Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Kinh nghiệm tự bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên trường tiểu học thị trấn nga sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.83 KB, 23 trang )

I: MỞ ĐẦU
-----------1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục đào tạo ở Việt Nam là vấn
đề được xã hội rất quan tâm. Khi bàn đến vai trò của những người thầy trong sự
nghiệp giáo dục, Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết “Thầy giáo là một nhân vật
trọng tâm trong nhà trường, là người quyết định đào tạo nên những con người
mới xã hội chủ nghĩa. Vậy thầy giáo phải không ngừng vươn lên, rèn luyện tu
dưỡng về mọi mặt để thực sự xứng đáng là người thầy giáo xã hội chủ
nghĩa”[1].
Người thầy với đặc thù lao động sư phạm đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo
khơng ngừng của giáo viên thì năng lực tự học của giáo viên là điều kiện tiên
quyết bảo đảm chất lượng dạy và học. Không những thế, một môi trường nhà
trường giàu tinh thần tự học của giáo viên sẽ mang lại ý nghĩa lớn. Mơi trường
ấy có khả năng tạo nên những xung động, có sức lan tỏa và cộng hưởng mạnh
mẽ đến việc học tập của học sinh, đến sự phát triển của cộng đồng sư phạm và
sự phát triển của nhà trường, xã hội.
Trước những thay đổi lớn lao của giáo dục dưới tác động của cách mạng
công nghiệp 4.0, nhà trường buộc phải thay đổi, giáo viên buộc phải thay đổi,
bởi giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng đào tạo trong nhà trường. Nước
ta đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc cách mạng 4.0, một cuộc cách mạng có
tốc độ phát triển nhanh chưa từng có trong lịch sử, tác động sâu sắc đến mọi lĩnh
vực đời sống trong đó có giáo dục. Trong kỷ nguyên số hóa, nền giáo dục sẽ
thay đổi một cách sâu rộng từ môi trường giáo dục, vai trò người dạy, tâm thế
người học đến phương pháp dạy học.
Vì thế, để đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghệp 4.0, đội ngũ giáo viên
cần phải được bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực bằng những biện pháp như
tập huấn sử dụng công nghệ phục vụ dạy học, ứng dụng các hình thức tiên tiến,
mơ hình trực tuyến vào công tác bồi dưỡng giáo viên, đẩy mạnh công tác nghiên
cứu khoa học, bồi dưỡng theo hướng nghiên cứu và nâng cao trình độ ngoại
ngữ. Trong đó tự học, tự bồi dưỡng là yếu tố then chốt trong việc nâng cao kiến
thức, nghiệp vụ.


Tuy công tác bồi dưỡng thường xun khơng cịn mới lạ với giáo viên nữa
song tôi đã thấy được sự cần thiết và quan trọng như thế nào khi bản thân mình
đang là một giáo viên đứng lớp và cịn nhiều thời gian cơng tác trong ngành.
Trong những năm qua tơi đã có nhiều cố gắng trong việc tự học tự bồi dưỡng và
rút đúc một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân về lĩnh vực này và xin được trân
trọng giới thiệu với đồng nghiệp về kinh nghiệm “Tự học, tự bồi dưỡng của
giáo viên Tiểu học”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Cơng tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên là công việc không bao giờ
kết thúc. Mục đích của cơng tác này là nhằm đẩy mạnh sự phát triển về chuyên
môn, nghiệp vụ, có đủ năng lực tham gia vào cơng cuộc đổi mới giáo dục, nâng
1


cao sự hiểu biết về chuyên môn và các vấn đề giáo dục nói chung, theo kịp và
đáp ứng tốt các yêu cầu đòi hỏi của xã hội, theo kịp sự phát triển của khoa học
kỹ thuật và khoa học giáo dục.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Xác định thực trạng công tác tự học, tự bồi dưỡng của bản thân và đồng
nghiệp.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng của bản thân trong năm
học 2018 -2019.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc sách, văn bản để thu nhập tư
liệu, thông tin cần thiết cho đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra cơ bản kết hợp với quan sát, đàm thoại, phỏng vấn, trò chuyện
để nghiên cứu thực trạng biện pháp tự học, tự bồi dưỡng.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Nghiên cứu tài liệu, nội dung bồi dưỡng trong năm học.

4.3. Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ:
- Thống kê toán học để phân tích số liệu
- Trị chuyện với đồng nghiệp.
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận:
Trên thế giới, rất nhiều quốc gia đã tổ chức cách học tập và phát triển năng
lực cho giáo viên tại trường học theo mơ hình tự nghiên cứu và thấy được tính
hiệu quả, bền vững của vấn đề tự học.
Nghị quyết số 29-NQ/TW nhấn mạnh công tác phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, trong đó chú
trọng “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo
theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học,
trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có
trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm..."
Trong công cuộc đổi mới đất nước nước hiện nay, sự cơng nghiệp hố –
hiện đại hố yêu cầu “Lấy nguồn lực con người là yếu tố căn bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững”[2]; Sự nghiệp phát triển kinh tế đặt con người vào vị
trí trung tâm; Vì vậy, nhiệm vụ của mỗi trường học là khơng ngừng nâng cao
chất lượng giáo dục tồn diện để “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài”[3].

2


Từ lâu Đảng ta đã nhận định : “Giáo viên là nhân tố quyết định sự
nghiệp giáo dục đào tạo và được xã hội tơn vinh…”[4] cho nên muốn có chất
lượng giáo dục tốt trước hết đội ngũ giáo viên có chất lượng cao.
Xã hội ngày càng phát triển thì giáo dục cũng phải thay đổi. Sự thay đổi về

nội dung chương trình cũng như các thế hệ học sinh đang có sự thay đổi nhanh
chóng về nhận thức, tư duy khơng ngừng về tiếp nhận kiến thức. Điều đó đòi hỏi
hơn bao giờ hết những người thầy nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng thêm
kiến thức và phương pháp giảng dạy. Nếu người thầy bằng lòng với kiến thức, tự
tin với khả năng, thâm niên của bản thân mà bỏ qua tự học, trau dồi tích lũy kiến
thức chắc chắn sẽ trở nên tụt hậu từng giờ, từng ngày. Và kết quả cuối cùng là
không đáp ứng được u cầu của giáo dục hiện đại.
Chính vì vậy, thiết nghĩ mỗi giáo viên ln có ý thức chủ động nắm bắt các
yêu cầu mới của xã hội, của ngành đối với việc thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực và phẩm chất của
mình. Thấy rõ mục đích của việc bồi dưỡng thường xuyên nhằm giúp cho mình
cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị,
đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những
năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ
năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương.
2. Thực trạng của công tác tự học, tự bồi dưỡng.
Công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên được đặc biệt quan tâm trước
đây ta có bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 3, gần đây ta có thơng tư
26/2012/TT/BGDĐT ban hành ngày 10/7/2012 về Quy chế bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên Mầm non, Phổ thông và Giáo dục thường xuyên. Thông tư
32/2011/TT/BGDĐT ban hành ngày 8/8/2011 về Bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên Tiểu học và gần đây nhất là công văn số 3334/BGDĐT-NGCBQLGD ngày
07/8/202018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường chỉ đạo trong công
tác bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) giáo viên, CBQLGD. Như vậy để đáp ứng
được yêu cầu mới đòi hỏi người giáo viên Tiểu học phải cố gắng tự học tự bồi
dưỡng thì mới theo kịp xu thế của thời đại.
Song thực tế công tác bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên chưa thực sự
tốt, việc này được bản thân quan sát, nhìn nhận từ cá nhân mình và đồng nghiệp
trong những năm học qua. Bên cạnh một số giáo viên giác ngộ được vấn đề tự
học để nâng cấp bản thân phục vụ cho địi hỏi giảng dạy thì một bộ phận khơng

nhỏ giáo viên lại tự hài lòng với khả năng kiến thức, kinh nghiệm chun mơn
của mình nên lơi lỏng và bỏ ngỏ việc tự học, tự bồi dưỡng kiến thức bản thân.
Vì vậy họ đang rơi vào tình trạng tụt hậu nghiêm trọng cả kiến thức lẫn kĩ năng
chuyên môn nghề nghiệp. Họ đã và đang đáp ứng một cách bị động, thiếu chất
lượng trước mỗi giờ trên lớp.
- Vịn cớ đời sống giáo viên vất vả, chưa sống được bằng tiền lương nên
thời gian rảnh phải bươn chải làm thêm nghề khác nhau để tăng thêm thu nhập.
Còn với một số giáo viên có điều kiện về kinh tế nhưng bản thân thiếu tâm
huyết, ngại đổi mới nâng cấp tri thức nên cũng không mặn mà, quan tâm tới việc
3


bồi dưỡng kiến thức cho bản thân. Và lâu dần hình thành sức ỳ, sự bằng lịng
khó thay đổi.
Qua 3 năm cơng tác vừa qua tơi thấy bản thân mình chưa thực sự cố gắng
học hỏi, tự đánh giá năng lực bản thân:
Năm học

Phẩm
chất
nghề
nghiệp

2015-2016
2016-2017
2017-2018

Khá
Tốt
Tốt


Năng lực
Năng lực Năng lực xây Năng lực
chuyên môn, nghiệp
dựng, thực
xây dựng
ngoại ngữ
vụ sư
hiện môi
các quan hệ
ứng dụng
phạm
trường GD
xã hội
CNTT
dân chủ
Khá
Tốt
Khá
Tốt
Khá
Khá
Tốt
Khá
Khá
Tốt
Khá
Tốt

* Ngun nhân:

Tơi tự nhận thấy mình cịn thụ động trong cơng tác tự học tự bồi dưỡng mà
chưa xác định được nội dung trọng tâm trong cơng tác tự học của mình, chưa
thấy rõ tầm quan trọng của công tác tự học, tự bồi dưỡng, chưa xác định rõ các
nhiệm vụ và giải pháp phù hợp để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng.
3. Giải pháp
Một số nhóm giải pháp cơ bản trong cơng tác tự học tự bồi dưỡng:
- Bồi dưỡng, nâng cao tư tưởng, nhận thức chính trị, lý tưởng sống gắn
liền với bồi dưỡng phẩm chất nghề nghiệp.
- Bồi dưỡng về văn hoá và tin học, ngoại ngữ, nắm vững trình độ hiểu biết
văn hố, xã hội, khoa học kỹ thuật mới có thể làm tốt cơng tác giảng dạy và giáo
dục có hiệu quả.
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, là công việc hàng đầu. là công việc
không thể thiếu được trong suốt q trình giảng dạy. Giáo viên phải có chun
mơn vững vàng và sâu rộng. Muốn vậy, giáo viên phải bồi dưỡng những kiến
thức cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng để có đủ năng lực dạy tốt mơn học
mà mình được phân cơng.
- Bồi dưỡng về năng lực công tác. Năng lực này là kỹ năng tổ chức hoạt
động giảng dạy - giáo dục, kỹ năng nhận thức và giải quyết tình huống trong dạy
học - giáo dục. Năng lực cơng tác của giáo viên chỉ có thể có được trên cơ sở
q trình rèn luyện, học tập và rút kinh nghiệm không ngừng của bản thân và
đồng nghiệp.
- Bồi dưỡng nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm trong dạy
học và giáo dục. Viết sáng kiến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học sẽ
có tác dụng thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ dạy học được tốt hơn, trình độ
hiểu biết về chun mơn cũng được nâng lên một cách cơ bản.

4


3.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

Ngay từ đầu năm học, bản thân tơi đã xây dựng cho mình kế hoạch tự học,
tự bồi dưỡng khoa học. Trong kế hoạch này tơi đã xác định rõ mục tiêu, nội
dung, hình thức, phương pháp, thời gian tự học, tự bồi dưỡng.
- Trên cơ sở đầu năm học được tiếp thu nhiệm vụ và thực hiện nghị quyết
hội nghị công chức đầu năm, tơi đã xây dựng cho mình kế hoạch bồi dưỡng xuất
phát từ nhu cầu bồi dưỡng của bản thân và yêu cầu thực tiễn của giáo dục địa
phương theo nhiệm vụ năm học hàng năm có đối chiếu với đánh giá chuẩn nghề
nghiệp giáo viên để xác định rõ nội dung và hình thức bồi dưỡng phù hợp.
Khi xây dựng kế hoạch phải thể hiện rõ những nét phẩm chất, nhân cách,
đạo đức nghề nghiệp cần hoàn thiện. Những kiến thức, kĩ năng sư phạm, phương
pháp dạy học, …cần bổ sung. Để xây dựng một kế hoạch khoa học và dựa vào
kế hoạch của trường.
Ngồi ra cịn tham khảo thêm Thông tư 26/2012/TT/BGDĐT ban hành
ngày 10/7/2012 về Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non, Phổ
thông và Giáo dục thường xuyên. Thông tư 32/2011/TT/BGDĐT ban hành ngày
8/8/2011 về Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Tiểu học, công văn số
3334/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 07/8/202018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc tăng cường chỉ đạo trong công tác bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) giáo
viên, CBQLGD.
Căn cứ vào công văn số 2113/SGDĐT-GDCN của sở giáo dục và đào tạo
về việc hướng dẫn công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 20182019:
* Nội dung bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
a. Nội dung bồi dưỡng 1 (30 tiết): Bồi dưỡng theo nhiệm vụ chun mơn
hàng năm của các phịng, ban chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
b. Nội dung bồi dưỡng 2 (30 tiết): Thủ trưởng các đơn vị lựa chọn nội dung
bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương
theo năm học, cùng với nội dung của các Chương trình, Dự án (nếu có). Trường
hợp các đơn vị khơng có nội dung của các Chương trình, Dự án thì lựa chọn nội
dung bồi dưỡng sau: Nghiên cứu Chỉ thị số 16/CP-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc CMCN 4.0; Kế hoạch số 164/KHUBND ngày 25/9/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 16/CP-TTg của

Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4; Tham khảo trên sách, báo, mạng Internet…về Cách mạng
công nghiệp 4.0, qua đó giáo viên đưa ra "Những cơ hội, thách thức của cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với ngành giáo dục", để từ đó đẩy mạnh việc
ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học công nghệ vào công tác quản lý, dạy
học trên phạm vi tồn Ngành, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo.
c. Nội dung bồi dưỡng 3 (60 tiết): Giáo viên căn cứ kết quả đánh giá giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp; theo Thông tư số 20/2018/TTBGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành quy định
chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thơng (có hiệu lực thi hành từ
5


ngày 10/10/2018) để lựa chọn các modun, chuyên đề, SKKN…từ đầu năm học.
Tài liệu BDTX giáo viên được tải về từ địa chỉ: (Chuyên
mục giáo dục và đào tạo - Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục).
Từ đó tơi chủ động lựa chọn, thống kê các phần công việc cần làm, những
yêu cầu cụ thể cần đạt được, mốc thời gian và mức độ hoàn thành phù hợp với
điều kiện và năng lực bản thân. Sau khi lập được kế hoạch phải có quyết tâm, có
ý thức trách nhiệm, có tinh thần chủ động, kiên trì vượt qua mọi khó khăn để
hồn thành mục tiêu đặt ra. ( phụ lục)
3.2. Bồi dưỡng nâng cao tư tưởng, nhận thức chính trị.
Đạo đức nghề nghiệp là phẩm chất cốt lõi quan trọng hàng đầu đối với nhà
giáo, là nền tảng, động lực thôi thúc trách nhiệm, nhiệt huyết để mỗi nhà giáo
phấn đấu hoàn thành sự nghiệp vẻ vang của mình, xứng danh với nghề cao quý
mà xã hội tôn vinh. Bản thân tôi tự nhận thấy nhà giáo phải nhận thức rõ trách
nhiệm của mình đối với sự nghiệp “trồng người”, thể hiện sự tâm huyết với nghề
nghiệp; tận tuỵ với công việc trên tinh thần “Tất cả vì học sinh thân yêu”.
Sự tác động từ mặt trái của cơ chế thị trường và một số nhận thức, hành
động sai lệch của bộ phận phụ huynh và học sinh đã có những ảnh hưởng khơng

nhỏ đế tư tưởng người giáo viên. Vì thế, bản thân tơi ln xác định:
- Phải nhận thức sâu sắc hơn nữa “nghề cao quý nhất trong những nghề cao
quý, nghề sáng tạo nhất vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo”.
- Ln xác định u nghề, u người, hết lịng chăm lo, giáo dục học sinh.
tôi luôn tự bồi dưỡng, học hỏi nâng cao trình độ chun mơn, năng lực sư
phạm, đầu tư sức lực, trí tuệ cho từng bài giảng, tiết giảng; tích cực đấu tranh
với những nhận thức lệch lạc về nghề dạy học, cùng những biểu hiện tiêu cực
làm ảnh hưởng đến uy tín, phẩm giá, tư cách của nhà giáo; khắc phục khó khăn
trong cuộc sống để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Trên cơ sở quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức nhà giáo, bản
thân phải cụ thể hóa, rà sốt, để bổ sung tiêu chí đạo đức nghề nghiệp của nhà
giáo cho phù hợp với điều kiện nhà trường. Theo đó, phải thực sự tâm huyết với
nghề, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nghề nghiệp; có tinh thần đoàn kết,
thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác.
Bản thân sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng
của học sinh, của đồng nghiệp; tận tuỵ với công việc; thực hiện đúng điều lệ,
quy chế giáo dục, quy định của nhà trường.
Trong công tác chuyên môn, tôi luôn cố gắng thực sự công bằng trong
giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực học tập của học sinh;
chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; thực hiện phê bình
và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc.
- Thường xuyên bồi dưỡng năng lực, trình độ và phương pháp, tác phong
cơng tác cho bản thân. Nâng cao năng lực toàn diện, kiến thức chuyên sâu theo
lĩnh vực, môn học giảng dạy và kỹ năng, phương pháp sư phạm; khả năng tư
duy khoa học.
6


Coi trọng việc xây dựng phương pháp, tác phong công tác khoa học, mang
tính kế hoạch, bài bản, sáng tạo và hiệu quả; có tính ngun tắc, sâu sát, cụ thể,

tỷ mỷ, gương mẫu, nói đi đơi với làm; thực hành tiết kiệm, sống khiêm tốn, giản
dị, trong sạch, chống xa hoa, lãng phí.
- Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh.
Theo đó, Bản thân phải xây dựng kế hoạch phấn đấu, đề ra nội dung, biện
pháp cụ thể, phù hợp, làm cơ sở để điều chỉnh hành vi, xác định ý chí quyết tâm,
nhất là trước những tác động, ảnh hưởng, chi phối đến tình cảm, lịng u nghề.
Nhờ xác định đúng trọng trách của một nhà giáo nên bản thân tôi xác định
nghề nghiệp, yêu nghề, yêu trường, tận tụy, tôn trọng, yêu mến người học và
thường xuyên tự bồi dưỡng chun mơn học hỏi đồng nghiệp. Có động cơ, thái
độ, trách nhiệm tốt, thực sự yên tâm với nghề mà mình đã chọn; tồn tâm, tồn ý
trong thực hiện nhiệm vụ, ln có tinh thần say mê, sáng tạo, quyết tâm vượt
mọi khó khăn để cống hiến sức lực, trí tuệ cho từng tiết giảng, bài giảng. Khắc
phục mọi khó khăn trong cuộc sống đời thường để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao. Yêu nghề, yêu người là một trong những phẩm chất hàng đầu của nhà
giáo cách mạng, càng yêu người bao nhiêu thì càng yêu nghề bấy nhiêu.
3.3. Bồi dưỡng về văn hoá và tin học, ngoại ngữ, nắm vững trình độ
hiểu biết văn hố, xã hội, khoa học kỹ thuật mới có thể làm tốt cơng tác giảng
dạy và giáo dục có hiệu quả.
- Khi xã hội phát triển những năng lực nghiệp vụ sư phạm địi hỏi giáo viên
ngày càng hồn thiện và phát triển ở mức độ cao. Năng lực nghiệp vụ sư phạm
đòi hỏi phải thường xuyên luyện tập, trau dồi và học hỏi lẫn nhau trong quá trình
dạy học.
Chỉ khi nhận thức đúng thì bản thân mỗi giáo viên mới chuyển hóa được
nhu cầu, đòi hỏi của xã hội thành động cơ mục đích của cá nhân, từ đó mới chủ
động, tích cực, tự giác phấn đấu tự học, tự bồi dưỡng.
- Chính vì vậy, bản thân tơi ln có ý thức chủ động nắm bắt các yêu cầu mới
của xã hội, của ngành đối với việc thực hiện chương trình giáo dục Tiểu học.
+ Thường xuyên đọc các tài liệu trên tạp chí giáo dục, cập nhật thường
xuyên những thay đổi trong giáo dục. Đặc biệt là chương trình thay sách.

+ Tham gia học tập đầy đủ nghị quyết, chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn
do ngành, trường tổ chức.
+ Thường xuyên truy cập Internet xem lại các chuyên đề. Xem các tiết
dạy mẫu, đọc các tài liệu về giảng dạy để cũng cố vốn văn hóa của mình.
* Tự học với tài liệu:
Là một giáo viên Tiểu học, thời gian trên lớp, xây dựng kế hoạch bài học
hầu như đã chiếm hết thời gian vật chất trong ngày, bản thân tôi đã cố gắng sắp
xếp thời gian hợp lý tranh thủ đọc tài liệu để rút đúc kiến thức hổ trợ cho bản
thân.
Những nội dung có ích cho bản thân đều được tôi cập nhật trong cuốn sổ
tay
7


- Học tập với sự giúp đỡ của đồng nghiệp: Với mục đích nâng cao chất
lượng giáo dục trong trường, chúng tơi có rất nhiều cách để bồi dưỡng khác
nhau như : bồi dưỡng học tại chức, chuyên tu nâng cao, bồi dưỡng thường
xuyên, bồi dưỡng thông qua các chuyên đề… Song với điều kiện hiện nay việc
tự học bồi dưỡng thường xun cịn có sự hỗ trợ đắc lực của tài liệu và có sự
định hướng của Ban giám hiệu và sự giúp đỡ của đồng nghiệp
Việc tự học bồi dưỡng thường xuyên có giá trị thiết thực và những bài học
được các giáo viên chúng tôi chủ động được chọn lọc phù hợp với thời điểm,
phù hợp nhu cầu của giáo viên. Đồng thời qua việc tự học, tự đánh giá đã giúp
tơi tự nâng cao chính mình một cách có tổ chức, có trách nhiệm và cập nhật tri
thức một cách thuận lợi đồng thời giúp giáo viên chúng tôi phát triển năng lực tự
học, tự bồi dưỡng, tự đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên và năng lực tổ
chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của mình.

Giáo viên trường TH Thị Trấn tự học, tự bồi dưỡng
3.4. - Bồi dưỡng về năng lực:

Tự bồi dưỡng năng lực cho bản thân theo hướng phát triển năng lực học
sinh:
8


Trong xu hướng phát triển của xã hội người giáo viên phải khơng ngừng
học hỏi để tự hồn thiện mình trong từng giờ lên lớp biết học trị cần gì và mình
phải làm gì. Tơi ln chú trọng vào việc tự xây dựng và hồn thiện cho mình các
năng lực chủ yếu sau:
- Năng lực chẩn đoán:
Giáo viên Tiểu học cần nhận biết, phát hiện chính xác, đầy đủ và kịp thời
sự phát triển của học sinh cũng như nhu cầu giáo dục riêng biệt của từng em.
Đây là năng lực đóng vai trị hết sức quan trọng, bởi ở bậc Tiểu học, học sinh
phát triển về mọi mặt đều hết sức nhanh chóng song khơng có tính đồng đều.
Nếu cứ dập khn một mơ típ chung cho mọi học sinh thì hiệu quả giáo dục sẽ
khơng cao.
Để có được năng lực chẩn đốn tốt, bản thân tơi đã phải cố gắng rất nhiều
với sự giúp đở của BGH, của đồng nghiệp.
+ Đầu năm nhận lớp, tơi tìm hiểu từng đối tượmg học sinh của lớp mình
thơng qua giáo viên chủ nhiẹm lớp trước, thông qua ghi chép hoạt động Đội của
Tổng phụ trách, liên hệ với phụ huynh học sinh để nắm rõ khí chất của từng em.
+ Quá trình lên lớp, theo dõi học sinh, tơi thường xun ghi chép vào một
cuốn sổ riêng, từ đó xây dựng kế hoạch giáo dục riêng biệt cho học sinh.
+ Trên cơ sở đó trong q trình lên lớp tơi xây dựng được kế hoạch bài học
sát với đối tượng học sinh để thực hiện thành công dạy học cá thể hóa. Do vậy,
chất lượng của lớp tơi phụ trách sớm đi vào ổn định.
+ Nắm bắt từng đối tượng học sinh chẩn đốn rõ từng nét tính cách, khả
năng của các em cịn giúp tơi rất nhiều trong việc xây dựng nền nếp lớp học,
đồng thời giáo viên gần gũi được với học sinh hơn, môi trường dạy học thân
thiện hơn.

- NL đáp ứng : Là năng lực đưa ra được những nội dung và biện pháp giáo
dục đúng đắn, kịp thời, phù hợp với nhu cầu của HS và yêu cầu của mục tiêu
giáo dục.
Hiện nay, do xu hướng xã hội phát triển, khả năng tiếp nhận và lĩnh hội
của học sinh cao hơn rất nhiều. Do vậy, người giáo viên phải luôn học hỏi để bắt
kịp.
+ Bản thân tôi thường xuyên cập nhật kiến thức về đời sống văn hóa xã
hội, đặc biệt là các cơng nghệ mới phục vụ cho giảng dạy.
+ Từng giờ lên lớp phải suy ngẫm lại, xem mình dạy như vậy đã được
chưa, có làm hài lịng học sinh khơng, học sinh có dễ hiểu bài khơng, những gì
cịn băn khoăn trong tiết dạy, những gì mình trả lời cho học sinh mà các em chưa
thoải mái tôi lại về đọc tài liệu tìm ra cách dạy cách trả lồi tối ưu nhất. Miệt mài
đã giúp tôi vững tin hơn trong từng tiết dạy, tự tin đứng trước học trò hơn.
- Năng lực đánh giá : Là năng lực nhìn nhận sự thay đổi nhận thức, kĩ năng
thái độ và tình cảm của HS, giúp nhìn nhận tính đúng đắn của chẩn đốn và đáp
ứng.
Đây là một trong những năng lực mà đồi hỏi người giáo viên phải lao tâm
khổ tứ hơn cả. Việc đánh giá học sinh đúng là động lực cho học sinh phát triển
9


và giúp giáo viên có hướng tiếp theo để giáo dục học sinh đạt hiệu quả cao hơn,
ngược lại nếu đánh giá mà sai, thì hậu quả sẽ khó lường.
+ Việc trước tiên là giáo viên phải nắm vững hướng dẫn đánh giá học sinh
Tiểu học theo thông tư 30 và thông tư 22, làm tốt việc đánh giá thường xuyên
với học sinh.
+ Quan sát học sinh học tập, gợi mở, giúp đỡ các em, không làm thay, làm
hộ. Động viên khích lệ học sinh trân trọng từng sự cố gắng nhỏ nhất của các em.
+ Có sổ theo dõi riêng về phẩm chất và năng lực của họ sinh, cập nhật về
sự thay đổi nhận thức, kĩ năng thái độ và tình cảm của HS.


Đánh giá thường xuyên theo thông tư 22 trong giờ tập đọc
- Năng lực thiết lập mối quan hệ thuận lợi với người khác như đồng nghiệp,
phụ huynh HS và nhất là quan hệ với HS.
Trong xã hội bất kể cá nhân nào cũng phải có các mối quan hệ xã hội nhất
định, nhất là thời kỹ cơng nghệ 4.0 hiện nay thì mối quan hệ xã hội dược đẩy lên
một tầm mới. Người giáo viên với đặc trưng là nghề dạy học thì mối quan hệ với
dồng nghiệp, với phụ huynh học sinh và học sinh đó là các mối quan hệ hữu cơ,
nếu không xây dựng dược mối quan hệ này thật tốt thì uy tín người thầy, hiệu
10
Đánh giá thường xun trong giờ học lịch sử


quả công việc đem lại sẽ không cao. Bản thân tôi nhận thấy rằng để thiết lập tốt
các mối quan hệ này mình phải ln tâm niệm tốt một số việc sau:
+ Ln gần gũi trị chuyện, chia sẽ với đồng nghiệp, phụ huynh học sinh và
học sinh, thường xuyên chia sẽ với đồng nghiệp về kinh nghiệm giáo dục,
thường xuyên chia sẽ với phụ huynh về con em họ về những sự thay đổi về giáo
dục chẳng hạn như sự thay đổi về đánh giá học sinh để phụ huynh học sinh hiểu
phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm về công tác giáo dục. Thường xuyên trao
dổi với học sinh để nắm bắt tâm tư nguyện vọng của các em. Từ đó tạo sự gần
gũi và giúp giáo viên có được cách giáo dục tốt nhất.
+ Sự quan tâm đến những người mà mình phải giao tiếp là đồng nghiệp, là
phụ huynh và học sinh đó cũng chính là chìa khóa đi đến thành cơng của một
nhà giáo.
+ Sự giúp đỡ đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh bằng những việc làm
hiệu quả đúng lúc ý nghĩa hơn vạn lời hoa mỹ mà sáo rỗng. Quan tâm vừa đủ,
tinh tế vừa đủ là nguyên liệu cần thiết cho sự thành công trong việc thiết lập các
mối quan hệ.
+ Một nhà giáo biết xây đắp mối quan hệ bằng sự chân thành với đồng

nghiệp với phụ huynh và học sinh, sẽ nhận lại được sự yêu mến của học trò, của
đồng nghiệp, sự tin tưởng của phụ huynh học sinh.
- Năng lực triển khai chương trình dạy học : Là năng lực tiến hành dạy
học và giáo dục căn cứ vào mục đích, nội dung đã được quy định, nhưng phù
hợp với đặc điểm đối tượng.
+ Giáo viên phải biết lập kế hoạch dạy học phù hợp với chuyên mơn, cơng
việc của mình và tiến hành thực hiện kế hoạch khách quan, cụ thể về chuyên
môn.
+ Giáo viên hỗ trợ việc học của học sinh qua việc tổ chức các tình huống
học, động viên và tạo cho học sinh có năng lực thiết lập các mối liên hệ và vận
dụng kiến thức đã học.
+ Giáo viên khuyến khích các khả năng tự quyết định học và làm việc của
học sinh.
+ Đảm bảo kiến thức môn học: Làm chủ kiến thức mơn học, đảm bảo nội
dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lí các kiến thức liên môn
theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.
+ Đảm bảo chương trình mơn học: Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình mơn
học.
+ Vận dụng các phương pháp dạy học: theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học
sinh.
+ Sử dụng các phương tiện dạy học: làm tăng hiệu quả dạy học.
+ Xây dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác,
thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
+ Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
11


+ Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: bảo đảm u cầu chính

xác, tồn diện, cơng bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh
giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy
và học. Theo một cách tiếp cận khác, năng lực dạy học của người giáo viên bao
gồm:
+ Chuẩn bị: Phải biết chọn lựa các tài liệu tham khảo để chuẩn bị cho hoạt
động giảng dạy; xác định mục tiêu bài giảng; các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng
dạy học; chọn các phương pháp, hình thức giảng dạy và kĩ thuật giảng dạy cũng
như thiết bị tương ứng; dự kiến các khả năng xảy ra và các phương án xử lí.
+ Thực hiện: Được thể hiện trong quá trình giảng dạy và giáo dục, gồm các
kĩ năng: ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, định hướng nội dung mới, luyện tập kĩ
năng, phát triển kiến thức, kiểm tra và khuyến khích học sinh. Ở đây việc tơi cần
quan tâm hơn đó là: Việc sử dụng ngôn ngữ; sử dụng các thiết bị và phương tiện
dạy học; giao tiếp với học sinh.
+ Đánh giá: Nắm được trình độ và khả năng tiếp thu kiến thức của người
học. Trên cơ sở đó bổ sung, điều chỉnh cách dạy của mình để đạt hiệu quả cao.
+ Tổ chức gồm: Biết cách phối hợp các hoạt động dạy học và giáo dục
giữa thầy và trò, giữa các trò với nhau, giữa các giáo viên với nhau trong các
hoạt động giảng dạy (lí thuyết, thực hành, chính khóa, ngoại khóa…).
- Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học (thiết kế bài dạy): Đây là công việc
quan trọng của GV trước khi tổ chức hoạt động học tập của HS ở trên lớp. Bất kì
GV nào khi tiến hành thiết kế bài dạy học đều cần suy nghĩ, tính tốn, cân nhắc
kĩ lưỡng về các vấn đề sau: Học xong bài này HS cần biết được gì và làm được
cái gì?; GV phải dạy cái gì? HS cần phải học cái gì và nghiên cứu thêm những
vấn đề gì?; Dạy như thế nào? Hướng dẫn HS tự học như thế nào? Tương ứng với
những câu hỏi trên chính là những nhiệm vụ cụ thể được thực hiện theo một quy
trình thích hợp (quy trình thiết kế bài dạy). Quy trình thiết kế bài dạy gồm các
bước cơ bản sau:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ
năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình.
+ Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan bài học để:

Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức,
kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở HS; xác định trình tự logic
của bài học; xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ nhận thức của HS; xác định
những kiến thức, kĩ năng mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, tình
huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
+ Bước 3: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức
tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực,
chủ động, sáng tạo.
+ Bước 4: Thiết kế giáo án: thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt
động, thời gian, yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt động
học của HS. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:

12


+ Mục tiêu bài học: Nêu rõ mức độ HS cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái
độ, năng lực; Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể “lượng
hóa” được.
+ Xác định phương pháp và phương tiện dạy học: Dựa vào nội dung bài
học, GV xác định các phương pháp dạy học phù hợp; chuẩn bị các phương tiện
dạy học (tranh, ảnh, mơ hình, hiện vật, hóa chất…) và tài liệu dạy học cần thiết;
hướng dẫn HS chuẩn bị bài học ( làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học
tập cần thiết).
+ Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách triển khai các hoạt
động dạy học cụ thể. Với mỗi hoạt động, cần chỉ rõ: tên hoạt động; mục tiêu,
cách tiến hành, thời lượng để thực hiện; kết luận của GV về kiến thức, kĩ năng,
thái độ HS cần có sau hoạt động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng
kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải quyết vấn đề; những sai sót thường
gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu khơng có cách giải quyết phù hợp…
+ Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc HS phải tiếp tục

thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc chuẩn bị cho
việc học bài mới.
- Năng lực hiểu trình độ HS trong dạy học và giáo dục là khả năng thâm
nhập vào thế giới bên trong của trẻ, hiểu biết tường tận về nhân cách cũng như
năng lực quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lí của HS trong q trình dạy học
và giáo dục. Năng lực hiểu HS được biểu hiện: Xác định được khối lượng kiến
thức đã có và mức độ, phạm vi lĩnh hội của HS, từ đó xác định mức độ và khối
lượng kiến thức mới cần hướng dẫn HS chiếm lĩnh. Dựa vào sự quan sát tinh tế,
GV có thể nhận biết được những HS khác nhau đã lĩnh hội bài giảng như thế
nào, dự đoán được mức độ hiểu bài và có khi cịn phát hiện được cả mức độ hiểu
sai lệch của chúng; dự đoán được những thuận lợi và khó khăn, xác định đúng
mức độ căng thẳng cần thiết khi HS phải thực hiện những nhiệm vụ nhận thức.
Năng lực hiểu HS là kết quả của một quá trình lao động đầy trách nhiệm, thương
yêu, sâu sát HS, nắm vững mơn mình dạy, am hiểu đầy đủ về tâm lí học trẻ em
và tâm lí học sư phạm cùng với một số phẩm chất tâm lí khác (quan sát, óc
tưởng tượng, khả năng phân tích, tổng hợp...
- Năng lực tri thức và hiểu biết của GV: Thiết nghĩ đây là năng lực cơ bản,
một trong những năng lực trụ cột của nghề dạy học, vì: Tiến bộ của khoa học, kĩ
thuật nên xã hội đề ra những yêu cầu ngày càng cao đối với trình độ văn hóa
chung của thế hệ trẻ, làm cho hứng thú và nguyện vọng của thế hệ trẻ ngày càng
phát triển; GV có nhiệm vụ phát triển nhân cách HS; tạo uy tín cho người thầy.
GV có tri thức và tầm hiểu biết rộng, thể hiện ở: Nắm vững và hiểu biết kiến
thức mơn mình phụ trách; thường xun theo dõi những thành tựu mới trong
lĩnh vực khoa học thuộc mơn mình phụ trách.
- Năng lực “chế biến”tài liệu học tập (phát triển chương trình) nhằm phù
hợp tối đa với trình độ, đặc điểm, nhân cách HS và đảm bảo logic sư phạm.
Năng lục này được thể hiện ở: Đánh giá đúng tài liệu, xác lập được mối quan hệ
giữa yêu cầu kiến thức của chương trìnhvới trình độ nhận thức của HS; biết xây
dựng lại tài liệu để hình thành cấu trúc bài giảng vừa hợp với logic nhận thức,
13



vừa hợp với logic sư phạm, lại thích hợp với trình độ nhận thức của trẻ. Muốn
làm được điều đó, GV cần đảm bảo những yêu cầu: Có khả năng phân tích, tổng
hợp và hệ thống hóa kiến thức; phải có óc sáng tạo, tìm ra những phương pháp
mới, hiệu quả để bài giảng giàu sức lôi cuốn, cảm xúc tích cực, nhạy cảm với cái
mới.
- Năng lực sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học. Kết quả lĩnh hội tri
thức phụ thuộc vào 3 yếu tố: trình độ nhận thức của HS, nội dung bài giảng và
cách dạy của GV. Chuẩn bị bài tốt nhưng muốn dạy học đạt kết quả cao, GV
phải có phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, phù hợp để truyền đạt đến
HS. năng lực này được thể hiện ở chỗ: Nắm vững phương pháp và kĩ thuật dạy
học mới, tạo cho HS ở vị trí “người phát minh” trong q trình dạy học; truyền
đạt tri thức rõ ràng, dễ hiểu và làm cho nó trở nên vừa sức với HS; tạo hứng thú
và kích thích HS suy nghĩ tích cực, độc lập; tạo ra tâm thế có lợi cho sự lĩnh hội
kiến thức và học tập của HS. Việc hình thành năng lực sử dụng phương pháp và
phương tiện dạy học là khơng dễ dàng, đó là kết quả của một q trình học tập
nghiêm túc, rèn luyện tay nghề cơng phu và bền bỉ của GV.
- Năng lực sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hỗ trợ dạy
học: Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học, vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Tuy nhiên, khi sử dụng cần chú ý:
Phương tiện trực quan và công nghệ thông tin phải phù hợp với nội dung bài
học, với đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của HS; phải có tác dụng là
nguồn tri thức để HS khai thác, tránh chỉ là những đồ dùng minh họa cho lời nói.
Các bước tổ chức sử dụng phương tiện trực quan và công nghệ thông tin trong
dạy học:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung, tính chất của bài học;
+ Bước 2: Chọn phương tiện trực quan phù hợp với mục tiêu, nội dung và
tính chất của bài học. Để thực hiện bước này, GV cần tìm hiểu điều kiện thực tế
của nhà trường về phương tiện trực quan, trên cơ sở đó lựa chọn cho phù hợp;

+ Bước 3: Chuẩn bị các điều kiện để sử dụng tốt phương tiện trực quan;
+ Bước 4: Chuẩn bị cách thức hướng dẫn HS làm việc với phương tiện trực
quan và công nghệ thông tin;
+ Bước 5: Tổ chức HS phân tích phương tiện trực quan và liên hệ với các
kiến thức;
+ Bước 6: Tổ chức HS khái quát hóa kiến thức học tập.
- Năng lực ngơn ngữ là năng lực biểu đạt rõ ràng, mạch lạc, ý nghĩ, tình
cảm của mình bằng lời nói cũng như nét mặt và điệu bộ. Năng lực ngôn ngữ là
một trong những năng lực quan trọng của GV, là công cụ đảm bảo cho GV thực
hiện chức năng dạy học và giáo dục của mình. Năng lực ngơn ngữ của GV cần
đảm bảo các yêu cầu sau: Nội dung ngôn ngữ sâu sắc; Hình thức ngơn ngữ giản
dị, sinh động; Có kĩ năng và kĩ xảo sử dụng khả năng truyền cảm của mình trước
HS bằng cách tận dụng và phối hợp giữa lời nói với ngơn ngữ phụ và những
phương tiện của ngôn ngữ.

14


Như vậy trong quá trình tự học bản thân giáo viên từng ngày lên lớp, từng
giờ soạn bài luôn củng cố và xây dựng cho mình thật tốt các năng lực cơ bản
nêu trên.
3.5. Bồi dưỡng nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm trong
dạy học và giáo dục.
Hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học là một hoạt
động nằm trong nhiệm vụ, kế hoạch chuyên môn của từng năm học được ngành
và các trường học tiến hành song song cùng với hoạt động dạy- học và một số
hoạt động khác....Nó phải được coi là nghiên cứu khoa học hay phương pháp
dạy học của giáo viên. Viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học: tạo
nên sự học tập tích cực; hình thành phương pháp tự học, tự nghiên cứu; phát
triển tư duy sáng tạo và khả năng diễn đạt logic những căn cứ, mục đích là cải

tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc theo hướng tích cực, nhanh gọn.
Vào mỗi năm học trong suy nghĩ của tôi luôn trăn trở, làm thế nào để đổi
mới phương pháp dạy học của mình được tốt hơn, nên chọn nội dung gì để
nghiên cứu đê cải tiến phương pháp, để nâng cao năng lực cho bản thân. Như
vậy để có một sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng bản thân tôi đã làm tốt một
số việc sau:
- Chọn đề tài nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu có thể do mình tự chọn được mình tâm đắc ấp ủ, phù hợp
với điều kiện của bản thân đảm bảo cho việc hồn thành đề tài ấy. Thơng
thường, đề tài vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn và phục vụ trực
tiếp cho việc đổi mới nội dung và phương pháp GD - ĐT như: Tìm ra phương
pháp giảng dạy mới; tìm ra các biện pháp khác hiệu quả hơn, khả thi hơn trong
chủ nhiệm lớp để học sinh tiếp thu tốt hơn, nhanh hơn .... Do vậy đề tài thường
phải là vấn đề mà tác giả đã và đang hoặc sẽ làm làm có kết quả.
Việc lựa chọn đề tài nghiên cứu là một bước rất quan trọng, nó góp phần
tạo nên sự thành cơng của đề tài (Đề tài có thiết thực khơng? Có khả thi khơng?
Có giá trị phổ biến khơng?... đều do sự lựa chọn đề tài của tác giả.
- Chuẩn bị đề tài nghiên cứu (làm):
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu (làm) và điều kiện cơ sở vật chất, thời
gian, sự tham gia hỗ trợ của các tổ chức...Xác định được mục đích, nhiệm vụ,
đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu...
- Tiến hành làm đề tài nghiên cứu khoa học theo kế hoạch:
Điều tra, thu thập dữ liệu, so sánh, phân tích, thực nghiệm (nếu cần), viết
(làm).
- Hồn chỉnh đề tài nghiên cứu khoa học: Kiểm tra, thông qua, hiệu chỉnh.
Như vậy việc tự Bồi dưỡng nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh
nghiệm trong dạy học và giáo dục cịn có ý nghĩa quan trọng giúp cho giáo viên
nhìn lại quá trình giảng dạy để tự điều chỉnh phương pháp dạy và học, phương
pháp giáo dục học sinh cho phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh cụ thể của nhà
trường.


15


* Kết quả thu được:
Bản thân tôi qua nhiều năm cơng tác đã có nhiều cố gắng trong cơng tác tự
học, tự bồi dưỡng. Đặc biệt là trong năm học vừa qua tôi đã dành nhiều thời gian
và nghiêm túc thực hiện một cách có kế hoạch khoa học trong công tác tự họ, tự
bồi dưỡng. Do vậy kết quả thu được của bản thân về chất lượng giáo dục của lớp
đến năng lực sư phạm của tơi đã có những chuyển biến rõ nét.
+ Kết quả giáo dục của học sinh năm học 2018 – 2019

Năng lực xây
Năng lực
Năng lực xây
Năng lực
dựng, thực
Phẩm chất chuyên môn,
dựng các
Năm học
nghiệp vụ sư
hiện môi
nghề nghiệp ngoại ngữ ứng
quan hệ xã
phạm
trường GD dân
dụng CNTT
hội
chủ
2018-2019

Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Để quá trình tự học, tự bồi dưỡng đạt chất lượng, hiệu quả bản thân người
giáo viên cần có những biện pháp sau:
Một là, mỗi giáo viên trước hết phải nhận thức được vị trí,vai trị, trách
nhiệm về tự học, tự bồi dưỡng. Chỉ khi nhận thức đúng thì bản thân mỗi giáo
viên mới chuyển hóa được nhu cầu, địi hỏi của xã hội thành động cơ mục đích
của cá nhân, từ đó mới chủ động, tích cực, tự giác phấn đấu tự học, tự bồi
dưỡng.
Hai là, ngay từ đầu năm học, bản thân mỗi giáo viên cần xây dựng cho
mình kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng khoa học.Trong kế hoạch này cần xác định
rõ mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, thời gian tự học, tự bồi dưỡng.
Ba là, người giáo viên cần sắp xếp thời gian tự học, tự bồi dưỡng cho phù
hợp với đặc trưng công việc của mình.
Bốn là, giáo viên Tiểu học cần xác định được nội dung tự học, tự bồi
dưỡng phù hợp. Tự học, tự bồi dưỡng ở đây không chỉ bồi dưỡng về chun
mơn nghiệp vụ mà cịn bồi dưỡng về đạo đức, tác phong, kĩ năng sư phạm.
Trong quá trình bồi dưỡng về đạo đức, tác phong, kĩ năng sư phạm người giáo
viên cần học tập ở mọi nơi, mọi lúc trong cuộc sống cũng như trong công việc.
Năm là, để quá trình tự học, tự bồi dưỡng có hiệu quả giáo viên Tiểu học
phải biết lựa chọn các hình thức bồi dưỡng phù hợp với khả năng, sở trường của
mình.
Sáu là, trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng người giáo viên phải biết tự
kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng. Hoạt động này giúp giáo viên nhìn nhận
lại những việc đã làm và chưa làm được trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng, từ

đó kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch nhằm đạt mục tiêu bồi dưỡng.
2. Kiến nghị
Nhà trường phải xây dựng kế hoạch tự học tự bồi dưỡng cho giáo viên. Tổ
chức tốt việc sinh hoạt nhóm, tổ chun mơn và tăng cường việc thăm lớp, dự giờ
là phương tiện hữu hiệu nhất để nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên.
16


Nhà trường, các cấp quản lý giáo dục phải thực hiện việc đánh giá cơng tâm,
có nhứng khích lệ nhất định cho giáo viên làm động lực cho giáo viên học hỏi.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân tơi trong q trình tự học,
tự bồi dưỡng. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN

Thị Trấn, ngày 6 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của bản thân tôi viết, không
sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Ngô Thị Hương

Mai Thị Khải

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhiệm vụ năm học, Nhà xuất bản Giáo dục.

2. Luật Giáo dục
3. Điều lệ trường Tiểu học
4. Điều lệ Công đồn
5. Thơng tư 20/2018
6. Tạp chí giáo dục
7. Tạp chí Cộng sản.

TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]: Tài liệu: Về vấn đề Giáo dục - đào tạo. Tác giả Phạm Văn ChungNguồn tạp chí khoa học XHVN số 6 (103) – 2016.
[2]: Vai trò của con người trong sự nghiệp phát triển nhanh và bền vững
của Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. (Hội nghị lần thứ 7
BCH TW khóa IV.)
[3, 4]: Nghị quyết số 29- NQ/ TW về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục
và đào tạo. – Hội nghị BCH TW 8 khóa XI.

18


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNH KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Mai Thị Khải
Chức vụ và đơn vị công tác: giáo viên - Trường Tiểu học Thị Trấn

TT


1

2

Tên đề tài SKKN
Giúp học sinh chưa hoàn
thành học tốt hơn về kiến
thức hình tam giác,hình thang
ở lớp 5B
Dạy các yếu tố hình học và
đại lượng nhằm nâng cao chất
lượng đại trà cho học sinh lớp
5

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh…)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Sở GD & ĐT


C

2015 - 2016

Phòng GD &
ĐT

B

2013- 2014

19


PHỤ LỤC
PHỊNG GD&ĐT NGA SƠN

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH THỊ TRẤN
Tổ: 4-5

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thị Trấn, ngày 8 tháng 7 năm 2018

KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CÁ NHÂN
Năm học: 2018 - 2019
Họ và tên: Mai Thị Khải
Trình độ chun mơn: Đại học.

Nhiệm vụ được giao: Giáo viên giảng dạy và chủ nhiệm lớp 5.
I. Mục đích bồi dưỡng thường xuyên:
- Bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế xã
hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực
dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề
nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo
dục của địa phương, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Đồng
thời phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của cá nhân; năng lực tự đánh giá
hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên, năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học,
tự bồi dưỡng của cá nhân.
- Bồi dưỡng thường xuyên nhằm trang bị kiến thức các mơn học, hoạt động
giáo dục thuộc chương trình giáo dục tiểu học giúp bản thân có hiểu biết và vốn
kiến thức từ đó vận dụng vào dạy học và giáo dục học sinh.
- Bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ, nâng cao mức độ đáp ứng với yêu cầu phát triển giáo dục Tiểu học và yêu
cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
II. Nội dung bồi dưỡng thường xuyên:
1. Nội dung bồi dưỡng 1: (30 tiết/ năm học)
- Bồi dưỡng chính trị, thời sự, nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước,
đường lối phát triển Giáo dục và Đào tạo; Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
địa phương và của ngành Giáo dục và Đào tạo; Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2018 2019 của Bộ GD&ĐT và của UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Nắm vững những nội dung cơ bản của Nghị quyết Hội nghị trung ương 7
khóa XII; những vấn đề mới cần quan tâm trong đời sống chính trị - kinh tế - xã
hội của đất nước, của địa phương để vận dụng sáng tạo trong giảng dạy.
- Học tập nhiệm vụ năm học 2018 - 2019 của bậc Tiểu học Huyện Nga
Sơn.
- Tiếp tục học tập nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của
Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo;
Quyết định số 404/QĐ-Ttg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

20


Tiếp tục triển khai hiệu quả Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Bộ chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh.
2. Nội dung bồi dưỡng 2 (30 tiết):
Nghiên cứu Chỉ thị số 16/CP-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
năng lực tiếp cận cuộc CMCN 4.0.
3. Nội dung bồi dưỡng 3: (60 tiết/ năm học)
Tài liệu do Bộ GD&ĐT biên soạn: Tổ chức bồi dưỡng các nội dung cụ thể
như sau:
Tập trung
Tự
Tên và nội dung mô đun

Thực
học
thuyết hành
Tăng cường năng lực giáo dục của giáo viên:
25
4
31
TH23: Mạng Iternet- tìm kiếm và khai thác thơng tin.
6
1
8
TH12: Lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung giáo
5
1

8
dục, bài học về đạo đức Bác Hồ đối với học sinh TH.
TH33: Dạy học phân hóa ở tiểu học.
9
1
6
TH28: Kiểm tra, đánh giá các môn học bằng điểm số
5
1
9
(kết hợp với nhận xét).
III. Hình thức bồi dưỡng:
- Học tập trung: Tại văn phòng nhà trường, UBND xã, sinh hoạt tổ khối chuyên
Môn tại trường.
- Tự học : Qua thông tin đại chúng, mạng Iternet, soạn giảng, thực hành dạy.
IV. KẾ HOẠCH CỤ THỂ.
Thời
Nội dung BDTX
Số
Hình
Kết quả cần đạt được
gian
tiết
thức
BDTX
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)

Nắm vững những nội dung cơ
bản của Nghị quyết Hội nghị
Tháng - Học tập NQTW 7
- Tập trung ương 7 khóa XII; những
7/2018 khóa XII
15 trung vấn đề mới cần quan tâm trong
đời sống chính trị -kinh tế- xã
hội của đất nước, của địa
phương để vận dụng sáng tạo
trong giảng dạy.
- Xây dựng KH
- Xây dựng được kế hoạch học
BDTX năm học
- Cá
BDTX năm học 2018 – 2019.
nhân
- Nghiên cứu Chỉ
- Biết khái niệm Cách mạng
thị số 16/CP-TTg
công nghiệp 4.0
của Thủ tướng Chính 30
- Biết cách mạng Cơng nghiệp
21


phủ về tăng cường
Tháng năng lực tiếp cận
8/ 2018 cuộc CMCN 4.0
- Tìm hiểu về cuộc
cách mạng cơng

nghệ 4.0
- Bồi dưỡng nhiệm
vụ năm học 2018 2019 của Bộ GDĐT; khung kế hoạch
thời gian năm học
2018 - 2019.
Tháng - Học tập nhiệm vụ
9/ 2018 năm học 2018-2019
của bậc Tiểu học.
- Tập huấn chuyên
đề dạy học tích hợp
giáo dục đạo đức BH
cho học sinh PT
TH12: Lập kế hoạch
dạy học tích hợp bài
học về đạo đức Bác
Tháng Hồ đối với học sinh
10 + 11 phổ thơng.
2018 - Thực hành dạy học
tích hợp bài học đạo
đức BH vào môn đạo
đức và HĐNGLL
Tháng TH 33: Dạy học
12/2018 phân hóa ở Tiểu học
Tháng
1+ 2
2019

Tháng
3 /2019


TH 23: Mạng
Iternet- tìm kiếm và
khai thác thơng tin.

TH28: Kiểm tra,
đánh giá các môn
học bằng điểm số
(kết hợp với nhận
xét) theo TT30 và

- Tự
học

4.0 sẽ diễn ra như thế nào?
- Hiểu tầm ảnh hưởng của Cách
mạng Công nghiệp 4.0
- Tiếp cận cách mạng 4.0 vào
giảng dạy ở nhà trường.

5

- Nắm vững các nhiệm vụ của
năm học, khung kế hoạch, thời
gian năm học để thực hiện tốt
nhiệm vụ năm học.

10

- Biết mục tiêu, nội dung và địa
chỉ tích hợp dạy tài liệu giáo

dục đạo đức BH cho học sinh
PT các bài dạy ở mơn đạo đức
và HĐNGLL

15

- Lập được kế hoạch dạy học
tích hợp bài học đạo đức BH
vào môn đạo đức và HĐNGLL

- Tập
trung

- Vận dụng vào giảng dạy các
tiết đạo đức và giờ HĐNGLL
cho HS từ lớp 2 - 5
15

- Tập
trung
- Tự
học

15

Tự
học

15


-Tập
trung
-Tự

-.Biết phân hóa đối tượng học
sinh trong lớp và đưa dạng bài
tập phù hợp để giảng dạy giúp
học sinh hiểu bài hơn.
- Biết lập và gửi Gmail
- Biết lấy tranh ảnh, tài liệu và
sử dụng dạy học các môn học.
- Biết thiết kế bài dạy baboy
- Biết sử dụng công nghệ thông
tin ( máy chiếu) để dạy một số
tiết học trên lớp.
- Vận dụng đánh giá các môn
học cho học sinh đúng TT30 và
TT22/BGD&ĐT.
- Có kỹ năng xây dùng đề kiểm
tra học kỳ ở các môn học Tiếng
22


TT22/TTBGD&ĐT

học

Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử
và Địa lý.
Tháng

- Hệ thống hóa kiến thức, giải
4/2019 Đánh giá q trình
- Cá đáp thắc mắc, hướng dẫn những
học BDTX năm học
nhân nội dung bồi dưỡng thường
2018 -2019
xuyên khó đối với giáo viên;
- Tập đáp ứng nhu cầu của giáo viên
trung trong học tập bồi dưỡng thường
xuyên.
Trên đây là kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2018 2019.
Phê duyệt của
Phê duyệt của
Người lập kế hoạch
Hiệu trưởng
Tổ trưởng
Mai Thị Khải

23



×