Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hướng dẫn học sinh tiếp cận phương pháp đồ thị để giải nhanh một số dạng bài tập hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.9 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH TIẾP CẬN
PHƯƠNG PHÁP ĐỒ THỊ ĐỂ GIẢI NHANH
MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC

Người thực hiện: Đỗ Thị Thu Hoàn
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực môn: Hóa

THANH HOÁ NĂM 2019

1


MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

1. MỞ ĐẦU.
1.1

Lí do chọn đề tài..........................................................................


01

1.2

Mục đích nghiên cứu..................................................................

02

1.3

Đối tượng nghiên cứu..................................................................

02

1.4

Phương pháp nghiên cứu............................................................

02

2. NỘI DUNG
Cơ sở lý luận ............................................................................... 03
2.1

Thực trạng của vấn đề.................................................................

03

2.2


Giải pháp thực hiện.....................................................................

05

2.3

Dạng 1:CO2 phản ứng với dung dịch Ca(OH)2; Ba(OH)2.

05

2.3.1

Dạng 2: CO2 phản ứng với dung dịch gồm KOH, NaOH, 08

2.3.2

Ca(OH)2, Ba(OH)2
Dạng 3: dung dịch kiềm tác dụng với dung dịch muối nhôm.

11

2.3.3

Dạng 4: axit tác dụng với dung dịch muối AlO2-.

14

2.3.4

Bài tập vận dụng .......................................................................


16

Hiệu quả của sáng kiến ............................................................

20

2.4

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
Kết luận....................................................................................

21

3.1

Kiến nghị.................................................................................

21

3.2

Tài liệu tham khảo....................................................................

22

2


1. MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài.
Sử dụng phương pháp đồ thị để giải bài tập không còn xa lạ với chúng ta,
nhưng để truyền đạt và hướng dẫn học sinh sử dụng được phương pháp này khi
giải bài tập là một việc khó. Các dạng bài tập sử dụng được phương pháp đồ thị
tương đối phong phú, ở cả khối 10, 11 và 12. Trong đề thi Đại học trước đây và
đề thi THPTQG gần đây luôn có câu bài tập liên quan đến đồ thị. Khi học sinh
không biết cách làm những dạng bài tập này sẽ thấy vướng mắc khiến các em rất
khó hiểu, đặc biệt với dạng đề trắc nghiệm khách quan buộc học sinh phải làm
bài trong thời gian ngắn.
Có rất nhiều phần trong hóa học giáo viên có thể sử dụng đồ thị để đưa ra
bài tập cho học sinh hoặc dùng đồ thị để giải quyết các bài tập. Điều này giúp
các em có cái nhìn cụ thể, rõ ràng và khái quát nhất về bản chất của bài toán đặc
biệt là các phản ứng xảy ra. Ví dụ như bài toán về sục khí SO 2, CO2 vào dung
dịch Ba(OH)2 và Ca(OH)2; hoặc sục khí SO 2, CO2 vào dung dịch chứa hỗn hợp
các chất KOH, NaOH, Ba(OH) 2, Ca(OH)2; hay là bài toán đổ từ từ đến dư dung
dịch kiềm vào dung dịch muối nhôm; điện phân... Tất cả những bài toán này
chúng ta có thể hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp đồ thị để giải một
cách nhanh nhất, khắc phục được một số nhược điểm của những phương pháp
thông thường trước đây.
Trong suốt quá trình dạy học tôi luôn những trăn trở tìm ra cách để truyền
đạt đến các em học sinh phương pháp giải các bài toán bằng đồ thị một cách dễ
hiểu nhất. Bằng thực tế giảng dạy của mình đối với các lớp học sinh và rút kinh
nghiệm, tôi đã nghiên cứu đề tài “Hướng dẫn học sinh tiếp cận phương pháp
đồ thị để giải nhanh một số dạng bài tập hóa học ” giúp các em học sinh tháo
gỡ vướng mắc của mình khi làm bài tập, đặc biệt có những cách làm nhanh nhất
phù hợp với dạng bài tập trắc nghiệm khách quan hiện nay. Đối với mỗi đối
tượng học sinh tôi xây dựng và giới thiệu ở mỗi dạng khác nhau. Tuy phương
pháp này có thể áp dụng ở cả ba khối lớp THPT nhưng trong nghiên cứu đề tài
của mình tôi giới thiệu đến hai khối lớp 11 và 12. Học sinh khối lớp 11 tôi giới
thiệu hai dạng toán có thể sử dụng phương pháp đồ thị để các em giải các bài tập

trong phần kiến thức CO 2 đồng thời cũng là hành trang để làm các bài tập có liên
quan đến kiến thức lớp 12 như hợp chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ.
Học sinh khối 12 tôi cũng xây dựng và giới thiệu cho các em hai dạng bài tập về
hợp chất của nhôm. Do đặc thù học sinh các lớp tôi dạy đa số có học lực khá và
trung bình nên khi đưa ra những dạng bài tập cho học sinh tôi chỉ đưa những
dạng đơn giản phù hợp với lực học của các em. Đặc biệt trong mỗi dạng bài tập
mà tôi giới thiệu luôn có cách xây dựng đồ thị bài toán theo từng bước và công
thức tính nhanh mà khi nhìn vào đồ thị học sinh nào cũng có thể áp dụng để làm
bài tập ngay.
3


1.2. Mục đích nghiên cứu.
Hóa học nói riêng và các môn học tự nhiên nói chung việc giải bài tập là vô
cùng quan trọng. Thông qua việc giải bài tập học sinh có thể củng cố kiến thức lí
thuyết đã học, tư duy nhạy bén hơn và tạo niềm đam mê, cảm hứng hơn trong học
tập. Việc tìm cho mình một phương pháp giải hợp lí lại càng quan trọng hơn nữa.
Sách giáo khoa là tài liệu nghiên cứu chính của học sinh nhưng lại không đưa ra
phương pháp giải bài tập. Do đó thầy cô sẽ là người hướng dẫn các em phương
pháp làm bài sao cho vừa dễ hiểu lại vừa hiệu quả để bắt kịp với xu hướng của
việc thi bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan như hiện nay. Khi nghiên cứu
về đề tài, với đối tượng là những học sinh có học lực trung bình và khá nên tôi luôn
hướng dẫn các em một cách tỉ mỉ nhất, đi từ những bài toán rất cơ bản đến những
bài toán khó. Hơn nữa trong quá trình hướng dẫn tôi sẽ để các em có thể tự tìm ra
những công thức có thể áp dụng làm bài, vừa giúp các em nhớ lâu vừa giúp các em
có niềm tin vào khoa học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Với đề tài “Hướng dẫn học sinh tiếp cận phương pháp đồ thị để giải
nhanh một số dạng bài tập hóa học ” tôi sẽ tập trung nghiên cứu những kiến thức
liên quan trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, từ đó vận dụng vào giảng

dạy ở các lớp 11A4, 12B2 trường THPT Triệu sơn 5. Học sinh ở hai lớp tôi dạy về
lực học các môn theo khối đa số là khá và trung bình. Do đó khi áp dụng sáng kiến
của mình tôi chỉ đưa ra các bài toán đơn giản và trung bình khá phù hợp với lực học
của các em.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Sưu tầm và nghiên cứu tài liệu.
- Phân tích và tổng hợp lí thuyết.
- Thực nghiệm giảng dạy

4


2. NỘI DUNG
2.1.

Cơ sở lý luận.
Với các bài toán về CO 2 tác dụng với dung dịch kiềm hay muối nhôm tác
dụng với dung dịch kiềm… nếu theo cách giải thông thường sẽ chiếm một khoảng
thời gian rất dài của học sinh, không những thế các bài tập này còn khiến các em rất
dễ xét thiếu trường hợp. Để hướng dẫn học sinh biết cách giải những dạng bài tập
này bằng phương pháp đồ thị tôi hướng dẫn các em dựa trên những kiến thức cơ
bản về các phản ứng xảy ra giữa các chất. Giải thích để học sinh biết được thứ tự
các phản ứng xảy ra, dựa vào các phản ứng biết tỉ lệ số mol giữa các chấ …Từ
những kiến thức đó tự các em sẽ vẽ được đồ thị của bài toán, tìm ra những công
thức áp dụng vào bài. Khi đối chiếu lại với cách làm thông thường các em sẽ thấy
bài toán đơn giản hơn, giải nhanh hơn nhiều so với phương pháp cũ.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy một số vấn đề đối với học sinh của
mình khi giải các bài tập: Thứ nhất khi cho học sinh làm đề có các câu về đồ thị các
em rất sợ nên hầu như bỏ qua. Thứ hai với các dạng bài tập như CO 2 tác dụng với

dung dịch kiềm, muối nhôm tác dụng với dung dịch kiềm, hay axit tác dụng với
muối aluminat, các em làm bài chậm, mất thời gian và khi làm bài thường hay bỏ
sót các trường hợp.
Dưới đây tôi đưa ra một số bài tập minh họa và giải theo cách thông thường
để thấy được những vướng mắc, khó khăn khi làm bài trong thời gian ngắn.
Bài tập 1 (SGK hóa học lớp 12- cơ bản).: Sục 6,72 lít khí CO2 (đktc) vào
dung dịch chứa 0,25 mol Ca(OH) thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 10.
B. 15.
C. 20.
D. 25.
Hướng dẫn
Theo bài ra ta có : n= 0,3 mol ; n = 0,25 mol.
Xét tỉ lệ số mol hai chất: 1< < 2.
Vậy xảy ra hai phản ứng
CO + Ca(OH) → CaCO + HO. (1)
2CO + Ca(OH) → Ca(HCO)
(2).
Đặt x và y lần lượt là số mol Ca(OH) ở (1) và (2) ta được hệ
Giải ra ta được : x= 0,2 và y = 0,05.
Vậy khối lượng kết tủa thu được là
m = 0,2 . 100 = 20 gam.
Chọn đáp án C.
Bài tập 2 (Bộ đề luyện thi thử theo chuyên đề hóa đại cương và vô cơ): Cho 200ml
dung dịch Al2(SO4)3 tác dụng với dung dịch NaOH nồng độ 1M người ta nhận thấy
khi dùng 180ml dung dịch NaOH hay dùng 340ml dung dịch NaOH trên thì vẫn
thu được khối lượng kết tủa bằng nhau. Nồng độ mol/l của dung dịch Al 2(SO4)3 ban
đầu là
5



A. 0,5M.
B. 0,375M.
C. 0,125M.
D. 0,25M.
Hướng dẫn:
+ Dễ thấy với 180 ml NaOH kết tủa chưa cực đại, chỉ xảy ra một phản ứng
Al 3+ + 3OH− → Al ( OH ) 3 (1)
+ Với 340 ml NaOH kết tủa đã cực đại và bị tan một phần xảy ra hai phản ứng:
Al 3+ + 3OH− → Al ( OH ) 3

Al ( OH ) 3 + OH− → AlO2− + 2H2O

(2)

 0,18 = 3n↓
→ x = 0,1 mol
Theo bài ra ta có: nAl = x → 
 0,34 = 3 x + ( x − n↓ )
3+

→  Al2 ( SO4 ) 3  =

0,1
= 0, 25 M
2.0, 2

Vậy chọn đáp án
D.
Bài tập 3 (Giải nhanh bài toán hay và khó hóa học lớp 11): Hấp thụ hoàn toàn V

lít CO2 (đktc) vào 4 lít dung dịch Ca(OH) 2 0,05 M thu được 15 gam kết tủa. Giá trị
của V là
A. 3,36 lít hoặc 5,6 lít.
B. 3,36 lít.
C. 4,48 lít.
D. 4,48 lít hoặc 5,6 lít.
Hướng dẫn:
Theo bài ra ta có n= 0,2 mol > n = 0,15 mol .
Bài toán xảy ra hai trường hợp:
+ TH1: Chỉ xảy ra phản ứng: Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3↓ + H2O (1)
Sau phản ứng trên OH− dư → n = n = 0,15 mol.
V = 3,36 lít
+ TH2: Xảy ra 2 phản ứng: Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3↓ + H2O (1)
Ca(OH)2 + 2CO2 → Ca(HCO3)2 (2)

n ở (1) = n = 0,15 mol.
n ở (2) = 2( n - n ) = 0,1 mol.
n ở cả 2 phương trình = 2,5 mol → V = 5,6 lit.
Vậy chọn đáp án A.
Từ những bài tập trên có thể thấy ngay khi làm bài học sinh mất khá nhiều
thời gian, hay nhầm lẫn các phản ứng xảy ra khi xét tỉ lệ các chất ban đầu và bỏ sót
trường hợp. Đây chính là những điểm mà bằng phương pháp đồ thị có thể khắc
phục được.
2.3. Giải pháp thực hiện
Khi áp dụng phương pháp đồ thị để giải các bài toán với đối tượng học sinh
lớp tôi dạy có lực học khá nên tôi hướng dẫn các em những dạng toán đơn giản phù
hợp với lực học của các em. Những bài tập tôi đưa ra cho các em có thể giải nhanh
bằng phương pháp đồ thị hoặc nhìn vào đồ thị để giải bài toán. Hệ thống các dạng
bài tập tôi đưa ra gồm:
6



- Dạng 1: CO2 phản ứng với dung dịch Ca(OH) hoặc Ba(OH).
- Dạng 2: CO2 tác dụng với dung dịch chứa hỗn hợp NaOH (KOH) và Ca(OH)
hoặc Ba(OH).
- Dạng 3: Dung dịch kiềm tác dụng với dung dịch muối nhôm tạo một kết tủa.
- Dạng 4: Axit tác dụng với dung dịch muối AlO2− .
Dựa vào cách làm những bài tập này, học sinh có thể nhân rộng để làm các
bài tập tương tự khi thay khí CO 2 bằng khí SO2; dung dịch muối nhôm bằng dung
dịch muối kẽm.
2.3.1. Dạng 1: CO2 PHẢN ỨNG VỚI DUNG DỊCH Ca(OH)2 HOẶC Ba(OH)2.
a. Thiết lập đồ thị của bài toán.
+ Khi sục CO2 vào dung dịch chứa a mol Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2 thì đầu tiên xảy
ra phản ứng:
CO2 + 2OH− →CO32− + H2O (1)
- Lượng kết tủa sẽ tăng dần đạt cực đại khi bằng số mol Ca2+ = a mol
- Số mol kết tủa luôn bằng số mol CO2.
- Đồ thị của phản ứng là đường thẳng đi qua hai điểm tọa độ (0, 0) và (a, a).
+ Sau phản ứng (1), khi lượng CO2 bắt đầu dư thì kết tủa tan ra theo phản ứng
2−
CO + CO3 + HO → 2 HCO3− (2)
- Lượng kết tủa giảm dần đến 0 (mol). Khi đó : n ở (1) + (2) = 2n
- Đồ thị đi xuống một cách đối xứng.
Ta có đồ thị của bài toán
Số mol
kết tủa
a

0


a

2a

n))

b. Giải bài toán dựa vào đồ thị.
Hình 1.1
Trên đồ thị hình 1.1, tại điểm b < a bất kì trên trục số mol kết tủa kẻ đường
thẳng song song với trục n thì đường thẳng này luôn cắt đồ thị tại 2 điểm, nghĩa là
có 2 giá trị n ( x và y) thỏa mãn bài toán. Ta có đồ thị lúc này là
Số mol
kết tủa

a
b

0

x

a

y

2a

n))

Hình 1.2

7


Dựa vào đồ thị ta có công thức (I) tính giá trị của x và y
x= b

y= 2a- b
c. Bài tập minh họa
Bài tập 1 (Bài tập 1 mục 2.2): Sục 6,72 lít khí CO2 (đktc) vào dung dịch chứa 0,25
mol Ca(OH) thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 10.
B. 15.
C. 20.
D. 25.
.Hướng dẫn
+ Theo bài ra ta có: n = 0,25 mol ⇒ n cực đại = 0,25 mol
Vậy khi kết tủa bé nhất bằng 0 thì số mol CO2 bằng 0,5 mol.
+ Vì n = 0,3 mol nên ta có đồ thị
n))
Dựa vào đồ thị và áp dụng công thức (I)
ta có:
0,25
0,3 = 0,5 - b ⇒ b = 0,2.
Vậy m = 20 gam.
n))
b
Chọn đáp án B.
0 toán hay0,25
Bài tập 2 (Bài tập 3 phần 2.2- Giải nhanh bài
và khó0,3

hóa 0,5
học lớp 11):
Hấp thụ hết V lít CO2 (đktc) vào 4 lít dung dịch Ca(OH)2 0,05 M thu được 15 gam
kết tủa. Giá trị của V là
A. 3,36 lít hoặc 5,6 lít.
B. 3,36 lít.
C. 4,48 lít.
D. 4,48 lít hoặc 5,6 lít.
Hướng dẫn giải
+ Theo bài ra ta có: n = 0,2 mol ⇒ n cực đại = 0,2 mol
Vậy khi kết tủa bé nhất bằng 0 thì số mol CO2 bằng 0,4 mol.
+ Vì n = 0,15 mol nên ta có đồ thị
n))
+ Dựa vào đồ thị và áp dụng
công thức (I)
0,2
⇒ x = 0,15 mol
và y = 0,4 - 0,15 = 0,25 mol
0,15
⇒ V = 3,36 hoặc 5,6 lít.
Chọn đáp án A.
0

x

0,2

y

0,4


n))

Bài tập 3 (Đề minh họa kì thi THPTQG của bộ GD và ĐT- 2019): Dẫn từ từ đến dư
khí CO vào dung dịch Ba(OH). Sự phu thuộc của khối lượng kết tủa (y gam) vào
thể tích khí CO tham gia phản ứng ( x lít) được biểu diễn bằng hình vẽ. Giá trị của
m ))
m là
A. 19,70.
B. 39,40.
4m

8
3m
0

a

a+b

a+ 3,36

x


C. 9,85.

D. 29,55.

Hướng dẫn

Từ đồ thị ta có: Khi m = 2m ⇒ n = mol ; n =
Vậy
Khi m = 3m ⇒ n = mol ; n =
Khi m = 4m ⇒ n = mol; n =
Ta có đồ thị của bài toán theo số mol các chất là
n))
Dựa vào đồ thị và áp dụng công thức (1) ta có hệ
Giải ra ta được m = 9,85.
Chọn đáp án C.
Bài tập 4 (Bộ đề luyện thi thử theo chyên đề hóa đại cương và vô cơ): Trong một
bình kín chứa 0,2 mol Ba(OH) 2. Sục vào bình một lượng CO 2 có giá trị biến thiên
trong khoảng từ 0,05 mol đến 0,24 mol thu được m gam kết tủa. Giá trị của m biến
0 trong khoảng
))
,))
,))
n))
thiên
A. Từ 0 đến 39,4 gam.
B. Từ 9,85 gam đến 39,4 gam.
C. Từ 0 đến 9,85 gam.
D. Từ 9,85 gam đến 31,52 gam.
Hướng dẫn giải
+ Theo giả thiết ta có đồ thị:
+ Từ đồ thị và áp dụng công thức (I) ta có:

n))

x = 0,05 mol



⇒ Kết tủa biến thiên trong khoảng:

0,2
y

0,24 = 0,4 – y → y = 0,16 mol

0

x

0,05

0,2

0,24

0,4

n))

9,85 gam đến 39,4 gam.
Chọn Đáp án B.

2.3.2.

Dạng 2: CO2 PHẢN ỨNG VỚI DUNG DỊCH
GỒM NaOH ( KOH) và Ca(OH)2 HOẶC Ba(OH)2.
a. Thiết lập đồ thị của bài toán.

+ Khi sục từ từ CO2 vào dung dịch chứa x mol NaOH và y mol Ca(OH)2 lần lượt
xảy ra phản ứng:
CO2 + 2OH − →CO32− + H2O
(3)
2−

CO + CO3 + HO → 2 HCO3
(4)

+ Ta thấy:
số mol OH = (x + 2y)
9


⇒ số mol CO32− max = (0,5x + y).
+ Tương tự như bài tập dạng 1 ta có đồ thị biểu thị quan hệ giữa số mol CO32− và
CO2 như sau:
Số mol

y+0,5x

n))

y

0

y

y+0,5x


y+x

2y+x

Hình 2.1
⇒ n(max) = y mol.

+ Mặt khác:
n = y mol
Ta có đồ thị của bài toán
Số mol
kết tủa
y

n))
0

y

y+x

2y+x

Hình 2.2
b. Giải bài toán dựa vào đồ thị.
Trên đồ thị của bài toán, tại điểm b < y bất kì trên trục số mol kết tủa kẻ đường
thẳng song song với trục n thì đường thẳng này luôn cắt đồ thị tại 2 điểm, nghĩa là
có 2 giá trị n (a và c) thỏa mãn bài toán. Ta có đồ thị lúc này là
Số mol

kết tủa

y

n))

b

0

a

y

y+x

c

2y+x

Hình 2.3
Dựa vào đồ thị ta có công thức (II) tính giá trị của a và c
a=b
và c = (x +2y) - b
c. Bài tập minh họa.
10


Bài tập 1 (Đề thi THPTQG - 2016): Sục CO vào V ml dung dịch chứa hỗn hợp
NaOH 0,2 M và Ba(OH)2 0,1M. Đồ thị biểu diễn khối lượng kết tủa theo số mol

CO phản ứng như hình vẽ.
n))
Giá trị của V là
0,1V
A. 150.
B. 200.
b
n))
C. 300.
D. 400.
0

0,03

0,13

Hướng dẫn
Từ đồ thị của bài toán và áp dụng công thức (II) ta có :
b = 0,03.
và 0,13= 0,2V + 2.0,1V - b.
Giải ra ta đươc V = 0,4 lít = 400 ml.
Chọn đáp án D.
Bài tập 2 (Giải nhanh bài toán hay và khó hóa học lớp 11): Sục từ từ đến dư CO2
vào dung dịch chứa 0,25 mol NaOH và 0,1 mol Ca(OH)2. Kết quả thí nghiệm được
n))
biểu diễn trên đồ thị như hình vẽ.
Giá trị của t và z lần lượt là
A. 0,40 mol và 0,25 mol.
n))
B. 0,45 mol và 0,25 mol.

x
C. 0,40 mol và 0,35 mol.
D. 0,45 mol và 0,35 mol.
0
y
z
t
Hướng dẫn giải
+ Theo bài ra ta có: n = 0,1 mol ⇒ n(max) = 0,1 mol; n= 0,45 mol.
+ Từ đồ thị và số mol của các ion ta suy ra:
x = y = n(max) = 0,1 mol;
t = n = 0,25 + 0,1. 2 = 0,45 mol
z = x + y = 0,35 mol.
Chọn đáp án D.
Bài tập 3 (Giải nhanh bài toán hay và khó hóa học lớp 11): Sục V lít CO2 (đktc)
vào 100 ml dung dịch hỗn hợp KOH 1 M và Ba(OH)2 0,75M thu được 11,82 gam
kết tủa. Giá trị của V là
A. 1,344l lít.
B. 1,344l lít hoặc 4,256 lít.
C. 4,256 lít.
D. 8,512 lít hoặc 4,256 lít.
Hướng dẫn giải
+ Theo bài ra có : n = 0,075 mol ; n = 0,25 mol ;
n = 0,06 mol ; n max = 0,075 mol.
+ Từ đây ta có đồ thị
n))
+ Từ đồ thị và áp dụng công thức (II)
0,075
⇒ x = 0,06 mol ⇒ V = 1,344 lít.
và 0,25 – y = 0,06 ⇒ y = 0,19 mol.

0,06
→ V = 4,265 lít.
n))
Vậy V = 1,344 lít hoặc 4,256 lít.
0

x

y

0,25

11


Chọn đáp án B.
Bài tập 4 (Bộ đề TN luyện thi THPTQG-2019) : Sục từ từ khí CO2 đến dư vào dung
dịch gồm a mol NaOH và b mol Ca(OH)2. Dự phụ thuộc số mol kết tủa CaCO3 vào
số mol CO2 được biểu diễn theo đồ thị hình vẽ. Tỉ lệ a : b tương ứng là
n))
A. 4 : 3.
0,25
B. 2 : 3.
C. 5 : 4.
n))
D. 4 : 5.
Hướng dẫn giải
Từ đồ thị ta có : n = b = nkết 0tủa max= 0,25
mol. 0,7
0,25

n = a + 2b = 0,7.
⇒ a = 0,2.
Vậy tỉ lệ a : b = 4 : 5.
Chọn đáp án D.
2. 3.3.

Dạng 3 : DUNG DỊCH KIỀM TÁC DỤNG VỚI
DUNG DỊCH MUỐI NHÔM TẠO MỘT KẾT TỦA.
a. Thiết lập đồ thị của bài toán.
Khi cho dung dịch kiềm tác dụng với dung dịch muối nhôm, ban đầu xảy ra
phản ứng:
Al + 3 OH− → Al(OH)
(5)
Lượng kết tủa thu được sau phản ứng trên là lớn nhất. Khi đó n = 3n
Sau phản ứng dung dịch kiềm còn dư sẽ hòa tan lượng kết tủa theo phương trình:
Al ( OH ) 3 + OH− → AlO2− + 2H2O
(6)
Lượng kết tủa hết tức là lượng kết tủa là bé nhất. Khi đó n (5)+(6)= 4n
Từ lí thuyết trên ta có đồ thị
Số mol
kết tủa

0

3a

4a

n))


Hình 3.1
b. Giải bài toán dựa vào đồ thị.
Trên đồ thị của bài toán, tại điểm b < a bất kì trên trục số mol kết tủa kẻ đường
thẳng song song với trục n thì đường thẳng này luôn cắt đồ thị tại 2 điểm, nghĩa là
có 2 giá trị n ( x và y) thỏa mãn bài toán. Ta có đồ thị lúc này là
a

Số mol
kết tủa

0

x

3a

Hình 3.2

y

4a

n))

12


a
b


Dựa vào đồ thị ta có công thức (III) tính giá trị của x và y
x = 3b

y = 4a - b
c. Bài tập minh họa.
Bài tập 1 (Bài tập 2 phần 2.2): Cho 200ml dung dịch Al2(SO4)3 tác dụng với dung
dịch NaOH nồng độ 1M người ta nhận thấy khi dùng 180ml dung dịch NaOH hay
dùng 340ml dung dịch NaOH trên thì vẫn thu được khối lượng kết tủa bằng nhau.
Nồng độ mol/l của dung dịch Al2(SO4)3 ban đầu là
A. 0,5M.
B. 0,375M.
C. 0,125M.
D.
0,25M.
Hướng dẫn giải
Khi VNaOH = 180 ml ⇒ nNaOH = 0,18 mol.
Khi VNaOH = 340 ml ⇒ nNaOH = 0,34 mol.
Do khối lượng kết tủa bằng nhau khi nNaOH = 0,18 mol hoặc nNaOH = 0,34 mol.
Nên ta có đồ thị của bài toán

n))))

0,18

0

3a

0,34


4a

0,18 = 3b ⇒ b = 0,06
0,34 = 4a - b ⇒ a = 0,1 = n

Áp dụng công thức (III) ta có:


⇒ →  Al2 ( SO4 ) 3  = 0,1 = 0, 25 M

Chọn đáp án D.

2.0, 2

Bài tập 2 (Bộ đề TN luyện thi THPTQG- 2019): Cho từ từ 1,1 lít dung dịch NaOH
1M vào 200 ml dung dịch AlCl3 1,5 M phản ứng thu được x gam kết tủa. Giá trị
của x là
a
A. 7,8 gam.
B. 11,7 gam.
C. 15,6 gam.
D. 23,4 gam.
Hướng dẫn giải
+ Theo bài ra: n = 0,3 mol ⇒ nmax = 0,3 mol;
nNaOH = 1,1 mol = n
Ta có đồ thị:
n))))
b

0


0,
3

0,9

1,1

1,2

n))

13

n))


+ Từ đồ thị và áp dụng công thức (III)
⇒ 1,1 = 1,2 – a = 0,1 mol ⇒ a = 0,1 mol
⇒ Khối lượng kết tủa m= 7,8 gam.
Chọn đáp án A.
Bài tập 3 (Bộ đề luyện thi thử theo chuyên đề Hóa đại cương và vô cơ): Cho 300
ml dung dịch AlCl3 1M tác dụng với V lít dung dịch KOH 2M thu được 15,6 gam
kết tủa. Giá trị của V là
A. 0,4 lít và 0,6 lít.
B. 0,3 lít và 0,5 lít.
C. 0,5 lít và 0,8 lít.
D. 0,3 lít và 0,6 lít.
Hướng dẫn giải
+ Theo bài ra ta có: n = 0,3 mol ⇒ kết tủa max = 0,3 mol.

Ta có đồ thị của bài toán
n))))

0

0,9

a

b

1,2

n) )

+ Từ đồ thị và áp dụng công thức (III) ta có:
a = 0,2. 30,
= 0,6 mol ⇒ V = 0,3 lít
3
và b = 1,2 - 0,2 = 1,0 mol ⇒ V = 0,5 lít.
Chọn đáp án B.
Bài tập 4 (Bộ đề luyện thi thử theo chuyên đề Hóa đại cương và vô cơ): Hòa tan
hết m gam Al2(SO
4)3 vào nước được dung dịch A. Cho 300 ml dung dịch NaOH 1M
0,
vào A thu được 2a gam kết tủa. Mặt khác nế cho 400 ml dung dịch NaOH 1M vào A
cũng thu được a gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 42,75.
B. 17,1.
C. 21,375.

D. 22,8.
Hướng dẫn giải
Khi VNaOH = 300 ml ⇒ nNaOH = 0,3 mol.
Khi VNaOH = 400 ml ⇒ nNaOH = 0,4 mol.
Do khối lượng kết tủa bằng nhau khi nNaOH = 0,3 mol hoặc nNaOH = 0,4 mol.
Ta có đồ thị của bài toán
n))))

0

Áp dụng công thức (III) ta có:

0,3

0,3 = 3b ⇒

3a

0,4

4a

n))

b = 0,1

a

14



b

Và 0,4 = 4a - b ⇒ a = 0,125 = n
⇒ m = . 342 = 21,375 gam.
Chọn đáp án C.


2.3.4. Dạng 4: AXIT TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH MUỐI AlO2 .
a. Thiết lập đồ thị của bài toán.

+ Cho từ từ dung dịch chứa H+ vào dung dịch chứa a mol AlO2 xảy ra phản ứng
H + + AlO2− + H2O → Al ( OH ) 3

(7)
Lượng kết tủa thu được sau phản ứng trên là lớn nhất, khi đó n= n
+ Sau phản ứng (7) H+ còn dư sẽ hòa tan lượng kết tủa theo phương trình
Al ( OH ) 3 + 3H+ →Al 3+ + 3H2O (8)

Khi lượng kết tủa hết tức là lượng kết tủa lúc này là bé nhất.
Khi đó số mol H phản ứng ở cả (7) và (8) là: n = 4n
Từ lí thuyết bài toán ta có đồ thị
Số mol
kết tủa

a

0

a


4a

n) )

Hình 4.1
b. Giải bài toán dựa vào đồ thị.
Trên đồ thị của bài toán, tại điểm b < a bất kì trên trục số mol kết tủa kẻ
đường thẳng song song với trục n thì đường thẳng này luôn cắt đồ thị tại 2 điểm,
nghĩa là có 2 giá trị n ( x và y ) thỏa mãn bài toán. Ta có đồ thị lúc này là
Số mol
kết tủa

0
a
b

x

a

y

4a

n))

Hình 4.2

Dựa vào đồ thị ta có công thức (IV) tính giá trị của x và y

x=b

y = 4a - 3b

15


c. Bài tập minh họa.
Bài tập 1 (Bộ đề luyện thi thử theo chuyên đề Hóa đại cương vô cơ): Cho từ từ
dung dịch H2SO4 đến dư vào dung dịch NaAlO2 thu được kết quả được biểu diễn
như hình vẽ. Giá trị của a và b lần lượt là
nAl(OH)3
A. 0,1 và 0,2.
B. 0,2 và 0,35.
C. 0,2 và 0,5.
D. 0,2 và 0,2.
a 0

Hướng dẫn giải

b

Từ đồ thị và tỉ lệ trong đồ thị ta có: a = b =

0,8

0,8
= 0,2 mol.
4


nH+

Chọn đáp án là D.

Bài tập 2 (Bộ đề TN luyện thi THPTQG- 2019): : Rót từ từ dung dịch HCl 0,1 M
vào 400ml dung dịch Na[Al(OH)4] 0,1M. Khối lượng kết tủa thu được phụ thuộc
vào V(ml) dung dịch HCl như hình vẽ. Giá trị của a và b lần lượt là
mAl(OH)3

A. 200 ml và 600 ml.
B. 300 ml và 800 ml.
C. 200 ml và 800 ml.
D. 200 ml và 1000 ml.

1,56

0

a

b

Vml HCl

1,56
Hướng dẫn giải.
Theo bài ra ta có: n = 1,56 : 78 = 0,02 mol < n = 0,04 mol.
Dựa vào dữ kiện bài toán ta có đồ thị
n))))
Áp dụng công thức (IV) ta có

x = n kết tủa = 0,02 mol ⇒ a = 200 ml
Và y = 4.0,04 – 3. 0,02 = 0,1 mol
0,04
⇒ b = 1000 ml
0,02
Chọn đáp án D.
0

x

0,04

y

nHCl

Bài tập 3 (Hướng dẫn ôn tập hóa học 12- vô cơ): Rót từ từ V(ml) dung dịch HCl
0,1M vào 200 ml dung dịch KAlO2 x M. Khối lượng kết tủa thu được phụ thuộc
vào V được biểu diễn như hình vẽ. Giá trị của a và x lần lượt là
m))))

A. 1,56 và 0,20.
B. 0,78 và 0,10.
C. 0,20 và 0,20.
D. 0,20 và 0,78.
0

a

200


1000

VmlHCl

16


Hướng dẫn giải
Khi V = 200 ml thì n = 0,02 mol
V = 1000 ml thì n = 0,1 mol.
Ta có đồ thị biểu thị số mol Al(OH) theo số mol HCl là
n))))
Dựa vào đồ thị và áp dụng công thức( IV) ta có
b = 0,02 ⇒ a= 1,56 gam
và 0,1 = 4y- 3b ⇒ y = 0,04 = n
⇒x = 0,2M
Vậy chọn đáp án A.
y

0

0,02

0,1

4y

b


nHCl

Một số bài tập vận dụng
Bài 1 (Bộ đề TN luyện thi THPTQG2019): Sục CO2 vào dung dịch hỗn hợp
gồm Ca(OH)2 và KOH ta quan sát hiện
tượng theo đồ thị hình bên (số liệu tính
theo đơn vị mol). Giá trị của x là
A. 0,1 mol.
B. 0,11 mol.
C. 0,13 mol.
D. 0,12 mol.

nCaCO3
x

0

0,15

0,45

0,5

n))

Bài 2 (Bộ đề TN luyện thi THPTQG- 2019): Dẫn khí CO2 vào dung dịch chứa a mol
Ca(OH)2 đến dư. Đồ thị nào sau đây biểu diễn mối quan hệ giữa số mol CaCO 3 tạo
thành và số mol CO2 phản ứng.
n))


A.

n))

a

B.
0

a

2a

a

n))

n))

n))

a

a

0

a

2a


0

a

2a

n))

C.
0

a

2a

n))

n))

D.

17


Bài 3 (Bộ đề luyện thi thử theo chuyên
đề hóa đại cương và vô cơ) : Khi nhỏ từ
từ dung dịch KOH vào dung dịch ZnSO4
thấy số mol kết tủa thu được (y mol) phụ
thuộc vào số mol KOH phản ứng ( x

mol) được biểu diễn theo hình vẽ bên.
Giá trị của b là
A. 0,2.
B. 0,1.
C. 0,15.
D. 0,12.
Bài 4 (Bộ đề TN luyện thi THPTQG2019): Sục từ từ khí CO2 đến dư vào
dung dịch gồm a mol NaOH và b mol
Ca(OH)2. Sau phản ứng hoàn toàn, kết
quả được biểu diễn trên đồ thị hình vẽ
bên. Tỉ lệ a: b là
A. 4 : 5.
B. 5 : 4.
C. 2 : 3.
D. 4: 3.
Bài 5 (Hướng dẫn ôn tập hóa học 12vô cơ): Khi sục từ từ đến dư CO2 vào
dung dịch có chứa 0,1 mol NaOH; x
mol KOH và y mol Ba(OH)2, kết quả
thí nghiệm thu được biểu diễn trên đồ
thị bên. Giá trị của x, y, z lần lượt là
A. 0,60; 0,40 và 1,50.
B. 0,30; 0,60 và 1,40.
C. 0,30; 0,30 và 1,20.
D. 0,20; 0,60 và 1,25.
Bài 6 (Bộ đề TN luyện thi THPTQG2019): Khi nhỏ từ từ đến dư dung dịch
HCl vào dung dịch chứa hỗn hợp a mol
NaOH và b mol NaAlO2. Kết quả thí
nghiệm được biểu diễn như hình vẽ. Tỉ
lệ a : b là
A. 1 : 2.

B. 2 : 1.
C. 2 : 3.
D. 1 : 3.

y
b
3a
2a

0

0,22 0,28

x

n))

0,5
n))

0

1,4

n))

0,6
0,2

n))


0

z

1,6

m))))

nHCl
0

0,1

0,3

0,7

18


Bài 7 (Bộ đề TN luyện thi THPTQG-2019): Hấp thụ hoàn toàn 2,688 lít CO 2 (đktc)
vào 2,5 lít dung dịch Ca(OH)2 a M thu được 8 gam kết tủa. Giá trị của a là
A. 0,032 M.
B. 0,04 M.
C. 0,048 M.
D. 0,06 M.
Bài 8 (Bộ đề luyện thi thử theo chuyên
đề Hóa đại cương và vô cơ): Cho từ từ
dung dịch KOH đến dư vào dung dịch

Al(NO3)3. Kết quả thí nghiệm được biểu
diễn ở đồ thị bên. Giá trị tương ứng của
a và b là
A. 0,3 mol và 0,6 mol.
B. 0,6 mol và 0,9 mol.
C. 0,9 mol và 0,12 mol.
D. 0,5 mol và 0,9 mol.
Bài 9 (Giải nhanh bài toán hay và khó
hóa học lớp 11) : Cho m gam hỗn hợp
Na và Ba vào nước dư, thu được dung
dịch X và V lít khí H2 (đktc). Sục khí
CO2 từ từ đến dư vào dung dịch X,
lượng kết tủa được thể hiện trên đồ thị
bên. Giá trị của m và V lần lượt là
A. 30,18 và 6,72.
C. 35,70 và 7,84.

Số mol
kết tủa
0,3

0

a

b

n))

n))


0,18

n))

0,4
2

B. 30,18 và 7,84.
D. 35,70 và 6,72.

Bài 10 (Giải nhanh bài toán hay và khó hóa học lớp 11) : Dẫn từ từ 4,928 lít CO2 ở
đktc vào bình đựng 500 ml dung dịch X gồm Ca(OH) 2 xM và NaOH yM thu được
20 gam kết tủa. Mặt khác cũng dẫn 8,96 lít CO2 đktc vào 500 ml dung dịch X trên
thì thu được 10 gam kết tủa. Tính x, y ?
A. 0,2 và 0,4.
B. 0,4 và 0,2.
C. 0,2 và 0,2.
D. 0,4 và 0,4.
Bài 12 (Bộ đề luyện thi thử theo chuyên
đề Hóa đại cương và vô cơ): Sục CO2
vào 200 gam dung dịch Ca(OH)2 ta có
kết quả theo đồ thị như hình bên. Nồng
độ C% của chất tan trong dung dịch sau
phản ứng là
A. 30,45%.
B. 34,05%.
C. 35,40%.
D. 45,30%.


n))

n))

0

0,8

1,2

19


Bài 11 (Đề thi tuyển sinh Đại học năm 2011- khối B): Cho 400 ml dung dịch E
gồm AlCl xM và Al2(SO4)3 y M tác dụng với 612 ml dung dịch NaOH 1M. Sau khi
các phản ứng kết thúc thu được 8,424 gam kết tủa. Mặt khác khi cho 400 ml dung
dịch E tác dụng với dung dịch BaCl dư thì thu được 33,552 gam kết tủa. Tỉ lệ x : y

A. 3 : 4.
B. 7 : 4.
C. 4 : 3.
D. 3
: 2.
Bài 13 (Bộ đề TN luyện thi THPTQG2019): Khi nhỏ từ từ đến dư dung dịch
NaOH vào dung dịch chứa hỗn hợp a
mol HCl và b mol AlCl. Kết quả thí
nghiệm được biểu diễn như hình vẽ. Tỉ
lệ a : b là
A. 4 : 3.
B. 2 : 3.

C. 1 : 1.
D. 2 : 1.
Bài 14 (Bộ đề TN luyện thi THPTQG2019): Cho từ từ dung dịch NaOH 1,5
M vào 1 lít dung dịch AlCl nồng độ x
mol/l. Sự phụ thuộc khối lượng Al(OH)
vào thể tích dung dịch NaOH được biểu
diễn như hình vẽ. Giá trị của x là
A. 0,08.
B. 0,10.
C. 0,05.
D. 0,12
Bài 15 (Giải nhanh bài toán hay và khó
hóa học lớp 11): Sục CO2 vào dung dịch
Ba(OH)2 ta có kết quả theo đồ thị như
hình bên. Giá trị của x là
A. 0,55 mol.

B. 0,65 mol.

C. 0,75 mol.

D. 0,85 mol.

n Al(OH)

0,4

n

0

2,8

2,0

m gam
9
8
7
6
5
4
3
2
1

VNaOH (ml)

0
250

50
300

100

150

200

m))


0,5
0,35

n))
0

x

20


2.4. Hiệu quả của sáng kiến.
2.4.1. Đối với học sinh.
Sau khi nghiên cứu và hoàn thành đề tài của mình, tôi đã đưa ra và ứng
dụng dạy ở các lớp khác nhau. Do đề tài có liên quan cả đến kiến thức toán nên các
em học sinh ban đầu tỏ ra khá hứng khởi. Đặc biệt khi hướng dẫn các em lập nên
đồ thị của bài toán học sinh tranh luận và rất hào hứng học. Khi biết cách làm bài
các em làm nhanh hơn, nhiều học sinh đem các bài toán trước đây chưa làm được
lên hỏi cô về cách các em vận dụng phương pháp này để giải. Điều đó càng làm tôi
tự tin hơn là mình sẽ áp dụng thành công đề tài của mình trong việc giảng dạy.
Tôi đã tự kiểm tra và đánh giá một cách khách quan nhất về đề tài của mình
với các lớp tôi đang giảng dạy. Bài kiểm tra số một khi chưa ứng dụng đề tài và bài
kiểm tra số hai khi đã hướng dẫn học sinh phương pháp giải toán trong đề tài. Kết
quả thu được như sau.
Bài kiểm tra số 1
Lớp
Sĩ số điểm giỏi
(>8- 10)
12B2 38

2 (5,3%)

điểm khá
(7 – 8)
7 (18,4%)

điểm trung điểm yếu điểm kém
bình (5-6.5) (3.5-4.5)
(<3.5)
18 (47,4%) 9 (23,6)%
2 (5,3%)

11A4

6 (15,8%)

19 (50%)

Bài kiểm tra số 2
Lớp
Sĩ số điểm giỏi
(8.5 - 10)
12B2 38
5 (13,1%)

điểm khá
(7 – 8)
13 (34,2%)

điểm trung điểm yếu điểm kém

bình (5-6.5) (3.5 – 4.5) (<3.5)
19 (50%)
1 (2,6%)
0 (%)

11A4

11 (28,7%)

21 (55,1%)

38

38

0

2 (5,3%)

8 (21,1%)

2 (5,3%)

5 (13,1%)

1 (2,6%)

2.4.2. Đối với giáo viên.
Khi nghiên cứu về đề tài này tôi đã tham khảo sự góp ý của bạn bè đồng
nghiệp. Để đánh giá khách quan kết quả đạt được của sáng kiến, tôi đã nhờ đồng

nghiệp giao các bài tập tương tự và chấm bài. Kết quả cho thấy khi hướng dẫn học
sinh làm bài tập theo phương pháp đồ thị đã giảm đi rất nhiều thời gian cho các em,
khi làm bài học sinh không bị nhầm lẫn và bỏ sót các trường hợp, đồng thời những
tiết học trở nên sôi động, hấp dẫn hơn vì ngoài kiến thức hóa thì học sinh còn được
vận dụng cả kiến thức toán. Với đề tài này tôi rất mong góp một phần tư liệu cho
đồng nghiệp, đặc biệt có thể đồng hành cùng các em học sinh chinh phục các bài
toán trong các đề thi.
21


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1.

Kết luận.
Đối với các môn học tự nhiên, việc truyền đạt lí thuyết thôi chưa đủ mà giáo
viên cần hướng dẫn các em để có được kết quả tốt nhất khi làm bài tập. Sau khi
kiểm tra kết quả học tập của học sinh và tiếp thu ý kiến đóng góp của đồng nghiệp
cho thấy nội dung của đề tài đã có tác động cụ thể đến việc nâng cao chất lượng
học tập của học sinh. Tuy nhiên đây chỉ là một phần rất ít ỏi trong cả một kiến thức
hóa học rộng lớn, rất mong được sự đóng góp của đồng nghiệp để phần nghiên cứu
được hoàn chỉnh.

3.2.
Kiến nghị.
3.2.1. Đối với nhà trường.
- Đầu tư các liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh.
- Quan tâm, chỉ đạo sát sao việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học
3.2.2. Đối với Sở GD & ĐT.
- Cần đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các trường học.
- Phối hợp giữa các trường THPT tổ chức các đợt tập huấn để nâng cao chất lượng

bộ môn, tạo điều kiện cho các giáo viên trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh hóa ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện

Đỗ Thị Thu Hoàn

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ đề trắc nghiệm luyện thi THPT Quốc Gia 2019.Khoa học tự nhiên NXB Giáo dục Việt Nam. Tác giả Lê Trọng Huyền- Lê Đình Trung- Vx Đình
Túy ( đồng chủ biên)- Đoàn Cảnh Giang- Vũ Thanh Khiết – Ngyễn Thị QuyênNguyễn Trọng Sửu- Nguyễn Minh Tuấn- Bùi Thanh Vân.- Tập 1 và 2
[2]. Bộ đề luyện thi thử theo chuyên đề Hóa đại cương vô cơ. NXB Đại học
Quốc Gia Hà Nội. Tác giả ThS. Quách Văn Long và ThS Hoàng Thị Thúy
Hương.
[3]. Giải nhanh bài toán hay và khó hóa học lớp 11. NXB Đại học sư phạm. Tác
giả PGS.TS. Cao Cự Giác
[4]. SGK lớp 11 cơ bản- NXB Giáo dục. Nguyễn Xuân Trường (Tổng biên tập).
[5]. SGK lớp 11 nâng cao- NXB Giáo dục. Lê Xuân Trọng (Tổng biên tập)Nguyễn Hữu Đĩnh (Chủ biên).
[6]. SGK lớp 12 cơ bản- NXB Giáo dục. Nguyễn Xuân Trường (Tổng biên tập).
[7]. SGK lớp 12 nâng cao- NXB Giáo dục. Lê Xuân Trọng (Tổng biên tập)Nguyễn Hữu Đĩnh (Chủ biên).
[8]. Đề thi tuyển sinh ĐH và đề thi THPTQG các năm.

23



DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đỗ Thị Thu Hoàn
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Triệu Sơn 5
Cấp đánh giá Kết quả
xếp loại
đánh giá
TT Tên đề tài SKKN
(Ngành GD cấp xếp loại
huyện/tỉnh;
(A,
B,
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Tích hợp giáo dục môi trường Cấp tỉnh
C
vào dạy hóa học lớp 12 THPT
2. Hướng dẫn học sinh lớp 12 Cấp tỉnh
C
trường THPT Triệu Sơn 5
phân dạng và giải bài tập về
chất béo

Năm học
đánh
giá
xếp loại

2010- 2011
2016- 2017

----------------------------------------------------

24



×