Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong một số giờ học ngữ văn lớp 10 theo hướng phát triển năng lực người học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.41 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT ĐÀO DUY TỪ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG MỘT SỐ GIỜ HỌC
NGỮ VÃN LỚP 10 THEO HÝỚNG PHÁT TRIỂN NÃNG LỰC NGÝỜI HỌC

Người thực hiện : NGUYỄN THỊ VÂN
Chức vụ : Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ Văn

1


THANH HÓA NĂM 2019

MỤC LỤC
Nội dung
Tên sáng kiến
Tác giả
Nội dung sáng kiến
1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.5 Những điểm mới của SKKN
2. Nội dung
2.1 Cơ sở lí luận
2.2 Thực trạng của vấn đề nghiên cứu


2.3 Những giải pháp khả thi
2.3.1 Ứng dụng CNTT hỗ trợ học sinh tự học
2.3.2 Ứng dụng CNTT hỗ trợ dạy học bằng phương pháp Seminar
2.3.3 Hướng dẫn học sinh học bài “Truyện Kiều - Phần 1: Tác giả Nguyễn

Trang
1
1
1
3
3
3
4
4
5
5
5
7
9
9
13
16

Du”
2.4 HIệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, bản thân và nhà

25

trường
3. Kết luận và kiến nghị


26

3.1 Kết luận
3.2 Kiến nghị đề xuất

26
29

Tài liệu tham khảo

2

1. Mở đầu

1.1 Lí do chọn đề tài
Trong một thời đại mà sự thay đổi đang diễn ra nhanh chóng, từng ngày, từng
giờ, yêu cầu của chính người học, của xã hội, của ngành đối với giáo viên càng cao
hơn lúc nào hết. Việc đổi mới về phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học trở thành
vấn đề cấp thiết. Mỗi giáo viên chắc chắn đều ý thức được việc cần thiết phải thay


đổi chính mình, thay đổi trong cách thức tổ chức giờ học, cách kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh. Tuy nhiên, mỗi cá nhân tự xoay sở và thử nghiệm bao giờ
cũng mất rất nhiều thời gian, công sức và đôi khi phải nếm trải nhiều thất bại trên
con đường tìm kiếm phương pháp dạy học mới.
Từ thực tế giảng dạy đó, chúng tôi nghĩ rằng trong quá trình dạy đọc hiểu văn
bản, người giáo viên ngoài việc sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học tích
cực còn phải có phương pháp gây hứng thú cho học sinh, tạo niềm yêu thích văn học,
từ đó giúp các em thâm nhập sâu vào tác phẩm, tự phát hiện những nét đẹp nội dung

và hình thức của tác phẩm. Qua đó góp phần khơi gợi, nuôi dưỡng và bồi đắp tình
cảm thẩm mĩ cho các em, giúp các em tự làm giàu tâm hồn mình.
Như vậy, để tìm kiếm con đường mới trong việc giảng dạy, nâng cao chất lượng
dạy và học, tạo nên những tiết học hấp dẫn, phát triển năng lực của học sinh và để
phát huy tinh thần cộng tác, huy động trí tuệ của tập thể thì việc đổi mới phương
pháp dạy học chính là vấn đề quan trọng nhất, là gốc rễ để giải quyết vấn đề đổi mới
trong giáo dục.
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Thực hiện tốt mục tiêu đổi mới phương pháp giảng dạy, đa dạng hóa hình thức dạy
học mà vấn đề trọng tâm là chuyển giao nhiệm vụ học tập cho học sinh, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện bản lĩnh cá nhân, tự nhận thức năng lực
và phát huy được các kĩ năng phong phú trong cuộc sống để học sinh có thể ứng phó
với những tình huống phức tạp của cuộc sống.
- Rèn luyện cho HS những kĩ năng cơ bản như:
+ Kĩ năng giao tiếp
+ Kĩ năng lắng nghe tích cực
+ Kĩ năng trình bày ý tưởng.
+ Kĩ năng hợp tác
+ Kĩ năng tư duy phê phán.
+ Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm.
+ Kĩ năng đặt mục tiêu.
+ Kĩ năng quản lí thời gian.
+ Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin.
+ Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin…
- Tạo hứng thú cho các em tìm hiểu và nhận thức về bộ môn Ngữ Văn. Bồi đắp tình
yêu, niềm tự hào về quê hương, đất nước. Bởi ẩn chứa trong những bài học Ngữ Văn
là những giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, nên nó có khả năng tác động mạnh tới
tình cảm, đạo đức, tới việc hình thành nhân cách của học sinh. - Trải nghiệm hoạt
động dạy học ứng dụng các kĩ thuật dạy học mới: dạy học theo dự án, hoạt động
nhóm, trả lời một phút, hỏi đáp…

- Nhận thức được ưu và nhược của phương pháp dạy học bằng ứng dụng CNTT.
1.3 Đối tượng nghiên cứu 3
- Một số bài học khái quát tác giả, tác phẩm trong chương trình SGK Ngữ Văn lớp 10
- Phương pháp ứng dụng CNTT trong giảng dạy Ngữ Văn.
- Giáo viên và học sinh lớp 10 trường THPT Đào Duy Từ - Thanh Hoá
1. 4 Phương pháp nghiên cứu
* Nghiên cứu tài liệu


- SGK, SGV, sách hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ Văn lớp 10
- Tài liệu tham khảo
- Tranh ảnh minh họa; mạng xã hội
* Khảo sát thực tế
- Dự giờ thăm lớp
- Khảo sát tình hình thực tế
* So sách đối chiếu
* Phân loại, thống kê
* Phương pháp vận dụng phương pháp ứng dụng CNTT ở một số bài học thuộc bộ
môn Ngữ Văn và các bộ môn khác trong nhà trường THPT.
1. 5 Những điểm mới của SKKN.
Ở trýờng THPT Đào Duy Từ, các giáo viên rất tích cực trong đổi mới các
phương pháp giảng dạy, đa dạng hóa các hình thức dạy học nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện bản lĩnh cá nhân của người học, tuy nhiên việc:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ học Ngữ Văn theo hướng phát triển năng
lực người học thì quả thật từ trýớc ðến nay chýa được sử dụng. Ðây là sáng kiến ðầu
tiên của tổ vãn Trýờng THPT Đào Duy Từ. Vì vậy, những giải pháp mà ngýời viết
ðýa ra ở ðây thực sự vẫn còn rất mới.
Qua khảo sát các tác giả tác phẩm trong chýõng trình THPT, ngýời viết chỉ xin ðýa
ra một vài kinh nghiệm tạm coi là sáng kiến về việc “ứng dụng CNTT trong một số giờ
học Ngữ Văn 10 theo hướng phát triển năng lực người học” chủ yếu với những bài học

khái
quát
về
tác
giả,
tác
phẩm.
2. Nội dung

2.1 Cơ sở lí luận
Ðổi mới chýõng trình giáo dục và cùng với nó là ðổi mới phýõng pháp dạy học
(PPDH) và ðổi mới ðánh giá là những phýõng diện thể hiện sự quyết tâm cách tân,
ðem lại những thay ðổi về chất lýợng và hiệu quả giáo dục. Và ở khía cạnh hoạt
ðộng, tất cả những ðổi mới này ðều ðýợc biểu hiện sinh ðộng trong mỗi giờ học qua
hoạt ðộng của ngýời dạy và ngýời học. Chính vì thế những câu hỏi nhý: Làm thế nào
ðể có một giờ học tốt? Ðánh giá một giờ học tốt nhý thế nào cho chính xác, khách
quan, công bằng? luôn có tính chất thời sự và thu hút sự quan tâm của tất cả các giáo
viên (GV) và cán bộ quản lí giáo dục.
Một giờ học tốt là một giờ học phát huy ðýợc tính tích cực, tự giác, chủ ðộng,
sáng tạo của cả ngýời dạy và ngýời học nhằm nâng cao tri thức, bồi dýỡng nãng lực
hợp tác, nãng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dýỡng phýõng pháp tự học, tác
ðộng tích cực ðến tý týởng, tình cảm, ðem lại hứng thú học tập cho ngýời học. Ngoài
4
những yêu cầu có tính chất truyền
thống nhý: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung
dạy học, ðặc trýng môn học; phù hợp với ðặc ðiểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh (HS);
giờ học ðổi mới PPDH còn có những yêu cầu mới nhý: ðýợc thực hiện thông qua
việc GV tổ chức các hoạt ðộng học tập cho HS theo hýớng chú ý ðến việc rèn luyện
phýõng pháp tý duy, khả nãng tự học, nhu cầu hành ðộng và thái ðộ tự tin; ðýợc thực



hiện theo nguyên tắc týõng tác nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa HS với nhau (chú
trọng cả hoạt ðộng dạy của ngýời dạy và hoạt ðộng học của ngýời học). Về bản chất,
ðó là giờ học có sự kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân) với học tập
hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp học với hành, nâng
cao tri thức với rèn luyện các KN, gắn với thực tiễn cuộc sống; phát huy thế mạnh
của các PPDH tiên tiến, hiện ðại; các phýõng tiện, thiết bị dạy học và những ứng
dụng của công nghệ thông tin…; chú trọng cả hoạt ðộng ðánh giá của GV và tự ðánh
giá của HS.
Công nghệ thông tin (CNTT) ðã ði vào nhà trýờng và tạo nên sự thay ðổi lớn
trên nhiều phýõng diện. Nếu nhý trýớc ðây, CNTT ðýợc xem nhý một phýõng tiện hỗ
trợ, một yếu tố kết hợp thì nay, với ðịnh hýớng phát triển nãng lực thì nó còn là mục
tiêu dạy học. Với sự thay ðổi này, CNTT và ứng dụng CNTT cần ðýợc nhìn nhận lại
ðể có một hýớng ứng xử phù hợp trong dạy học nói chung và dạy học Ngữ vãn nói
riêng.
Chýõng trình giáo dục phổ thông Việt Nam sau 2015 xác ðịnh một trong
những nãng lực mà học sinh (HS) cần ðạt ðýợc ðó chính là nãng lực ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT). Nghĩa là một trong những nãng lực cốt lõi mà HS phải ðạt
ðýợc qua quá trình học phổ thông chính là biết sử dụng CNTT ðể hỗ trợ học tập và
ði vào thực tiễn cuộc sống. Do ðó, nói nhý TS Ðỗ Ngọc Thống “Ðã ðến lúc nếu
không nói là ðã quá muộn, cần nghiên cứu và triển khai việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học ở bộ môn ngữ vãn một cách rộng rãi, ðúng hýớng và có hiệu
quả”.
Việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học và dạy học theo định hướng phát
triển năng cho HS đã được chú trọng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều giáo viên
(GV) lúng túng vì chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả cho yêu cầu này. Vì vậy,
trong quá trình dạy học chương trình Ngữ văn THPT, chúng tôi thấy rằng cần tìm ra
một số giải pháp nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong một số giờ học Ngữ Văn
theo hướng phát triển năng lực người học . Các giải pháp này bước đầu chúng tôi
thực hiện trong dạy học một số bài học về tác giả thuộc chương trình Ngữ văn lớp

10: Đại cáo bình Ngô (phần 1: Tác giả); Truyện Kiều ( phần 1: Tác giả) ở một số lớp
như: 10A1; 10A2 trong năm học vừa qua và nhận thấy hiệu quả tích cực.
Học sinh hưởng ứng nhiệt tình, tham gia học tập và sử dụng công nghệ thông tin
tích cực, tiếp thu kiến thức và vận dụng trải nghiệm thực tế đầy hào hứng.
Mục tiêu của bài học được giải quyết triệt để, học sinh chủ động lĩnh hội, chủ
động phát hiện và giải quyết các vấn đề không thường gặp trong tình huống mới.
Từ thực tiễn cách hạc trên, học sinh đã chủ động và thực sự hứng thú hơn, năng
lực tư duy được rèn luyện nhiều hơn, đặc biệt các năng lực hợp tác, năng lực thẩm
mỹ và năng lực giải quyết thực tiễn, năng lực sử dụng và ứng dụng CNTT đã được
5
rèn luyện.
Từ kết quả trên, chúng tôi sẽ mạnh dạn ứng dụng trong nhiều đối tượng học sinh
và trong nhiều hình thức học tập hơn. Hy vọng sẽ đem đến một hình ảnh mới trong
học tập và trải nghiệm bộ môn Ngữ Văn, phát triển năng lực người học sinh.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu


Thực tế dạy học Ngữ vãn cho thấy, từ trýớc cho ðến hiện nay, ngay trýớc thời
ðiểm sắp thực hiện chýõng trình giáo dục mới, việc ứng dụng CNTT còn nhiều bất
cập. Ðể ðạt ðýợc mục tiêu giáo dục theo hýớng phát triển nãng lực thì ðây lại càng là
một vấn ðề ðýợc ðặt ra cấp bách. Bởi việc ứng dụng CNTT trong dạy học Ngữ vãn
hiện nay vẫn chủ yếu là từ phía GV. Nhiều giờ dạy học mặc dù có sử dụng máy tính,
kết nối internet nhýng chỉ dừng lại nhý một phýõng tiện trình chiếu thay thế việc viết
bảng và ðọc thuộc giáo án của GV, phục vụ cho hoạt ðộng thuyết trình truyền thụ nội
dung bài học ðã ðýợc chuẩn bị sẵn. Thậm chí, vì “sẵn” máy móc nên ðýợc bao nhiêu
nội dung GV ðýa hết vào trang trình chiếu một cách thiếu chọn lọc. Với cách dạy học
này, CNTT chỉ có thể giải phóng sức lao ðộng cõ học cho GV nhýng lại hoàn toàn
không có giá trị hỗ trợ dạy học, thậm chí HS không thể theo dõi và ghi chép bài nhý
khi GV viết bảng. Ngoài ra, một số GV do kiến thức và kĩ nãng về CNTT chýa vững
nên sự vận dụng còn thiếu linh hoạt, giờ học còn rời rạc, ðõn ðiệu. Công nghệ thông

tin nhiều khi chỉ là những hiệu ứng, màu sắc rối rắm và vô nghĩa. Hoặc một số GV
quá tuyệt ðối các tính nãng của các phýõng tiện dạy học hiện ðại nên ứng dụng khá
tùy tiện và quá lạm dụng; ðýa nhiều tranh ảnh, phim tý liệu vào bài học mà không có
một mục ðích phù hợp. Phổ biến hiện nay là nhiều giờ học mặc dù ðã biết phát huy
thế mạnh của CNTT trong việc bổ sung, liên hệ, tổ chức kiến thức cho HS nhýng lại
chýa biết phát huy tính tích cực, chủ ðộng của ngýời học, chýa tạo ðiều kiện cho HS
tự chiếm lĩnh kiến thức cũng nhý vận dụng những kiến thức ðã học vào những tình
huống khác nhau thông qua các hoạt ðộng thực hành. Có nghĩa là GV vẫn “ôm máy”
và “ðộc diễn”; HS vẫn chỉ là những “cái bình” thụ ðộng “hứng kiến thức” chứ chýa
phải là những chủ thể tích cực, sáng tạo, chủ ðộng sử dụng phýõng tiện hiện ðại vào
hoạt ðộng học một cách ðắc dụng. Sự hỗ trợ này của CNTT là chýa phù hợp với quan
ðiểm và mục tiêu dạy học mới nhấn mạnh ðến việc hình thành nãng lực cho ngýời
học, chú trọng phát huy vai trò chủ thể cho HS.
Do ðó, ðể ðáp ứng mục tiêu dạy học ðổi mới, việc ứng dụng CNTT trong dạy
học nói chung, ðặc biệt là trong dạy học Ngữ vãn càng phải ðýợc xem là một ðịnh
hýớng quan trọng, cần ðýợc ðổi mới từ quan niệm cho ðến cách thức thực hiện.
Về quan niệm, cần xác ðịnh hai vấn ðề cõ bản. Thứ nhất, chủ thể ứng dụng
CNTT không chỉ là GV mà quan trọng, chủ yếu phải là HS. Chỉ khi các em là chủ thể
ứng dụng CNTT mới có thể hình thành ðýợc nãng lực ứng dụng CNTT. Thứ hai, việc
ứng dụng CNTT không dừng lại ở mức sử dụng nó nhý một phýõng tiện hỗ trợ quá
trình dạy của GV mà quan trọng là hỗ trợ quá trình học, ðặc biệt là tự học của HS;
không chỉ là một phýõng tiện trình chiếu mà phải là phýõng tiện ðể tìm kiếm, trao
ðổi, xử lí, vận dụng… thông tin.
2.3 Những giải pháp khả thi:
Mục đích của giải pháp là nhằm rèn luyện khả năng tự học và định hướng phát
triển năng lực ngôn ngữ (như 6năng lực tạo lập văn bản (nói, viết), năng lực tiếp nhận
văn bản (nghe, đọc), năng lực thẩm mỹ và sáng tạo cho học sinh. Phát huy cao hơn
nữa hiệu quả trong giảng dạy Ngữ văn theo tinh thần đổi mới. Đây là vấn đề được
quan tâm nhất hiện nay, nó giúp HS làm chủ việc học và vận dụng hợp lý các kiến
thức, kinh nghiệm, thái độ một cách có hứng thú để hành động có hiệu quả trong các

tình huống đa dạng của cuộc sống.


Về cách thức ứng dụng CNTT, trong phạm vi bài viết nhỏ, chúng tôi xin ðề xuất
hai biện pháp dạy học phổ biến có thể khai thác sự hỗ trợ của CNTT theo quan ðiểm
nêu trên.
2.3.1 Ứng dụng CNTT hỗ trợ HS tự học
Biện pháp này góp phần quan trọng vào việc hình thành thói quen, kĩ nãng ðọc
sách, tự nghiên cứu tài liệu (tài liệu giấy, tài liệu ðiện tử) cho HS - một kĩ nãng không
thể thiếu trýớc xu thế bùng nổ thông tin và toàn cầu hóa nhý hiện nay. Hoạt ðộng này
có thể ðýợc tiến hành ở nhà nhằm chuẩn bị bài trýớc khi ðến lớp; tìm hiểu nâng cao,
mở rộng vấn ðề liên quan ðến bài học hoặc ðýợc tiến hành ngay tại lớp trýớc khi trao
ðổi, thảo luận (với những tài liệu ngắn). Giáo viên giới thiệu tài liệu, HS tự ðọc, tự
nghiên cứu ðể giải quyết các nhiệm vụ học tập ðýợc giao hoặc cũng có thể GV nêu
nhiệm vụ học tập, HS tự tìm kiếm tài liệu và giải quyết. Kết quả học tập cần ðýợc
kiểm tra, ðánh giá trực tiếp qua khâu kiểm tra bài ở lớp hoặc thông qua các sản phẩm
ðạt ðýợc dýới dạng vãn bản giấy hoặc file kĩ thuật số.
Công nghệ thông tin trong biện pháp này hỗ trợ hầu hết các hoạt ðộng quan
trọng của cả ngýời dạy và ngýời học, từ khâu hýớng dẫn tự học ðến khâu kiểm tra,
ðánh giá kết quả; hỗ trợ tìm kiếm và xử lí tài liệu, trình bày kết quả tự học; tạo nên
diện mạo mới, chất lýợng mới của biện pháp này trong dạy học Ngữ vãn, hình thành
ðýợc thói quen, kĩ nãng, phýõng pháp tự học, tự nghiên cứu. Học sinh cũng mạnh
dạn trình bày và trao ðổi kết quả tự học, tích lũy ðýợc kho tài liệu học tập ða truyền
thông, ða phýõng tiện hết sức phong phú và thýờng xuyên ðýợc cập nhật. Ðây cũng
là một trong những biện pháp dạy học tích cực, tạo ðiều kiện cho ngýời học thể hiện
và khẳng ðịnh vai trò chủ thể chủ ðộng của mình cũng nhý hýớng tới hình thành
nhiều nãng lực quan trọng mà xã hội hiện ðại ðang ðặt ra cho giáo dục.
Trýớc ðây, biện pháp dạy học này thýờng ít ðýợc chú ý bởi việc tìm kiếm tài
liệu ðối với HS không dễ, mất nhiều thời gian tìm kiếm cũng nhý thời gian ðọc, chọn
lọc và xử lí tài liệu; GV khó ðịnh hýớng, ðiều chỉnh kịp thời quá trình tự học của

HS…; hoặc có thì chỉ dừng lại ở mức ðõn giản là HS làm việc với SGK, tóm tắt tiểu
dẫn hoặc trả lời các câu hỏi hýớng dẫn học bài (thông qua hoạt ðộng soạn bài ở nhà
của HS); sản phẩm ðạt ðýợc chủ yếu thể hiện dýới dạng vãn bản viết nhý vở soạn bài
hoặc các bài viết ngắn nên chỉ hình thành ðýợc những kĩ nãng và kiến thức cõ bản.
Việc kiểm tra kết quả tự làm việc của HS cũng hạn chế, kết hợp trong mấy phút kiểm
tra bài cũ hoặc truy bài ðầu giờ; thậm chí GV giao nhiệm vụ nhýng không kiểm tra,
ðánh giá kết quả.
Với sự hỗ trợ của CNTT, việc giao nhiệm vụ học tập trở nên ấn týợng và dễ
dàng với các dạng sõ ðồ tý duy hay bảng biểu khuyết (ðýợc vẽ bằng các phần mềm
chuyên dụng; Web trực tuyến nhý Prezi.com hoặc chỉ ðõn giản với trang Word hoặc
powerpoint, có nhấn mạnh từ khóa vẫn có giá trị trực quan sinh ðộng). Những dạng
7 thiệu tài liệu, ðýa ra các yêu cầu và hýớng dẫn cách
sõ ðồ này có thể ðồng thời giới
làm việc, ðịnh hýớng giải quyết vấn ðề. Việc giao nhiệm vụ học tập cũng có thể trực
tiếp hoặc gián tiếp qua các diễn ðàn của lớp/nhóm trên các trang dịch vụ internet nhý
facebook, google drive, wiki… hoặc ðõn giản là gửi email vào một hộp thý chung
của lớp ðể tất cả HS có thể nhận ðýợc nhiệm vụ tự làm việc.


Ví dụ 1: GV vẽ sõ ðồ tý duy với từ khóa trung tâm là chủ ðề (vấn ðề trung tâm cần
giải quyết) và các nhánh chính là các tài liệu mà HS phải ðọc, tóm tắt và nêu ý kiến

Trong sõ ðồ trên, GV giới thiệu cho HS tài liệu ðiện tử (có sẵn ðýờng link và
hình ảnh bài viết) và tài liệu sách chuyên khảo (có hình ảnh kèm theo). Học sinh phải
tự tìm ðọc các tài liệu trên và khái quát những nét chính về tác giả Nguyễn Trãi ;
Nguyễn Du và hoàn thiện nội dung. Sản phẩm sau khi hoàn thành có thể ðýợc gửi
vào Mail hay group học tập của lớp vào một thời gian nhất ðịnh ðể trao ðổi và ðánh
giá giữa GV và HS, giữa HS với nhau. Sau ðó ðýợc học sinh trình bày trong buổi
thuyết trình trên lớp.
8

Ví dụ 2: GV giao nhiệm vụ kèm các yêu cầu và ðịnh hýớng thực hiện bằng bảng
biểu khuyết. Bài học về Truyện Kiều - phần 1: tác giả Nguyễn Du


Các yêu cầu cụ thể của GV ðýợc chính xác hóa, tránh ðýợc những sai sót trong
quá trình nghe/chép hoặc nhìn/chép trực tiếp từ bảng.
Tài liệu học tập trong ðiều kiện có sự hỗ trợ của CNTT cũng ðýợc mở rộng từ
rất nhiều nguồn khác nhau, không chỉ các tài liệu ðýợc in ấn, xuất bản mà cả những
tài liệu ðiện tử ðýợc GV giới thiệu ðýờng link cụ thể (sau khi ðã thẩm ðịnh) hoặc các
tài liệu dýới dạng file; HS có thể tìm kiếm và chia sẻ tài liệu dễ dàng, tiết kiệm thời
gian qua các công cụ google search, mail, chat, Facebook…
Học sinh tự học, thao tác với tài liệu ðể chọn lọc, phát hiện những kiến thức cần tóm
tắt, cần tham khảo, cần giải quyết với các chức nãng tìm kiếm nâng cao, chọn lọc
theo từ khóa với sự hỗ trợ của các công cụ, dịch vụ internet nhý google search...
Kết quả của quá trình làm việc với tài liệu ða phýõng tiện ðýợc thể hiện dýới
nhiều hình thức khác nhau nhý file trình bày (powerpont, prezi), hoặc ðõn giản là
những file vãn bản word cũng dễ dàng xử lí và sử dụng…
Những sản phẩm này ðýợc tập thể hóa qua trình bày ở lớp hoặc gửi qua email,
chia sẻ qua google drive, facebook... Sự trao ðổi, phản hồi giữa GV - HS, HS - HS
qua internet bằng chức nãng chat hoặc gửi mail, messenger… trong quá trình thực
hiện biện pháp này là hết sức cần thiết ðể có thể hýớng dẫn, ðịnh hýớng, chia sẻ tài
nguyên, tạo nên những tài liệu học tập bổ ích.
- />- />Việc ðánh giá và tự ðánh kết quả tự làm việc tài liệu với sự hỗ trợ của công
nghệ cũng diễn ra nhanh chóng, cụ thể và hiệu quả hõn qua việc ðánh giá trực tiếp
sản phẩm tự học hoặc ðánh giá gián tiếp trên các diễn ðàn bằng cách chia sẻ, trao
ðổi nhờ các dịch vụ inernet. Ở ðây, không chỉ GV là ngýời có quyền ðánh giá mà
HS có thể ðánh giá lẫn nhau và tự ðánh giá kết quả làm việc của bản thân. Do ðó,
ðiểm mạnh của biện pháp này còn là tạo niềm vui, hứng thú học tập cho HS, ngýời
học ðýợc tạo ðiều kiện ðể tự khẳng ðịnh mình.
Trong dạy học Ngữ vãn, 9biện pháp này có thể sử dụng trong một số tình huống

cụ thể nhý:
- Tìm hiểu và tóm tắt những nét chính về cuộc ðời, sự nghiệp của tác giả.
- Tự ðọc - hiểu các tác phẩm ðọc thêm.


- Tìm ðọc các tài liệu về lí luận, lịch sử, vãn hóa… ðể tự trang bị tri thức ðọc - hiểu
- Tìm ðọc thêm các tác phẩm cùng tác giả, cùng ðề tài, chủ ðề, thể loại…
- Tìm ðọc các bài phê bình, nghiên cứu về các tác phẩm, tác giả, thể loại có trong
chýõng trình.
Ðể biện pháp này ðýợc thực hiện hiệu quả, GV ðặc biệt chú ý một số vấn ðề sau:
- Giao nhiệm vụ cụ thể, vừa sức và sát hợp với nội dung bài học ở lớp và yêu
cầu của chýõng trình.
- Theo dõi sát quá trình làm việc của HS ðể có những ðịnh hýớng, ðiều chỉnh,
giúp ðỡ kịp thời, ðặc biệt trong khâu chọn lọc, xử lí tài liệu và xác ðịnh quan ðiểm
ðánh giá các hiện týợng vãn học. Sự trao ðổi, ðịnh hýớng, giúp ðỡ này ðều có thể
thực hiện thông qua các diễn ðàn, tài khoản… trên mạng internet.
- Phải có sự kiểm tra, ðánh giá kết quả ðạt ðýợc ðể ðộng viên, khuyến khích, ðịnh
hýớng và thống nhất kết quả; giúp HS ða dạng hóa và xã hội hóa kết quả học tập ðạt
ðýợc…
- Chú ý kết hợp hýớng dẫn HS các kĩ nãng khai thác sử dụng CNTT ðể nâng cao hiệu
quả tự học, nhất là kĩ nãng khai thác dịch vụ internet.
2.3.2 Ứng dụng CNTT hỗ trợ dạy học bằng phýõng pháp seminar


Biện pháp này có phần giao thoa với biện pháp tự học là HS phải tự làm việc với
tài liệu nhýng ðiểm quan trọng của nó là HS phải trình bày, trao ðổi, thảo luận và ði
ðến nội dung học tập ngay tại lớp, do ðó có sự hýớng dẫn trực tiếp của GV và ðòi hỏi
nãng lực sử dụng công nghệ phức tạp hõn. Hõn nữa, ðiểm mấu chốt của biện pháp
này là GV phải lựa chọn những nhiệm vụ học tập có tính vấn ðề. Nếu nhý tự học ðôi
lúc chỉ cần HS hiểu, tóm tắt và vận dụng ðýợc những ðiều ðã ðọc ðýợc

thì seminar ðòi hỏi ngýời học không dừng lại ở ðó mà phải trình bày quan ðiểm,
chính kiến của mình về một nội dung thuộc bài học, liên hệ với những vấn ðề có tính
thời sự, thậm chí có sự tranh luận, phản biện ðể kích thích tý duy, phát huy khả nãng
sáng tạo của HS, từ ðó có những cảm nhận mới mẻ, ðộc ðáo về tác phẩm và ðýa bài
học ðến gần với cuộc sống hõn.
CNTT ở biện pháp này bên cạnh hỗ trợ cung cấp, kiếm tìm tài liệu, hỗ trợ phýõng
pháp học tập còn hỗ trợ trong khâu trình bày, công bố, trao ðổi, ðánh giá kết quả học
tập. Biện pháp này cũng có thể gọi bằng một tên gọi khác bao hàm ðýợc cả các kĩ
thuật dạy học và kĩ thuật khai thác sự hỗ trợ của CNTT là Webquest - tạm dịch
là khám phá trên mạng. Ðây cũng là biện pháp dạy học có thể ðýợc vận dụng ở mức
cao thành dạy học dự án với sự mở rộng và nâng cao nhiệm vụ học tập, thời gian
thực hiện và ðặc biệt là kĩ nãng khai thác sự hỗ trợ của của CNTT: kĩ nãng khai thác
và xử lí thông tin bằng google10search, kĩ nãng trao ðổi, chia sẻ thông tin, quan ðiểm
bằng google drive, mail, chat; kĩ nãng tạo lập và trình chiếu sản phẩm học tập bằng
powerpoint, prezi; thiết kế web hoặc ðõn giản là file word…
Seminar là phýõng pháp dạy học hiện ðại, tích cực nhýng cũng khó thực hiện,
ðòi hỏi nhiều thời gian và sự ðầu tý công phu của cả GV và HS; ðòi hỏi nhiều tài


liệu, nhiều kĩ nãng phức tạp… Do ðó, dạy học thông thýờng ít sử dụng phýõng pháp
này bởi tính khó và tính phức tạp của nó. Nếu thực hiện theo cách thông thýờng,
không có sự hỗ trợ của CNTT thì tổ chức seminar cũng ít sinh ðộng và hiệu quả bởi
nguồn tài liệu hạn chế, bởi sự ðõn ðiệu trong việc trình bày kết quả tự học và thuyết
trình, thảo luận, bởi khó khãn trong quá trình trao ðổi, ðịnh hýớng, ðiều chỉnh giữa
GV - HS, HS - HS…
Tổ chức seminar với sự hỗ trợ của CNTT ðýợc triển khai thực hiện dễ dàng hõn,
tiết kiệm thời gian hõn và hiệu quả hõn thông qua các býớc cõ bản sau:
Býớc 1: - GV giao nhiệm vụ, hýớng dẫn lập kế hoạch và cách thức thực hiện;
- Hoặc: GV và HS có thể thýõng thảo ðể thống nhất chọn chủ ðề phù hợp với
mục ðích, nhiệm vụ dạy học ðặt ra.

Nhý biện pháp tự học, GV có thể thực hiện hoạt ðộng này với sự hỗ trợ của
CNTT qua việc thiết kế sõ ðồ khuyết, sõ ðồ tý duy hoặc khai thác các chức nãng về
màu sắc, kiểu chữ, hiệu ứng… ðể việc giao nhiệm vụ và hýớng dẫn thực hiện trở nên
hiệu quả, tiết kiệm thời gian, công sức và dễ dàng hõn.
GV cũng có thể giao nhiệm vụ trực tiếp ở lớp hoặc gián tiếp qua gửi mail,
messenger…
Býớc 2: Học sinh tự làm việc ở nhà (theo cá nhân – theo nhóm)
Học sinh thực hiện tự làm việc chủ yếu ở hai mức ðộ: tóm tắt lại nội dung tài
liệu có liên quan, làm cõ sở tiếp nhận tác phẩm và trình bày cảm nhận hoặc quan
ðiểm ðánh giá về một vấn ðề ðýợc ðặt ra từ tác phẩm.
Ở býớc này, HS sử dụng CNTT ðể khai thác kho tài nguyên ðiện tử, chọn lọc
thông tin và thiết kế bài trình bày; liên lạc, trao ðổi ý kiến với bạn cùng nhóm hoặc
với GV khi cần sự gúp ðỡ hýớng dẫn qua các diễn ðàn hoặc dịch vụ internet.
Býớc 3: Học sinh thuyết trình, thảo luận
Phần thuyết trình ở lớp của HS sẽ ðýợc thực hiện sinh ðộng hõn, hấp dẫn hõn
với hình thức trình chiếu nội dung ðã ðýợc chuẩn bị; thu hút sự theo dõi và trao ðổi
của tập thể lớp về vấn ðề ðýợc ðặt ra. Ngoài ra, nội dung thuyết trình có sự chuẩn bị
kĩ càng với nguồn tài liệu phong phú cũng là yếu tố kích thích hoạt ðộng thảo luận ở
lớp thêm sôi nổi và tích cực.
Cũng trong býớc này, CNTT cũng sẽ tiếp hỗ trợ ðể thực hiện sự trao ðổi sau giờ
học giữa GV - HS, HS - HS về những vấn ðề liên quan ðến nội dung nghiên cứu,
thảo luận nhằm kích thích ngýời học mở rộng, nâng cao vấn ðề, hình thành thói quen
tý duy phê phán.
Býớc 4: Nhận xét, ðánh giá và rút kết luận cần thiết cho bài học.
Kết hợp ðánh giá và tự ðánh
giá; ðánh giá trực tiếp ở lớp và ðánh giá gián tiếp
11
bằng các hình thức trao ðổi trên mạng giữa GV - HS, HS - HS.
2.3.3 Hýớng dẫn học sinh học bài “ Truyện Kiều - phần 1: tác giả Nguyễn Du”
HS thực hiện seminar về cuộc ðời và sự nghiệp của tác giả Nguyễn Du với sự

hỗ trợ của CNTT nhý sau:


* Mục tiêu bài học : HS cần nắm được những nét chính trong cuộc đời Nguyễn
Du đã có ảnh hưởng rõ nét đến sáng tác của đại thi hào; Nắm được các sáng tác và
đặc điểm tiêu biểu về mặt nội dung, nghệ thuật của tác phẩm Nguyễn Du. Từ đó đánh
giá đúng đắn vị trí văn học sử của tác gia.
Býớc 1: Giao nhiệm vụ, hýớng dẫn lập kế hoạch và cách thức thực hiện
+ GV ðặt vấn ðề: Về cuộc ðời và sự nghiệp của Nguyễn Du; gợi ý và giao
nhiệm vụ cụ thể công việc cho các nhóm, và phân công trýởng nhóm.
 Nhóm 1: Tìm hiểu cuộc ðời Nguyễn Du
 Nhóm 2: Tìm hiểu các sáng tác chính của Nguyễn Du
 Nhóm 3: Tìm hiểu các ðặc ðiểm về nội dung trong sáng tác của Nguyễn Du
 Nhóm 4: Tìm hiểu các ðặc ðiểm về nghệ thuật trong sáng tác của Nguyễn Du

Phần công việc này ðýợc các nhóm tự phân công triển khai và làm ở nhà.
+ Giao nhiệm vụ cho một nhóm thực hiện thuyết trình, cả lớp cùng tìm hiểu ðể
trao ðổi, thảo luận.
+ Giáo viên có thể giới thiệu tài liệu tham khảo.
1. Nguyễn Du (2015), Truyện Kiều, Bùi Kỷ, Trần Trọng Kim hiệu khảo, NXB Thế

giới và Nhã Nam tái bản
2. Nguyễn Du (1996), Nguyễn Du toàn tập, tập 1, NXB Văn học và Trung tâm
Nghiên cứu Quốc học xuất bản
3. />4. 192 bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du / Nguyễn Du ; Bùi Hạnh Cẩn biên dịch,

chú thích . - H. : Văn hóa Thông tin, 1995
5. Thơ văn chữ nôm / Mai Quốc Liên,... phiên âm, d., chú thích . - H. : Văn học,

1996 .

6. />
085b8cfc01865f2b8771a858a8694f7b.html
7. />
%B1-nghi%E1%BB%87p-van-h%E1%BB%8Dc-c%E1%BB%A7a-d%E1%BA
%A1i-thi-hao-nguy%E1%BB%85n-du/2009/09/comment-page-1/
+ Yêu cầu về các mốc thời gian: Thời ðiểm chuyển bài thuyết trình vào trang cá
nhân của lớp (diễn ðàn học tập của lớp) hoặc Mail của giáo viên - trýớc thời ðiểm
học ở lớp; thời ðiểm thuyết trình, thảo luận…
Býớc 2: Học sinh tự làm việc ở nhà
12
+ Cá nhân tìm kiếm tài liệu,
giải quyết các yêu cầu ðộc lập.

+ Nhóm làm việc, trao ðổi.
+ Trao ðổi với GV (nếu cần).
(HS - HS, GV - HS có thể trao ðổi qua email hoặc qua diễn ðàn học tập của lớp)


+ Lập ðề cýõng và chuẩn bị bài thuyết trình.
+ Chuyển file thuyết trình cho các thành viên lớp và GV bằng powerpoint hoặc
link prezi.com;..
Vd: />Býớc 3: Học sinh thuyết trình, thảo luận
Nhóm thuyết trình, nêu vấn ðề thảo luận ðã chuẩn bị trýớc lớp, tổ chức trao ðổi
ý kiến qua bài thuyết trình có sử dụng sự hỗ trợ của CNTT.
Býớc 4: Nhận xét, ðánh giá và rút kết luận cần thiết cho bài học
Giáo viên hýớng dẫn ðánh giá, nhận xét và rút kết luận. Ngoài ra việc nhận xét,
ðánh giá có thể vẫn ðýợc tiếp tục sau giờ học thông qua diễn ðàn của lớp, từ ðó HS
sẽ có nguồn tài liệu học tập phong phú. Tuy nhiên, GV cần theo dõi ðể ðiều chỉnh
kịp, ðịnh hýớng thời các ý kiến của HS trên diễn ðàn.
* Ðể thực hiện seminar với sự hỗ trợ của CNTT ðýợc thực hiện một cách hiệu

quả, GV và HS cần lýu ý một số yêu cầu sau:
- Nhiệm vụ học tập phải ðýợc ðề ra, ðịnh hýớng một cách rõ ràng, cụ thể cả về
nội dung lẫn phạm vi tài liệu. Ðặc biệt, kho tài nguyên ðiện tử càng phong phú bao
nhiều càng cần sự ðịnh hýớng và giới thiệu một cách cụ thể, chính xác bấy nhiêu.
- Cần có sự trao ðổi thýờng xuyên giữa GV – HS, HS – HS ðể ðộng viên, giúp
ðỡ, hýớng dẫn, ðiều chỉnh quá trình tự làm việc của ngýời học ði ðúng hýớng qua các
ứng dụng của CNTT nhý email, facebook...
- Chuẩn bị nội dung thuyết trình và hình thức thuyết trình hấp dẫn, trọng tâm
bằng cách sử dụng các phần mềm trình chiếu nhý powerpoint, prezi.
- Chú ý hoạt ðộng tự ðánh giá và ðánh giá kết quả học tập lẫn nhau của HS, trực
tiếp ở lớp hay qua các diễn ðàn nhóm trýớc và sau khi tiến hành thảo luận.
2.4 Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, bản thân và nhà trường.
- Giúp giáo viên ðịnh hýớng, tích luỹ thêm kinh nghiệm giảng dạy, và mạnh dạn
áp dụng những phương pháp mới trong dạy học nhằm tạo được tính tích cực
chủ động ở người học
Những nãm gần ðây khi xu thế xã hội ngày càng phát triển, tự học là một trong
những kỹ năng quan trọng số một của giáo dục, là năng lực cần có trong mỗi học
sinh. Học sinh (HS) cần phải hình thành năng lực tự học để có thể tự học tập và “học
tập suốt đời”. Bên cạnh đó, dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS nhằm
đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện
các phẩm chất của người học là vấn đề trọng tâm trong dạy học hiện nay . Vì vậy,
SKKN “Ứng dụng CNTT trong một số giờ học Ngữ Văn lớp 10 theo hướng phát
triển năng lực người học” sẽ 13giúp giáo viên Ngữ vãn của ngành giáo dục nói chung
cũng nhý của Trýờng THPT Đào Duy Từ nói riêng có cái nhìn toàn diện hõn khi hýớng
dẫn học sinh cách sử dụng CNTT đạt hiệu quả cao trong giờ học Ngữ Văn, ðồng thời
xác ðịnh ðýợc hýớng dạy, hýớng khai thác một số bài học khái quát. Từ ðó nâng cao
chất lýợng dạy và học trong nhà trýờng.
- Sử dụng làm chuyên ðề sinh hoạt chuyên môn ở tổ.



Trong năm học, các thành viên tổ Vãn của trýờng ðều phải ðãng kí làm chuyên ðề
theo nhóm ðể sinh hoạt chuyên môn tổ. Vì vậy, SKKN này sẽ là nguồn tý liệu phong
phú, bổ ích ðể thầy cô dạy Vãn trao ðổi, làm tý liệu sinh hoạt chuyên ðề ở tổ bộ môn.
- Khõi dậy phong trào học hỏi, tìm tòi, sáng tạo trong ðội ngũ giáo viên.
SKKN “Ứng dụng CNTT trong một số giờ học Ngữ Văn lớp 10 theo hướng
phát triển năng lực người học ” chắc chắn sẽ ðýa ra những vấn ðề cõ bản nhất của
chuyên môn, song không tránh khỏi những bất ðồng quan ðiểm, hoặc những ý kiến bổ
sung, góp ý thêm. Vì thế, SKKN còn góp phần thúc ðẩy và khõi dậy phong trào học hỏi,
tìm tòi, sáng tạo của các thầy các cô tổ Ngữ Vãn.
- Khơi dậy phong trào tự học, tự tìm hiểu trong học sinh
3.Kết luận và kiến nghị.
3.1 .Kết luận
CNTT có tiềm nãng to lớn trong hỗ trợ dạy học nói chung và dạy học Ngữ vãn
nói riêng, mở ra nhiều cõ hội cho GV và HS ðổi mới phýõng pháp và ðạt mục tiêu
dạy học một cách tối ýu . Nó cũng là một hành trang không thể thiếu của con ngýời
trong xã hội hiện ðại. Do ðó, ứng dụng CNTT là một nãng lực cốt lõi mà HS cần ðạt,
là nãng lực chìa khóa, nãng lực công cụ ðể HS phát triển các nãng lực khác cũng nhý
ði vào cuộc sống một cách chủ ðộng, tự tin. Với quan niệm và cách thức ứng dụng
CNTT nhý trên, HS sẽ ðýợc phát triển và tự phát triển nhiều nãng lực nhý nãng lực
giao tiếp (khi tiếp cận nhiều vãn bản khác nhau, khi chuẩn bị bài thuyết trình, khi
thảo luận…); nãng lực tự học, nãng lực giải quyết vấn ðề và sáng tạo… Ðiều ðáng
chú ý là, hiệu quả cụ thể ðạt ðýợc mức nào phụ thuộc nhiều vào sự sáng tạo của
chính GV và HS.
* Kết quả nghiên cứu :
Trong quá trình thực nghiệm chúng tôi nhận ra những phẩm chất và nãng lực ðã ðýợc
rèn luyện ở học sinh phổ thông:
- Nãng lực tự học: học sinh ðã xác ðịnh ðýợc nhiệm vụ học tập một cách tự giác,
chủ ðộng; tự ðặt ðýợc mục tiêu học tập ðể ðòi hỏi sự nỗ lực phấn ðấu thực hiện. Biết
cách lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp, phân tích nhiệm vụ học
tập ðể lựa chọn ðýợc các nguồn tài liệu ðọc phù hợp, lýu giữ thông tin có chọn lọc,

ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính. Nhận ra và ðiều chỉnh những sai
sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của
giáo viên, bạn bè; chủ ðộng tìm kiếm sự hỗ trợ của ngýời khác khi gặp khó khãn
trong học tập.
- Nãng lực giải quyết vấn ðề: Học sinh có thể chủ ðộng phát hiện và nêu ðýợc tình
huống có vấn ðề trong học tập, xác ðinh và biết cách tìm hiểu các thông tin liên quan
ðến vấn ðề, có thể ðề xuất ðýợc giải pháp giải quyết vấn ðề và nhận ra sự phù hợp
hay không phù hợp của giải pháp.
- Nãng lực sáng tạo: Học sinh có thể chủ ðộng hình thành ý týởng cho bài học dựa
14
trên các nguồn thông tin ðã cho; ðề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp
không phù hợp; tôn trọng các quan ðiểm trái chiều; áp dụng ðiều ðã biết vào các tình
huống týõng tự với những ðiều chỉnh hợp lý. Hứng thú, tự do trong suy nghĩ; chủ
ðộng nêu ý kiến.


- Nãng lực tự quản lý: Học sinh có thể tự nhận ra các yếu tố tác ðộng ðến hành ðộng
của bản thân trong học tập và trong giao tiếp hàng ngày; kiềm chế ðýợc cảm xúc của
bản thân trong các tình huống ngoài ý muốn. Ý thức ðýợc quyền lợi và nghĩa vụ của
mình trong việc thực hiện nhiệm vụ chung với tập thể; tự ðánh giá và ðiều chỉnh
những ý kiến chýa hợp lý của bản thân.
- Nãng lực giao tiếp: Thông qua việc chuẩn bị nội dung bài học và quá trình làm
việc nhóm, học sinh ðã býớc ðầu biết ðặt ra mục ðích giao tiếp và hiểu ðýợc vai trò
quan trọng của việc khiêm tốn, lắng nghe tích cực các ý kiến góp ý từ các bạn và cô
giáo trong giao tiếp. Bên cạnh ðó quá trình tự chuẩn bị bài học một cách chu ðáo, cẩn
thận và hiểu rõ nội dung bài học ðã tạo ðiều kiện ðể học sinh có thể diễn ðạt ý týởng
bài học một cách tự tin khi trình bày.
- Nãng lực hợp tác: Quá trình giao nhiệm vụ và thực hiện nội dung bài học theo
từng nhóm học sinh ðã tạo ðiều kiện ðể từng học sinh biết trách nhiệm, vai trò của
mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm ðể phân

chia công việc cụ thể cho từng thành viên, trong ðó mỗi thành viên có thể tự ðánh giá
ðýợc nhiệm vụ mình có thể ðảm nhiệm tốt nhất ðể tự ðề xuất cho nhóm phân công.
Chủ ðộng và gýõng mẫu hoàn thành nhiệm vụ ðýợc giao, góp ý, ðiều chỉnh, thúc ðẩy
hoạt ðộng chung; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.
- Nãng lực sử dụng CNTT: học sinh ðã biết cách sử dụng ðúng và hiệu quả các thiết
bị công nghệ và phần mềm hỗ trợ học tập; tìm kiếm thông tin và xử lí thông tin phù
hợp với yêu cầu bài học.
- Nãng lực sử dụng ngôn ngữ: trong quá trình chuẩn bị bài học từ các nguồn tài liệu
khác nhau, học sinh biết cách chọn lọc và tóm tắt nội dung chính của vãn bản. Quá
trình thuyết giảng sẽ giúp học sinh chủ ðộng, tự tin trình bày nội dung.
* Kết quả thực tế cho thấy:
So với những khóa học trước đây như lớp 12C5; 12C3 không chú ý vấn đề sử
dụng CNTT để phát huy hiệu quả tính tích cực chủ động, sáng tạo cho học sinh trong
giờ học Ngữ Văn mà chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng bài giảng Powerpoint
hoặc một số video tham khảo thì không khí giờ học trong những giờ văn học sử
thường buồn tẻ, nặng nề, chủ yếu nặng về thuyết giảng của giáo viên, chỉ có một số
học sinh có năng lực đại diện ra làm, còn lại một bộ phận học sinh dựa dẫm, lười tư
duy, số học sinh nắm được nội dung bài học còn hạn chế.
Sau khi giáo viên áp dụng phương pháp ứng dụng CNTT trong một số bài học,
đặc biệt là những bài học khái quát về lịch sử văn học và tác giả văn học. Đã khắc
phục được không khí nặng nề, buồn tẻ thường có trong các giờ văn học sử. Học sinh
đã chủ động chuẩn bị bài dưới sự hướng dẫn, giám sát của giáo viên và trưởng nhóm;
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và phát huy tính tích cực của các
thành viên trong tổ trong quá trình thực hiện bài học.
Tại lớp 10 A1 và 10 A2 sau quá trình giáo viên hướng dẫn chuẩn bị bài học và
phần trình bày của học sinh 15
đã nhận được kết quả rất tích cực : học sinh đã hình
thành tính tự giác trong nghiên cứu, tự học, tự làm việc một cách khoa học; có hứng
thú tìm hiểu, học tập bộ môn Ngữ Văn thông qua các trang thông tin mạng. Kết quả
sau khi thực hiện bài học: 85% học sinh tiếp thu bài và hiểu bài tốt ,15% học sinh

đạt mức độ trung bình ,không có tình trạng thụ động. Sau khi thực hiện bài kiểm tra


cuối bài học: , 35% đạt điểm giỏi , 45% đạt điểm khá ,15% điểm TB, 5% học sinh
yếu kém
3.2 Kiến nghị đề xuất.
a) Do đặc thù môn học là quá trình làm thức dậy những cảm xúc thẩm mỹ, hình
thành những năng lực chuyên biệt như ngôn ngữ, giao tiếp, tạo lập văn bản,… nên
vận dụng công nghệ thông tin là công việc đòi hỏi sự khéo léo, linh hoạt của người
giáo viên. Mặt khác trong quá trình vận dụng giáo viên không nên coi việc sử dụng
công nghệ thông tin là để thay thế cho phần viết bảng và lời trình bày của mình,
không nên chuyển toàn bộ nội dung bài học vào máy và chiếu lên màn hình, vì như
thế khi lên lớp giáo viên sẽ trở thành kĩ thuật viên điều khiển chương trình hoạt động,
còn học sinh thay vì tham gia các hoạt động khám phá thực hiện các thao tác để nắm
bắt kiến thức, các em chỉ việc ngồi đọc màn hình, nghe phần âm thanh cài sẵn, đơn
thuần như là khán giả. Với quan niệm này CNTT gần như không có ý nghĩa gì đối
với việc góp phần thay đổi phương pháp dạy học thụ động. Bởi vậy cần thay đổi
quan niệm, nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa tích hợp CNTT và đổi mới
phương pháp dạy học Ngữ Văn. Đó là: không phải cứ có CNTT tham gia vào việc
dạy học thì giờ học đó được coi là giờ học đổi mới, mục tiêu của việc tích hợp CNTT
vào giờ dạy học là để thúc đẩy các hoạt động dạy học, tích cực hóa vai trò của người
học. Cần khẳng định rằng CNTT chỉ là một phương tiện hỗ trợ dạy học để tạo nên
những hoạt động dạy học vui, khoa học, hiện đại, bổ ích.
b) Để có thể vận dụng CNTT vào quá trình dạy học đòi hỏi giáo viên và học phải
biết sử dụng thành thạo máy tính, các phần mềm hỗ trợ soạn bài và trình chiếu như:
Powerpoint; Violet; Prezi;… để tạo nên môi trường học tập mọi lúc, mọi nơi trên mọi
thiết bị, miễn là có thiết bị nối mạng với trình duyệt Web.
c) Vận dụng CNTT vào việc tìm kiếm tài liệu, tra cứu thông tin trên mạng internet.
- Càng ngày việc tìm kiếm thông tin trên mạng Internet càng phổ biến, vì Internet có
thể coi là một kho tài liệu phong phú và đa dạng trên tất cả mọi lĩnh vực, trong đó có

văn học.
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm kiếm, đọc, in trực tiếp hoặc lưu trữ các
bài viết, bài giảng, giáo trình, công trình nghiên cứu khoa học, sách điện tử bằng
cách downloat. Đặc biệt, tham khảo những website ; trang Facebook về văn học để
tìm kiếm tài liệu tham khảo, tra cứu thông tin như: />;;;; ….
F: Hội chuyên văn; Blog chuyên văn; văn học; limbook văn học;…. Ngoài ra,
chúng tôi hýớng dẫn các em tham khảo thêm những sách ðiện tử, giáo trình ðiện tử
qua những web phục vụ học và dạy học môn Vãn nhý: (trang
web của Thý viện Quốc gia); (mạng thý viện Việt Nam);
(thý viện trực tuyến ðể ðọc và dowload hàng ngàn ðầu
sách miễn phí); (một trong những thý viện ðiện tử lớn nhất
thế giới với trên 330.000 ðầu 16
sách, 100 ngôn ngữ); (website chia
sẻ tý liệu dạy học với hõn 60.000 mục tý liệu); (website
của Khoa Ngữ vãn Trýờng ÐHSP thành phố Hồ Chí Minh). - Chúng tôi hýớng dẫn
học sinh khai thác những web hình ảnh, video nổi bật trên mạng internet nhý
ðể chính học sinh tìm kiếm những tài liệu phục vụ cho bài


học. VD: những ðoạn video giới thiệu về các nhà vãn, nhà thõ: Phạm Ngũ Lão; Trần
Quốc Tuấn; Nguyễn Trãi; Nguyễn Du;….
d. Học sinh và giáo viên nên tãng cýờng sử dụng ðể gửi nhận vãn bản bằng thý ðiện
tử. - Khi sử dụng thý ðiện tử, giáo viên có thể chia sẻ kinh nghiệm, trao ðổi cho học
sinh, ðồng nghiệp những tài liệu mà mình có. Ngýợc lại, ðồng nghiệp, học sinh nếu
tìm ðýợc những tài liệu có giá trị thì cũng có thể trao ðổi lại.
Trên đây là một vài suy nghĩ về vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong một số
giờ học Ngữ văn , trong khuôn khổ của một SKKN hơn nữa chỉ mới tiếp cận và
giảng dạy chương trình mới , bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất
mong được sự góp ý chân thành của các bạn đồng nghiệp để vấn đề này có chất
lượng cao hơn nữa .


Thanh Hoá, ngày 28 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Tác giả

Giáo viên, Thạc sĩ: Nguyễn Thị Vân

17

PHỤ LỤC


Giáo án tham khảo bài học:
TRUYỆN KIỀU
(PHẦN I: TÁC GIẢ)
A-MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Nắm được một số phương diện tiểu sử tác giả.
- Nắm vững những điểm chính yếu trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du.
- Nắm được một số đặc điểm cơ bản của nội dung và nghệ thuật “Truyện Kiều”
(Nguyễn Du).
2. Kĩ năng:
- Tìm hiểu một văn bản thuyết minh về tác gia VH
3. Tư duy, thái độ, phẩm chất:
- Yêu quý, trân trọng và tự hào về Nguyễn Du - một danh nhân văn hóa và một di sản
văn học vô giá của dân tộc và tự tìm hiểu thêm về tác phẩm của ông.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích
hợp.
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Nỗi sầu muộn triền miên và nỗi nhớ thương đau đáu của người chinh phụ được thể
hiện như thế nào trong đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” ?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài mới: Cuối năm 1965, khi cả dân tộc ta náo nức kỉ niệm 200 năm
ngày sinh đại thi hào dân tộc Nguyễn Du. Tố Hữu đã bày tỏ lòng ngưỡng mộ của
mình và cũng là của mọi người dân Việt Nam với Nguyễn Du và Truyện Kiều trong
những lời thơ đặc sắc: Tiếng thơ ai động đất trời/ Nghe như non nước vọng lời nghìn
thu/ Ngàn năm sau nhớ Nguyễn Du/ Tiếng thương như tiếng mẹ ru nhhững ngày/ Hỡi
người xưa của ta nay/ Khúc vui xin lại so dây cùng người. Bài học hôm nay, chúng ta
sẽ cùng tìm hiểu những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của ông.
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt
*HĐ 1:HD HS tìm hiểu về cuộc I. Cuộc đời:
đời tác giả Nguyễn Du.
Nguyễn Du (1765- 1802), tên chữ là Tố Như,
18
- Gia đình Nguyễn Du có gì đặc hiệu là Thanh Hiên.
biệt? Nó tác động tích cực đến 1.Gia đình và quê hương:
ông ntn?
a. Gia đình:
Hs thảo luận, phát biểu.

- Cha: Nguyễn Nghiễm (1708- 1775), tài hoa,
Gv nhận xét, bổ sung: Dòng họ, từng giữ chức tể tướng.


gia đình Nguyễn Du có nhiều
người tài hoa, đỗ đạt cao. Dân
gian tương truyền câu ca dao
ngợi ca: Bao giờ Ngàn Hồng
hết cây/ Sông Rum hết nước họ
này hết quan.
- Quê cha, quê mẹ, nơi sinh ra và
lớn lên của Nguyễn Du có tác
động đến ông ntn?

- Trong khoảng thời gian 1765 1820, XHVN có gì đặc biệt?
Hs thảo luận, trả lời.
Gv nhận xét , bổ sung: Một phen
thay đổi sơn hà/ Mảnh thân
chiếc lá biết là về đâu?

- Nêu những nét lớn của cuộc đời
Nguyễn Du? Tác động của
chúng đến sự nghiệp văn học
của ông?
Hs thảo luận, phát biểu.
Gv nhận xét, bổ sung: Trong phủ
Nguyễn Nghiễm, ngựa xe quan
lại đi lại tấp nập, kẻ nô bộc
cúng được mặc gấm, ăn thịt.
Nguyễn Khản (người anh cùng

cha khác mẹ với Nguyễn Du)
làm quan to trong phủ chúa
19
Trịnh. Ông là người say mê âm
nhạc, trong phủ ko lúc nào
ngừng tiếng tơ tiếng trúc.
- Nguyễn Du từng được thăng
qua các chức: Tri huyện Phù

- Mẹ: Trần Thị Tần (1740-1778), người con gái
xứ Kinh Bắc.
- Dòng họ Nguyễn Tiên Điền có hai truyền
thống:
+ Khoa bảng "danh vọng lớn.
+ Văn hóa, văn học.
b. Quê hương:
- Quê cha: Hà Tĩnh- vùng đất thuộc khúc ruột
miền trung khổ nghèo, nơi có sông Lam, núi
Hồng, sơn thủy hữu tình.
- Quê mẹ: xứ Kinh Bắc hào hoa, cái nôi của dân
ca quan họ.
- Nơi sinh ra và lớn lên: kinh thành Thăng Long
nghìn năm văn hiến.
"Nguyễn Du có điều kiện tiếp nhận truyền thống
văn hóa quý báu của gia đình và của nhiều vùng
quê khác nhau. Đó là tiền đề cho sự phát triển tài
năng nghệ thuật của ông sau này.
2. Thời đại và xã hội:
- Cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX:
+ XHPKVN khủng hoảng trầm trọng đầy bóng

tối, khổ đau: loạn lạc, khởi nghĩa nông dân, kiêu
binh nổi loạn (tính chất bi kịch).
+ Diễn ra nhiều biến cố lớn: Tây Sơn thay đổi
sơn hà diệt Lê, Trịnh, diệt Xiêm, đuổi Thanh,
huy hoàng một thuở; Nhà Nguyễn lập lại chính
quyền chuyên chế và thống nhất đất nước, thiết
lập chế độ cai trị hà khắc (1802).
3. Cuộc đời Nguyễn Du:
- Thời thơ ấu và niên thiếu: sống trong ko khí
một gia đình phong kiến quý tộc bậc nhất ở kinh
thành Thăng Long"có điều kiện thuận lợi để: +
Dùi mài kinh sử, tích lũy vốn văn hóa, văn học,
làm nền tảng cho sáng tác văn chương sau này.
+ Hiểu rõ bản chất của hàng quan lại đương thời
cùng với cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới
quý tộc phong kiến "để lại dấu ấn đậm nét trong
các sáng tác của Nguyễn Du.
- Đỗ Tam trường năm 18 tuổi (1783).
- Từ 1789 - trước khi ra làm quan cho nhà
Nguyễn:
+ Trải qua thời kì hơn 10 năm gió bụi lưu lạc ở
quê vợ (Quỳnh Côi, trấn Sơn Nam - nay thuộc
tỉnh Thái Bình), ông rơi vào cuộc sống vô cùng
khó khăn, thiếu thốn, cực khổ.


Dung (Khoái Châu- Hưng
Yên), tri phủ Thường Tín (Hà
Tây), Đông Các điện học sĩ,
Cai bạ Quảng Bình, Cần tránh

điện học sĩ, Chánh sứ đi sứ
Trung Quốc.
- Tương truyền, trước khi mất
Nguyễn Du yêu cầu người nhà
xem chân tay ông đã lạnh chưa.
Khi người nhà trả lời đã lạnh
cả rồi. Nguyễn Du chỉ nói
“được” rồi mất, ko trối lại một
điều gì.

*HĐ 2:Tìm hiểu về sự nghiệp
sáng tác của Nguyễn Du.
- Kể tên các sáng tác bằng chữ
Hán của Nguyễn Du? Nêu
những nội dung chính của tập
Bắc hành tạp lục?
Gv bổ sung: Thơ chữ Hán
Nguyễn Du chủ yếu là những
vần thơ tâm tình, khắc họa hình
tượng chủ thể trữ tình Nguyễn
20
Du, một tâm trạng rất động
trước mọi biến cố của cuộc đời.
Đọc thơ ông, người đọc cảm
nhận được một cõi lòng đau
thwng, tê tái, sâu kín, như ông

"Đem lại cho ông những hiểu biết và niềm cảm
thông sâu sắc với cuộc sống cực khổ của nhân
dân lao động, giúp ông suy ngẫm về xã hội, về

thân phận con người trong sự biến động dữ dội
của lịch sử.
"Thúc đẩy sự hình thành tài năng và bản lĩnh
sáng tạo văn chương. Ông đã học được tiếng nói
hàng ngày của người trồng dâu, trồng gai và nắm
vững ngôn ngữ nghệ thuật dân gian, tạo tiền đề
hình thành phong cách ngôn ngữ trong những
sáng tác văn học bằng chữ Nôm, đặc biệt là ngôn
ngữ của Truyện Kiều.
+ Từng có mưu đồ chống Tây Sơn nhưng thất
bại, bị bắt rồi được tha"về quê cha (Hà Tĩnh)
sống ẩn dật.
- Năm 1802, bất đắc dĩ phải ra làm quan dưới
triều Nguyễn. Con đường hoạn lộ của ông rất
hanh thông. Làm quan lần lượt qua nhiều địa
phương, từ Hưng Yên đến Thường Tín, Hà Tây,
vào Quảng Bình, Huế,...ông có dịp hiểu rõ hơn
cuộc sống của nhân dân trên một địa bàn rộng
lớn. Làm Chánh sứ đi sang Trung Quốc, ông có
dịp nâng cao tầm khái quát của những tư tưởng
xã hội và thân phận con người trong các sáng tác
văn học của mình.
- Bị ốm, mất ở Huế ngày 18/9/1820.
"Nguyễn Du là một con người tài hoa bất đắc chí
lại phải nếm trải bao đắng cay, thăng trầm trong
cuộc đời. Ở ông có một trái tim nghệ sĩ bẩm sinh
và thiên tài, “con mắt thấu sáu cõi và tấm lòng
nghĩ suốt nghìn đời” cùng một trí tuệ uyên bác.
Đó là những tố chất hun đúc nên một nghệ sĩ
thiên tài.

II. Sự nghiệp văn học:
1. Các sáng tác chính:
a. Sáng tác bằng chữ Hán:
- Nam trung tạp ngâm: gồm 40 bài thơ ngâm khi
ở phương Nam (thời gian làm quan ở Huế và
Quảng Bình- những địa phương ở phía nam Hà
Tĩnh, quê hương ông).
- Thanh Hiên thi tập: gồm 78 bài viết trong thời
gian lưu lạc.
- Bắc hành tạp lục: gồm 131 bài được viết trong
thời kì đi sứ Trung Quốc.
Những nội dung chính của tập Bắc hành tạp


từng nói: “Ta có một tấc lòng
ko biết ngỏ cùng ai”. Bên trong
tâm sự đau thương ấy là những
suy ngẫm của nhà thơ về con
người, xã hội, những chiêm
nghiệm sâu sắc đầy trắc ẩn về
những biến động của cuộc sống
đang diễn ra trước mắt. Làm
thơ là cách ông đặt vấn đề trực
tiếp về số phận con người trong
tương giao với vận mệnh của
thời đại, nhất là thời đại ông
đang sống.
- Nêu các sáng tác bằng chữ Nôm
của Nguyễn Du?...
Gv bổ sung: Trong Văn chiêu

hồn, Nguyễn Du cất tiếng khóc
than cho mười kiếp người nhỏ
bé, đáng thương nhất trong xã
hội (những tiểu nhi tấm bé,
những phụ nữ, kĩ nữ tài hoa
bạc mệnh, những học trò
nghèo, những người hành khất,
những người dân lao động lam
lũ “đòn gánh tre chín dạn hai
vai”,...

- Nêu những nét đặc sắc về nội
dung và nghệ thuật thơ văn
Nguyễn Du? Nêu dẫn chứng
minh họa?

21

lục:
+ Ca ngợi, đồng cảm với các nhân cách cao
thượng và phê phán những nhân vật phản diện.
VD: Phản chiêu hồn.
+ Phê phán XHPK chà đạp quyền sống của con
người.
+ Cảm thông với những thân phận nhỏ bé dưới
đáy xã hội, bị đày đọa hắt hủi.
VD: Độc Tiểu Thanh kí, Sở kiến hành.
"Nội dung thơ chữ Hán nói chung: thể hiện trực
tiếp tư tưởng, tình cảm và nhân cách Nguyễn Du.
b. Sáng tác bằng chữ Nôm:

- Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh):
+ Gồm 3254 câu thơ lục bát, bắt nguồn từ Kim
Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân
(Trung Quốc).
+ Bằng tài năng và tâm huyết của mình, Nguyễn
Du đã sáng tạo nên một tác phẩm mới, với một
cảm hứng mới, một cách nhận thức và lí giải
hiện thực mới và gửi gắm vào đó tâm sự của con
người thời đại ông. Truyện Kiều được coi là kiệt
tác của VHTĐVN.
- Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng sinh):
+ Thể thơ: song thất lục bát.
+ Nội dung: thể hiện một cách cảm động, thấm
thía tình thương con người của Nguyễn Du.
2. Một vài đặc điểm về nội dung và ngệ thuật
thơ văn Nguyễn Du:
a. Đặc điểm nội dung:
- Đề cao xúc cảm, mang đậm chất trữ tình.
- Có những khái quát về cuộc đời và thân phận
con người mang tính triết lí cao và thấm đẫm
cảm xúc.
- Mang đậm chủ nghĩa nhân đạo:
+ Bộc lộ sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối
với cuộc sống và con người, đặc biệt là những
con người nhỏ bé, bất hạnh, nhất là những người
phụ nữ.
+ Khái quát, tố cáo bản chất tàn bạo của chế độ
phong kiến, bọn vua chúa tàn bạo, bất công chà
đạp lên quyền sống con người.
+ Là người đầu tiên trong VHTĐVN đặt vấn đề

về người phụ nữ hồng nhan đa truân, tài hoa bạc
mệnh với tấm lòng và cái nhìn nhân đạo sâu sắc.


- Đánh giá về vị trí của Nguyễn
Du trong nền VH dân tộc?

+ Ông đã đề cập đến một vấn đề rất mới nhưng
cũng rất quan trọng của chủ nghĩa nhân đạo
trong VH: xã hội cần phải trân trọng những giá
trị tinh thần do đó cần phải trân trọng chủ thể
sáng tạo ra những giá trị tinh thần đó.
+ Đề cao quyền sống con người, đồng cảm, trân
trọng, ngợi ca tình yêu lứa đôi tự do và hạnh
phúc con người.
"Nguyễn Du là tác giả tiêu biểu của trào lưu
nhân đạo chủ nghĩa trong VH cuối thế kỉ XVIII
đầu thế kỉ XIX.
b. Đặc sắc nghệ thuật:
- Với học vấn uyên bác, ông thành công ở nhiều
thể loại thư ca cổ Trung Quốc: ngũ ngôn cổ thi,
ngũ ngôn luật, thất ngôn luật, ca, hành.
- Sử dụng thơ lục bát, thơ song thất lục bát chữ
Nôm đạt tới tuyệt đỉnh.
- Kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo ngôn ngữ bình
dân và bác học.
III. Tổng kết bài học:
Vị trí của Nguyễn Du trong nền VH dân tộc: là
một thiên tài VH, đại thi hào dân tộc, đồng thời
là danh nhân văn hóa thế giới.


4. Củng cố :
(1)Vì sao nói: Gia đình, quê hương, Thời đại và xã hội, và chính ngay bản thân ND
từng trải đã hun đúc nên một thiên tài văn học vĩ đại – ND và một nhà nhân đạo chủ
nghĩa lớn tk 18 – 19?
(2) Nêu sự hiểu biết của em về Truyện Kiều – tác phẩm tự sự trữ tình độc nhất vô nhị
trong văn học trung đại VN. Một bản cáo trạng đanh thép đòi quyền sống, hạnh phúc
của con người….
(3) Những sáng tác chính của Nguyễn Du. Nội dung cũng như nghệ thuật của những
sáng tác ấy?
5. Dặn dò:
- Về học thuộc bài, làm phần luyện tập.
- Soạn bài đoạn trích: TRAO DUYÊN (Trích “Truyện Kiều”).

22

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1.

Phan Trọng Luận ( chủ biên), Phýõng Pháp dạy học vãn, NXB Ðại học Quốc
gia Hà Nội.

2.

Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2010, Tài liệu tập huấn giáo viên dạy học, kiểm tra
đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thoog,
môn Ngữ Văn cấp THPT


3.

Phan Trọng Luận ( Tổng chủ biên), Sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập 2, NXB
Giáo dục, 2007

4.

Phan Trọng Luận ( Tổng chủ biên), Sách giáo viên Ngữ Văn 10, tập 2, NXB
Giáo dục, 2007

5.

Đỗ Ngọc Thống, 2003, “ Chương trình Ngữ Văn THPT và việc hình thành
năng lực văn học cho học sinh”, Tạp chí giáo dục số 66, trang 26-28

6.

Từ điển văn học ( bộ mới). Nhà xuất bản Thế giới, 2004

7.

Ðào Duy Anh. Khảo luận về Kim Vân Kiều. Dẫn theo: Nguyễn Du. Về tác giả
và tác phẩm. Trịnh Bá Ðĩnh & Nguyễn Hữu Sõn, Vũ Thanh tuyển chọn, giới
thiệu. NXB Giáo dục 1999

8.

Nguyễn Du. Thõ và ðời. nhóm Trí thức Việt tuyển chọn, Nxb Vãn học 2016, tr.
199


9.

Nguyễn Trãi toàn tập, NXB Khoa học xã hội 1976

10.

Nguyễn Trãi về tác gia và tác phẩm Tác giả: Nguyễn Hữu Sõn (tuyển chọn và
giới thiệu) Nhà xuất bản: GIÁO DỤC - 2003

11.

Các vãn kiện về ðổi mới giáo dục.

12.

Một số website

23



×