Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN vào CÔNG tác QUẢN lí tại TRƯỜNG mầm NON vân DU, THẠCH THÀNH đạt HIỆU QUẢ tốt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 25 trang )

………

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THẠCH THÀNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
CHIA SẺ KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÍ TẠI TRƯỜNG MẦM NON
VÂN DU, THẠCH THÀNH ĐẠT HIỆU QUẢ TỐT

Người thực hiện: Lê Thị Như Quỳnh
Chức vụ:
Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường mầm non Vân Du
SKKN thuộc lĩnh mực : Quản lý

THANH HÓA, NĂM 2019

0


………
MỤC LỤC
TT

Mục

Trang



1. MỞ ĐẦU

1

1.1

Lý do chọn đề tài

1-2

1.2

2

1.3

Mục đích của đề tại
Đối tượng nghiên cứu

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2
2


2.1 Cơ sở Lý luận
2.2Th Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

3- 5

2.3

Giải pháp tổ chức thực hiện

5- 18

2.4

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm .
3. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT

2-3

19
18

3.1

Kết luận

19-20

3.2


Đề xuất

20

1


………
1 . LỜI MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài:
Đất nước Việt Nam ta đang hòa nhập và phát triển cùng với thế giới một
nền kinh tế tri thức và một xã hội thơng tin đầy khó khó khăn và thách thức.
Chính vì thế việc đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ thông tin (CNTT) là rất
quan trọng và cấp thiết. Ngành Giáo dục và Đào tạo( GD&ĐT) Việt Nam những
năm qua không ngừng đổi mới và phát triển, lập được nhiều thành tựu được xã
hội ghi nhận và đánh giá cao. Trong những năm tới Ngành giáo dục vẫn trong lộ
trình đổi mới, đặc biệt chú trọng đổi mới ứng dụng CNTT trong cơng tác quản lí
và giảng dạy. CNTT thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đổi mới trong giáo dục, tạo ra công
nghệ giáo dục với nhiều thành tựu rực rỡ. CNTT làm đổi mới trong nội dung,
hình thức và phương pháp dạy học một cách phong phú. Giáo dục mầm non
(GDMN) là mắt xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân
lực CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
Với sự thay đổi căn bản mơ hình giáo dục trong thời đại hiện nay, vai trò
của CNTT là đặc biệt quan trọng. Bởi Công nghệ thông tin là công cụ cần thiết,
phục vụ hiệu quả các quy trình quản lý trong trường học. Đặc điểm nổi bật nhất
là thông qua các dữ liệu, thông tin được lưu trữ, xử lý, các tiêu chí trong quản lý
nhà trường đang dịch chuyển từ định tính sang định lượng và sự chính xác, cơng
bằng cao. Bên cạnh đó với bản chất của cơng nghệ thơng tin, sự minh bạch hóa
và chia sẻ thơng tin, dữ liệu giữa các thành viên cũng như tốc độ xử lý thơng tin

của máy tính sẽ làm tăng hiệu quả vận hành quản lý nhà trường. [1]
Hiện nay các trường mầm non có điều kiện đầu tư và trang bị Tivi, đầu
Video, xây dựng phòng đa năng với hệ thống máy tính và máy chiếu, nối mạng
internet. Một số trường còn trang bị thêm máy quay phim, chụp ảnh,...tạo điều
kiện cho giáo viên mầm non có thể ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Qua đó
người giáo viên mầm non không những phát huy được tối đa khả năng làm việc
của mình mà cịn trở thành một người giáo viên năng động, sáng tạo và hiện đại,
phù hợp với sự phát triển của người giáo viên nhân dân trong thời đại CNTT.
Thực tế cho thấy ứng dụng của công nghệ thông tin trong GDMN đã tạo ra một
biến đổi về chất trong hiệu quả giảng dạy của ngành học, tạo ra một mơi trường
giáo dục mang tính tương tác cao giữa giáo viên và trẻ.
Trường mầm non Vân Du, Huyện Thạch Thành chúng tôi đã làm quen và
ứng dụng CNTT vào cơng tác quản lí và giảng dạy từ năm 2010 và đã đạt những
đạt hiệu quả nhất định. Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy còn gặp
nhiều khó khăn bất cập làm cho chất lượng giáo dục chưa được nâng cao.Việc
nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong cơng tác quản lí và giảng dạy trở thành
nhu cầu cấp bách, không thể thiếu trong việc thực hiện chương trình giáo dục
mầm non đổi mới theo thơng tư 28/TT- BGD&ĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Bộ GD&ĐT.
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong cơng tác
quản lí và hoạt động chun mơn, Bản thân ln nghiên cứu tìm tịi, học hỏi tìm
ra những biện pháp để tổ chức và chỉ đạo hoạt động chuyên môn nhằm từng
2


………
bước nâng cao trình độ tay nghề cho giáo viên và chất lượng học tập của học
sinh. Sau 2 năm nghiên cứu và áp dụng, chỉ đạo hoạt động ứng dụng CNTT
trong cơng tác quản lí nhà trường và giảng dạy của giáo viên đã có nhiều chuyển
biến tích cực, đạt thành công nhất định.Tôi mạnh dạn chia sẻ cùng đồng nghiệp

một số kinh nghiệm “ Chia sẻ kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý tại Trường mầm non Vân Du, Thạch Thành đạt hiệu qu
tt. Rất mong nhận đợc những góp ý và sự chia sẻ những kinh
nghiệm của đồng nghiệp.
1.2. Mc ớch nghiờn cứu
Qua quá trình nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng, kinh nghiệm thực tế
từ đó Tơi đề xuất các giải pháp ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý ở
trường mầm non Vân Du. Mong muốn nâng cao chất lượng ứng dụng cơng nghệ
thơng trong hoạt động quản lí, dạy và học của cô và trẻ; đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của giáo dục hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Hoạt động ứng dụng CNTT trong công tác quản lí, hoạt động dạy và học
của cơ và trẻ.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào cơng tác quản lí, dạy và
học của Trường mầm non Vân Du.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/ 08/ 2017 đến 20/03/ 2019.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Khảo sát và xây dựng kế hoạch nghiên cứu.
- Thu thập tài liệu tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hố, mơ hình hố…
các tài liệu, các văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp nghiên cứu: Tìm hiểu, khảo sát về thực trạng và triển vọng ứng
dụng CNTT trong hoạt động quản lí tại Trường mầm non Vân Du.
- Xây dựng đề cương sáng kiến, áp dụng sáng kiến và hoàn thành sáng kiến.
1.4.3. Xử lý , thống kê kết quả điều tra:
- Phân tích xử lý các thơng tin thu được từ thực tiễn.
- Tổng hợp, thống kê các số liệu bằng thống kê toán học.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lí luận :
Cơng nghệ thơng tin là một ngành ứng dụng đắc lực vào quản lí xã hội, sử
lí thơng tin. Có thể hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và phương tiện truyền
thơng để thu thập, chuyển tải, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin. Ứng dụng
CNTT trong GD&ĐT là một yêu cầu đặt ra trong những chủ trương chung của
Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực của
đời sống kinh tế - xã hội. Ứng dụng CNTT trong giáo dục còn là một điều tất
3


………
yếu của thời đại. Thực tế này yêu cầu các nhà trường phải đưa các kỹ năng công
nghệ vào trong chương trình giảng dạy của mình. [2]
Trong thực tiễn ở các cơ sở giáo dục hiện nay, cơ sở vật chất trang thiết bị
phục vụ cho công nghệ thông tin, chất lượng đội ngũ, trình độ tin học, việc ứng
dụng CNTT chắc chắn ở mỗi cơ sở giáo dục có điều kiện khác nhau. Có cơ sở
có đầy đủ trang thiết bị, chất lượng đội ngũ và chất lượng học sinh( như trường
chuẩn Quốc gia hoặc các trường ở đô thị, thành phố); có trường những nội dung
trên cịn rất hạn chế. Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động
giáo dục như: Ứng dụng CNTT trong nghiệp vụ quản lý nhà trường, Ứng dụng
CNTT trong hoạt động dạy; Ứng dụng CNTT trong hoạt động học[2]. Đây là 3
ứng dụng cơ bản mà mỗi trường học hiện nay phải thực hiện, nếu không muốn
lạc hậu.Việc ứng dụng CNTT trong GDMN được các trường, các giáo viên tiếp
nhận với các mức độ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện, nhận thức, năng lực
khác nhau của mỗi người, mỗi trường. Một vấn đề quan trọng nữa đi theo cho
việc ứng dụng CNTT là điều kiện về trang thiết bị hiện đại, máy tính.
Việc ứng dụng CNTT hiện nay ở trường mầm non có hai nội dung chính:
ứng dụng phục vụ công tác quản lý nhà trường và ứng dụng CNTT phục vụ
chăm sóc giáo dục trẻ. Việc ứng dụng CNTT trong chăm sóc giáo dục trẻ đã
được nhà trường triển khai nhưng cịn hạn chế, thiên về trình chiếu. Có thể thấy

ứng dụng của CNTT trong GDMN đã tạo ra một biến đổi về chất trong hiệu quả
giảng dạy của ngành học, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác
cao giữa giáo viên và học sinh.
Ứng dụng CNTT trong cơng tác quản lí là hoạt động có mục đích, có kế
hoạch của người quản lý tác động đến tập thể giáo viên, học sinh và những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tham gia, cộng tác,
phối hợp trong các hoạt động của nhà trường giúp quá trình dạy học, giáo dục
vận động tối ưu các mục tiêu đề ra. [1]
Việc ứng dụng CNTT vào cơng tác quản lí là cơng việc, là nhiệm vụ của
các nhà quản lý giáo dục nói chung và của mỗi nhà quản lý phụ trách chuyên
môn nói riêng. Vậy để thực hiện đúng chức năng của dạy học hiện nay vấn đề
đặt ra đối với người quản lý phụ trách chuyên môn là phải tiến hành tổ chức
quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn một cách linh động, sáng tạo và có hiệu
quả cao.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu trước khi áp dụng các giải pháp:
2.2.1. Thuận lợi:
Trường mầm non Vân Du có 1 khu được đặt ngay tại trung tâm Thị trấn
Vân Du. Hiện nay Trường có 2 khu nhà hai tầng gồm 8 nhóm và các phịng chức
năng kiên cố, đẹp mắt. Nhà trường đã mua sắm được một số trang thiết bị hiện
đại phục vụ cho hoạt động quản lí và giảng dạy của học sinh.
Nhà trường tính đến đầu năm học 2017-2018 đã có 15/18 cán bộ giáo
viên, nhân viên có chứng chỉ tin học B được xếp loại từ khá trở lên (học từ nhiều
chương trình đào tạo khác nhau).
4


………
Đội ngũ cán bộ giáo viên của nhà trường có trình độ chun mơn vững
vàng, tâm huyết với nghề. Đa số có máy tính tại gia đình, được kết nối mạng
Internet là điều kiện tự học, tự rèn về kỹ năng sử dụng CNTT.

Ban lãnh đạo nhà trường thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện tốt để đội
ngũ giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo và năng lực tự học của bản thân.
Thường xuyên, kiểm tra việc tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên.
2.2.2. Khó khăn:
Tính đến đầu năm học 2017-2018, trang thiết bị, máy móc hiện đại phục vụ
cho việc ứng dụng CNTT trong cơng tác quản lí và giảng dạy của nhà trường số
lượng còn thiếu, chất lượng đang dần xuống cấp, chưa đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao của giáo dục hiện nay.
* Phịng máy tính và máy tính:
Nhà trường đã có phịng máy tính phục vụ cho việc dạy trẻ làm quen với
máy tính, khám phá phần mềm vui học Kidsmart cho học sinh. Tuy nhiên số lượng
máy chỉ có 03 chiếc, đang bị xuống cấp và thường xuyên hư hỏng.
Trang bị máy tính chưa đủ mỗi lớp 1 máy tính do vậy rất khó khăn để tiến
hành tổ chức các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy học một cách phong phú
như học trên máy tính, học qua mạng…
* Về cán bộ quản lí, giáo viên:
Từ tháng 8 năm 2017 đến nay, nhà trường chỉ có 1 cán bộ quản lí nên gặp
nhiều khó khăn bất cập trong quả lí, điều hành.
Nhà trường thiếu nhiều giáo viên, mặt khác một số đồng chí giáo viên cịn
trẻ tinh thần học hỏi chưa cao, công tác ứng dụng CNTT trong giảng dạy chưa
thực sự hiệu quả.
Do máy móc thiết bị nhà trường cịn thiếu nhiều, nhiều giáo viên dùng
máy tính cây chưa có điều kiện mua máy tính Laptop rất khó khăn thực hiện tốt
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
2.2.3. Kết quả khảo sát thực trạng:
*Bảng thống kê trang thiết bị nhà trường đã có tính đến 01/08/2017:
Tên thiết bị

Phịng máy
Số

Số
phịng máy

Máy tính
Quản Các

Lớp

Ti vi, đầu đĩa
Nhà
Các
trường Lớp

Bộ loa
đài

Máy
chiếu

Các
phần
mềm

Số lượng
Dùng được

1
3
3
5

1
8
1
0
2
1
2
2
3
1
4
0
0
2
* Bảng thống kê kết quả khảo sát, đánh giá cơng tác ứng dụng CNTT
của giáo viên tính đến 01/08/2017:
T
T

Nội dung
khảo sát

Tỉ
ng

GV

1

Khả năng sử dụng

máy tính, soạn thảo
văn bản

18

Số
tham
gia



(%

15

83.
4

Kĩ năng tốt

GV

5



(%)

27.
8


Có kĩ
Kĩ năng ú
năng






trỴ
trỴ
(%)
(%)

8

44.
5

2

11.
1
5


………
2
3

4
5

Khả năng thiết kế
bài giảng điện tử

18

Khả năng khai thác
thông
tin,
tài 18
nguyên trên mạng
Khả năng sử dụng
Email, cổng thông 18
tin điện tử
Khả năng sử dụng
các thiết bị hiện đại 18
trong giảng dạy

13

72.
2

4

22.
2


6

33.
4

3

16.
7

14

77.
8

4

22.
2

6

33.
4

4

22.
2


10

55.
6

2

11.
1

3

16.
7

5

27.
8

15

83.
4

6

33.
4


5

27.
8

4

22.
2

2.3. Giải pháp tổ chức thực hiện:
2.3.1.Thay đổi cách nghĩ và cách thực hiện việc ứng dụng CNTT trong công
tác quản lí và chỉ đạo thực hiện chun mơn trong nhà trường.
Để nâng cao nhận thức cho giáo viên về lợi ích, tính thiết thực của việc ứng
dụng cơng nghệ thông tin vào việc đổi mới phương pháp dạy học thì việc đầu
tiên người cán bộ quản lí phải là người tiên phong, gương mẫu trong việc tự trau
dồi vốn kiến thức tin học và kỹ năng ứng dụng CNTT trong cơng tác quản lí của
mình. Các trường mầm non chưa chưa sử dụng có hiệu quả hệ thống thư điện tử
và cổng thông tin điện tử trong nhà trường. Đây là kênh thơng tin rất tiện lợi,
nhanh chóng và hữu ích tạo ra mối liên hệ và sự tương tác giữa quản lí và giáo
viên, giữa các cá nhân trong tập thể nhà trường; giữa nhà trường với phụ huynh
học sinh.
Ví dụ 1: Đầu năm học 2017- 2018, qua cuộc họp hội đồng đầu năm Tôi đã
yêu cầu mỗi giáo viên, nhân viên lập riêng cho mình một địa chỉ thư điện tử
( Email), trao đổi kinh nghiệm sử dụng hữu ích. Bản thân nhiệt tình giúp đỡ các
đồng chí chưa biết sử dụng hoặc sử dụng Email chưa thành thạo.Chủ động xây
dựng kế hoạch, chỉ đạo 2 tổ trưởng chuyên môn phối hợp xây dựng nội dung, tổ
chức chuyên đề “ Nâng cao hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lí nhóm lớp
và thực hiện chun mơn”. Chỉ sau vài tuần hầu hết giáo viên biết sử dụng
Email với thao tác đơn giản, sử dụng máy chiếu, soạn giáo án điện tử, cổng

thông tin điện tử, tin nhắn điện tử.... Riêng các đồng chí là tổ trưởng, tổ phó
chun mơn và các đồng chí phụ trách các cơng tác kiêm nhiệm thì yêu cầu cao
hơn. Việc trao đổi thông tin cần thiết và phân công nhiệm vụ được thơng báo
qua Email, do đó các đồng chí này phải cập nhật thường xuyên.Tuy thời gian
đầu có chút lúng túng, bỡ ngỡ song hầu hết các đồng chí đều có nhiều cố gắng
và tiến bộ theo thời gian. Bắt đầu từ tháng 8/ 2017, Tôi thực hiện duyệt kế
họach hoạt động cho các khối lớp trên máy qua Email đối với các giáo viên đã
thơng thạo, cịn một số đồng chí thực hiện từ tháng 1/ 2018. Đến nay 100% giáo
viên đã phối hợp tốt. Điều này giúp việc duyệt kế hoạch chủ động thời gian hơn,
vừa tiết kiệm kinh phí in ra chỉnh sửa.

6


………

Ảnh 1: Giáo viên học chuyên đề “ Nâng cao ứng dụng CNTT” tại trường.
Ví dụ 2: Chỉ đạo các tổ chức đồn thể trong nhà tường
Tơi chủ động lập kế hoạch, xây dựng nội dung nâng cao hiệu quả ứng
dụng CNTT ngay từ đầu các năm học và triển khai trong Chi bộ thống nhất
chủ trường; quán triệt trong Ban lãnh đạo nhà trường, Cơng đồn, Đồn thanh
niên và các tổ chức khác. Bên cạnh đó cung cấp, tuyên truyền các văn bản chỉ
đạo của cấp trên về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường. Thống
nhất chung trong mọi hoạt động của các tổ chức là chuyển nội dung qua hòm
thư điện tử của từng cá nhân đúng thành phần trước cuộc họp từ 2 đến 3 ngày
để các cá nhân chủ động nghiên cứu, sáng tạo đóng góp xây dựng trong tổ chức
mình, cơng việc mình được phân cơng, đồng thời có những kiến nghị, đề xuất để
các tổ chức giải quyết kịp thời. Vì vậy, đã hạn chế thời gian họp triển khai văn
bản để tập trung vào ý kiến đóng góp xây dựng mà vẫn thực hiện nghiêm túc
Điều lệ Đảng, quy chế dân chủ của các tổ chức, đồng thời phát huy được trí tuệ

tập thể, tạo sự đồn kết nhất trí; phương pháp làm việc khoa học, hiệu quả.
Ví dụ 3: Sử dụng cổng thông tin điện tử nhà trường
Cổng thông tin điện tử nhà trường được Phòng GD&ĐT chuyển giao
cuối năm 2013, tuy nhiên chưa được qua tâm sử dụng thường xuyên. Đến tháng
1/ 2017, Tôi được giao nhiệm vụ là phó hiệu trưởng phụ trách nhà trường,được
tham gia tập huấn cập nhật về sử dụng cổng thông tin điện tử, nhận thức được
sự hữu ích của kênh thơng tin này đã tìm hiểu sâu hơn cách sử dụng và phổ biến
đến tất cả giáo viên, nhân viên trong trường được biết. Cùng bàn bạc đóng góp
ý kiến cho các bài đăng và thơng tin từ trang Web. Có được hiệu ứng tích cực,
Trong điều kiện nhà trường thiếu 2 PHT, Tôi mạnh dạn phân mảng phụ trách
7


………
cho mỗi cá nhân trong trường để duy trì trang thơng tin hoạt động thường
xun thể hiện được tình hình hoạt động của từng bộ phận trong nhà trường
như sau:
TT

Mảng hoạt động

1

Quản lí chung

2
3
4
5
6

7
8
9

Hoạt động giáo dục- chuyên đề.
Hoạt động chăm sóc- ni dưỡng
Hoạt động ngày hội, ngày lễ
Hoạt động tổ mẫu giáo
Hoạt động tổ nhà trẻ
Hoạt động của các nhóm, lớp.
Thơng tin, cơng văn đi- đến
Hoạt động khác

Người phụ trách

Chức vụ

Lê Thị Như Quỳnh

Hiệu
trưởng
Lê Thị Giang
Giáo viên
Lê Thị Giang
Giáo viên
Lê Thị Giang
Giáo viên
Phạm Thị Minh Trang Giáo viên
Phan Thị Lương
Giáo viên

Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên
Lê Thị Bình- Kế tốn Kế tốn
Nhóm các đ/c:
Lê Thị Bình
Hồng Thị Hồng
Nhân viên
Cao Thị Cúc
Nguyễn T. Như Minh
Nguyễn Thị Ngọc

Trong năm học 2017-2018, triển khai tổ chức thực hiện trong nhà trường.
Tổ chức toạ đàm rút kinh nghiện thường xuyên lồng ghép trong cuộc họp hội
đồng giáo viên và trong sinh hoạt chuyên môn. Cơ bản các thành viên trong ban
đã biết cách lựa chọn nội dung viết bài và đăng tải. Đến năm học 2018- 2019,
nhà trường đã tuyên truyền cho phụ huynh và nhân dân được biết về trang
thông tin điện tử nhà trường, lên trang Web xem thông tin về hoạt động của
trường và trao đổi góp ý, đề xuất. Qua gần một năm hoạt động, Tôi nhận thấy
phụ huynh rất quan tâm, ủng hộ. Nhờ vậy, nhà trường làm tốt hơn cơng tác vận
động tun truyền, xã hội hố giáo dục. Thực sự cổng thông tin điện tử đã tạo
ra môi trường tương tác cởi mở, tiện lợi và hữu ích giữa nhà trường với các cấp
lãnh đạo, giáo viên, phụ huynh và học sinh
Đặc biệt, nhà trường thường xuyên tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu
quả và yêu cầu mang tính tất yếu của việc ứng dụng CNTT trong đổi mới
phương pháp giảng dạy, thông qua các buổi sinh hoạt chun mơn tổ, nhóm;
thơng qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi có ứng dụng
CNTT do ngành, các cấp tổ chức.
Ví dụ 1: Là người đứng đầu nhà trường, Tôi luôn gương mẫu trong việc học
tập nghiên cứu và ứng dụng CNTT trong cơng việc của mình. GDMN là ngành
học cịn hạn chế trong lĩnh vực này, nên mỗi cá nhân đều nỗ rèn luyện. Phân

công nhiệm vụ trong BLĐ rõ ràng, ai cũng có mảng cần làm việc trên máy
thường xuyên. Trong điều kiện nhà trường thiếu cả 2 phó hiệu trưởng, Bản thân
cố gắng để sử dụng tốt các phần mềm ứng dụng trong GDMN kể cả về quản lí
8


………
và chun mơn, phối hợp 2 đồng chí tổ trưởng chun mơn trao đổi, giúp đỡ
giáo viên khi khó khăn .
Ví dụ 2: Do làm tốt cơng tác tun truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức
cho giáo viên trong lĩnh vực ứng dụng CNTT vào hoạt động giáo dục, năm học
2017 -2018 có 83,3% và năm học 2018 -2019 đã có 100% giáo viên ứng dụng
được CNTT thành thạo vào hoạt động chun mơn của mình giúp cho cơng tác
QLCM của nhà trường ngày một hiệu quả hơn; trong năm học này cũng có 8
đồng chí cán bộ giáo viên tham gia khóa học và được cấp chứng chỉ tin học
theo quy định mới của Bộ GD&ĐT. Qua gần 2 năm thực hiện, ý thức tinh thần
kỷ luật lao động và chế độ báo cáo, đóng góp ý kiến của các cá nhân trong
trường được nâng lên rõ nét, đã hình thành được thói quen tốt .
2.3.2. Nghiên cứu giải pháp bồi dưỡng nâng cao khả năng ứng dụng
CNTT phù hợp đặc thù GDMN cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Từ nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT đến việc
thực hiện hiệu quả công tác ứng dụng CNTT cần trải qua một quá trình. Vì vậy
bản thân mỗi người giáo viên phải tự rèn luyện, tự tu dưỡng, tự học, tự tìm tịi,
khám phá hàng ngày mới hình thành được kĩ năng trong quá trình sử dụng. Và
kĩ năng đã có phải sử dụng và rèn luyện thường xuyên, bởi rất dễ quên. Riêng
GDMN, đối tượng giáo dục là trẻ nhỏ, để phù hợp tâm lí học sinh các giáo án
điện tử và video tham khảo trước hết phải chú ý đến sự ngộ nghĩnh, màu sắc, âm
thanh vui nhộn, giọng nói đậm tính biểu cảm, tạo ra sự tò mò, sự bất ngờ. Và tất
nhiên ta phải xét đến tính phù hợp nội dung, khoa học và sáng tạo.
Ví dụ: Từ đầu năm Tơi nghiên cứu để lên kế hoạch thiết kế một số hoạt

động giáo dục để thực hành rút kinh nghiệm là những hoạt động có những kĩ
năng ứng dụng CNTT mới trong thiết kế và tổ chức hoạt động. Bản thân trực
tiếp tổ chức hoạt động và ln tích cực hỗ trợ giáo viên trong quá trình thực
hiện để các hoạt động giáo viên sẽ có những ứng dụng sáng tạo, hiệu quả cho
riêng mình. Các hoạt động được tổ chức ngay trong những tuần đầu tháng 9.
Các ví dụ sau đây, Tôi nghĩ rất đơn giản nhưng chúng tôi đã đạt hiệu quả tốt
trên trẻ:
Đề tài: Bé khám phá các khu vực trong trường( Lớp 4-5 tuổi)
Chủ đề: Trường mầm non Vân Du thân u.
Tơi dùng máy quay ghi lại hình ảnh khuôn viên trường và các khu vực
trong trường, sau đó thiết kế thành video trên nền nhạc bài” Trường chúng
cháu là trường mầm non”. Trong giờ học, Sau khi cho trẻ di khám phá và trò
chuyện các khu vực trên thực tế, đến phần củng cố cô cho trẻ xem video và cho
các đội thi đua xem đội nào trả lời đúng và đủ các khu vực xuất hiện trong
video.Trẻ rất bất ngờ và thích thú.
Để thiết kế video, Tôi đã tải các phần mềm về và nghiên cứu cách thực
hiện. Mỗi phần mềm có những ưu điểm và nhược điểm riêng, chúng có thể bổ
trợ cho nhau để Tôi tạo ra được những video ưng ý, phù hợp với mục đích sử
dụng. Một số phần mềm tơi đã sử dụng như: Smartshaw3D, Cyberlink
Mediashow, windowMovie Maker, AvideMux, Proshew Producer...
Đề tài: Thơ “Làm Bác sĩ”( Lớp 3-4 tuổi)
Chủ đề: Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
9


………
Tơi xây dựng kịch bản đóng kịch tại phịng ytế nhà trường và quay lại với
nội dung: Bé bị ốm mẹ đưa đi khám bệnh.Diễn viên đều là trẻ học tại trường.
Video này tôi sử dụng vào phần đầu gây hứng thú cho trẻ để giới thiệu vào bài
thơ. Trẻ hào hứng chú ý luôn vào giờ học.

Đề tài: Vẽ các thành viên trong gia đình( Lớp 5-6 tuổi)
Chủ đề: Gia đình
Tơi phối hợp giáo viên vận động phụ huynh tặng lớp ảnh gia đình hoặc
ảnh các thành viên gia đình. Sau đó dùng máy ảnh chụp lại để thiết kế Video
chọn nền hiệu ứng nền đẹp phù hợp không gian gia đình, tạo hiệu ứng ảnh chạy
hấp dẫn trẻ cài nhạc bài”Gia đình nhỏ hạnh phúc to”.Video này để gây hứng
thú cho trẻ trong các hoạt động học của chủ đề. Tranh gia đình phụ huynh tặng
làm nguyên liệu làm Allbum ảnh trong hoạt động góc.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho giáo viên ngay từ đầu
năm học. Tạo điều kiện cả về thời gian và phương tiện, khuyến khích đội ngũ
tích cực tự học để trang bị cho mình những kỹ năng cơ bản nhất về CNTT phục
vụ cho hoạt động dạy và học. Các đồng chí chưa có máy tính hoặc kĩ năng cịn
non sẽ được luyện tập tại phịng máy tính nhà trường vào buổi trưa, cuối buổi
chiều và các ngày nghỉ, báo lịch sẽ có chun mơn hỗ trợ. Bên cạnh đó việc bố
trí cho giáo viên có khả năng tin học vững vàng dành thời gian hướng dẫn, giúp
đỡ đồng nghiệp khi giáo viên có nhu cầu học hỏi về Cơng nghệ thông tin. Trao
đổi kinh nghiệm qua việc tổ chức các chun đề, sinh hoạt chun mơn.Từ
những điểm cịn hạn chế trong q trình sử dụng cơng nghệ thơng tin của từng
giáo viên, Ban lãnh đạo nhà trường đã phân loại các đối tượng giáo viên cùng
với nhóm các kĩ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin cịn yếu, gộp thành từng
nhóm có kế hoạch. Sau đây là cách làm cụ thể đoạch bồi dưỡng để củng cố kiến
thức về công nghệ thông tin cho giáo viên:
* Trú trọng bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng tin học cơ bản cho nhóm
giáo viên cịn hạn chế.
Trường có một số giáo viên, nhân viên trẻ và mới vào nghề chưa thực sự
tích cực trong công tác ứng dụng CNTT. Chuyên môn nhà trường xây dựng kế
hoạch, yêu cầu các giáo viên thuộc nhóm này đăng kí tham gia các khố học
củng cố lại, trong q trình luyện tập có sự giúp đỡ của những đồng nghiệp có kĩ
năng tốt. Sau đó tạo điều kiện để các đồng chí được thực hành thường xuyên tại
phong máy nhà trường. .

Ví dụ: Ban lãnh đạo( BLĐ) nhà trường cung cấp thông tư 01/2011/TTBNV của Bộ nội vụ về việc hướng dẫn thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản
hành chính. u cầu giáo viên nghiên cứu kĩ văn bản ghi chép các nội dung có
liên quan vào sổ tay để tiện cho q trình thực hành. Yêu cầu nhóm giáo viên
này thực hành và nộp sản phẩm bằng một đề kiểm tra thời gian 60 phút ngay
trên phòng máy của nhà trường do BLĐ giám sát. Việc làm này đã giúp chúng
tôi kiểm tra được thực tế việc soạn thảo văn bản của từng giáo viên để có đánh
giá sát, đúng và định hướng khắc phục các lỗi giáo viên còn mắc phải trong qúa
trình soạn giáo án và soạn đề kiểm tra.
* Nâng cao kĩ năng sử dụng các phần mềm hỗ trợ thiết kế GAĐT
10


………
Để làm tốt công tác đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi mỗi giáo viên phải
căn cứ vào đặc điểm mơn học để xây dựng cho mình một kế hoạch tự bồi dưỡng
trong lĩnh vực sử dụng các phần mềm để hỗ trợ việc dạy học. Bồi dưỡng kỹ
năng sử dụng máy tính và các phần mềm ứng dụng theo hình thức trao đổi giúp
đỡ lẫn nhau. Sau khi triển khai đầy đủ thì khuyến khích giáo viên tự học tự thực
hành, tự tìm hiểu để nâng cao kĩ năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin của bản
thân.
Ví dụ: Sử dụng mềm Microsoft powerpoint để thiết kế GAĐT. Trước tiên cần
lên mạng vào trang google tìm hình ảnh phù hợp tải về máy hoặc có thể tự chụp
lưu lại. Khi đã có hình ảnh tơi sẽ mở phần mềm Microsoft powerpoint thiết kế
giáo án, tạo ra slide mới, để chèn hình ảnh tơi vào Inset => Picture ( vào ổ lưu
hình ảnh như: Ổ C, ổ D, hoặc ngồi màn hình)=> Chọn Inset là được.Tiếp theo
tạo hiệu ứng cho các hình ảnh xuất hiện tơi nhấn chuột vào hình ảnh cần tạo
=> Add Effect ( Vào ngôi sao màu xanh chọn những hiệu ứng cho con vật xuất
hiện, vào ngôi sao màu vàng chọn hiệu ứng để nhấn mạnh, vào ngôi sao màu
trắng để chọn cách di chuyển cho các con vật hoặc muốn con vật biến mất thì
tơi chọn hiệu ứng ở ngôi sao màu đỏ).

- Nếu muốn hình ảnh chạy tự động chọn: animation=> add animation=>
effectOptions=> automatic
- Nếu muốn hình ảnh chạy theo điều khiển chọn: animation=> add
animation=> effectOptions=> on click.
- Muốn chèn âm thanh cho hình ảnh làm như sau: Vào insert=> audio=>
audio from file=> chọn tiếng cần chèn => ok là được.
Ví dụ 2: Trẻ mầm non với tư duy trực quan chiếm ưu thế, do đó các bài
giảng sử dụng nhiều hình ảnh minh hoạ. Trẻ mầm non cũng thích sự ngộ nghĩnh
đáng yêu, nên phần mềm Adobe Photoshop rất hữu ích giúp giáo viên xử lí hình
ảnh theo ý muốn, hấp dẫn trẻ.Cách thực hiện như sau:
Trước tiên kích đúp chuột vào biểu tượng( Icon)trên màn hình của photoshop
hoặc vào Start=>All program=>Photoshop để khởi động.
Tiếp theo vào open=>Chọn File lưu ảnh=> Chọn ảnh cần chỉnh=> Open.
Có thể chỉnh ảnh theo ý muốn:Cắt lấy một chi tiết trong ảnhhững chi tiết không,
bỏ những chi tiết không phù hợp, thay đổi mầu sắc cho ảnh...Chỉnh sửa xong ấn
save lưu ảnh lại.Chèn ảnh vào slide GAĐT cần sử dụng.
Ví dụ 3: Cách sử dụng phần mềm chỉnh sửa nhạc, video Goldwave(ngồi ra
có một số phần mềm khác với cách sử dụng tương tự như X wave MP3
cuter...)
Trong công tác giảng dạy và hoạt động phong trào trong trường mầm non
cần sử dụng âm nhạc rất nhiều. Song trường khơng có giáo viên âm nhạc và
khả năng sử dụng đàn của giáo viên rất hạn chế, chỉ có thể đánh những bản
nhạc dạy hát đơn giản. Vì vậy chúng tôi đã sử dụng phần mềm Goldwave để
chỉnh sửa các bản nhạc theo mục đích sử dụng của từng hoạt động:cắt bớt, nối
thêm, chỉnh tông cao thấp, tách lời...thực hiện như sau:
- Bước 1: Lên mạng tìm và tải bản nhạc hoặc video cần sử dụng lưu về máy
tính.
11



………
- Bước 2: Mở phần mềm Goldwave=> chọn open=>tìm nơi lưu chọn bản
cần chỉnh=> open=>bản nhạc sẽ hiẹn trong phần mềm.
- Bước 3:Thực hiện chỉnh sửa tuỳ theo mục đích sử dụng.
+ Cắt bớt đoạn: Dùng chuột kéo đen đoạn cần để, kích chuột vào biểu tượng
cái kéo(Cut)=>Đoạn nhạc đã bị cắt.
+Nối thêm:Copy đoạn cần nối, kích chuột vào vị trí cần nối ấn paste=>đoạn
nhạc đã được nối thêm.
+Chỉnh nhanh chậm:Vào biểu tượng đồng hồ trên phần mềm=> Xuất hiện
hộp thoại =>Vào Change(%) muốn nhanh kích vào dấu(-), chậm kích vào dấu
(+) mức độ tuỳ ý=>ok.
- Bước 4: Lưu lại bản đã chỉnh ấn save=> chọn File lưu=>Save là được.
Ví dụ 4: Cách sử dụng phần mềm vẽ tranh trên mấy tính Paint
- Bước 1: Lên mạng tìm và tải phần mềm Paint về máy tính.
- Bước 2:Mở phần mềm:Start=>All program=>Accessorie=> Paint
- Bước 3: Vẽ tranh:Dùng bút chì( penci)di chuột vẽ tranh theo ý muốn.
- Bước 4:Tơ màu: Kích chuột vào Fiil with color=> bôi đen từng chi tiết
tranh chọn màu theo ý muốn tơ cho tranh đến khi hồn thiện.
-Bước 4:Chỉnh hoàn thiện tranh:Vào Select để cắt hoặc dán thêm một góc,
chi tiết tranh.
-Bước 5: Đặt tiêu đề cho tranh: Vào biểu tượng chữ A thanh công cụ, chọn vị
trí trên hoặc dưới để viết tên tranh.
- Bước 6:Lưu tranh đã vẽ:Vào File=>Save( Ấn tổ hợp phím Ctrt+S)=>Nơi
lưu tranh=> Save là được.
Phần mềm này rất hữu ích trong hoạt động tạo hình, nhất là tiết mẫu cơ có
thể vẽ mẫu ngay trên máy. Hoặc vẽ nhưng bức tranh không tìm được trên mạng
và khơng chụp thực tế được.
* Bồi dưỡng về kĩ năng sử dụng máy chiếu.
Bài giảng sau khi được thiết kế sẽ được trình chiếu lên màn hình thơng qua
đầu Projector. Do đó giáo viên bắt buộc phải biết cách sử dụng thì mới làm chủ

được thiết bị dạy học và tự tin trong tiết dạy. Do đó chun mơn nhà trường tập
trung hướng dẫn cụ thể cách lắp máy, kết nối máy tính và máy chiếu, cách điều
chỉnh độ nét, độ lớn trên màn hình…cách sử lí một số lỗi đơn giản thường gặp
trong khi đang trình chiếu.
Trong các năm học trước, khi giáo viên dạy bài có sử dụng máy chiếu phải
nhờ đồng nghiệp hỗ trợ và khơng chủ động được trong q trình giảng bài khi có
sự cố sảy ra thì lúng túng. Từ năm học 2017-2018 chuyên môn chỉ đạo tập huấn
về kĩ năng sử dụng mày chiếu cho tất cả giáo viên, đồng thời khuyến khích giáo
viên sử dụng máy chiếu thường xuyên. Đến năm học 2018-2019 thì đa số giáo
viên đã chủ động hơn khi sử dụng máy chiếu mà không cần sự trợ giúp của đồng
nghiệp. Các thao tác đã linh hoạt khơng cịn lúng túng, rụt rè, chủ động hơn khi
giảng bài. Hiện tại mỗi nhóm lớp đã có máy tính và tivi có thể kết nối máy tính
nên việc trình chiếu các GAĐT, video tự thiết kế dễ dàng hơn.
* Giới thiệu, bồi dưỡng kĩ năng sử dụng Internet.

12


………
Chuyên môn tham mưu với nhà trường lắp đặt hệ thống mạng lan và Wifi
đến từng khu, từng nhóm lớp tạo điều kiện thuận lợi có giáo viên sử dụng
Internet. Một vấn đề quan trọng là phải biết khai thác nguồn tài nguyên phong
phú này vận dụng vào quá trình giảng dạy và học tập của bản thân như thế nào
cho đạt hiệu quả cao nhất.
Ví dụ 1: Tìm kiếm thông tin trên Internet: Chúng tôi hướng dẫn giáo viên sử
dụng các cơng cụ tìm kiếm trên Internet như: Google hay Coc coc, hoặc các
truy cập các nguồn tài nguyên phục vụ cho Giáo dục và Đào tạo như: Thư viện
tư liệu giáo dục tại (cung cấp các tư liệu giúp giáo viên sử
dụng vào bài giảng) và Thư viện bài giảng điện tử tại
(cung cấp các bài giảng tham khảo có chất lượng để giáo viên học tập và chia

sẻ kinh nghiệm trong giảng dạy).Hướng dẫn mỗi đồng chí tạo kho dữ liệu riêng
cho mình bằng cách: gửi lên Email, trang thông tin điện tử theo phân quyền
quản trị...tạo danh mục theo năm học, lĩnh vực, nhóm sao cho dễ nhớ, khoa học.
Ví dụ 2: Trao đổi thông tin qua Internet: Giới thiệu cho giáo viên Thư viện tư
liệu giáo dục và Thư viện bài giảng điện tử là các hệ thống mở, không những
giúp giáo viên có thể download các tư liệu dạy học và các bài giảng mẫu mà
cịn cho phép giáo viên có thể đưa các tư liệu và bài giảng của mình lên để chia
sẻ với đồng nghiệp.Thư viện cũng là kênh để không những các giáo viên trong
nhà trường và các trường bạn mà giáo viên trên cả nước kết nối, giúp mọi
người được học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau trong mọi lĩnh vực.
2.3.3. Làm tốt công tác tham mưu, xã hơị hố giáo dục để bổ xung thêm
trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT.
* Công tác tham mưu:
Từ thực trạng về hệ thống trang thiết bị của nhà trường phục vụ cho hoạt
động ứng dụng CNTT vào giảng dạy còn thiếu và yếu. Do đó để nâng cao chất
lượng hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lí chun mơn thì một u cầu bức
thiết là từng bước phải bổ xung trang thiết bị hiện đại cho nhà trường và các
nhóm lớp. Tuy nhiên từ nguồn kinh phí của nhà trường thì khơng thể giải quyết
vấn đề này. Biện pháp trước mắt là có kế hoạch sử dụng và bảo dưỡng tốt những
thiết bị hiện có. Sửa chữa kịp thời máy móc hư hỏng, phân công thiết bị cho
từng bộ phận, gắn trách nhiệm bảo quản và cho tiêu chí này vào đánh giá thi
đua.
Nhà trường có kế hoạch tham mưu với các cấp lãnh đạo để quan tâm đầu
tư thêm trang thiết bị hiện đại cho nhà trường. Trường mầm non Vân Du ln có
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ dẫn đầu ngành mầm non trong Huyện. Năm
học 2017- 2018 nhà trường được Huyện trang bị thêm 1 bộ máy chiếu projector.
Đây là một thiết bị hiện đại hữu ích cho các hoạt động giảng dạy ứng dụng
CNTT. Tuy nhiên số lượng ít nên số hoạt động được sử dụng cịn ít, chưa đáp
ứng nhu cầu.
Trong năm học 2017- 2018, nhà trường được cấp một máy tính

Laptop, sử dụng kết hợp với máy chiếu projector đủ bộ thuận tiện hơn cho giáo
viên sử dụng được nhiều hoạt động hơn.

13


………

Ảnh 2: Giờ học sử dụng máy chiếu projector
Đầu năm học 2018- 2019, phòng máy Kisdmart nhà trường đã được dự
án trao tặng thêm 02 bộ máy mới. Số lượng máy tăng lên, chất lượng tốt hơn
giúp cô và trẻ hoạt động hiệu quả hơn.

Ảnh 3: Trẻ vui học Kisdmart tại phịng tin học
* Cơng tác xã hội hố giáo dục:
Thực hiện liên kết các lực lượng xã hội hưởng ứng tích cực đối với giáo
dục, tập hợp các lực lượng xã hội đóng góp, ủng hộ, tham gia xây dựng môi
trường giáo dục trong nhà trường từ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, tạo cảnh quan,
nền nếp giáo dục chăm sóc trẻ ; đặc biệt là các trang thiết bị hiện đại phục vụ
cho việc dạy và học ở trường là vô cùng quan trọng. Trong 2 năm học vừa qua
trường đã xây dựng kế hoạch hợp lí tuyên truyền vận động phụ huynh ủng hộ tự
nguyện đóng góp để sắm thêm đồ dùng phục vụ cho hoạt động của trẻ, trong đó
14


………
có các trang thiết bị hiện đại. Kế hoạch đã được sự nhất trí của Uỷ ban nhân dân
và các bậc phụ huynh nhiệt tình hưởng ứng. Kết quả cụ thể như sau:
- Năm học 2017- 2018, nhà trường được Hội doanh nhân Thanh Hóa tại Hà
Nội tặng 02 máy tính xách tay trị giá 30 triệu đồng; Hội những người con Vân

Du tại Thành phố Hồ Chí Minh tặng 01 màn hình ti vi trị giá 8 triệu đồng,
- Năm học 2017- 2018 hội phụ huynh đã trao tặng nhà trường:
+ 01 bộ loa đài cho phòng hoạt động âm nhạc : 8.000.000đ.
+ 04 tivi màn hình phẳng kết nối máy tính
: 32.200.000đ
+ 4 cây máy tính :
:18.400.000đ
- Năm học 2018- 2019 hội phụ huynh đã trao tặng nhà trường:
+ 02 tivi màn hình phẳng kết nối máy tính: 16.000.000đ
+ 04 cây máy tính
:28.000.000đ
+ 01 loa kéo
: 4.500.000đ
Tổng trị giá quà tặng trị giá 145.100.000đ ( Một trăm bốn lăm triệu một trăm
nghìn đồng chẵn).

Ảnh 3: Hoạt động dạy và học với bộ Tivi + Máy tính được trao tặng.
Như vậy nhà trường đã có sự ủng hộ to lớn của các bậc phụ huynh và các nhà
hảo tâm trang bị cho các nhóm lớp thiết bị cơ bản có thể thực hiện ứng dụng
CNTT thường xuyên, chủ động và chất lượng hơn. Bên cạnh đó, việc trang bị
thêm dàn loa đài cho phòng hoạt động âm nhạc giúp cho các hoạt động phong
trào, ngày hội ngày lễ hấp dẫn, hiệu quả cao hơn.
2.3.4. Xây dựng môi trường tương tác tích cực ứng dụng CNTT,
mạng xã hội.
Nhà trường đã có trang Website riêng thường xuyên đăng tải các hoạt động
của nhà trường, tổ chun mơn, đồn thể, các nhóm lớp với hệ thống tài khoản
được phân quyền theo bộ phận, lĩnh vực phụ trách. Qua đó các văn bản chỉ đạo
của ngành, của trường cũng được đăng tải trên mục tài nguyên giúp cho cán bộ,
giáo viên cập nhật thuận tiện hơn, tất cả các loại báo cáo, kế hoạch được gửi
15



………
qua địa chỉ email theo tính chất thơng tin hai chiều. Cổng thông tin điện tử và tin
nhắn điện tử nhà trường được tương tác với giáo viên, phụ huynh. Cơng tác
quản lí cũng thuận tiện hơn, tính bao qt, giám sát đảm bảo hơn.
Những năm gần đây sử dụng mạng xã hội Zalo, Facebook là nhu cầu của
nhiều người thuộc đủ thành phần, lứa tuổi trong xã hội. Và đa số CBQL,GV,NV
và các bậc phụ huynh học sinh của trường đều sử dụng. Tham gia sử dụng mạng
xã hội có nhiều tiện ích, tuy nhiên có khơng ít vấn đề phiền tối. Nhà trường là
mơi trường sư phạm nên Tôi cũng lưu tâm trao đổi và quán triệt trong
CBQL,GV,NV nhà trường chú ý trong những chia sẻ, phát ngôn, nhất là trước
các vấn đề nhạy cảm mình chưa biết rõ. Qua đây cũng có sự quan sát, theo dõi
những phản ánh của phụ huynh học sinh để làm tốt hơn cơng tác tun truyền.
Nắm bắt tâm lí chị em đồng nghiệp nhanh nhạy tương tác trên mạng xã hội
so với các kênh thông tin khác, nên tôi đã lập nhóm Zalo, Facebook chung của
Trường, theo nhóm chức năng riêng để trao đổi thơng tin nhanh chóng. Đây
cũng là nơi lưu giữ video, hình ảnh về các hoạt động tiện lợi và nhanh chóng.
Vì vậy Tơi đã chỉ đạo các thành viên trong nhà trường sử dụng các kênh
thông tin như một nhiệm vụ, trách nhiêm, kỉ luật trong thực hiện nhiệm vụ. Đưa
nội dung này vào nội quy nhà trường và chất lượng của hoạt động này vào tiêu
chí thi đua hàng tháng. Sau 2 năm thực hiện nó thực sự hiệu quả, mỗi cá nhân
đều thể hiện sự trách nhiệm, hứng thú và thói quyen trong sử dụng. Biện pháp
này giúp cho công tác chỉ đạo chuyên môn của nhà trường kịp thời, hiệu quả,
tiết kiệm thời gian, văn phòng phẩm .
Trong trường mầm non các hoạt động phong trào, văn hoá văn nghệ diễn ra
thường xuyên phục vụ các ngày hội, ngày lễ. Nhà trường đã được trang bị dàn
loa đài khá hiện đại để toàn trường tập thể dục buổi sáng và hoạt động phòng âm
nhạc. Các nhóm lớp có đủ máy tính, tivi, đầu đĩa rất thuận tiện cho các hoạt
động ứng dụng. Khuyến khích giáo viên tích cực sử dụng để có kĩ năng tốt và

nang cao chất lượng hoạt động phong trào, thi đua.
Với học sinh được làm quen với máy tính là hoạt động trẻ rất thích thú.
Trường mầm non Vân Du có phịng tin học và phần mầm Kisdmart với 5 bộ trị
chơi hấp dẫn rất hữu ích cho sự phát triển tư duy của trẻ. Nhiều trị chơi có thể
sử dụng cho hoạt động ôn tập và củng cố kiến thức các mơn học. Giáo viên sẽ có
sự vận dụng tinh hoạt sử dụng vào giờ học không chỉ cho trẻ thực hiện trên máy
mà có thể in ra giấy cho trẻ hoạt động nhóm. Trong 2 năm học vừa qua số lượng
máy tính phịng tin học hoạt động tốt tăng lên và các nhóm lớp đều được trang bị
Tivi và cây máy tính, Tơi mạnh dạn chỉ đạo khối mẫu giáo tổ chức cho trẻ chơi
Kisdmart thường xuyên. Chuyên môn chủ động lên lịch hoạt động theo tuần cho
trẻ 3- 6 tuổi tại phòng tin học, trực tiếp cùng giáo viên hướng dẫn trẻ chơi và
tham gia các hoạt động ứng dụng. Mặt khác Tơi tổ chức c đặt các bộ trị chơi
vào máy tính của các nhóm lớp để giáo viên khai thác, ứng dụng các trò chơi
vào các bài giảng cho trẻ.
Qua trực tiếp hướng dẫn giáo viên và học sinh chơi Kisdmart Tôi nhận thấy
trẻ rất thích thú, phát triển tư duy đặc biệt là khả năng lắng nghe, phán đoán và
thực hiện theo yêu cầu trị chơi đưa ra. Góp phần giúp trẻ chủ động tự tin hơn
16


………
trong hoạt động. Sau đây là một số hình ảnh các trò chơi giới thiệu cùng các bạn
đồng nghiệp tham khảo:
Trong ngơi nhà có nhiều trị chơi. Ví dụ vào trị chơi “ Thùng phân loại” sẽ
có 2 thùng trống và một số đối tượng bày ra. Sẽ có lời yêu cầu rõ ràng ngắn gọn
để trẻ dễ hiểu. Nếu trẻ làm sai sẽ được nhắc nhở và gợi ý làm cho đúng. Trị chơi
này có thể ứng dụng trong hoạt động Khám phá khoa học và làm quen với Tốn.

Ảnh 5:Trị chơi “ Ngơi nhà khơng gian và thời gian của Sammy”.
Ví dụ : Trẻ kích chuột vào ngăn tủ có chiếc giầy sẽ hiện ra ngơi nhà có 3

bạn Bé- Nhỡ- Lớn và tủ giầy có nhiều đơi giầy của 3 bạn. Từng bạn sẽ nhờ bé
chọn giầy giúp và nhiệm vụ bé sẽ kích chuột chọn giầy sao cho đúng, kết quả sẽ
được kiểm nghiệm ngay qua câu nói của các bạn ấy: “ Cảm ơn, rất vừa với tơi”
hoặc “ Ơi q rộng( q chật), hãy chọn một đơi khác nào”. Trẻ chơi rất thích
thú và củng cố được kiến thức về biểu tượng kích thước to nhỏ.

Ảnh 6: Trị chơi “ Ngơi nhà tốn học của Milie
17


………
2.3.5. Chỉ đạo tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ thường xuyên, hiệu quả cao.
Đội ngũ giáo viên trong trường phần lớn có bề dày kinh nghiệm và chuyên
môn vững vàng. Để phát huy tốt những ưu điểm sẵn có trong những năm qua
nhà trường đã thực hiện các biện pháp khuyến khích động viên để giáo viên làm
tốt công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy cụ thể:
Vào đầu năm học chuyên môn đã xây dựng kế hoạch kế hoạch ứng dụng
CNTT cho nhà trường và yêu cầu mỗi thầy cơ giáo phải xây dựng cho mình một
bản chỉ tiêu kế hoạch, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ
cũng như trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học đặt ra
các chỉ tiêu, giải pháp, thời gian hoàn thành kế hoạch cụ thể: đăng kí số tiết dạy
có sử dụng cơng nghệ thơng tin, đăng kí dạy các chuyên đề, dạy học theo chủ
đề…đưa về các tổ chuyên mơn thảo luận đăng kí thành chỉ tiêu cụ thể của tổ, từ
chỉ tiêu đó các tổ đưa ra giải pháp để thực hiện dưới sự chỉ đạo, giám sát của
chuyên môn nhà trường. Và hoạt động này cũng được đưa vào tiêu chí thi đua
cửa nhà trường.
* Thường xuyên thăm lớp, dự giờ:
Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn thường xuyên nhắc nhở, nhận xét, về
việc ứng dụng CNTT của giáo viên trong số các giáo viên cần phải bồi dưỡng

thêm. Hiệu trưởng, QLCM kịp thời động viên, khích lệ khi giáo viên có sự tiến
bộ dù là nhỏ. Đưa tiêu chí sử dụng CNTT áp dụng cho tất cả các giờ thao giảng
cấp trường, vận động giáo viên nên sử dụng máy chiếu hỗ trợ cho tiết dạy, động
viên giáo viên tham gia dự giờ để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau vì vậy đến đợt
thao giảng chuyên mơn bố trí kế hoạch để tất cả giáo viên có thể tham gia dự giờ
đồng nghiệp. Cuối học kỳ có sơ kết, cuối năm có tổng kết nhận xét cụ thể đến
từng giáo viên trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin.
* Tổ chức giáo viên tham gia các cuộc thi: giáo viên giỏi các cấp và thiết
kế GAĐT.
Hàng năm, không năm nào nhà trường bỏ qua việc tổ chức phong trào thi
giáo viên dạy giỏi cấp trường, mỗi giáo viên thực hiện 2 hoạt động. Thực tế cho
thấy việc tổ chức thi giáo viên dạy giỏi có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao
chất lượng giờ học, bởi vì khi tham gia thi, giáo viên phải suy nghĩ nghiên cứu
nội dung chương trình kỹ hơn, tìm tịi những phương pháp, hình thức tổ chức
thật linh hoạt, sáng tạo mới lạ để trẻ luôn hứng thú, chủ động trong giờ học và
nhà trường luôn đánh giá rất cao các giờ học khi được ứng dụng CNTT hiệu
quả. Qua kỳ thi, giáo viên được học hỏi, trao đổi những kinh nghiệm từ đó mang
lại những bài học bổ ích đối với đồng nghiệp với các bậc phụ huynh.
Bên cạnh đó trong 2 năm học vừa qua, Tơi cịn phát động cuộc thi” Thiết
kế giáo án điện tử”. Cách thức thực hiện như sau: Ban tổ chức đưa ra đề tài bất
kì, trong thời gian làm bài 3 tiếng cùng máy tính giáo viên sẽ nộp GAĐT thiết kế
qua Email. Ban giám khảo sẽ đánh giá chất lượng GAĐT qua các tiêu chí: kĩ
năng thực hiện, ý tưởng sáng tạo và tính phù hợp với đề tài.
Qua các hội thi trên, Tơi thành lập ra nhóm nhóm giáo viên cốt cán để hỗ
trợ đồng nghiệp trong thực hiện chuyên môn, đặc biệt là khi giáo viên tham gia
hội thi giáo viên giỏi cấp Huyện, cấp Tỉnh.
18


………

Sau mỗi cuộc thi nhà trường luôn tuyên dương, khen thưởng kịp thời các
cá nhân xuất sắc. Việc ứng dụng CNTT vào công tác giáo dục và giảng dạy của
giáo viên cũng là một biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ. Trong thời đại
khoa học kỹ thuật phát triển u cầu người giáo viên phải có một trình độ CNTT
nhất định để áp dụng vào công tác giảng dạy đó là nhu cầu tất yếu giúp giáo viên
hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
* Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm ra, đánh giá, rút kinh nghiệm
trong việc ứng dụng CNTT.
Khi đã tổ chức triển khai thực hiện thì một khâu rất quan trọng là theo dõi,
kiểm tra, giám sát thường xun. Vì vậy chúng tơi đã đưa ra một số quy định
yêu cầu tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc ứng dụng CNTT. Xây dựng
kế hoạch cho hoạt động này và thực hiện theo từng giai đoạn cụ thể. Qua đó
đánh giá đúng chất lượng hoạt động của từng đồng chí. Và qua trọng hơn là kịp
thời nhận ra những sáng kiến để hội đồng sư phạm cùng tham khảo và những
hạn chế, yếu kém cần rút kinh nghiệm, kịp thời có tác động điều chỉnh phù hợp.
Ví dụ: Ban lãnh đạo nhà trường tổ chức đi dự giờ thăm lớp thường xuyên,
kiểm tra đột xuất những trường hợp cần thiết để uốn ắn kịp thời. Trong đánh
giá, nhận xét đảm bảo sự khách quan, cơng bằng, giúp giáo viên có tâm lí thoải
mái và tích cực, nhiệt huyết hơn trong cơng tác gỉang dạy.Với cách làm trên đã
khích lệ được tập thể giáo viên tích cực học hỏi để ứng dụng CNTT đạt hiệu quả
cao.
Từ tháng 3 năm 2018, nhà trường được trang bị hệ thống Camera lắp ở
từng nhóm lớp và khu bếp ăn. Trong điều kiện thiếu CBQL, có hệ thống Camera
đã hỗ trợ Tơi rất nhiều trong cơng tác quản lí và hoạt động kiểm tra. Nhờ được
cài đặt vào máy tính quản lí, điện thoại Tơi có thể theo dõi hoạt động của trường
mọi lúc, mọi nơi. Trong phòng làm việc của Tơi có màn hình tivi kết nối hình
ảnh từ Camera để tiện lợi hơn trong quan sát. Đây là kênh thông tin để chia sẻ,
rút kinh nghiệm trong hội đồng nhà trường, cũng là minh chứng bảo vệ giáo
viên khi có phản ánh trái chiều của phụ huynh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm :

Qua 2 năm áp dụng các giải pháp tăng cường ứng dụng CNTT trong đơn
vị kết quả nhận thấy rõ. Nhà trường đã trang bị thêm nhiều trang thiết bị hiện đại
phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT. Đặc biệt là số lượng máy tính và máy
chiếu để giáo viên, học sinh trực tiếp sử dụng và tổ chức hoạt động đã trang bị
cho từng nhóm lớp. Giáo viên đã có sự chuyển biến về nhận thức, từ thực hiện
quy định một cách đối phó lúc ban đầu sang tâm thế say mê với việc ứng dụng
CNTT trong soạn giảng cũng như các hoạt động khác; kỹ năng soạn giảng các
tiết có ứng dụng CNTT của giáo viên được nâng lên rõ rệt, chất lượng bài dạy
tốt hơn, khả năng sử dụng đồ dùng dạy học đã nhịp nhàng khơng cịn lúng túng;
kỹ năng sử dụng mạng Internet để khai thác tài nguyên cũng đã có chiều sâu,
nhanh nhạy, hiệu quả. Giáo viên thực sự phấn khởi, phát huy được sự sáng tạo,
tinh thần nhiệt huyết trong giảng dạy. Trẻ hoạt động tích cực, chủ động và hứng
thú hơn.Thể hiện qua bảng kết quả sau:
*Bảng thống kê trang thiết bị nhà trường đã có tính đến 15 / 03 / 2019:
19


………
Tên thiết bị

Phịng máy
Số
Số
phịng máy

Máy tính
Quản Các

Lớp


Ti vi, đầu đĩa
Nhà
Các
trường Lớp

Bộ loa
đài

Máy
chiếu

Các
phần
mềm

Số lượng
Dùng được

1
5
4
8
1
8
2
2
6
1
5
4

8
1
8
2
2
6
* Bảng thống kê kết quả khảo sát, đánh giá công tác ứng dụng CNTT của
giáo viên tính đến 15 / 03 / 2019:
Kĩ năng tốt

Có kĩ năng

Kĩ năng ú



(%)

S
è
tr




(%)


trỴ




(%)

GV

Số
tham
gia



%

1

Khả năng sử dụng
máy tính,soạn thảo
văn bản

18

18

10
0

12

66.

7

6

33.
3

0

0

2

Khả năng thiết kế
bài giảng điện tử

18

18

10
0

8

44.
5

1
0


55.
5

0

0

18

10
0

10

55.
5

8

44.
5

0

0

18

10

0

7

38.
9

1
1

61.
1

0

0

18

10
0

13

72.
2

5

27.

8

0

0

T
T

3
4
5

Tæn
Nội dung khảo sát g sè

Khả năng khai thác
thông
tin,
tài 18
nguyên trên mạng.
Khả năng sử dụng
Email, cổng thông 18
tin điện tử
Khả năng sử dụng
các thiết bị hiện 18
đại trong giảng dạy


GV


Số liệu tổng hợp cho thấy khả năng của giáo viên trong hoạt động ứng dụng
CNTT đã chuyển biến rất tích cực. Để duy trì chất lượng đã đạt được và phát
triển thì cơng tác bồi dưỡng phải thường xuyên, liên tục có sự sát sao của BLĐ
nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Có thể khẳng định việc ứng dụng CNTT của giáo viên vào hoạt động
chuyên môn và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường đã thực sự có hiệu
quả giúp cho cơng tác quản lí và chất lượng dạy học của nhà trường được nâng
lên một bước.
Để làm tốt công tác ứng dụng CNTT cho giáo viên trong các nhà trường
một cách đồng đều điều đầu tiên người cán bộ quản lí phải sâu sát với tình hình
thực tế trong việc ứng dụng CNTT của từng giáo viên để nắm bắt điểm cịn hạn
chế, điểm yếu của giáo viên trong q trình thực hiện từ đó đưa ra hướng khắc
phục đúng đắn.
Phải xây dựng được kế hoạch phù hợp với thực tế về khả năng sử dụng
công nghệ thông tin của giáo viên trong nhà trường, bên cạnh đó giáo viên cũng
phải xác định được việc tự học để nâng cao kiến thức và kĩ năng sử dụng CNTT
cho bản thân là một yêu cầu tất yếu trong việc đổi mới phương pháp dạy học và
20


………
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, từ đó mỗi người phải xây dựng cho mình
một kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng và chỉ tiêu cần đạt được cụ thể cho từng năm
học.
Phải làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi nhất
để giáo viên có điều kiện tự học tự bồi dưỡng về kĩ năng, kiến thức sử dụng
CNTT từ các nguồn tài liệu và các kênh thông tin khác nhau.

Thường xuyên động viên, khuyến khích, giúp đỡ kịp thời cho những giáo
viên còn hạn chế về năng lực tự học, đồng thời cũng phải thường xuyên kiểm tra
giám sát và đưa ra tiêu chí xếp loại cụ thể để giáo viên có hướng tích cực phấn
đấu tự học hỏi trách tình trạng ỉ lại hoặc đối phó.
3.2. Kiến nghị:
Xin kiến nghị với các cấp lãnh đạo quan tâm đầu tư bổ xung thêm trang
thiết bị hiện đại cho nhà trường phục vụ cho các hoạt động ứng dụng CNTT để
hoạt động này ngy cng nõng cao cht lng.
Tôi rất mong nhận đợc những nhận xét, góp ý của các cấp
lÃnh đạo ngành và của đồng nghiệp. Bn thõn sẽ tiếp thu, rút
kinh nghiệm để nâng cao chất lợng trong cụng tỏc qun lí.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thạch Thành, ngày 20 tháng 3 năm 2019
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của bản thân,
không sao chép nội dung của người khác.

Lê Thị Như Quỳnh

Lê Thị Như Quỳnh

21


………
PHỤ LỤC
TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT


Danh từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

GV

Giáo viên

3

TT

Thứ tự

4

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

5


GAĐT

Giáo án điện tử

6

BLĐ

Ban lãnh đạo

7

CB

Cán bộ

8

NV

Nhân viên

22


………

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên mầm non.
Tác giả: Đào Thị Minh Tâm

[2] Ứng dụng Công nghệ thông tin trong giáo dục Việt Nam.
Tác giả: Trần Nữ Mai Thy
[3]
[4]
[5]

23


………

Mẫu 1 (2)

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Lê Thị Như Quỳnh
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng – Trường MN Vân Du, Thạch Thành.

TT
1

2

3

Tên đề tài SKKN
Kinh nghiệm thực hiện

hoạt động khám phá khoa học
về môi trường xung quanh
của trẻ 5- 6 tuổi đạt kết quả
tốt.
Một số giải pháp giúp trẻ
5- 6 tuổi phát triển tư duy qua
hoạt động làm quen với chữ
cái.

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

HĐKH Sở
GD&ĐT
Thanh Hóa

B

2009-2010


HĐKH Sở
GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2012-2013

C

2015-2016

Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả cơng tác xã hội HĐKH Sở
hóa giáo dục ở trường Mầm GD&ĐT
non Vân Du từng bước đạt Thanh Hóa
chuẩn Quốc gia mức độ 2.

* Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng vào
Ngành cho đến thời điểm hiện tại.
----------------------------------------------------

24


×