Tải bản đầy đủ (.doc) (227 trang)

Quản lý dạy học ở trường dự bị đại học dân tộc theo yêu cầu tạo nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 227 trang )

1

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay nhân loại đang bớc vào kỷ nguyên của nền
văn minh thông tin, các quốc gia trên thế giới đều nhận thức
giáo dục là chìa khoá mở đờng vào tơng lai, đầu t cho giáo
dục là đầu t cho sự phát triển bền vững nền KT - XH của mỗi
quốc gia. Sự phát triển vũ bão của khoa học công nghệ làm
cho học tập suốt đời là t tởng mang tính phổ biến của
thời đại hiện nay, là điều kiện quan trọng của sự phát triển
KT - XH.
Trong công cuộc đổi mới, đợc sự quan tâm của Đảng và
Nhà nớc, sự nghiệp giáo dục Việt Nam đã phát triển không
ngừng và đạt đợc những thành tựu lớn lao. Nhng nhìn chung,
chất lợng đào tạo còn thấp, cha đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Công tác quản lý giáo dục, QLDH còn nhiều hạn chế, cha đáp
ứng đợc yêu cầu của đất nớc trong thời kỳ CNH - HĐH. Văn
kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá
VIII đã nêu: giáo dục cần phải Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp
giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp t duy sáng tạo của ngời học. Từng bớc áp
dụng các phơng pháp tiên tiến và các phơng tiện hiện đại
vào quá trình dạy - học [36, Tr 41]. Để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ, nâng cao chất lợng GD&ĐT, ngày 15/6/2004 Ban
chấp hành Trung ơng đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW về
việc xây dựng, nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục. Chỉ thị nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đợc chuẩn hoá, đảm



2

bảo chất lợng, đủ về số lợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
lơng tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý
phát triển đúng định hớng và có hiệu quả sự nghiệp giáo
dục để nâng cao chất lợng đào tạo nguồn nhân lực, đáp
ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc".
Trong hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam có một
loại hình trờng DBĐH dân tộc, thuộc hệ thống các trờng đại
học, nhiệm vụ của trờng là bổ túc nâng cao trình độ văn
hoá cho học sinh DTTS đã tốt nghiệp trung học phổ thông,
trung học bổ túc, trung học chuyên nghiệp, trung học nghề,
thi trợt đại học vào học để tạo nguồn đào tạo cán bộ trình
độ đại học, cao đẳng phục vụ yêu cầu phát triển KT - XH
cho miền núi. Trờng DBĐH dân tộc là tài sản quý của 53 DTTS
ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng khó khăn. Con em các
dân tộc đợc vào học là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình,
mỗi dân tộc. Vì vậy, việc quản lý nâng cao chất lợng dạy
học, giúp học sinh có đủ điều kiện vào học đại học, cao
đẳng là nhiệm vụ của các trờng DBĐH dân tộc đang đợc
các cấp, các ngành quan tâm.
Hiện nay cả nớc có 4 trờng DBĐH dân tộc, trong thời
gian qua các trờng đã quan tâm đến công tác QLDH, nhng
chất lợng và hiệu quả giáo dục vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu
tạo nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi. Nhìn chung chất lợng
văn hoá của học sinh ngời DTTS yếu, học sinh cha tích cực
học tập, ý thức học tập không cao, không phát huy hết khả



3

năng bản thân. Trong quá trình học tập, học sinh không có
PPHT khoa học, nhiều em khi vào học các trờng đại học, cao
đẳng không đủ khả năng theo học, phải xuống học trung
cấp chuyên nghiệp hoặc trở về địa phơng, lãng phí nguồn
lực đầu t cho quá trình đào tạo.
Đào tạo cán bộ cho khu vực miền núi, là chủ trơng mang
tính chiến lợc của Đảng, Nhà nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Việc nâng cao chất lợng học tập cho học sinh con em đồng
bào các DTTS là trách nhiệm của toàn ngành nói chung và
của các trờng DBĐH dân tộc nói riêng. Thời gian qua, các trờng DBĐH dân tộc đã có nhiều cố gắng trong công tác quản
lý nhà trờng, QLDH, nhng chất lợng và hiệu quả giáo dục vẫn
còn thấp so với yêu cầu nhiệm vụ đợc giao. Trong nhiều
nguyên nhân có nguyên nhân QLDH còn nhiều hạn chế bất
cập. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp QLDH ở trờng DBĐH dân
tộc là cần thiết. Hiện nay trong các trờng DBĐH dân tộc cha
có đề tài khoa học nào nghiên cứu tìm các giải pháp QLDH
hữu hiệu, góp phần nâng cao chất lợng tạo nguồn đào tạo
cán bộ cho miền núi.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn và tiến
hành nghiên cứu đề tài Quản lý dạy học ở trờng dự bị
đại học dân tộc theo yêu cầu tạo nguồn đào tạo cán bộ
cho miền núi hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận giải một cách có hệ thống về lý luận và thực tiễn
QLDH ở trờng DBĐH dân tộc, đề xuất một số giải pháp QLDH



4

nhằm góp phần nâng cao chất lợng tạo nguồn đào tạo ở các
trờng DBĐH dân tộc.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học ở trờng
DBĐH dân tộc.
3.2. Đối tợng nghiên cứu: Nội dung QLDH của hiệu trởng
trờng DBĐH dân tộc theo yêu cầu tạo nguồn đào tạo cán bộ
cho miền núi.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác QLDH ở trờng DBĐH dân tộc hiện nay còn
nhiều bất cập. Những bất cập đó có thể do nguyên nhân từ
phía nội dung chơng trình bồi dỡng kiến thức cho học sinh;
do việc tổ chức hoạt động giảng dạy của giáo viên, hoạt
động học tập của học sinh và việc kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh cha thật phù hợp. Nếu đề ra và thực
hiện các giải pháp quản lý phù hợp với đặc điểm học sinh ngời dân tộc, đặc điểm trờng DBĐH dân tộc thì sẽ khắc
phục đợc những bất cập, góp phần nâng cao chất lợng tạo
nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý dạy học ở trờng
DBĐH dân tộc nói riêng.
5.2. Phân tích đánh giá thực trạng QLDH ở trờng DBĐH
dân tộc và các nguyên nhân của thực trạng đó.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý của hiệu trởng trờng
DBĐH dân tộc đối với hoạt động dạy học theo yêu cầu tạo
nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi hiện nay.



5

5.4. Kiểm chứng và thực nghiệm một số giải pháp.
6. Phạm vi nghiên cứu
QLDH ở trờng DBĐH dân tộc, gồm 04 trờng: trờng DBĐH
dân tộc Trung ơng Việt Trì, trờng DBĐH dân tộc Sầm Sơn,
trờng DBĐH dân tộc Nha Trang, trờng DBĐH Thành phố Hồ
Chí Minh.
7. Phơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phơng pháp nghiên cứu nh sau:
7.1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận
Dựa trên quan điểm duy vật lịch sử và duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lê Nin: Luận án tập trung nghiên
cứu các tài liệu kinh điển, văn kiện, chủ trơng chính sách
của Đảng, Nhà nớc; sách báo của Bộ, ngành Trung ơng và địa
phơng; các tài liệu trong nớc và ngoài nớc có nội dung liên
quan đến vấn đề nghiên cứu. Phơng pháp luận nhằm phân
tích, hệ thống hoá, khái quát hoá những tri thức chủ yếu
trong các tác phẩm, các công trình khoa học đã đợc công bố
để xác định cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phơng pháp quan sát: Ngời nghiên cứu tiếp cận và
quan sát các hoạt động quản lý trong nhà trờng, tìm hiểu
thực trạng dạy học và QLDH; nghiên cứu, phân tích, đánh giá
thực trạng và đề xuất các giải pháp QLDH ở các trờng DBĐH
dân tộc.
- Phơng pháp điều tra: Xây dựng hệ thống câu hỏi
điều tra theo nội dung nghiên cứu. Mục đích của phơng
pháp là thu thập các số liệu để đánh giá thực trạng công tác



6

QLDH tại các trờng DBĐH dân tộc hiện nay, làm cơ sở cho
việc đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với đặc thù dạy
học của trờng DBĐH dân tộc.
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổ chức các Hội
thảo khoa học, giao lu giữa các trờng DBĐH dân tộc trong
khu vực để trao đổi, học tập kinh nghiệm dạy học, QLDH.
Mục đích của phơng pháp là dựa vào kinh nghiệm của đội
ngũ CBQL các trờng DBĐH dân tộc để đánh giá tính hợp lý
và khả thi của các giải pháp QLDH đề xuất trong luận án.
7.3. Phơng pháp chuyên gia
Thông qua Hội thảo, xin ý kiến đánh giá của các nhà
khoa học, nhà quản lý, nhà giáo có kinh nghiệm dạy học và
QLDH ở các trờng DBĐH dân tộc. Tổng hợp ý kiến đánh giá
của chuyên gia về tính khả thi của các giải pháp QLDH ở các
trờng DBĐH dân tộc.
7.4. Phơng pháp xử lý số liệu và thống kê toán học
- Phơng pháp xử lý số liệu: Thông qua việc nghiên cứu
hồ sơ lu về QLDH, đánh giá kết quả dạy học ở các trờng
DBĐH dân tộc, kết hợp với phân tích kết quả thực nghiệm,
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp QLDH ở các trờng
DBĐH dân tộc.
- Phơng pháp thống kê toán học: Sử dụng phơng pháp
này mục đích để xử lý kết quả điều tra; phân tích kết
quả nghiên cứu; đánh giá độ tin cậy của số liệu điều tra.
7.5. Phơng pháp thực nghiệm
Chọn thực nghiệm giải pháp cơ bản nhất để phân
tích, đánh giá rút ra những kết luận cần thiết, khẳng định



7

tính khoa học và tính khả thi của các giải pháp QLDH một
cách khách quan.
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Tạo nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi là nhiệm vụ
chính trị có tầm chiến lợc của Đảng, Nhà nớc và ngành
GD&ĐT, trong đó có vai trò của các trờng DBĐH dân tộc. Nhng việc thực hiện nhiệm vụ này còn nhiều bất cập.
8.2. Bồi dỡng kiến thức, nâng cao trình độ văn hoá cho
học sinh ngời DTTS thực chất là bồi dỡng phần kiến thức thiếu
hụt trong quá trình học ở phổ thông; trên cơ sở tổ chức dạy
học tích cực nhằm đào tạo những cán bộ có phẩm chất đạo
đức, có năng lực để phục vụ việc phát triển KT - XH cho
miền núi và xây dựng bảo vệ tổ quốc là nhiệm vụ trọng
tâm của các trờng DBĐH dân tộc trong dạy học và QLDH.
8.3. Trong quá trình bồi dỡng kiến thức cho học sinh,
quản lý dạy học hiệu quả là khâu then chốt, các giải pháp
quản lý phải bao quát: Hoàn thiện nội dung chơng trình bồi
dỡng DBĐH dân tộc, tổ chức HĐGD của giáo viên theo quan
điểm dạy học tích cực, tổ chức HĐHT của học sinh theo tinh
thần đề cao sự tự học, cải tiến phơng thức kiểm tra - đánh
giá kết quả học tập của học sinh tiếp cận với yêu cầu kiểm tra
- đánh giá ở đại học, đổi mới quản lý tài chính, tăng cờng
đầu t thiết bị dạy học hiện đại.
9. Những đóng góp mới của luận án
9.1. Đây là luận án đầu tiên nghiên cứu một cách bài
bản hệ thống về QLDH ở trờng DBĐH dân tộc, làm rõ đợc các
nội dung QLDH với đặc điểm riêng của loại hình trờng



8

chuyên biệt. Trên cơ sở kế thừa các lý luận về QLDH trong
nhà trờng, luận án đã bổ sung, làm rõ đặc trng về mặt lý
luận quản lý trờng DBĐH dân tộc trên các mặt: Quản lý chơng trình; quản lý giảng dạy và đặc biệt là quản lý học tập
của học sinh dân tộc học DBĐH.
9.2. Chỉ ra đợc những bất cập trong QLDH ở trờng DBĐH
dân tộc về nội dung chơng trình, về hoạt động giảng dạy
của giáo viên, cha có cải tiến phơng thức kiểm tra - đánh giá,
cha tiếp cận với yêu cầu kiểm tra - đánh giá ở đại học. Phân
tích rõ đợc nguyên nhân các bất cập, đó là do chơng trình
cha phù hợp với yêu cầu tạo nguồn đào tạo cho các trờng đại
học, cao đẳng; hình thức kiểm tra - đánh giá cha phù hợp,
cha tạo đợc động lực cho học sinh tích cực học tập; CSVC cha đáp ứng đợc yêu cầu sinh hoạt, học tập của học sinh.
9.3. Đề xuất đợc các giải pháp QLDH cho trờng DBĐH
dân tộc theo hớng đổi mới dạy và học, nhằm phát huy tính
tích cực của giáo viên và học sinh theo yêu cầu tạo nguồn
đào tạo cán bộ ngời DTTS, chất lợng nguồn nhân lực cho
miền núi hiện nay.
Tổ chức thực nghiệm thành công giải pháp cải tiến phơng thức kiểm tra - đánh giá theo hớng tiếp cận với yêu cầu
kiểm tra - đánh giá ở đại học. Kết quả thực nghiệm đã tác
động nhất định đến tất cả các khâu của quá trình dạy
học, làm cho hoạt động dạy học của nhà trờng chuyển biến
theo hớng tích cực.
10. Cấu trúc của luận án


9


Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị: Luận án
gồm 3 chơng.
Chơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý dạy học ở trờng dự bị
đại học dân tộc theo yêu cầu tạo nguồn đào tạo cán bộ cho
miền núi hiện nay.
Chơng 2. Thực trạng dạy học và quản lý dạy học ở trờng
dự bị đại học dân tộc.
Chơng 3. Giải pháp quản lý dạy học ở trờng dự bị đại
học dân tộc theo yêu cầu tạo nguồn đào tạo cán bộ cho miền
núi hiện nay.


10

Chơng 1
cơ sở lý luận về quản lý dạy học ở trờng dự bị
đại học dân tộc theo yêu cầu tạo nguồn đào tạo
cán bộ cho miền núi hiện nay
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Từ khi xuất hiện trên trái đất con ngời đã phải lao động
để sống và tồn tại. Trong lao động con ngời đã nhận thức đợc thế giới xung quanh, tích luỹ kinh nghiệm sống, kinh
nghiệm chinh phục thiên nhiên từ đó nảy sinh nhu cầu
truyền đạt kinh nghiệm, những hiểu biết cho nhau và cho
các thế hệ sau, đó là nguồn gốc phát sinh hiện tợng dạy học.
Ban đầu dạy học chỉ là hiện tợng tự phát, đơn giản theo
kiểu quan sát, bắt chớc. Dần dần dạy học trở thành nhu cầu
cần thiết và là một hoạt động có ý thức, từ đó xác định
mục đích, dần hoàn thiện về nội dung, tìm ra các phơng
thức để tổ chức quá trình dạy học.

Việc dạy học trong nhà trờng, từ lâu đã trở thành vấn
đề quan tâm hàng đầu của giáo dục nớc ta và nhiều nớc trên
thế giới, nhằm đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu phát
triển KT - XH. Để nâng cao chất lợng dạy học, vai trò quản lý
là hết sức quan trọng, đây là vấn đề luôn đợc các nhà giáo,
các nhà khoa học giáo dục trong nớc và nớc ngoài quan tâm.
Vì giáo dục không chỉ có ý nghĩa quyết định tới chất lợng
cuộc sống hiện tại mà còn ảnh hởng đến tơng lai của mỗi
dân tộc. Vấn đề này càng đợc quan tâm, chú trọng hơn ở


11

những năm đầu của thế kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri
thức và hội nhập toàn cầu.
Đổi mới dạy học là vấn đề bức xúc của tất cả các cấp
học, bậc học ở mọi thời đại của sự nghiệp giáo dục. Trong quá
trình dạy học đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo nghiên cứu
tìm ra các biện pháp, giải pháp quản lý xây dựng một nền
giáo dục có chất lợng đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nớc
và thời đại.
Chất lợng dạy học là mục tiêu cần đạt của quá trình giáo
dục, hiệu quả quản lý phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức
đúng đắn và hợp lý HĐGD của giáo viên và HĐHT của học
sinh. Vấn đề đổi mới dạy học trong nhà trờng từ lâu đã đợc
nhiều nhà giáo, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu trên
nhiều khía cạnh và đã đạt đợc những thành công nhất định
trong việc nâng cao chất lợng giáo dục nói chung và chất lợng
dạy học trong nhà trờng nói riêng. Trớc khi tập trung nghiên
cứu nội dung của luận án, chúng tôi xin đề cập đến một số

nghiên cứu của nớc ngoài và trong nớc về vấn đề dạy học và
QLDH.
1.1.1. Một số nghiên cứu ở nớc ngoài
Cùng với sự phát triển của lịch sử xã hội loài ngời, giáo dục
đã không ngừng đợc cải tiến và đổi mới cả về hình thức,
nội dung và phơng pháp. Nhiều đổi mới trong dạy học đã tạo
nên những bớc ngoặt quan trọng trong việc nâng cao chất lợng GD&ĐT. Đối với phơng Tây, vấn đề đặt ra trong dạy học
và QLDH là: học cái gì, học nh thế nào, ngời giáo viên phải
dạy ra sao để ngời học lĩnh hội tri thức một cách nhanh


12

chóng; đây cũng là mối quan tâm của các nhà giáo dục lớn ở
phơng

Tây

nh:

Môngtênhơ,

J.Rutxô,

J.A.Komenski,

Macarencô, Usinxki... ở phơng Đông, việc đổi mới dạy học và
QLDH trong nhà trờng cũng hết sức đợc chú ý với quan điểm:
Dạy học gắn với thực tiễn, dạy học phù hợp đối tợng.
Dựa trên cơ sở lý luận của học thuyết Mác - Lênin, các

nhà khoa học Liên xô (cũ) đã phân tích vai trò, tầm quan
trọng và mối quan hệ của các thành tố trong quá trình giáo
dục tổng thể nh: chủ thể, khách thể, mục đích, nội dung,
phơng pháp, phơng tiện và đánh giá kết quả... Các quan
điểm đợc thể hiện trong những công trình nghiên cứu của
IIina. T.M [58], M.I.Konđakốp [63], Savin N.V [85]. Đặc biệt là
công trình nghiên cứu về "những vấn đề quản lý trờng học"
của tập thể các tác giả dới sự chủ biên của P.V.Zimi,
M.I.Konđakốp, N.I.Xaxerđôtốp [97], các tác giả đã đa vào
công trình nghiên cứu của mình những nguyên tắc quản lý
của Lênin về sự lãnh đạo nền giáo dục nhân dân để xây
dựng cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục. Đây là công
trình nghiên cứu tơng đối đầy đủ về các vấn đề QLDH, đợc dịch sang tiếng Việt năm 1985.
Cuối thế kỷ XX, thế giới chuyển dần từ kỷ nguyên công
nghiệp sang kỷ nguyên thông tin trong nền kinh tế tri thức.
Vấn đề dạy học lại càng đợc nhiều nhà khoa học quan tâm,
trong đó phải kể đến các công trình nghiên cứu của Harold
Koontz, Cyril O'Donnell, Heinz Weihrich (1994) [49]; Ramsay.
W and Clark.E.E (1990) [102]; Wily.H (1991) [104]. Cùng với các
công trình nghiên cứu của cá nhân, năm 1991 tổ chức


13

UNESCO đã cho xuất bản cuốn: "Sổ tay kế hoạch và quản lý
giáo dục cấp vi mô" [103], mục đích giúp các nhà quản lý
giáo dục có thêm cơ sở khoa học trong việc QLDH.
Chúng tôi xin điểm qua về chiến lợc dạy học và giáo dục
dân tộc của một số quốc gia gần Việt Nam, làm cơ sở cho
quá trình nghiên cứu:

- Trung Quốc là quốc gia có nhiều dân tộc chung sống,
"Dân số khoảng 1.248 triệu ngời, gồm 56 dân dộc khác
nhau. Trong đó 55 dân tộc ít ngời chiếm 8,04% dân số, có
23 dân tộc ít ngời có chữ viết riêng" [10, Tr 248]. Để phát
triển nhanh nền KT - XH các vùng, Chính phủ Trung Quốc đã
thông qua chơng trình đào tạo các chuyên gia ngời DTTS.
Nhà nớc cho mở 12 trờng đại học dân tộc ở Bắc Kinh, Tây
Nam, Tây Bắc, Đông Nam và các vùng trung tâm, có một số
trờng nổi tiếng nh Học viện dân tộc Vân Nam, Thanh Hải,
Quý Châu, Vân Cơ, Nội Mông, Tây Tạng, Quảng Đông,
Quảng Tây... Trờng đại học dân tộc có đầy đủ các khoa,
hình thức dạy học đa dạng có uy tín trong cộng đồng các
dân tộc và quốc tế. Chính phủ Trung Quốc thành lập các trờng đại học dân tộc nhằm đào tạo cán bộ ngời DTTS cho
miền núi, vùng cao, vùng hẻo lánh. Đây là chính sách đúng
đắn của Chính phủ nhằm thực hiện sự bình đẳng trong
học tập cũng nh sự đoàn kết giữa các dân tộc để các DTTS
theo kịp sự phát triển chung với các dân tộc khác, nhằm hớng
tới đích ổn định chính trị, phát triển KT - XH của đất nớc.
- Thái Lan là một vơng quốc có khoảng 61 triệu ngời,
lãnh thổ chia thành 6 vùng: Vùng miền núi phía Bắc; vùng cao


14

nguyên đông Bắc; vùng đồng bằng; vùng biển hồ phía Đông;
vùng núi thung lũng phía Tây và vùng bán đảo phía Nam.
Giáo dục Thái Lan đợc coi là lĩnh u tiên hàng đầu: là công
cụ quan trọng để nâng cao chất lợng cuộc sống và là nền
tảng của sự phát triển cộng đồng [10, Tr 233]. Có 03 đại
học vùng: Chiang Mai University ở phía Bắc, Khon Kaen

University ở Đông Bắc và Prince of Song Khla University ở
phía Nam. Trong đó Chiang Mai University và Khon Kaen
University có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho miền núi
phía Bắc và vùng cao nguyên trải dài ở Đông Bắc. Thái Lan
không tổ chức các trờng đại học dân tộc riêng nh ở Trung
Quốc, mà các đại học vùng có khoa DBĐH để củng cố kiến
thức và dạy thêm ngoại ngữ, tin học cho học sinh, trớc khi học
sinh vào học đại học "theo mô hình của đại học Anh" [10, Tr
234].
Nghiên cứu giáo dục Trung Quốc, Thái Lan và một số ý
kiến của chuyên gia. Chúng tôi thấy việc đổi mới dạy học và
đổi mới chiến lợc giáo dục của các nớc đã đợc tiến hành ngay
từ thập kỷ 70, 80 của thế kỷ XX. Nhờ đó các nớc nói trên,
nhìn chung học sinh của họ vợt xa học sinh Việt Nam về tính
nhạy bén, năng động, sáng tạo; nhất là kỹ năng thực hành
nghề nghiệp.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nớc
Trong mọi thời kỳ lịch sử, các quốc gia đều mong muốn
có một nền giáo dục phát triển, mong muốn chất lợng giáo
dục ngày càng đợc nâng cao. Vấn đề làm thế nào để nâng
cao chất lợng dạy học và QLDH? Luôn là "lĩnh vực" cần đợc


15

nghiên cứu ở mọi thời đại, mọi quốc gia. Vấn đề QLDH trong
các nhà trờng, không chỉ có nớc ngoài nghiên cứu mà trong nớc cũng có nhiều nhà khoa học nghiên cứu trên các góc độ
khác nhau.
Trớc tiên phải nói đến Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 1969) và t tởng của Ngời về giáo dục: Bằng sự kế thừa truyền
thống hiếu học, tôn s trọng đạo của dân tộc và những tinh

hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt quan điểm giáo dục của
chủ nghĩa Mác - Lênin để xây dựng nền giáo dục Việt Nam:
"Nền giáo dục dân chủ nhân dân tiến lên giáo dục xã hội
chủ nghĩa". Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho sự nghiệp
giáo dục nớc nhà một kho tàng lý luận dạy học và QLDH có giá
trị, góp phần quan trọng vào việc xây dựng hệ thống lý luận
dạy học hiện đại: Dạy học hớng vào đối tợng ngời học "huấn
luyện ai" [56, Tr 46, Tập VI], nội dung và mục đích dạy học
phải "huấn luyện gì" [56, Tr.46, Tập VI], phơng pháp và
hình thức tổ chức dạy học phải phù hợp "huấn luyện thế nào"
[56, Tr 47, Tập VI]. Về đổi mới PPDH: "phải sửa đổi cách dạy
cho phù hợp với sự đào tạo nhân tài" [47, Tr 60]. Về đổi mới
nội dung chơng trình: "Phải sửa đổi triệt để chơng trình
giáo dục cho phù hợp với sự nghiệp kháng chiến và kiến quốc"
[47, Tr 60]. Cùng với việc đổi mới nội dung chơng trình và
PPDH, Bác Hồ luôn quan tâm đến vấn đề chính sách và
điều kiện dạy học; Ngời nói: "muốn lãnh đạo đúng, tất nhiên
phải theo đờng lối chung" [56, Tr 285, Tập V], "Nắm vững
chính sách thì nhất định thắng lợi" [56, Tr 154, Tập VII].
Cùng với chính sách, yếu tố điều kiện, phơng tiện và môi tr-


16

ờng có tác động không kém phần quan trọng đến việc
nâng cao chất lợng dạy học và hiệu quả quản lý. Ngời khẳng
định: "kinh tế tiến bộ thì giáo dục mới tiến bộ, kinh tế
không phát triển thì giáo dục cũng không phát triển đợc"
[56, Tr 402, Tập VII].
Thấm nhuần t tởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và kế tục

truyền thống hiếu học của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nớc ta những năm gần đây rất quan tâm đến sự nghiệp giáo
dục và việc nâng cao chất lợng dạy học. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII xác định "Cùng với khoa học - công nghệ,
giáo dục và đào tạo là quốc sách hành đầu" [35, Tr 107].
Nghị quyết Hội nghị Trung ơng 2 khoá VIII đã nêu: "Đổi mới
mạnh mẽ phơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp t duy sáng tạo của
ngời học. Từng bớc áp dụng các phơng pháp tiên tiến và các
phơng tiện hiện đại vào quá trình dạy - học" [36, Tr 41]. Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4/2001), sau này là
văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (4/2006) tiếp
tục khẳng định: "Phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều kiện để phát huy nguồn
lực con ngời; yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng trởng
kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lợng giáo
dục toàn diện, đổi mới nội dung, phơng pháp dạy và học...
phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học
sinh, sinh viên đề cao năng lực tự học, tự nghiên cứu" [37, Tr
108, 109]; "Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lợng dạy


17

và học, đổi mới chơng trình, nội dung, phơng pháp dạy và
học, nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên và tăng cờng cơ sở
vật chất của nhà trờng, phát huy khả năng sáng tạo và độc
lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên" [38, Tr 207].
Trên cơ sở lý luận của học thuyết Mác - Lênin và t tởng
Hồ Chí Minh, các nhà giáo dục Việt Nam đã thể hiện trong

công trình nghiên cứu của mình một cách khoa học về lý
luận dạy học và QLDH trong nhà trờng. Những tác giả tiêu
biểu hiện nay là: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Vũ Ngọc
Hải, Đặng Thành Hng, Trần Kiểm, Đặng Bá Lãm, Phan Trọng
Ngọ, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cảnh Toàn, Thái Duy
Tuyên... Trong đó phải kể đến các công trình nghiên cứu:
"Phơng pháp lý luận khoa học giáo dục" của Phạm Minh Hạc
[42]; "Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục"
của Nguyễn Ngọc Quang [79]; "Hoạt động dạy học ở trờng
Trung học cơ sở" của Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức [7]; "Dạy
học và phơng pháp dạy học trong nhà trờng" của Phan Trọng
Ngọ [71]; "Học và dạy cách học" của Nguyễn Cảnh Toàn [88];
Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục của
Trần Kiểm [61]; Phơng pháp dạy học truyền thống và đổi
mới của Thái Duy Tuyên [94]...
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đều đề cập
đến vấn đề quản lý giáo dục và QLDH trên nhiều góc độ,
mục đích làm phong phú cơ sở lý luận và thực tiễn trong
công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục.
Bớc sang thế kỷ XXI, vấn đề chất lợng nguồn nhân lực
ngày càng trở thành yếu tố quan trọng, quyết định sự phát


18

triển của mỗi quốc gia. Cùng với sự phát triển nhanh chóng
của nền kinh tế tri thức, giáo dục Việt Nam đã có những bớc
tiến đáng kể, tuy nhiên vẫn còn hàng loạt vấn đề đặt ra
cần phải hoàn thiện. Những nghiên cứu trong nớc và nớc ngoài
là tiền đề cho việc tiếp tục nghiên cứu tìm ra các biện

pháp, giải pháp quản lý hữu hiệu trong nhà trờng. Xét trên
phơng diện tổng quan, các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
lâu nay đều tập trung vào lĩnh vực giáo dục học. Các nghiên
cứu về QLDH trong nhà trờng còn rất ít, nếu có chỉ dừng ở
phơng diện nghiên cứu cơ sở lý luận.
Đối với trờng DBĐH dân tộc, nhiệm vụ là bồi dỡng DBĐH
cho học sinh con em đồng bào các DTTS, đã tốt nghiệp trung
học phổ thông thi trợt đại học vào học, giúp học sinh có đủ
điều kiện vào học các trờng đại học, cao đẳng để đào tạo
nguồn cán bộ cho miền núi. Đây là chủ trơng chiến lợc trong
kế hoạch đào tạo cán bộ cho miền núi của Đảng và Nhà nớc ta
trong giai đoạn hiện nay. Nâng cao chất lợng đào tạo ở loại
hình trờng DBĐH dân tộc, giúp học sinh vào học tốt ở các trờng đại học, cao đẳng là vấn đề cần quan tâm. Trớc đây
đã có luận văn thạc sĩ khoa học nghiên cứu về "Một số biện
pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh trờng dự bị đại học dân tộc Trung ơng" của Lê Trọng Tuấn, nhng đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ở góc độ quản lý năng
lực tự học của học sinh.
Kỷ yếu hội thảo khoa học Quản lý dạy học ở các trờng
dự bị đại học dân tộc hiện nay đã đề cập đến Quản lý
dạy học, Đổi mới phơng pháp dạy học, nhng cách đặt vấn


19

đề chỉ dừng lại trao đổi, đề xuất các ý kiến riêng lẻ, cha
đề cập đến một cách toàn diện và sâu sắc Quản lý dạy
học ở các trờng DBĐH dân tộc theo yêu cầu tạo nguồn đào
tạo cán bộ cho miền núi hiện nay.
Tóm lại: Các nghiên cứu trong nớc và nớc ngoài đã đề cập
đến vấn đề dạy học và QLDH, nhng vấn đề tạo nguồn đào
tạo cán bộ cho miền núi và QLDH ở trờng DBĐH dân tộc cha

có công trình nào đề cập, do đó đây là công trình đầu
tiên nghiên cứu về vấn đề này.
1.2. dạy học và quản lý dạy học trong nhà trờng
1.2.1. Dạy học
Dạy học là sự tơng tác giữa thầy và trò, nhằm truyền lại
cho thế hệ sau những kinh nghiệm của lịch sử xã hội loài ngời đã đợc tích luỹ từ các thế hệ trớc để làm tăng sức mạnh
bản chất của họ, là dạng hoạt động quan trọng nhất và chiếm
nhiều thời gian nhất của nhà trờng. Dạy học có 3 chức năng
cơ bản: a) giáo dỡng (trang bị hệ thống kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo...); b) Giáo dục (Hình thành thế giới quan, thái độ,
niềm tin...); phát triển (trí tuệ, tâm hồn, ý chí, thể lực...).
Bản chất của dạy học có thể giới thiệu tóm tắt nh sau: a) Đó
là một hệ thống động, có cấu trúc phức tạp và nhiều tầng;
tầng đơn giản nhất có thể quan sát đợc gồm 3 yếu tố: Thầy,
trò và tài liệu học tập; b) Tính chất của dạy học: Là một hiện
tợng xã hội, nhiều mặt, diễn ra trong một thời gian dài thờng
đợc tiếp cận dới nhiều khoa học khác nhau (triết học, giáo dục
học, tâm lý học, điều khiển học, xã hội học...); c) Tuân theo
những nguyên tắc và quy luật nhất định; d) Chứa đựng


20

những mâu thuẫn và có động lực nhất định... Nếu tìm
hiểu sâu hơn, có thể thấy dạy học là một hệ thống động,
đợc cấu thành từ những yếu tố sau đây: Mục đích, nội
dung, phơng pháp, phơng tiện, hình thức tổ chức, kết quả
dạy học... Dạy học là một hiện tợng xã hội đã có từ lâu đời. Nó
luôn luôn đợc đổi mới cho phù hợp với sự phát triển KT - XH của
từng thời kỳ lịch sử [93, Tr 130].

Dạy học ngày nay có nhiều điểm khác xa. Ngày xa chỉ
có một số con em tầng lớp thợng lu học để làm quan. Vì số
ngời làm quan không cần đông, thi cử mang tính thải loại,
có lúc thi sáu bảy ngàn ngời nhng chỉ đỗ dăm mời ngời, vì
nhu cầu xã hội chỉ có thế, kiểu dạy học này là dạy học tinh
hoa. Dạy học ngày nay dành cho mọi ngời, làm cho ai cũng
đợc học, tiến tới một xã hội học tập; nghĩa là một nền giáo
dục có tính chất quần chúng. Trong xã hội hiện đại, nhận
thức của học sinh phát triển nhanh hơn so với học sinh cùng
tuổi trớc đây do nhiều yếu tố sau đây:
- Sự cải thiện điều kiện vật chất, tinh thần, sự đô thị
hoá của xã hội, cùng nhịp độ phát triển nhanh của KT - XH
trong thời đại thông tin; giao lu đợc mở rộng, tạo điều kiện
trao đổi, phối kết hợp với nhau giữa các quần thể ngời;
- Những phơng tiện thông tin đại chúng (sách, báo,
kênh truyền thanh, truyền hình), các phơng tiện nghe nhìn (video, trò chơi điện tử, máy vi tính) đã làm cho
học sinh sớm trởng thành về t duy và tiếp nhận những lợng
thông tin lớn, mới mẻ cực kỳ nhanh chóng;


21

- Sự mở rộng các loại hình hoạt động văn hoá - xã hội tạo
cơ hội cho học sinh tiếp nhận những lĩnh vực yêu thích phù
hợp với khả năng, nhu cầu; sự đổi mới mục tiêu, nội dung, phơng pháp, phơng tiện dạy học trong nhà trờng tác động
mạnh đến sự phát triển năng lực trí tuệ của học sinh;
- Mặt bằng dân trí ngày càng đợc nâng cao đã tác
động tích cực đến giáo dục gia đình. Chất lợng giáo dục
gia đình đợc nâng cao có ảnh hởng tốt đến sự phát triển
năng lực nhận thức của học sinh.

Những yếu tố kể trên đã làm cho tri thức của học sinh
ngày càng trở nên phong phú hơn, óc tò mò ham hiểu biết
của học sinh đợc khơi dậy, năng lực nhận thức phát triển.
Nh vậy, năng lực nhận thức của học sinh trong xã hội
hiện đại phát triển hơn so với học sinh cùng lứa trớc đây.
Năng lực nhận thức phát triển thúc đẩy học sinh trở thành
chủ thể tích cực của quá trình dạy học. Những ngời làm
công tác QLDH cần nhận thức rõ đặc điểm này và quán
triệt vào quá trình dạy học trong lý luận cũng nh thực tiễn.
Nhanh chóng đổi mới hoàn thiện nội dung, phơng pháp,
hình thức tổ chức và phơng tiện dạy học cho phù hợp với sự
phát triển năng lực nhận thức của học sinh.
Nhà trờng truyền thống trang bị cho học sinh kiến thức
có tính chất hàn lâm. Nhà trờng hiện đại trang bị cho học
sinh những tri thức hành dụng, đối tợng học tập là những ngời lao động, họ cần những hiểu biết, những kỹ năng gắn bó
với đời sống thực tiễn. Ngoài ra, trong nhà trờng hiện đại
học sinh luôn có xu hớng muốn vợt ra khỏi nội dung do chơng


22

trình quy định. Đó là một biểu hiện của tính tích cực nhận
thức của học sinh trong những điều kiện mới của xã hội.
Biểu hiện của xu hớng là học sinh tìm kiếm thêm những tri
thức, kỹ năng mới có tính thực tiễn cao. Nguyên nhân của xu
hớng này là:
Năng lực nhận thức của học sinh đã phát triển hơn trớc
và hoạt động nhận thức của họ đợc tích cực hoá trong điều
kiện PPDH ngày càng hiện đại, các em không thoả mãn với
nội dung do chơng trình quy định, muốn tìm hiểu thêm

những cái mới. Học sinh có những điều kiện thuận lợi để
tiếp cận với những thông tin phong phú, đa dạng, làm kích
thích óc tò mò ham hiểu biết của học sinh;
Quy trình hiện đại hoá nội dung dạy học diễn ra chậm,
không bắt kịp với những thay đổi của khoa học kỹ thuật và
xã hội ngày càng diễn ra nhanh chóng. Vì thế, học sinh phải
tìm thêm tri thức mới ngoài phạm vi chơng trình nhằm thoả
mãn nhu cầu, nguyện vọng của cá nhân và đáp ứng những
đòi hỏi của xã hội; các hình thức phân hoá dạy học trong
nhà trờng hiện đại hớng học sinh đi sâu tìm hiểu các môn
học theo hứng thú, năng khiếu của bản thân; đó là những
đặc điểm về nội dung dạy học mà nhà trờng cần lu ý tìm
kiếm các biện pháp giải quyết.
Trong xã hội hiện đại, chất lợng giáo dục, quy mô, phạm
vi giáo dục không giới hạn trong một quốc gia mà đợc toàn
cầu hoá. Về chất lợng giáo dục, chúng ta đang phấn đấu để
đạt đợc trình độ quốc tế. Đến nay cha có trờng đại học nào
của Việt Nam đợc công nhận là đạt trình độ quốc tế.


23

Mục đích dạy học mà xã hội đặt ra cho nhà trờng là sự
phản ánh tập trung những yêu cầu của xã hội về mặt phẩm
chất và năng lực của những con ngời cần đào tạo, để hoạt
động có hiệu quả trong điều kiện xã hội mới là cái đích mà
quá trình dạy học cần phấn đấu đạt đợc.
Trong bối cảnh thời đại trình bày ở trên, mô hình
nhân cách con ngời hiện đại là ngời tự chủ, năng động, sáng
tạo, có kiến thức văn hoá, khoa học, có kỹ năng vận dụng

kiến thức để giải quyết vấn đề, có sức khoẻ, có đạo đức,
có năng lực tự học và thói quen học tập suốt đời, có khả
năng thích ứng với những thay đổi của thời đại. Đối với Việt
Nam một nớc nhỏ và nghèo, để hoà nhập mà không bị hoà
tan trong thế giới hiện nay, về phẩm chất, ngoài việc hoàn
thiện tính nhân văn, tính hiếu học, tính cộng đồng còn
phải giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Sự thay
đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ, cần nhấn mạnh
đến sự hình thành ở học sinh năng lực tự học, thói quen học
tập thờng xuyên và học tập suốt đời.
Nội dung dạy học quy định hệ thống những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo và thái độ mà ngời học cần nắm vững, đảm
bảo hình thành đợc những cơ sở của thế giới quan khoa học
và những phẩm chất đạo đức cách mạng của con ngời mới,
chuẩn bị cho các em bớc vào cuộc sống và lao động.
Nội dung dạy học là một phần kinh nghiệm của xã hội
loài ngời, một phần văn hoá nhân loại cần trang bị cho học
sinh, khi chiếm lĩnh đợc những kinh nghiệm, những sản


24

phẩm văn hoá này, sức mạnh trí tuệ, tâm hồn và ý chí của
con ngời sẽ tăng lên.
Nghiên cứu lịch sử phát triển lâu dài của nhà trờng có
thể thấy nội dung dạy học thay đổi qua các thời đại, phụ
thuộc vào trình độ phát triển của khoa học công nghệ, yêu
cầu phát triển sản xuất, tiến bộ xã hội và năng lực nhận thức
của con ngời trong từng thời kỳ lịch sử. Trong bối cảnh xã hội
hiện đại đang biến đổi, nội dung dạy học đợc đổi mới theo

xu hớng sau:
Nội dung dạy học phải đợc hiện đại hoá về tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, phản ánh đợc những đặc điểm của thời đại.
Khi chuẩn bị nội dung dạy học nhà trờng cần chú ý đến sự
thay đổi trong cấu trúc lao động xã hội để đa vào nội
dung học dạy học những vấn đề thích hợp. Ngoài ra, còn
chú ý đến sự thay đổi về yêu cầu phẩm chất nhân cách
của ngời lao động hiện đại nh: năng động, sáng tạo; có tinh
thần hợp tác, phối hợp các nhóm công nhân; có khả năng t
duy trên bình diện rộng. Nhà trờng cũng cần chuẩn bị cho
học sinh năng lực tự học, tinh thần kiên trì liên tục, thờng
xuyên bổ sung kiến thức trong điều kiện lợng thông tin tăng
nhanh và luôn thay đổi.
Bên cạnh việc quốc tế hoá nội dung dạy học, tính dân
tộc của nội dung dạy học cần đợc đề cao để các dân tộc
trong quá trình hoà nhập vào cộng đồng thế giới theo xu hớng chung của thời đại không bị hoà tan, giữ đợc bản sắc
văn hoá dân tộc, làm phong phú cho cái chung của xã hội loài
ngời.


25

ở các nớc t bản, việc đánh giá trở thành một bộ phận
của nội dung học vấn. Đối tợng đánh giá đợc xác định là nhu
cầu cá nhân và xã hội, tính thời sự của các vấn đề khoa
học, kỹ thuật và đời sống xã hội. Giáo viên giữ vai trò quan
trọng và là ngời quyết định cuối cùng về dạy học trong
những điều kiện xác định.
Nội dung sách giáo khoa đợc biên soạn trên cơ sở dự
kiến một mô hình dạy học chung, không thể hoàn toàn phù

hợp với tất cả đối tợng và điều kiện s phạm cụ thể. Hơn nữa,
sách giáo khoa thờng đợc sử dụng trong một thời gian dài,
nên luôn lạc hậu so với thời cuộc. Do đó, dù sách giáo khoa tốt
đến mấy, giáo viên cũng phải thờng xuyên điều chỉnh, bổ
sung cập nhật những thành tựu mới của khoa học, những
đổi mới của xã hội trong thời đại thông tin để phù hợp với đối
tợng học sinh DBĐH dân tộc.
PPDH là một trong những yếu tố quan trọng của quá
trình dạy học. Việc đổi mới PPDH đòi hỏi phải tìm kiếm
PPDH mới, cải tạo các PPDH truyền thống cho phù hợp với nội
dung theo hớng nâng cao tính tích cực sáng tạo, nâng cao
năng lực nội sinh của ngời học. Cụ thể các phơng pháp phải
góp phần nâng cao nhận thức, bồi dỡng cho học sinh phơng
pháp tự học, tự khám phá để chiếm lĩnh tri thức, vận dụng
tri thức vào thực tiễn. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng,
mở cửa, hội nhập, việc cạnh tranh trên lĩnh vực trí tuệ đang
diễn ra rất gay gắt, việc đào tạo con ngời giàu tính sáng tạo
càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.


×