Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chuyển đổi từ trồng lúa hai vụ sang tôm lúa tại huyện an biên, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH LỢI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI TỪ TRỒNG LÚA HAI VỤ SANG
TÔM LÚA TẠI HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH LỢI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI TỪ TRỒNG LÚA HAI VỤ SANG
TÔM LÚA TẠI HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS.NGUYỄN HỮU DŨNG


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu
thập đảm bảo tính khách quan, các nguồn trích dẫn được chú thích nguồn gốc rõ
ràng, trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 5 năm 2017
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Bích Lợi


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................... 1
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ................................................................................ 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................... 5
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ............................................................ 5
2.1.1. Khái niệm nông hộ................................................................................... 5
2.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân ........................................................... 6
2.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh tế ...................................................................... 7
2.1.4. Khái niệm hiệu quả sản xuất.................................................................... 7
2.2. LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ HỌC SẢN XUẤT ........................................... 7
2.2.1. Hành vi ra quyết định của nông hộ trong sản xuất .................................. 7
2.2.2.Hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất ......................................... 8


2.2.3. Hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí........................................... 9
2.2.4. Hành vi tối đa hóa lợi nhuận và hàm lợi nhuận ..................................... 11
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP .............................................................................................................. 12
2.3.1. Các yếu tố đầu vào ................................................................................. 12
2.3.1.1. Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên..................................... 12
2.3.1.2. Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội .......................... 13
2.3.1.3. Những nhân tố thuộc về điều kiện kỹ thuật ..................................... 14
2.3.2. Các yếu tố tác động đến năng suất sản xuất trong nông nghiệp ............ 15
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................................... 16
2.4.1. Nghiên cứu ngoài nước.......................................................................... 16
2.4.2. Nghiên cứu trong nước ......................................................................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 22
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 23
3.1. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 23
3.1.1. Dữ liệu thứ cấp ...................................................................................... 23
3.1.2. Dữ liệu sơ cấp ........................................................................................ 23

3.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH ............................. 24
3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ................................................... 24
3.3.1. Quy trình sàng lọc và xử lý dữ liệu ....................................................... 24
3.3.2. Phân tích thống kê mô tả ....................................................................... 24
3.3.3. Kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm .................................................. 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 26
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 27
4.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN AN BIÊN........................................................ 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................... 27
4.1.2. Các mô hình sản xuất nông nghiệp ........................................................ 28
4.1.3. Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên
.......................................................................................................................... 31


4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT .................................................... 32
4.2.1. Đặc điểm chủ hộ .................................................................................... 32
4.2.2. Đặc điểm hộ gia đình ............................................................................. 34
4.3. SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ GIỮA MÔ HÌNH HAI VỤ LÚA VÀ MÔ
HÌNH TÔM LÚA ................................................................................................ 36
4.3.1. Kiểm tra sự tương đồng giữa hai nhóm ................................................. 36
4.3.2. Hiệu quả kinh tế của các mô hình.......................................................... 38
4.3.2.1. Các khoản mục chi phí ....................................................................... 38
4.3.2.2. Hiệu quả kinh tế của từng mô hình..................................................... 41
4.3.2.3. So sánh hiệu quả kinh tế ..................................................................... 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 46
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................. 47
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 47
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................................................... 48
5.2.1. Đối với nhà nước ................................................................................... 48
5.2.2. Đối với UBND huyện An Biên ............................................................. 49

5.2.3. Đối với hộ nông dân .............................................................................. 49
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC SỐ LIỆU


DANH MỤC VIẾT TẮT
BVTV:

Bảo vệ thực vật

CĐL:

Cánh đồng lớn

DT:

Doanh thu

ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long

LN:

Lợi nhuận

NN&PTNT:


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTTS:

Nuôi trồng thủy sản

TCP:

Tổng chi phí

TDT:

Tổng doanh thu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Phân bố số lượng quan sát trong các xã

23

Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động của huyện An Biên năm 2015

27

Bảng 4.2: Đặc điểm chủ hộ

33

Bảng 4.3: Đặc điểm hộ gia đình


35

Bảng 4.4: So sánh đặc điểm của hai nhóm hộ

37

Bảng 4.5: Mô tả chi phí mô hình lúa hai vụ

39

Bảng 4.6: Mô tả chi phí mô hình tôm lúa

40

Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế mô hình lúa hai vụ

42

Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế mô hình tôm lúa

43

Bảng 4.9. So sánh hiệu quả kinh tế

45


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Phân loại đất


29

Biểu đồ 4.2: Diện tích sản xuất lúa hai vụ

29

Biểu đồ 4.3: Năng suất lúa hai vụ

30

Biểu đồ 4.4: Diện tích và sản lượng mô hình tôm lúa

30


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai, giúp
người dân giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, cải
thiện thu nhập, ổn định cuộc sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa
phương. Trên địa bàn huyện An Biên đang tồn tại nhiều mô hình sản xuất như
mô hình lúa hai vụ, mô hình lúa cá, mô hình tôm lúa và mô hình nuôi tôm thâm
canh…Tuy nhiên, mô hình lúa hai vụ và mô hình tôm lúa được người dân lựa
chọn để sản xuất nhiều nhất do điều kiện tự nhiên phù hợp.
Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả đề tài chọn 120 hộ gia
đình trên địa bàn huyện An Biên để phỏng vấn thu thập dữ liệu sơ cấp. Trong
120 hộ gia đình được chia thành hai nhóm hộ, cụ thể có 60 hộ gia đình tham gia
mô hình lúa hai vụ, 60 hộ tham gia mô hình tôm lúa trên địa bàn 4 xã thuộc
huyện An Biên.
Thống kê mô tả đặc điểm chủ hộ và đặc điểm hộ gia đình gồm giới tính

chủ hộ, dân tộc chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, tham gia hội nông dân, qui
mô hộ gia đình, thu nhập bình quân đầu người trong năm, chi tiêu bình quân đầu
người trong năm, diện tích sản xuất, kinh nghiệm sản xuất, số lần tập huấn trong
năm. Thực hiện kiểm định trung bình các đặc điểm nêu trên, kết quả cho thấy
không có sự khác biệt giữa hai nhóm hộ với mức ý nghĩa 1%.
Mô tả các khoản chi phí sản xuất của hộ ở hai mô hình gồm chi phí giống,
chí phí phân bón, chi phí thuốc BVTV, chi phí bơm nước, chi phí lao động, chi
phí khác. Phân tích hiệu quả sản xuất của từng mô hình thông qua các chỉ tiêu
tổng chi phí sản xuất, năng suất, giá bán, doanh thu và lợi nhuận của từng vụ lúa
và vụ tôm của cả hai mô hình. So sánh hiệu quả sản xuất của hai mô hình thông
qua kiểm định trung bình các chỉ tiêu tổng chi phí, tổng doanh thu, lợi nhuận, tỷ
lệ LN/TCP, tỷ lệ LN/TDT. Kết quả kiểm định cho thấy, tổng chi phí sản xuất


của mô hình tôm lúa thấp hơn tổng chi phí mô hình lúa hai vụ, trong khi tổng
doanh thu, lợi nhuận, tỷ lệ LN/TCP, tỷ lệ LN/TDT của mô hình tôm lúa đều cao
hơn mô hình lúa hai vụ. Điều này cho biết, mô hình tôm lúa có hiệu quả kinh tế
cao hơn mô hình lúa hai vụ trên địa bàn huyện An Biên.


CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sau những năm đổi mới tình hình nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước
ta nói chung và đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể, nhiều mô hình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp
đã góp phần làm tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích, tăng thu nhập và
lãi cho người nông dân, giảm bớt lao động nông nghiệp chuyển sang dịch vụ
tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn.

Trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng thủy sản (NTTS) đã phát triển
mạnh mẽ trên khắp cả ba hệ sinh thái nước mặn, lợ và nước ngọt. Từ sau khi có
Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về một số chủ
trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,
việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ đất trồng lúa kém hiệu quả, đất làmmuối, đất
vườn và đất hoang hóa khác (bãi bồi ven sông, bãi triều, đất cát) sang NTTS đã
diễn ra mạnh mẽ trên toàn quốc, đặc biệt là ở khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long.
An Biên là một huyện của tỉnh Kiên Giang có tiềm năng rất lớn về nuôi
thủy sản, hiện đang phát triển mạnh về nuôi thủy sản nước mặn lợ, đặc biệt là
tôm sú. Các môhình chuyển đổi ở An Biên đã bắt đầu diễn ra mạnh từ những
năm 2000 đến nay, diện tích chuyển đổi tính từ 2000 đến nay đạt trên 10.215 ha
(chiếm trên 50%tổng diện tích NTTS của huyện), các mô hình chuyển đổi đã
phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng trong việc tăng sản
lượng năm 2015 (23.346 tấn) lên gấp hơn 3 lần so với năm 2010 (7.115 tấn)
(Báo cáo của UBND huyện An Biên, 2015). Tại An Biên các mô hình chuyển
đổi từ 2 hệ sinh thái sang NTTS, đó là: Chuyển từ đất trồng lúa và đất bãi bồi
ven sông,ven biển sang nuôi tôm chuyên và tôm kết hợp với lúa; chuyển từ diện
tích rừng sang nuôi tôm theo mô hình rừng tôm.


2

Việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ các vùng đất kém hiệu quả sang NTTS
thời gian qua của tỉnh Kiên Giang nói chung, ở huyện An Biên nói riêng đã có
tác động tích cực đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường, song bên cạnh đó
vẫn có nhiều mô hình chưa hiệu quả, rủi ro cao và nảy sinh các tác động tiêu cực
như phân hóa giàu nghèo, mâu thuẫn trong sử dụng đất, ô nhiễm môi trường.
Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chuyển
đổi từ trồng lúa hai vụ sang tôm - lúa tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang” sẽ

đánh giá được những ưu điểm, những tồn tại và hạn chế của quá trình chuyển
đổi từ trồng lúa sang nuôi tôm lúa ởhuyện An Biên giai đoạn vừa qua một cách
khách quan, khoa học và làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp phù hợp, hướng
nghề nuôi tôm của huyện An Biên và của tỉnh Kiên Giang phát triển ổn định,
bền vững.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả kinh tế chuyểnđổi mô hình từ trồng lúa hai vụ
sang tôm - lúa tại huyện An Biên, thông qua đó làm cơ sở cho xây dựng các
chính sách, chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế nông hộ tại huyện An
Biên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng mô hình chuyển đổi từ lúa hai vụ sang tôm - lúa
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
So sánh hiệu quả kinh tế giữa mô hình trồng lúa hai vụ và mô hình tôm lúa tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Đề xuất được các chính sách nhằm phát triển các mô hình sản xuất bền
vững phù hợp với điều kiện sản xuất tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.


3

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng mô hình chuyển đổi từ lúa hai vụ sang tôm - lúa huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang như thế nào?
Có sự khác biệt hiệu quả kinh tế giữa mô hình trồng lúa hai vụ và mô hình
tôm - lúa tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang hay không?
Các chính sách nào nhằm phát triển các mô hình sản xuất bền vững phù
hợp với điều kiện sản xuất tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hiệu quả kinh tế mô hình chuyển đổi từ trồng lúa hai vụ sang tôm – lúa
tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: các hộ trồng lúa tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Thời gian: dữ liệu được thu thập từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2016.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu giới thiệu về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu luận văn.
Đề tài được chia thành 5 chương cụ thể như sau:
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Chương này trình bày lý do chọn đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu và
kết cấu luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày các cơ sở lý thuyết của
bài luận văn và tóm lược các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày phương pháp
chọn điểm nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu và phương
pháp phân tích số liệu.


4

Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày đặc điểm mẫu
nghiên cứu, so sánh hiệu quả kinh tế chuyển đổi mô hình trồng lúa 2 vụ sang
nuôi tôm lúa.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày các kết
quả chính của đề tài, gợi ý các chính sách nhằm ổn định mô hình sản xuất cho
hộ nông dân, chỉ ra những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.



5

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
2.1.1. Khái niệm nông hộ
Trên thế giới nhiều khái niệm về hộ nông dân:
Theo Ellis (1988), trích từ Vương Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung
(2015) định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế
sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia
đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc
trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với
mức độ không hoàn hảo cao".
Nhà nông học Nga - Chayanov (1925) cho rằng "Hộ nông dân là đơn vị
sản xuất rất ổn định, là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông
nghiệp". Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách
nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển (trích bởi
Vương Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung, 2015).
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là
hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". Đào Thế Tuấn (1997)
cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa
rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông
thôn”.
Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc (2001), trong phân tích điều tra
nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc
50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động
trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng,
bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông

nghiệp".


6

Tuy có nhiều quan niệm về nông hộ nhưng nhìn chung nông hộ là hình
thức tổ chức cơ sở của nông nghiệp ở nông thôn đã tồn tại từ lâu đời ở các nước
nông nghiệp. Nông hộ bao gồm chủ yếu cha mẹ và con cái, có hộ còn có ông bà
và cháu chắt. Hộ nông dân có thể chuyên trồng trọt, làm nghề rừng, chăn nuôi
hoặc nuôi trồng thủy sản.
Trong cấu trúc nội tại của nông hộ, các thành viên cùng huyết tộc là chủ
thể đích thực của hộ nên ở nông hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu,
quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa quá trình sản xuất,
trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế. Do đó, nông
hộ có thể thực hiện cùng một lúc nhiều chức năng mà các đơn vị khác không thể
có được. Bản thân mỗi nông dân là một tế bào xã hội, là một đơn vị sản xuất và
tiêu dùng, đơn vị tiêu dùng xét cả khía cạnh cho tiêu dùng cho sản xuất và tiêu
dùng cho sinh hoạt.
2.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân
Theo Ellis (1988), kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình
có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia
đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở
mức độ không hoàn hảo vào hoạt động thị trường.
Nhìn chung, kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau:
- Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành
viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về mức
độ phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cấp
tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hóa.
- Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông
dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ giữa nông

dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở nước ta, từ năm
1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân
sản xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng chưa từng có
về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản xuất. Một vấn đề


7

quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được quyền kiếm sống gắn với mảnh đất
của họ.
- Kinh tế hộ nông dân chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn
lao động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp
ứng nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong
nông nghiệp rất cao, khác với các ngành kinh tế khác.
- Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành
viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của cộng
đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp, tất yếu có
quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa gắn chặt với thị
trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường thì họ vẫn tồn tại.
2.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ tỷ số giữa đầu ra với đầu vào
được sử dụng. Đầu vào có thể tính theo số lao động, vốn hay thời gian lao động
hao phí, chi phí thường xuyên. Đầu ra thường dùng giá trị tăng thêm (Lê Dân,
2007). Hoàng Hùng (2007) cho rằng hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa
kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nó được tính toán khi kết thúc một quá trình
sản xuất kinh doanh.
2.1.4. Khái niệm hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên các nguồn
lực sao cho đạt được kết quả tốt nhất. Để đạt được hiệu quả sản xuất thì người
nông dân phải chú ý đến ba yếu tố: (1) không sử dụng nguồn lực lãng phí; (2)

sản xuất với chi phí thấp nhất; (3) sản xuất để đáp ứng nhu cầu con người.
2.2. LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ HỌC SẢN XUẤT
2.2.1. Hành vi ra quyết định của nông hộ trong sản xuất
Trích theo nghiên cứu của Trần Thị Mộng Thúy (2015):
Lý thuyết kinh tế sản xuất bắt nguồn từ người nông dân là một cá nhân
quyết định các vấn đề như: sử dụng bao nhiêu lao động cho một vụ sản xuất, có
nên sử dụng vật tư nông nghiệp cho sản xuất hay không, nên trồng loại cây nào


8

v.v… Lý thuyết này nhấn mạnh vào quan điểm là những người nông dân có thể
thay đổi mức độ và chủng loại của các vật tư và sản phẩm nông nghiệp.
Người ta thừa nhận ba mối quan hệ giữa nguồn lực và sản phẩm nông
nghiệp đó là:
(1) Mức độ thay đổi của sản lượng phù hợp với mức độ thay đổi của
nguồn lực sử dụng trong sản xuất. Mối quan hệ này gọi là mối quan hệ yếu tố sản phẩm hay là mối quan hệ giữa nguồn lực - sản lượng (input và output).
(2) Thay đổi sự kết hợp của hai hay nhiều loại nguồn lực khác nhau để sản
xuất ra một sản lượng nhất định (như sự kết hợp giữa đất đai và lao động theo
các cơ cấu khác nhau để tạo ra một sản lượng lúa như nhau).
(3) Sản lượng hoặc sản phẩm khác nhau có thể thu được từ một tập hợp
các nguồn tài nguyên (như các mức sản lượng sắn hoặc đậu khác nhau có thể thu
được trên cùng một đơn vị diện tích). Mối quan hệ này gọi là mối quan hệ sản
phẩm - sản phẩm.
Học thuyết cơ bản của nền sản xuất nông dân bao gồm hàng loạt các mục
đích có thể đạt được và một số hạn chế như không đề cập đến phương tiện tiêu
dùng của gia đình nông dân. Tìm hiểu một mục đích duy nhất có thể đạt được tối
đa hóa lợi nhuận trong thời gian ngắn hạn. Chỉ có nông dân là người duy nhất
được phép ra quyết định trong nền sản xuất của nông dân. Những giả định khác
bao gồm sự cạnh tranh trên các thị trường về sản phẩm, vật tư nông nghiệp và

vấn đề mua vật tư phục vụ sản xuất.
2.2.2.Hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất
Trích theo nghiên cứu của Trần Thị Mộng Thúy (2015):
Hàm sản xuất xác định mối quan hệ vật chất giữa sản lượng Y và bất kỳ
nguồn lực nông nghiệp (đầu tư cho sản xuất) x1 , x2 ,...,xn  . Hàm sản xuất có dạng
tổng quát:
Y  f x1 , x2 ,...,xn 

(2.1)

Đặc biệt, điều liên quan là chỉ với một hoặc nhiều biến số nguồn lực (đầu
vào), còn các đầu tư khác và tình trạng công nghệ là bất biến, được viết như sau:


9

Y  f x1 , x2 ,...,xm / xnm 

(2.2)

Với x1 , x2 ,...,xm  là các biến số nguồn lực (đầu vào). Phương trình chính
xác của hàm sản xuất phụ thuộc vào sự phản ứng của sản lượng đối với nguồn
lực dưới dạng nghiên cứu và mức độ trừu tượng qua thực tiễn sản xuất. Tuy
nhiên, tất cả các hàm sản xuất phải thỏa mãn hai điều kiện để đảm bảo ý nghĩa
kinh tế: sản phẩm tới hạn phải là dương và phải giảm dần. Để thỏa mãn được
các điều kiện này thì đạo hàm thứ nhất phải là dương và dY / dX   0 và đạo hàm
cấp hai phải là âm dy 2 / dX 2   0 có nghĩa là sự phản ứng của sản lượng đối với
các mức độ gia tăng chi phí các nguồn lực phải được tăng lên, song mức tăng
phải giảm dần.
2.2.3. Hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí

Trích theo nghiên cứu của Trần Thị Mộng Thúy (2015):
Mức độ hiệu quả nhất của một biến chi phí đầu tư phụ thuộc vào mối
quan hệ giữa giá cả của các loại nguồn lực đó và giá sản phẩm. Mức độ kinh tế
tối ưu của việc chi phí nguồn lực đạt được khi giá trị sản phẩm biên tế của
nguồn lực bằng giá của nguồn lực đó.
Mức tối ưu của một nguồn lực đơn có thể được biểu thị bằng một vài
phương pháp khác nhau:
PX = giá của từng đơn vị nguồn lực X (tức là MFC)
PY = giá của từng đơn vị sản lượng Y
MVP: giá trị biên tế của sản phẩm
MPP: sản phẩm hiện vật tới hạn
Vậy MVPx = MPPX * PY có nghĩa là giá trị sản phẩm biên tế của nguồn
lực bằng sản phẩm tới hạn nhân với giá sản phẩm. Vì vậy, có 3 cách để xác định
điểm tối ưu:
- Điểm tối ưu kinh tế sẽ đạt được khi mức tiền lãi tăng thêm bằng chi phí
tăng thêm MVPX = PX. Nếu MVPX > PX thì nông dân sử dụng quá ít nguồn lực
và nếu Nếu MVPX < PX thì lại chứng tỏ nông dân sử dụng quá nhiều nguồn lực.


10

- Điểm tối ưu cũng có thể biểu thị bằng MVPX /PX = 1 là tỷ lệ của giá trị
biên tế của sản phẩm đối với giá vật tư bằng 1. Các dạng biểu thị điều kiện tối
ưu này thường được dùng trong các tạp chí liên quan tới nghiên cứu về hiệu quả
kinh tế của người nông dân và vấn đề nêu lên là tỷ lệ này có thể là một con số
khác 1 được không và nếu vậy thì theo hướng nào. Trả lời cho vấn đề này là nếu
tỷ lệ đó lớn hơn 1 tức là MVPX /PX > 1 thì không đạt tối ưu người nông dân sử
dụng quá ít nguồn lực còn nếu MVPX /PX < 1 cũng không được vì tỷ lệ này biểu
thị người nông dân dùng quá nhiều nguồn lực.
- Vì MVPPX = MPX * PY nên điều kiện tối ưu cũng có thể được biểu thị

bằng MPPX = PX/PY. Sản phẩm tới hạn bằng tỷ lệ nghịch đảo của giá cả (yếu tố sản phẩm).
Sự kết hợp tối ưu của các nguồn lực trong khía cạnh kinh tế được xác
định bởi tỷ giá của chúng. Các mức giá của các nguồn lực khác nhau xác định
khối lượng mỗi loại nguồn lực cần mua với tổng chi phí nhất định cho sản xuất.
Cách phối hợp hiệu quả nhất các nguồn lực là sử dụng nguồn lực ít nhất với các
mức giá khác nhau cho một sản phẩm xác định. Nói cách khác, ở đây vấn đề tối
ưu hóa được xem như vấn đề tối thiểu hóa chi phí chứ không phải là tối đa hóa
lợi nhuận.
Đối với mỗi sản lượng nhất định, sự kết hợp chi phí ít nhất của các vật tư
xảy ra tại điểm tiếp tuyến giữa đường đồng mức sản lượng và đường đồng mức
chi phí để tạo thành một đường tiếp tuyến. Bất kỳ một điểm khác nào nằm ở bên
trái hoặc bên phải của điểm đó trên đường đồng mức sản lượng sẽ nằm trên
đường đồng mức chi phí tiếp tuyến với các đường đồng mức sản lượng này. Tại
bất kỳ điểm nào của đường tiếp tuyến, độ nghiêng của hai đường cong là bằng
nhau. Tỷ lệ thay thế tới hạn bằng tỷ lệ nghịch của giá các nguồn lực.
Như trong trường hợp điểm tối ưu của hàm sản xuất, một số công thức
toán học đơn giản đã giúp chúng ta tìm hiểu hàm ý của kết luận này. Trước hết,
ở đây chúng ta xem xét một hàm sản xuất có hai biến nguồn lực có công thức
chung:


11

Y = f(X1/ X2)
Từng vật tư trong hàm sản xuất được gắn với sản phẩm vật chất riêng của
nó. Vì vậy chúng ta có:
MPP1 = dY/dX1 và MPP2 = dY/dX2
Công thức trên tạo ra tỷ lệ nghịch của các sản phẩm vật chất giới hạn
bằng với tỷ lệ thay thế giới hạn:
MPP1/ MPP2 = P1/P2, hoặc bằng cách nhân chéo MPP1/P1 = MPP2/P2

Nói cách khác, tối ưu, chi phí ít nhất, sự kết hợp của các nguồn lực xảy ra
khi các tỷ lệ của sản phẩm tới hạn đối với chi phí của từng đơn vị nguồn lực đều
giống nhau đối với tất cả các loại nguồn lực. Điều này cũng có nghĩa là khi nói
rằng MPP trên một đô la chi phí bằng tổng tất cả các nguồn lực, và nếu có sự
thay đổi trong công nghệ sản xuất (thay đổi vị trí và hình dạng các đường đồng
mức sản lượng) hoặc nếu có sự thay đổi tỷ lệ giá của các yếu tố thì sự kết hợp
chi phí ít nhất của các nguồn lực cũng thay đổi.
2.2.4. Hành vi tối đa hóa lợi nhuận và hàm lợi nhuận
Trích theo nghiên cứu của Trần Thị Mộng Thúy (2015):
Giả thuyết người nông dân hiệu quả thường gắn với với việc nông hộ đẩy
mạnh tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận là hai mặt của một
vấn đề: ở cấp một đơn vị sản xuất cá thể, người ta không thể chỉ có cái này mà
không có cái kia. Một định nghĩa chính xác về hiệu quả kinh tế cũng cần phải kể
đến một thị trường cạnh tranh, vì vậy cũng không có một đơn vị (hoặc một
ngành sản xuất) cá thể nào có thể đạt được hiệu quả nếu như những người sản
xuất phải đương đầu với các giá cả khác nhau hoặc nếu một số tác nhân kinh tế
này có thể làm ảnh hưởng giá cả và thu nhập của các tác nhân kinh tế khác.
Giả thuyết tối đa hóa lợi nhuận không yêu cầu phải có lợi nhuận bằng một
khoản tiền. Điều mà giả thuyết yêu cầu là phải điều chỉnh đầu vào hoặc đầu ra
của sản xuất sao cho các nông hộ đạt một khoản thu nhập ròng cao hơn dù bằng
tiền mặt hay bằng hiện vật và điều này được áp dụng như nhau đối với các hộ
gia đình nghèo cũng như khá giả. Đối với việc điều tra thực tế thì nguồn lực và


12

sản phẩm phải được ấn định theo giá thị trường và các giá ấn định này là đặc
trưng cho các điều kiện của thị trường cạnh tranh.
Theo quan điểm tân cổ điển đúng đắn, thậm chí nếu bản chất của nền kinh
tế nông dân hạn chế việc đạt hiệu quả thì điều đó không có nghĩa là trong điều

kiện có nhiều mục tiêu và hạn chế đối với hộ gia đình nông dân lại không có
được một tính toán kinh tế. Thực sự, sự tính toán như vậy thực sự là tiền đề của
hầu hết các chính sách nông nghiệp ở các nước chậm phát triển. Vì thế, tối đa
hóa lợi nhuận từng phần hay tối đa hóa có giới hạn vẫn có thể xảy ra cả khi nền
kinh tế thực sự không có hiệu quả.
Giả thuyết về người nông dân hiệu quả theo nghĩa tân cổ điển về tối đa
hóa lợi nhuận không đơn thuần được chứng minh là các giả thuyết chung, cũng
không phải là các giả thuyết sâu sắc về sự khác nhau và các nguyên nhân gây ra
trong nền kinh tế nông dân. Cần phải có các giả định đúng đắn về tính đồng nhất
của các điều kiện sản xuất và các nguồn lực mà tất cả mọi nông dân trong mô
hình mẫu phải chịu, cũng như về tính cạnh tranh của các thị trường có các nông
trại hoạt động. Nhưng điều này dường như ít khi gắn với dân số nông dân trong
vùng chọn làm điểm mô hình mẫu. Do có sự khác nhau không rõ ràng về các
nguyên nhân giữa các nông trại nên cũng gây khó khăn cho việc phân tích kinh
tế người nông dân: nếu người nông dân trung bình là nông dân hiệu quả thì các
vấn đề của các nông hộ xuất phát từ mức bình quân đã được xem xét. Cuối cùng,
sự theo đuổi mục đích người nông dân trung bình đạt hiệu quả là bất hòa với
khái niệm về nền kinh tế nông dân liên quan đến các dạng phức tạp của mối
quan hệ qua lại giữa các hộ gia đình của các tình trạng kinh tế khác nhau trong
các thị trường không hoàn thiện.
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP
2.3.1. Các yếu tố đầu vào
2.3.1.1. Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên


13

Đất đai: giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Đất đai là cơ
sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất. Đất đai tham gia hầu

hết vào các quá trình sản xuất của xã hội nhưng tùy thuộc vào từng ngành cụ thể
mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Nếu trong công nghiệp, thương mại, giao
thông, đất đai là sơ sở, nền móng để xây dựng nhà xưởng, cửa hàng, mạng lưới
đường giao thông…thì ngược lại trong nông nghiệp, đất đai tham gia với tư cách
là yếu tố tích cực của sản xuất và là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
được.
Điểm cơ bản cần đánh giá mức độ thuận lợi hay khó khăn của đất đai là
phải gắn với từng loại cây trồng cụ thể. Rất có thể một đặc điểm nào đó của đất
đai là khó khăn cho loại cây trồng này nhưng lại là thuận lợi cho loại cây trồng
khác. Đồng thời cũng cần xem xét trong từng thời vụ cụ thể trong năm về ảnh
hưởng của đất đai đối với sản xuất một loại cây trồng cụ thể.
Khí hậu: nhiệt độ bình quân hàng năm, hàng tháng; nhiệt độ cao nhất,
thấp nhất hàng năm, hàng tháng; lượng mưa hàng năm, hàng tháng, lượng mưa
bình quân cao nhất, thấp nhất trong thời kỳ quan trắc; thời gian chiếu sáng,
cường độ chiếu sáng; chế độ gió; những hiện tượng đặc biệt của khí hậu như
sương muối, mưa đá, tuyết rơi, sương mù v.v…đều phải được phân tích, đánh
giá về mức độ ảnh hưởng của từng loại cây trồng cụ thể.
Nguồn nước: trong lĩnh vực nông nghiệp, nước tưới được xem là yếu tố
quan trọng. Việc tưới đúng phương pháp, kỹ thuật có tác dụng nâng cao năng
suất cây trồng (Lê Ngọc Báu, 1999). Để xây dựng một chế độ nước tưới hợp lý
cần tính toán đến yêu cầu sinh lý của cây, điều kiện khí hậu thời tiết, lượng mưa
từng vùng, đặc điểm của đất v.v…
2.3.1.2. Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội
Dân cư, lao động ảnh hưởng đến cơ cấu, sự phân bố cây trồng, vật nuôi
(là lực lượng lao động, tiêu thụ, quan trọng để phát triển nông nghiệp).
Sở hữu ruộng đất: Ảnh hưởng đến đường lối phát triển, các hình thức tổ
chức lãnh thổ nông nghiệp.


14


Tiến bộ khoa học kĩ thuật: Ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, sản
lượng.
Thị trường tiêu thụ: Ảnh hưởng đến giá cả, điều tiết sản xuất, hướng
chuyên môn hóa.
2.3.1.3. Những nhân tố thuộc về điều kiện kỹ thuật
Giống cây trồng, vật nuôi: Các loại giống cây, con có năng suất cao,
chất lượng sản phẩm tốt cho phép tăng qui mô sản lượng hàng hoá. Các loại
giống mới có sức kháng chịu dịch bệnh cao giúp ổn định năng suất cây trồng,
vật nuôi; ổn định sản lượng sản phẩm hàng hoá.
Kỹ thuật canh tác: việc ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cũng góp
phần làm tăng năng suất cây trồng. Hiện nước ta đã và đang đầu tư cho đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư các trung tâm nghiên cứu, hệ thống khuyến
nông nên đã rút ngắn được thời gian chuyển tải kỹ thuật mới từ nơi nghiên cứu
đến người nông dân.
Công nghệ: công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến sản phẩm
được xem là đầu vào quan trọng làm thay đổi phương pháp sản xuất, tăng năng
suất lao động. Ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất sẽ nâng cao quy mô sản
lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm lao động, chi phí sản xuất thấp do đó sẽ
gia tăng lợi nhuận và hiệu quả sản xuất.
Vốn: vốn trong sản xuất nông nghiệp là nguồn lực hạn chế đối với các
ngành kinh tế nói chung, nông nghiệp nói riêng. Vốn trong nông ngiệp là biểu
hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng đưa vào
sản xuất nông nghiệp. Để phát triển một nền nông nghiệp bền vững, nhằm bảo
đảm an toàn lương thực quốc gia, đa dạng hóa nông nghiệp thì vấn đề đầu tiên,
mang tính quyết định là vốn. Vốn có vai trò quyết định đến việc hộ gia đình có
khả năng tiếp tục đầu tư vào sản xuất cũng như các trang thiết bị phương tiện kỹ
thuật hiện đại hỗ trợ cho sản xuất (Randrianarisoa và Minten, 2005).
Lao động: nguồn lao động trong nông nghiệp bao gồm toàn bộ những
người tham gia vào sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động trong nông nghiệp là



×