Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

thanh tra việc thực hiện pháp luật an toàn – vệ sinh lao động (AT VSLĐ) tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.35 KB, 23 trang )

MỤC LỤC

Danh Mục Các Từ Viết Tắt

AT-VSLĐ: An toàn – vệ sinh lao động
FDI : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
LĐTBXH :Lao động thương binh xã hội


Lời Mở Đầu
Trong những năm vừa qua, số lượng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam ngày một tăng cao. Các doanh nghiệp này có những đóng góp không
nhỏ trong việc tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế. Bên cạnh việc thu hút
được nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, Việt Nam cũng phải đối mặt với việc
quản lý, giám sát tình hình thực hiện những quy định pháp luật về lao động ở các
doanh nghiệp này. Công tác thanh tra lao động cũng như thanh tra về AT-VSLĐ
hiện nay còn thiếu và yếu cả về số lượng lẫn chất lượng. Đặc biệt số cuộc thanh tra
được tiến hành ở các doanh nghiệp FDI còn ít, chưa phát hiện và xử lý hết các
trường hợp vi phạm, gây ra những tổn thất về người và tài sản cho cá nhân, gia
đình và xã hội.
Chính vì thế việc thực hiện công tác thanh tra lao động tại các doanh nghiệp này
cần được đẩy mạnh và quan tâm một cách sát sao để có thể đảm bảo tốt việc thực
thi pháp luật cũng như là bảo vệ lợi ích cho người lao động một cách tối đa.
Nhận thấy được vai trò cũng như tầm quan trọng của công tác thanh tra AT
-VSLĐ ở các doanh nghiệp hiện nay, em đã quyết định chọn đề tài: “Thực
trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật an toàn – vệ sinh lao động (ATVSLĐ) tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang” để làm đề tài viết tiểu luận học phần Thanh tra lao động.



Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh tra lao động


1.1 Khái niệm thanh tra
Thanh tra là hoạt động kiểm tra, xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật
của các cơ quan , tổ chức, đơn vị, cá nhân, thường được thực hiện bởi một cơ
quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm kết
luận đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa,
xử lý các vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức và cá nhân.
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó.
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1.2

Chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn của thanh tra lao động

* Chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra an toàn – vệ sinh lao động
Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012, Thanh tra an toàn và vệ sinh lao
động có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
- Thanh tra viên chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh loa động.
- Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm tiêu chuẩn, quy chuẩn về điều kiện
lao động, an toàn vệ sinh lao động.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp
luật.
- Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi
phạm pháp luật về an toàn vệ sinh lao động.
* Nhiệm vụ, quyền hạn

Các nhiệm vụ chủ yếu bao gồm:
(1) Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về lao động;
(2) Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm an toàn lao động, vệ sinh lao
động;
(3) Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về điều kiện lao động, an toàn lao động. vệ sinh lao động;
4


(4) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định của pháp luật;
(5) Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các
vi phạm pháp luật về lao động. [ Điều 237, Bộ Luật lao động]
Ngoài ra, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của các cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội được quy định rõ trong
chương 2, Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ban hành ngày 24 tháng 4 năm 2013
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Lao động – Thương
binh và Xã hội.
1.3 Mục đích của thanh tra lao động
- Mục đích của thanh tra lao động là nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản
lý, chính sách, pháp luật về lao động để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền biện pháp khắc phục, phòng ngừa, phát hiện và xử lý hình vi vi phạm
pháp luật về lao động giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định
của pháp luật về lao động, phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. [Theo Điều 2, Chương 1,
Luật thanh tra 2010].
1.4 Nguyên tắc hoạt động của thanh tra lao động
- Hoạt động của thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội phải
tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan, công khai, dân chủ

và kịp thời.
- Hoạt động thanh tra hành chính được tiến hành theo Đoàn thanh tra; hoạt
đông Thanh tra chuyên ngành được tiến hành theo Đoàn thanh tra hoặc do
Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành độc lập.
[Điều 4, Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2013 quy định
về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội ]
1.5 Cơ cấu tổ chức
* Các cơ quan thanh tra nhà nước:
- Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
* Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:
- Tổng cục dạy nghề
- Cục Quản lý Lao động ngoài nước.
5


[ Điều 5, Nghị định số 39/2013/ NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2013 quy định về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao đông – Thương binh và Xã hội]
1.6 Hình thức thanh tra lao động
- Thanh tra được thực hiện với hình thức thanh tra theo chương trình, kế
hoạch hoặc đột xuất.
- Thanh tra theo chương trình kế hoạch sau khi được Bộ trưởng Bộ lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc Giám đốc sở phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh lao động; theo yêu cầu của
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền giao.
1.7 Phương thức thanh tra lao động
Công tác thanh tra lao động tiến hành bằng phương thức thanh tra viên phụ

trách vùng thông qua phiếu tự kiểm tra (Quyết định số 01/2006/QĐ-BLĐTBXH
ngày 16 tháng 02 năm 2006 về việc ban hành quy chế hoạt động thanh tra
nhà nước về lao động theo phương thức thanh tra viên phụ trách vùng, quyết
định 02/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02/2006 của Bộ LĐTBXH về việc
ban hành quy chế sử dụng phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động)
1.8 Nội dung thanh tra lao động
Theo Điều 20, Nghị định số 39/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 4 năm 2013:
- Thanh tra hành chính:
+ Thanh Tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
+ Hoạt động thanh tra hành chính phải tuân theo các quy định của pháp luật về
thanh tra hành chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Thanh tra chuyên ngành:
+ Việc thực hiện các quy định pháp luật lao động: Việc thực hiện các loại báo cáo
định kỳ, tuyển dụng và đào tạo lao động; hợp đồng lao động, thời giờ làm việcnghỉ ngơi,…
+ Việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp.
+ Việc thực hiện các quy định pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6


+Việc thực hiện các quy định pháp luật về dạy nghề; chính sách, chế độ dạy nghề
và học nghề.
+ Việc thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách
mạng.
+ Việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo và trợ giúp xã hội; việc thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và các chương trình trợ giúp xã
hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội;
+ Việc thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới; việc thực hiện

chương trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, các biện pháp bảo đảm bình
đẳng giới;
+ Việc thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng ngừa tệ
nạn mại dâm; cai nghiện ma túy; quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn nhân bị mua
bán; tổ chức các hoạt động của các Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục- Lao động xã
hội, cơ sở quản lý sau cai nghiện;
+ Các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.

7


Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật an toàn vệ
sinh lao động tại các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2.1. Giới thiệu về các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
*Sự đóng góp cho kinh tế:
Trong tháng 4/2017, trên địa bàn tỉnh có 162 doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc
thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 2.000 tỷ đồng, tăng 78% về số doanh
nghiệp và tăng 319% về số vốn đăng ký đó với tháng 3/2017. Vốn đăng ký bình
quân trên một doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 4/2017 đạt 12,3 tỷ đồng,
tăng 136% so với tháng 3/2016.
Tính đến ngày 31/03/2017, tổng số doanh nghiệp và đơn vị phụ thuộc đăng ký
trong tỉnh là 6202 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp trong nước với số vốn
đăng ký là 37.191 tỷ đồng; doanh nghiệp FDI có 270 doanh nghiệp với số vốn
đăng ký là 3,039 tỷ USD.
Trong năm 2016 toàn tỉnh đã thu hút được 172 dự án đầu tư; trong đó có 128 dự
án đầu tư trong nước với vốn đăng ký đạt 12.389,7 tỷ đồng (gấp hơn 3 lần so với
năm 2015); 44 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với vốn đăng ký đạt
911,76 triệu USD và điều chỉnh bổ sung tăng số vốn cho 24 dự án với tổng vốn bổ
sung đạt 70,3 triệu USD.
Tính Chung từ trước đến nay trên địa bàn toàn tỉnh có 1.113 dự án đầu tư còn

hiệu lực trong đó có 854 dự án đầu tư trong nước với vốn đăng ký đạt 53.963 tỷ
đồng và 259 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn đăng ký đạt 3.503,8
triệu USD.
*Vi phạm trong an toàn, vệ sinh lao động của các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bắc
Giang.
- Còn nhiều doanh nghiệp chưa thành lập hợp đồng bảo hộ lao động hoặc chưa xây
dựng kế hoạch bảo hộ lao động đủ 5 nội dung theo quy định.
- Các doanh nghiệp không tổ chức huấn luyện vệ sinh an toàn lao động hoặc chưa
xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động, không khám sức khỏe định kì cho công nhân.
- Nghiêm trọng hơn là tại 1 số đơn vị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
nhưng không lập luận chứng cứ về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh cho
người lao động. Điển hình là công ty TNHH xây dựng- thương mại Sài Gòn sử
dụng thiết bị bình chứa khí nén, nhưng lại không kiểm định, đăng ký với cơ quan
chức năng.
8


- Ngoài ra tại nhiều đơn vị xảy ra tai nạn lao động nhưng không tổ chức điều tra,
không bồi thường cũng như trả chi phí điều trị cho công nhân.
2.2 Thực trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật an toàn vệ sinh lao
động tại doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2.2.1 Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
* Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra : Thanh tra sở, Phòng Thanh tra Sở .
Thanh tra Sở là cở quan của Sở lao động – Thương binh xã hội tỉnh Bắc
Giang là phòng chức năng trong cơ cấu của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng; chống tham nhũng,tiêu cực; thực hành tiết kiệm và
chống lãng phí trong lĩnh vực lao động, người có công với xã hội thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
* Cơ sở pháp lý:

+ Bộ luật lao động 2012
+ Luật Thanh tra 2010
+ Quyết định số: 35/2016/QĐ- UBND ban hành ngày 08 tháng 09 năm 2016 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở lao động thương
binh và xã hội thành phố Hà Nội.
+ Nghị định số: 39/2013/NĐ-CP ban hành ngày 24 tháng 04 năm 2013 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Lao động thương binh và xã hội.
2.2.2 Lực lượng thanh tra
* Cơ cấu tổ chức thanh tra lao động sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Bắc
Giang gồm 6 đồng chí:
- 01 Chánh thanh tra: đồng chí Trương Văn Nam, chịu trách nhiệm quản lý chung
03 phó chánh thanh tra: thực hiện các nhiệm vụ của Thanh tra sở và nhiệm vụ đột
xuất khi lãnh đạo giao. Tuy nhiên có sự phân công hợp lý.
- 02 thanh tra viên: giúp Chánh thanh tra, phó Chánh thanh tra trong quá trình giải
quyết các lĩnh vực được phân công.
2.2.3 Hình thức thanh tra
Thanh tra có thể định kỳ hoặc đột xuất. Tùy thuộc tính chất hoạt động của cơ sở,
của dấu hiệu vi phạm mà thanh tra định kỳ (một năm một lần). Thanh tra đột xuất
để xác định sự tuân thủ thường xuyên, nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về
9


bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp hoặc khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm và
trong trường hợp do yêu cầu của việc giải quyết đơn thư yêu cầu xử lý vi phạm
pháp luật bảo hiểm xã hội.
2.2.4 Phương thức thanh tra
Phương thức thanh tra Thanh tra lao động Tỉnh là phụ trách vùng đó do chánh
thanh tra Sở phụ trách thanh tra làm Trưởng đoàn.
2.2.5 Nội dung thanh tra
Nội dung thanh tra bao gồm: Thanh tra việc việc thực hiện các quy định pháp

luật lao động: Việc thực hiện các loại báo cáo định kỳ; tuyển dụng và đào tạo lao
động; hợp đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể; thời giờ làm việc và nghỉ
ngơi; tiền công và trả công lao động; an toàn lao động, vệ sinh lao động; việc thực
hiện các quy định đối với lao động nữ, lao động là người cao tuổi, lao động là
người tàn tật, lao động chưa thành niên; việc thực hiện các quy định đối với lao
động là người nước ngoài; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; việc thực hiện
các quy định khác của pháp luật lao động;
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động kiểm định,
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
2.2.6 Kết quả thanh tra.
Năm 2016, đã triển khai thực hiện được: 54 cuộc thanh tra ( 50 cuộc theo kế
hoạch và 04 cuộc đột xuất)
+ Số cuộc thanh tra theo kế hoạch 50/50 cuộc thanh tra theo kế hoạch được
phê duyệt.
+ Số cuộc đột xuất: 03 cuộc thanh tra, xác minh việc hưởng tuất của thân
nhân bệnh binh từ trần, 01 cuộc về việc chấp hành bảo hiểm xã hội của doanh
nghiệp.
-

Tổng số cuộc thanh tra kết thúc 54 cuộc/54 cuộc thanh tra được tiến hành:
+ Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động là 37 cuộc/37 doanh nghiệp;
+ Thanh tra về lĩnh vực bảo hiểm xã hội là 05 cuộc.
+ Thanh tra thực hiện trợ cấp bảo trợ xã hội là 03 cuộc
+ Thanh tra công tác dạy nghề là 02 cuộc.

2.3 Một số đánh giá, nhận xét.
Các doanh nghiệp được thanh tra nhìn chung có nhiều cố gắng trong việc thực
hiện pháp luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội như đảm bảo việc làm, thu nhập
cho người lao động. Một số Doanh nghiệp thực hiện tốt một số chế độ khác đối với
10



người lao động và thực hiện tốt hơn quy định của pháp luật như tham gia bảo hiểm
con người cho người lao động, tổ chức bữa ăn giữa ca miễn phí, các chế độ phúc
lợi, thăm hỏi, tặng quà đối với người lao động có hoàn cảnh khó khăn, thăm hỏi
hiếu,hỷ,.. Công tác An toàn, Vệ sinh lao động có chuyển biến trong nhận thức,
hành vi của người sử dụng lao động và người lao động, từng bước giảm thiểu tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Qua thanh tra, các doanh nghiệp đều có ý thức và trách nhiệm trong tìm hiểu,
thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội và bảo đảm an
toàn vệ sinh lao động , phòng chống cháy nổ…Tuy nhiên, Thanh tra Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội cũng yêu cầu chủ sử dụng lao động khắc phục một số hạn
chế như: Chưa thực hiện quan trắc môi trường lao động; tổ chức huấn luyện an
toàn lao động vẫn còn hình thức, không đạt yêu cầu; chưa chấp hành nghiêm việc
khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; công nhân còn phải làm thêm vượt
quá số giờ quy định.

11


Chương 3: Đề xuất giải pháp cải thiện công tác thanh tra việc thực hiện pháp
luật an toàn vệ sinh lao động tại doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
- Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý trong lĩnh vực lao động cần
tiến hành rà soát, kiểm tra lại hệ thống thanh tra: nhằm đưa ra các biện pháp tăng
thêm quân số cho lực lượng thanh tra, tăng biên chế cho thanh tra lao động. Ban
hành tiêu chuẩn thanh tra viên và tổ chức thi tuyển công chức hoạt động trong
lĩnh vực thanh tra AT – VSLĐ.
- Tăng cường các cuộc thanh tra theo chuyên đề với thời gian, quy mô
nhanh, gọn có hiệu quả và chất lượng để giúp các cơ sở khắc phục những vi

phạm có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động cao và để phục vụ việc hoàn thiện
chính sách pháp luật.
- Tăng cường hoạt động đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thanh tra
AT – VSLĐ. Xây dựng bộ tài liệu chuyên đề để đào tạo cho các thanh tra viên
mới với thời gian đào tạo từ 1-2 năm. Phối hợp hoạt động với các đơn vị, tổ
chức quốc tế (như ILO, USAID...) tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề để
truyền đạt, tiếp thu kinh nghiệm tổ chức, quản lý cũng như kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ của nước ngoài cho thanh tra lao động ở tỉnh Bắc Giang.
Để giảm nhẹ khối lượng công việc cho ngành thanh tra, cần tăng cường công
tác đào tạo, huấn luyện để người sử dụng lao động, định kỳ theo quý hoặc theo
năm, mở các lớp tạp huấn về AT – VSLĐ cho doanh nghiệp để đảm bảo họ có
đủ khả năng tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với quy định của
pháp luật. Kết hợp việc đào tạo này cùng với cùng với tư vấn hướng dẫn doanh
nghiệp thực hiện pháp luật. Kết hợp việc đào tạo này cùng với tư vấn hướng dẫn
doanh nghiệp thực hiện pháp luật trên các phương tiện khác như: quan hệ lao
động, bảo hiểm xã hội... để tiết kiệm thời gian cho đơn vị thanh tra cũng như
doanh nghiệp.
- Cần xây dựng luật AT – VSLĐ và các văn bản luật, dưới luật khác: trong
đó, quy định về việc thành lập riêng tổ chức thanh tra AT – VSLĐ độc lập. Việc
xây dựng Luật AT – VSLĐ trên cơ sở hệ thống hóa, mở rộng phạm vi điều
chỉnh là cần thiết đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện công tác thanh tra, tạo cơ
sở pháp lý cho việc cải cách tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra về
AT – VSLĐ hiện nay; đồng thời cần hoàn thiện cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy,
tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra; phối hợp thống nhất nhiệm
vụ, quyền hạn giữa các lực lượng thanh tra trong các lĩnh vực có liên quan.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý phục vụ công tác thanh
12


tra lao động. Hệ thống này có vai trò phục vụ quản lý của lãnh đạo thanh tra

(phát triển lực lượng, xây dựng mô hình quản lý và phương pháp hoạt động);
hậu thuẫn quá trình tác nghiệp của thanh tra viên (thu thập thông tin, lập kế
hoạch và triển khai công tác của các đoàn thanh tra, kiểm tra, điều tra xác
minh...). Bên cạnh đó hệ thống này còn phải có sự kết hợp với hệ thống ngân
hàng để nắm bắt được các thông tin của doanh nghiệp nư số tài khoản, số dư tài
khoản... Qua đó naanng cao hiệu quả hoạt động của công tác thanh tra, đặc biệt
là trong lĩnh vực xử lý vi phạm.
- Kết hợp với tổ chức Công đoàn hướng dẫn cho người lao động hiểu về các
quy trình bảo hộ lao động để người lao động biết và chủ động phòng tránh. Từ
đó giảm thiểu số vụ tai nạn lao động cũng như lượng công việc cho cơ quan
thanh tra.
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về
các điển hình tiêu biểu trong thực hiện pháp luật về AT – VSLĐ để các doanh
nghiệp học tập kinh nghiệm, lấy ví dụ để làm theo. Đồng thời có các giải thưởng
hàng năm cho doanh nghiệp chấp hành tốt quy định an toàn vệ sinh để kích thích
sự tham gia của họ trong việc đảm bảo xây dựng một môi trường làm việc lành
mạnh.

13


KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế hiện nay, công tác thanh tra có vai trò vô cùng quan trọng
trong vấn đề phát hiện những sai phạm của những doanh nghiệp cũng như phát
hiện ra những sai phạm trong việc thực hiện pháp luật về an toàn – vệ sinh lao
động tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI tại tỉnh Bắc Giang. Và từ
thực trạng trên, bài tiểu luận đã tập trung đề xuất một số kiến nghị đối với công tác
thanh tra về AT – VSLĐ tại doanh nghiệp FDI. Để cải thiện tình trạng hiện nay thì
càn phải tiến hành đồng bộ các giải pháp, trong đó đặc biệt là phải nhanh chóng bổ
sung, củng cố lực lượng thanh tra viên lao động; đồng thời cần hoàn thiện cơ chế

quản lý, tổ chức bộ máy thanh tra; tăng cường hoạt động đào tạo nghiệp vụ cho cán
bộ làm công tác thanh tra AT – VSLĐ...
Với những kết quả nghiên cứu này, em đã hiểu hơn về thực trạng thanh tra
về AT – VSLĐ hiện nay, còn nhiều khó khăn mà đội ngũ cán bộ làm công tác
thanh tra phải đối mặt. Nhưng em tin rằng, Nhà nước và Chính phủ sẽ sớm triển
khai các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao các giải pháp hiệu quả nhằm nâng
cao công tác thanh tra lao động nói chung và thanh tra về ATVSLĐ nói riêng
trong tương lai.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật lao động ( sửa đổi, bổ sung 2012)
2. Luật Thanh tra 2010
3. Thanh tra Lao động-Thương binh và Xã hội />4. Trang thông tin điện tử Thanh tra tỉnh Bắc Giang
/>5. Tổng cục thống kê />6. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
/>7. Cục an toàn lao động />8. Thu Hoài, 2016, 35% Doanh nghiệp thực hiện chỉ tiêu cơ bản về ATVSLĐ
Được lấy về từ: />atvsld_t221c7n63925.html


Phụ Lục
Phụ Lục I
Sơ đồ tổ chức Thanh tra tỉnh Bắc Giang


Phụ lục II
Cơ quan quản lý:
………………………………
Tên doanh nghiệp:
………………………………


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………, ngày……… tháng … năm 2017

PHIẾU TỰ KIỂM TRA
Việc thực hiện pháp luật về An toàn, vệ sinh lao động
1.Tên doanh nghiệp:………………………………………………………….
2. Loại hình doanh nghiệp:…………Giấy phép hoạt động số…………….
Năm thành lập:…………..ĐT: …………………..Fax:……………………………
3. Địa chỉ:…………………………………………………………………….
4. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu:..…………………………………..
5. Tổ chức công đoàn:
Đã thành lập
[
]
Chưa thành lập [ ]
Năm thành lập:…………..
I. Các hoạt động an toàn, vệ sinh lao động năm 2017:
1. Các văn bản chỉ đạo thực hiện về an toàn, vệ sinh lao động:
Có [ ]
Không [ ]
2. Công tác tuyên truyền ATVSLĐ:
- Hình thức tuyên truyền:……………………………………………………..
- Thời lượng tuyên truyền (dự kiến):………. Số người tham dự (dự kiến):
……………..
3. Thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra ATVSLĐ trong đơn vị:
Có [ ]
Không [ ]
- Số cuộc (dự kiến):…………….
4. Tổ chức mít tinh, hội thi, hội thảo về ATVSLĐ:

- Số cuộc (dự kiến):………… Số người tham gia (dự kiến):………………
5. Kinh phí hoạt động cho Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động
(đồng):…………………………
II. Thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động:
1. Xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động hàng năm:
Có [ ]
Không [ ]
Không đầy đủ [ ]
2. Hội đồng Bảo hộ lao động:
Có [ ]
Không [ ]


3. Số lượng cán bộ làm công tác an toàn:…………….người.
Trong đó chuyên trách:…………….người.
- Thành lập phòng hoặc bộ phận làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao
động:
Có [ ]
Không [ ]
4. Số lượng cán bộ y tế chăm sóc sức khỏe:…………….người.
- Thành lập phòng y tế:
Có [ ]
Không [ ]
5. Mạng lưới An toàn vệ sinh viên:
Có [ ]
Không [ ]
6. Phân định trách nhiệm về bảo hộ lao động của cán bộ quản lý và các bộ
phận chuyên môn:
Có [ ]
Không [ ]

7. Thực hiện chế độ tự kiểm tra về công tác Bảo hộ lao động tại doanh
nghiệp:
Có [ ]
Không [ ]
8. Tổng số các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động,
vệ sinh lao động đang được sử dụng:……………..…………………………………
+ Số đã kiểm định:…………….+ Số chưa kiểm định:………………….
9. Tổng số các loại vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động đang được tồn trữ và sử dụng:
+Số đã đăng ký…………………
+Số chưa đăng ký:……………………..
10. Đã huấn luyện an toàn vệ sinh lao động:
- Cho người sử dụng lao động và người quản lý:………….người. Chiếm tỷ
lệ……..% so với tổng số phải huấn luyện.
- Cho người làm công tác an toàn vệ sinh lao động ở cơ sở:…………người.
Chiếm tỷ lệ:…………% so với tổng số lao động phải huấn luyện.
- Cho người lao động:…….. …….. Chiếm tỷ lệ:…… % so với tổng số lao
động
11. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân theo danh mục nghề:
Có [ ]
Không [ ]
12. Xây dựng các nội quy, quy trình vận hành các loại máy, thiết bị về các
biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh lao động đặt tại nơi làm việc:
Có [ ]
Không [ ]
Không đầy đủ [ ]
Số lượng ?
13. Xây dựng luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường xung quanh:
Có [ ]

Không [ ]
Không đầy đủ [ ]
14. Thực hiện bồi dưỡng cho người lao động làm các công việc có yếu tố
độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm:


Bằng hiện vật [ ]
Bằng tiền [ ]
Không thực hiện [ ]
Tổng số người được hưởng ?
15. Tổng số vụ tai nạn lao động:………………
- Tai nạn nhẹ năm 2016:………
vụ; Quý I năm 2017:…………….vụ
- Tai nạn nặng năm 2016:……… .vụ; Quý I năm 2017:……………..vụ
- Tai nạn chết người:………… .vụ……………….người.
- Tổng số vụ tai nạn lao động đã điều tra:………………….vụ.
- Số người bị tai nạn lao động đã được giám định sức khỏe:…………người.
- Số người bị tai nạn lao động chưa được giám định sức khỏe:………..người.
- Số người bị tai nạn lao động đã bố trí trở lại làm việc:
……………….người.
- Số người bị tai nạn lao động chưa bố trí trở lại làm việc:
…………….người.
- Khai báo tai nạn lao động với Sở Lao động - TBXH:
Có [ ]
Không [ ]
16. Đo đạc, kiểm tra môi trường lao động tại nơi làm việc:
- Năm gần nhất:…………….
- Số mẫu đã đo:……………..
Trong đó: + Số mẫu đạt tiêu chuẩn:………………..
+ Số mẫu không đạt:…………………….

- Yếu tố độc hại có tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép cao nhất là gì:………
17. Trang bị phương tiện, túi thuốc cấp cứu:
Có [ ]
Không [ ]
Không đầy đủ [ ]
18. Các biện pháp kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện, môi trường làm việc:
Có [ ]
Không [ ]
18. Các biện pháp xử lý chất thải lỏng, rác thải công nghiệp, khí thải:
Có [ ]
Không [ ]
19. Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động:
- Năm gần nhất:……………..
- Được khám:………………người, chưa được khám:…………………
người.
- Hồ sơ quản lý theo dõi sức khỏe của người lao động hàng năm:
Có [ ]
Không [ ]
20. Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp hàng năm cho người lao động:
- Được khám:………………….người, chưa được khám:……………người
- Số người mắc bệnh nghề nghiệp:………………người.
Trong đó:
+ Được giám định, điều trị:………………………người.
+ Được cấp sổ:…………………………………….người.
+ Số người được chuyển công việc khác:…………người


III. Các đề xuất, kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước:
…………………….
………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………
Chủ tịch Công đoàn
Chủ doanh nghiệp hoặc cơ sở
( Ký tên, đóng dấu)
( Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú: Yêu cầu Doanh nghiệp căn cứ vào mẫu phiếu tự kiểm tra này làm báo
cáo bằng văn bản và gửi về Phòng Việc làm - An toàn lao động, Sở Lao độngTBXH trước ngày 15 tháng 4 năm 2017 (Địa chỉ 52 Ngô Gia Tự, Phường Ngô
Quyền, Bắc Giang).



×