thể được đưa
ra trước và trên cơ sở đó đưa ra khái niệm Chất rắn kết tinh (Chất rắn kết tinh
là chất rắn có cấu trúc tinh thể ). Tôi đã sắp xếp lại nội dung bài học theo tiến
trình: trước hết tìm hiểu khái niệm Cấu trúc tinh thể (trong đó có tích hợp kiến
thức Hóa học về một số mạng tinh thể các em đã học để các em vận dụng tiếp
thu khái niệm này), sau đó tìm hiểu hai loại chất rắn với việc yêu cầu học sinh
hoàn thành nội dung trong bảng so sánh ( trong phần này có tích hợp môn Địa lí
cho vấn đề bảo vệ môi trường ), phần còn lại tìm hiểu ứng dụng của từng loại
chất rắn, đồng thời tích hợp kiến thức Hóa học để cung cấp thêm kiến thức thực
tế về việc sử dụng vật liệu rắn trong quá trình đựng, chế biến thực phẩm ( hai
loại vật liệu được sử dụng rộng rãi, phổ biến là Nhôm và Nhựa).


5


Trong quá trình thực hiện, tôi tích cực trao đổi với các giáo viên cùng bộ
môn, môn học có liên quan để xác định mục đích, giới hạn kiến thức liên hệ cho
phù hợp.
Thiết lập giáo án bài học với những quy trình, tổ chức các hoạt động phù
hợp từng đối tượng học sinh, với những đơn vị kiến thức liên quan giữa các môn
để tích hợp hiệu quả.
Nghiên cứu thông tin trên internet. Ví dụ như:
- Nguyên nhân, hậu quả và giải pháp cho sự biến đổi khí hậu.
- Những lưu ý khi sử dụng nồi nhôm để chế biến thực phẩm:
Bề mặt của đồ nhôm có một lớp ôxit mỏng( do nhôm tác dụng với oxi tạo
thành một lớp nhôm oxít Al2O3). Lớp nhôm oxít này bám rất chắc vào bề mặt
nhôm có tác dụng cho nhôm không sinh phản ứng hóa học với các chất khác.
Nếu làm mất màng này thì sẽ nguy hiểm. Nhôm là kim loại lưỡng tính, tức là có
thể phản ứng với cả axit và bazơ, nên các đồ dùng thiết bị có chứa nhôm đều rất
dễ bị ăn mòn khi dùng để chứa đựng hoặc chế biến thực phẩm. Khi bị ăn mòn,
phản ứng với các thành phần trong thực phẩm, nhôm sẽ theo đường ăn uống đi
vào máu rồi tích lũy lại đến mức gây độc cho cơ thể. Ở góc độ dinh dưỡng thì
các chuyên gia xếp Nhôm ngang hàng với thủy ngân! Chỉ cần đưa vào cơ thể
hàm lượng rất nhỏ, hàng mg thì kim loại này đã gây độc rồi, là nguyên nhân gây
ra các bệnh thần kinh, mất trí nhớ, Alzheimer, parkinson…

Nhôm đi vào cơ

thể không chỉ bằng con đường sử dụng đồ nhôm để đun nấu mà còn bằng các
con đường như từ thực phẩm giàu Nhôm, từ môi trường,…
- Mức độ an toàn khi sử dụng hộp nhựa để đựng thực phẩm:
Các vật dụng đựng thực phẩm như các hộp bằng nhựa, xốp cũng tiềm ẩn

những nguy cơ cho sức khỏe. Nguyên liệu chính để chế tạo hộp xốp không an
toàn là một loại nhựa nhiệt dẻo có tên là Polystiren phân tử thấp

6


Nó chỉ được dùng để đựng thức ăn nguội, còn đựng thức ăn nóng là điều
tối kỵ. Vì nhiệt từ thức ăn nóng sẽ khiến loại nhựa này giải phóng ra một chất
độc có tên là monostyren, ngấm vào thức ăn, ăn vào sẽ cực hại cho gan, cũng
như gây ra nhiều bệnh khác. Chưa kể, trong quá trình sản xuất, nếu người sản
xuất độn thêm các chất phế thải vào để giảm giá thành thì việc đựng đồ ăn càng
mất vệ sinh, gây hại cho sức khỏe. Trên thế giới, nhiều nước cấm sử dụng loại
nhựa PS này để sản xuất đồ đựng thực phẩm. Các loại hộp nhựa sau một thời
gian sử dụng và dùng chất tẩy rửa để làm sạch thường để lại vết trầy xước hay
ngả màu. Đây là nơi tích tụ các vi khuẩn, vi trùng gây hại cho sức khỏe dẫn đến
người tiêu dùng có thể bị nhiễm độc, hay mắc một bệnh về đường ruột.
Ngoài ra, ở các hộp nhựa làm từ nhựa kém chất lượng còn sản sinh chất độc
BPA (đây là những chất có thể gây ra một số bệnh nguy hiểm như: tiểu đường,
vô sinh, béo phì, ung thư…).
Cụ thể những vấn đề trên, tôi đã xây dựng giáo án chi tiết cho bài “Chất
rắn kết tinh. Chất rắn vô định hình” sau khi đã tích hợp các môn học như sau:

Tiết 58 – Bài 34: CHẤT RẮN KẾT TINH. CHẤT RẮN VÔ ĐỊNH HÌNH
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức
Kiến thức của các môn học đạt được là:
Môn Vật lí:
- Phân biệt được chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình dựa trên cấu
trúc vi mô và những tính chất vĩ mô của chúng.
- Phân biệt được chất rắn đơn tinh thể và chất rắn đa tinh thể dựa trên tính

dị hướng và tính đẳng hướng.
7


- Nêu được những yếu tố ảnh hưởng đến các tính chất của các chất rắn dựa
trên cấu trúc tinh thể, kích thước tinh thể và cách sắp xếp tinh thể.
- Nêu được những ứng dụng của các chất rắn kết tinh và chất rắn vô định
hình trong sản xuất , đời sống và cách sử dụng hợp lí các vật dụng sinh hoạt
nhằm bảo vệ sức khỏe con người.
Môn Hóa học : Các em biết ý nghĩa những kiến thức đã học (cụ thể trong
bài này là kiến thức về liên kết ion, tinh thể ion, tinh thể phân tử, nguyên tử) để
tiếp thu kiến thức mới. Các em hiểu được các hiện tượng hóa học xảy ra khi các
vật liệu rắn được sử dụng trong đời sống sinh hoạt (cụ thể là nhôm và nhựa)
nhằm giải thích được tác hại của nó đến sức khỏe con người.
Môn Địa lí: Hiểu được một trong những nguyên nhân gây nên biến đổi
khí hậu là là do sự chuyển thể của các chất. Từ đó các em sẽ có những hành
động tích cực bảo vệ môi trường sống cho mình và mọi người.
2. Kỹ năng
- Học sinh cần có năng lực vận dụng kiến thức liên môn: Hóa học trong
môn Vật lý ; kiến thức Vật lí dùng để giải thích các hiện tượng thuộc lĩnh vực
Địa lí.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, vận dụng.
3. Thái độ
- Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các vấn đề mới
trong khoa học.
- Có tinh thần học tập tích cực, nghiêm túc.
- Yêu thích bộ môn, say mê trong nghiên cứu khoa học.
- Thường xuyên ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống
nâng cao năng
suất lao động.

4. Định hướng phát triển năng lực
-Năng lực tự giải quyết vấn đề.
8


-Năng lực khai thác kiến thức SGK.
-Năng lực làm việc cá nhân, cặp, nhóm.
II. Phương pháp dạy học
- Trực quan, thảo luận và vấn đáp.
III. Chuẩn bị.
1. Giáo viên
- Một số hình cấu trúc tinh thể; bảng nhiệt độ nóng chảy của một số chất
rắn; hình ảnh về băng tan, hiệu ứng nhà kính; hình ảnh về vai trò và ảnh hưởng
của vật liệu rắn đến sức khỏe con người.
- Trang thiết bị, đồ dùng dạy học liên quan tới CNTT: Máy chiếu
Projecter.
- Phiếu học tập.
2. Học sinh
Kiến thức về cấu tạo chất; kiến thức về tinh thể ion, tinh thể nguyên tử,
phân tử trong hóa học lớp 10. Đặc điểm mạng tinh thể muối ăn, kim cương, than
chì; Kiến thức về hai địa cực trái đất, sự biến đổi khí hậu.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ

Không

3. Tiến trình bài học
A. Tình huống xuất phát (khởi động) (2 phút)
1. Mục tiêu : Để học sinh huy động kiến thực tế đã có vào bài học mới.

2. Cách thức thực hiện : cá nhân.
3. Hoạt động:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Giáo viên cho học sinh xem hình ảnh về nước
ở 3 trạng thái khác nhau
9


và yêu cầu nêu sự giống và khác nhau giữa chúng.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ được giao, giáo viên quan sát và giúp đỡ
học sinh.
Bước 3: HS trao đổi, thảo luận, 1-2 HS đứng lên trình bày. Các HS khác
nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của học sinh.
Bước 4: GV cho HS xem hình ảnh về chất rắn, qua đó dẫn dắt học sinh
vào nội dung tiết học.

B. Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1 (10 phút): Tìm hiểu cấu trúc tinh thể
- Mục tiêu: Hiểu được cấu trúc, kích thước tinh thể.
- Hình thức tiến hành hoạt động: Vấn đáp gợi mở, nêu vấn đề, chia cặp.
- Đặt vấn đề: Chúng ta sẽ tìm hiểu về cấu trúc tinh thể.

Hoạt động của GV và HS
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

Nội dung kiến thức
1, Cấu trúc tinh thể.

trả lời các câu hỏi:
C1: Dựa vào kiến thức Hóa Học
lớp 10 đã học, hãy nêu các loại tinh

thể và cho ví dụ về từng loại.

- Khái niệm: Cấu trúc tinh thể là
cấu trúc tạo bởi các hạt liên kết chặt

C2: Quan sát 1 số mạng tinh thể chẽ với nhau bằng những lực tương tác
của các chất từ đó nêu cấu trúc tinh và sắp xếp theo một trật tự hình học
10


thể là gì?

không gian xác định gọi là mạng tinh

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ thể, trong đó mỗi hạt luôn dao động
được giao, giáo viên quan sát, giúp nhiệt quanh vị trí cân bằng của nó.
đỡ.

- Kích thước tinh thể của một chất

Bước 3: HS trao đổi, thảo luận theo tuỳ thuộc quá trình hình thành tinh thể
cặp. 1-2 học sinh trình bày, các học diễn biến nhanh hay chậm : Tốc độ kết
sinh khác nhận xét, bổ sung.

tinh càng nhỏ, tinh thể có kích thước

Bước 4: GV nhận xét, đánh giá kết càng lớn.
quả làm việc của học sinh và bổ sung
kiến thức về sự phụ thuộc của kích
thước mạng tinh thể vào tốc độ kết

tinh.
Hoạt động 2: (15 phút) Tìm hiểu cấu trúc, đặc tính của chất rắn kết
tinh và chất rắn vô định hình
- Mục tiêu: Học sinh phân biệt được chất rắn kết tinh và chất rắn vô định
hình dựa vào cấu trúc bên trong và các đặc tính vật lí của chúng
- Hình thức tiến hành hoạt động: Chia nhóm.
- Đặt vấn đề: Chúng ta sẽ tìm hiểu về các loại chất rắn và sự khác nhau giữa chúng.

Hoạt động của GV và HS
Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm
và giao nhiệm vụ:

Nội dung kiến thức
2, Chất rắn kết tinh và chất rắn vô định
hình.

Chất

- Nhóm 1,2 : tìm hiểu cấu trúc, đặc

tính của chất rắn vô định hình.
GV yêu cầu các nhóm thảo luận và
ghi chép kết quả làm việc trong 5

kết

tinh

tính của chất rắn kết tinh.
- Nhóm 3,4: tìm hiểu cấu trúc, đặc


rắn

Chất rắn


định

hình
Cấu



trúc tinh thể

cấu

trúc

Không
có cấu trúc
tinh thể.

phút.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
11


được giao, giáo viên quan sát, giúp


Đặc

đỡ.

tính nóng

Bước 3: HS trao đổi, thảo luận. Đại
diện nhóm1,3 trình bày, các nhóm
khác nhận xét, bổ sung vào bảng so
sánh.
Bước 4: GV nhận xét, đánh giá kết
quả làm việc của học sinh và nói rõ
hơn về tính đẳng hướng, dị hướng.
GV đưa ra bảng nhiệt độ nóng
chảy của một số chất rắn ở áp suất
chuẩn để giải thích thêm về sự khác
nhau của nhiệt độ nóng chảy các chất.
Giáo viên liên hệ ( tích hợp môn

-có

nhiệt
chảy

độ

- không

xác có nhiệt độ


định ở áp suất cho nóng chảy
trước.
- có tính dị

xác định.
- có tính

hướng( đơn tinh đẳng hướng
thể) và tính đẳng
hướng (đa tinh
thể)
- tính chất vật lí
khác nhau nếu các
tinh thể (cùng loại
hạt)có cấu trúc
khác nhau

Địa lí để giáo dục bảo vệ môi
trường)

Hình ảnh học sinh quan sát về

Nước đá rất dễ nóng chảy . Chỉ cần nguyên nhân, hậu quả của băng tan
nhiệt độ

00C trở lên là nước đá bắt

đầu tan ra, chuyển sang thể lỏng. Tuy
nhiên, ngày nay tình trạng băng(nước
đá) tan ở Nam cực và Bắc cực đang là

vấn đề đáng lo ngại , được quan tâm
hàng đầu trên toàn thế giới và đã gây
ra những hậu quả khôn lường.
Giáo viên yêu cầu học sinh thảo
luận nhóm để trả lời các câu hỏi:
- Nguyên nhân của hiện tượng
12


băng tan ở hai cực? (1 nhóm)
- Hậu quả của hiện tượng này là gì?
(2 nhóm)
- Nêu một số giải pháp bảo vệ môi
trường (1 nhóm)

Hoạt động 3 (13 phút): Tìm hiểu ứng dụng của chất rắn trong sản
xuất và đời sống. Giải pháp an toàn cho sức khỏe con người khi dùng vật
liệu rắn để đựng, chế biến thực phẩm
- Mục tiêu: Hiểu được ứng dụng của chất rắn trong sản xuất và đời sống
và giải pháp an toàn cho sức khỏe con người khi dùng vật liệu rắn để đựng, chế
biến thực phẩm.
- Hình thức tiến hành hoạt động: Phiếu học tập, vấn đáp, giảng giải.
- Đặt vấn đề: Chúng ta sẽ tìm hiểu ứng dụng của chất rắn trong sản xuất
và đời sống, biết cách bảo vệ sức khỏe khi dùng vật liệu rắn để đựng, chế biến thực
phẩm.

Hoạt động của GV và HS
Bước 1: GV giao nhiệm vụ:

Nội dung kiến thức

3, Ứng dụng của chất rắn. Giải pháp

-Điền vào phiếu học tập theo an toàn cho sức khỏe con người khi
mẫu (phần ứng dụng).

dùng vật liệu rắn để đựng, chế biến

Kể tên các đồ dùng để đựng, chế thực phẩm.
biến thực phẩm trong gia và cho
biết nó được làm từ chất liệu gì?
(phần Giải pháp)
GV yêu cầu ghi chép kết quả
làm việc trong 5 phút.

a, Ứng dụng
Loại chất rắn
Chất rắn kết tinh
Chất rắn vô định

Ứng dụng

hình
13


Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

b, Giải pháp an toàn cho sức khỏe

được giao, giáo viên quan sát, giúp con người khi dùng vật liệu rắn để

đỡ.

đựng, chế biến thực phẩm.

Bước 3: HS làm việc độc lập. 1 - Thực trạng độ an toàn của các vật liệu
-2 HS trình bày, HS khác nhận xét, rắn để đựng, chế biến thực phẩm hiện nay.
bổ sung .

Một số hình ảnh học sinh quan sát:

Bước 4: GV nhận xét, đánh giá
kết quả làm việc của học sinh
GV tích hợp môn Hóa học với
vấn đề sử dụng vật liệu rắn để
đựng, chế biến thực phẩm (hộp
xốp,

nhựa

dùng

1

lần,

nồi

nhôm…): phân tích các phản ứng
hóa học, các quá trình biến đổi của
các chất (GV phân tích nội dung

giống như phần thông tin thu - Một số giải pháp an toàn.
được từ internet đã đề cập ở
trên)

nhằm đưa ra một số giải

pháp an toàn cho sức khỏe.
Một số giải pháp an toàn:
-Không sử dụng đồ nhôm để
đựng thức ăn qua đêm, không dùng
để đựng những đồ ăn mặn như cá
kho, thịt kho, canh chua, muối dưa
cà. Không cọ rửa chúng bằng các
vật cứng để tránh bị mất lớp o xít
nhôm bảo vệ bên ngoài.
- Không để nồi, chảo trên bếp
14


lửa thời gian dài mà không có thức
ăn, không dùng đồ nhôm gia công
không đảm bảo chất lượng, cần lưu
ý chọn lựa đồ có lớp phủ của ôxit
nhôm đồng nhất, ánh sáng phản
quang tốt, nên chọn những sản
phẩm đã được kiểm định về chất
lượng, có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng…
- Đối với hộp nhựa:
+ Hạn chế tối đa đựng thực

phẩm bằng đồ nhựa (đặc biệt là
nhựa tái chế). Có thể sử dụng các
hộp, lọ bằng thủy tinh để thay thế
chúng cho an toàn.
+ Nếu không thể thay thế được
hết thì khi sử dụng chúng nên chú
ý tới một số kí hiệu ghi trên đáy
hộp để lựa chọn loại hộp cho phù
hợp. (có hình ảnh cho học sinh
quan sát ). Dưới đáy có kí hiệu số
5 được làm từ polypropylen (viết
tắt PP) - loại nhựa an toàn hơn cả.
Các em có thể tìm hiểu kĩ về 7
loại nhựa được sử dụng thông qua
các phương tiện thông tin để biết rõ
hơn mức độ an toàn của từng loại.
15


C. Luyện tập, củng cố (5 phút)
1. Mục tiêu: Nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học giải quyết
vấn đề để khắc sâu bài học.
2. Cách thức thực hiện: cá nhân.
3. Hoạt động:
Bước 1: GV phát phiếu học tập, yêu cầu học sinh trả lời,chọn đáp án đúng
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ được giao
Bước 3: HS làm việc độc lập.
Bước 4: GV thu phiếu học tập, chốt kiến thức.
Đề bài:
Câu 1: Chất rắn được chia thành những loại nào? Cơ sở nào để phân chia

thành các loại đó?
Câu 2: Chất rắn nào dưới đây, thuộc loại chất rắn kết tinh?
A. Thuỷ tinh.

B. Nhựa đường.

C. Kim loại.

D. Cao su.

Câu 3: Vì sao nên đựng và bảo quản thực phẩm bằng hộp thủy tinh mà
không nên dùng hộp nhựa?
A .Vì hộp thủy tinh đẹp hơn.
B. Vì hộp thủy tinh dễ rửa hơn.
C. Vì hộp thủy tinh an toàn cho sức khỏe hơn hộp nhựa.
D. Vì hộp thủy tinh vận chuyển dễ hơn hộp nhựa.
Câu 4: Hiện tượng băng tan ở hai địa cực đang gây ra những hậu quả
nghiêm trọng cho môi trường sống của con người. Trách nhiệm bảo vệ môi
trường đó thuộc về ai?
A. Liên hợp quốc.
B. Người đứng đầu của mỗi quốc gia.
16


C. Tất cả mọi người.
D. Các ban, ngành chức năng có liên quan đến vấn đề môi trường.
D.Giao nhiệm vụ về nhà
- Trả lời câu hỏi SGK.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

Khi áp dụng đề tài này thì qua bài kiểm tra15 phút (theo hình thức
trắc nghiệm 100%) của hai lớp 10c1 (lớp thực nghiệm) và 10c2 (lớp đối
chứng), bản thân tôi nhận được kết quả rất khả quan :

Lớp



Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Điểm 9, 10

Điểm 7, 8

Điểm 5, 6

Điểm 3, 4

số
SL Tỉ lệ % SL

10c1 44
10c2 50


15
5

34,09
10

20
15

Tỉ lệ
%
45,46
30

SL
9
22

Tỉ lệ
%
20,45
44

SL
0
8

Tỉ lệ
%
0,00

16

Kém
Điểm

SL
0
0

0,1,2
Tỉ lệ
%
0,00
0,00

Qua bảng kết quả trên cho thấy đề tài đã góp phần nâng cao rất đáng kể chất
lượng học tập của học sinh lớp 10 tại trường THPT Cẩm Thủy 2. Đề tài đã giúp
các em tích cực và tự tin hơn trong việc tiếp thu kiến thức mới.
Qua đề tài này, kiến thức, kĩ năng của HS được củng cố sâu sắc, vững chắc
hơn, kết quả học tập được nâng cao.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Thông qua thực tế, khi chúng tôi tích hợp các môn Hóa học, Địa lí vào
trong bài học này tôi thấy rằng, tuy thời gian để tôi tích hợp mỗi môn trong mỗi
đơn vị kiến thức có liên quan là rất ngắn nhưng học sinh thảo luận rất sôi nổi, và
về nhà các em cũng đã vận dụng khá thành công những kiến thức đó vào trong
cuộc sống hàng ngày, đôi khi các em còn đưa ra nhiều ý kiến rất hay trong vấn
17



đề bảo vệ môi trường. Nhưng do chưa có sự nghiên cứu kĩ hơn, kinh nghiệm
giảng dạy còn hạn chế cũng như các phương tiện dạy học còn thiếu, nên sự thiếu
sót không tránh khỏi rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để tôi
có thể đạt kết quả cao hơn trong lĩnh vực dạy học và giáo dục kĩ năng vận dụng
kiến thức nhiều môn cho các em học sinh.
3.2. Kiến nghị
Giáo viên bộ môn Vật lí cần tích cực học tập, tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu
để có thêm phương pháp tích hợp phù hợp cho mỗi bài dạy của mình .
Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân tôi rút ra được trong quá
trình giảng dạy của mình. Phương pháp nào cũng có những ưu điểm, nhược
điểm, nên cần vận dụng sáng tạo một phương pháp hay kết hợp đồng thời các
phương pháp giải một cách hợp lý. Vì vậy tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến
bổ sung của quý thầy, cô.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 4 tháng 04 năm 2019.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Trịnh Thị Huế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Vật lí 10 .
2. Sách giáo khoa hóa học lớp 10.
3. Sách giáo khoa Địa lí lớp 10,11.

18



4. Chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông (Lưu
hành nội bộ).
5. Luật bảo vệ môi trường 2014.
6. Quyết định 1363/QĐ-TTg phê duyệt đề án đưa các nội dung bảo vệ môi
trường vào hệ thống giáo dục quốc dân do thủ tướng chính phủ ban hành năm
2001.
7. Chỉ thị 02/2005/CT-BGDĐT về tăng cường công tác giáo dục bảo vệ
môi trường do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
8. Thông tin trên Internet.

19



×