Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phát huy tính tích cực của học sinh bằng cách sử dụng trò chơi trong dạy học môn khoa học lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.83 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD& ĐT THỌ XUÂN
************&************

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
BẰNG CÁCH SỬ DỤNG TRÒ CHƠI
TRONG VIỆC DẠY MÔN KHOA HỌC LỚP 5

Người thực hiện: Trịnh Thị Nguyệt
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Xuân Lai -Thọ Xuân
SKKN thuộc môn : Khoa học

THANH HOÁ NĂM 2016


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong chương trình Tiểu học hiện nay, môn Khoa học có vị trí vô cùng quan
trọng. Đây là môn học tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học. Nó cung cấp
cho học sinh một số kiến thức cơ bản vể: sự sinh sản; sự lớn lên của cơ thể người;
cách phòng tránh một số bệnh thông thường; sự sinh sản của động thực vật; một số
vật liệu và nguồn năng lượng thường gặp trong đời sống sản xuất,.. giúp các em có
cách ứng xử thích hợp với một số tình huống có liên quan đến sức khỏe của bản
thân, gia đình và cộng đồng. Đồng thời giúp các em biết quan sát và làm thí nghiệm,
nêu câu hỏi thắc mắc trong quá trình học tập, diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói,
hình vẽ, sơ đồ, phân tích rồi so sánh những dấu hiệu chung và riêng của sự vật, hiện
tượng đơn giản trong tự nhiên. Qua đó giáo dục các em ham hiểu biết khoa học, có y
thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống. Yêu con người, thiên nhiên, đất


nước, yêu cái đẹp, tích cực bảo vệ môi trường xung quanh.
Thực tế dạy học hiện nay, giáo viên chúng ta vẫn còn nhiều khó khăn trong
việc sử dụng một số phương pháp dạy học. Các phương pháp dạy học truyền thống
vẫn chiếm ưu thế. Các thí nghiệm trong bài còn mang tính chất minh họa. Giáo viên
còn tự trình bày, biểu diễn thí nghiệm thực hành để minh họa cho kiến thức của bài
học mà ít tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động này để các em chiếm lĩnh
kiến thức khoa học một cách chủ động, thỏa mãn nhu cầu tìm tòi hiểu biết, óc tò mò
khoa học của học sinh. Vì vậy giờ học còn mang tính áp đặt, kiến thức mà các em
chiếm lĩnh trong giờ học chưa cao, các em ít được tham gia vào quá trình dạy học,
chưa phát huy được tính tích cực của học sinh, học sinh học tập thụ động, phần lớn
nghe giáo viên giảng là chính, có hoạt động nhóm nhưng vẫn chưa gây được hứng
thú học tập cho từng học sinh. Vì vậy, để phát huy hết khả năng của học sinh,
người giáo viên cần biết phối kết hợp các phương pháp dạy học
như: Phương pháp quan sát; phương pháp thí nghiệm; phương
pháp nhóm; ph¬ng ph¸p bµn tay nÆn bét; phương pháp trò chơi
học tập…Trong đó phương pháp Trò chơi học tập kÕt hîp víi ph¬ng
ph¸p bµn tay nÆn bét là một trong những phương pháp dạy học có
hiệu quả nhằm khuyến khích sự tò mò khoa học, thói quen đặt câu
hỏi, tìm câu giải thích khi các em được tiếp cận với thực tế, qua đó
các em dễ dàng ghi nhớ nội dung bài học. “ Trò chơi học tập là một
phương pháp dạy học giúp các em vui vẻ hẳn lên, thích hoạt động
hơn…Khi bị khép vào luật chơi, các em dần có trật tự, kỷ luật
hơn…”
Với các lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Phát
huy tính tích cực của học sinh bằng cách sử dụng trò chơi
trong việc dạy môn Khoa học lớp 5”
2. Mục đích nghiên cứu .
Qua thực tế dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học cho thấy, trong giảng
dạy giáo viên chỉ mới sử dụng các phương pháp truyền thống, tranh ảnh trong sách
2



giao khoa treo lờn bang cho HS quan sat. Giao viờn giang day mụn khoa hoc phn
ln l cung cõp kin thc cho cac em qua nụi dung sach giao khoa. Hoc sinh tip thu
con mang tinh thu ụng, viờc tip thu ca cac em võn con nhiu han ch. Giao viờn
cụ gng a ra hờ thụng cõu hoi gi m dõn dt hoc sinh tim hiờu võn . HS tich
cc suy ngh, tra li cõu hoi ca giao viờn, phat hiờn v giai quyt võn . Kt qua
hoc sinh thuục bi nhng cha hiờu sõu v cac s võt hiờn tng, k nng võn dung
vo thc t cha cao... Nhiu hoc sinh thuục bi m khụng hiờu ban chõt ca cac s
võt, hiờn tng, k nng võn dung thc t cha tụt. Ngoi ra cac em cha co hng
thu khi hoc mụn Khoa hoc.
ờ phat huy tinh tich cc ca hoc sinh khi tham gia Tro chi hoc tõp, ti
nghiờn cu ny a giúp tôi tỡm c mt s bin phỏp gii quyt
nhng khú khn m hc sinh v giỏo viờn mc phi khi tham gia
Trũ chi hc tp. Qua ú dn nõng cao hiu qu ca phng phỏp
Trũ chi hc tp trong mụn Khoa hc lp 5 nhm nõng cao cht
lng dy v hc, cng c khc sõu hn nhng kin thc c
cung cp trong gi hc, qua trũ chi s phỏt huy c úc tng
tng, to cm giỏc thoi mỏi, t tin, sỏng to, gõy hng thỳ, s
tớch cc hc tp ca hc sinh.
3. i tng nghiờn cu:
- Hoc sinh lp 5A m tụi ang day nm hoc 2015- 2016
- Nghiờn cu 1 sụ biờn phap nhm phat huy tớnh tớch cc ca hc sinh
bng cỏch s dng trũ chi trong vic dy mụn Khoa hc lp 5.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Trong qua trinh day hoc, ờ nghiờn cu thc t, tụi a s dung nhng phng
phap nh sau:
- Phng phap nghiờn cu: oc cac ti liờu, giao trinh co liờn quan n võn
nghiờn cu ờ lm c s giai quyt cac nhiờm vu nghiờn cu.
- Phng phap iu tra: Nhm phat hiờn cac võn cn giai quyt, nguyờn nhõn,

chun bi cho cac bc nghiờn cu tip theo.
- Phng phap thi nghiờm: Giao viờn phai t kiờm tra cac trang thit bi v lm th
ờ khng inh s thnh cụng ca thi nghiờm trc khi tin hnh thi nghiờm chinh
thc.
- Phng phap m thoai: Trao i vi hoc sinh ờ hiờu tõm t, nguyờn vong ,
nhng kho khn, vng mc ca cac em. Trao i vi vi ban bố ụng nghiờp ờ
hoc hoi kinh nghiờm trong giang day.
- Phng phap quan sat: Quan sat hoc sinh qua mi tit hoc chinh khoa cng nh
ngoai khoa ờ phat hiờn kho khn, thuõn li trong qua trinh hoat ụng.
- Phng phỏp bàn tay nặn bột: L khi gi oc tng tng, s kinh
ngac, tinh to mo tr.
- Phng phap tng kt, rut kinh nghiờm : ờ kiờm nghiờm tinh thc thi, kha nng
v tac dung ca tro chi vo bi hoc a thit k ờ iu chnh cho hp ly.
II. NI DUNG SNG KIN KINH NGHIM
1. C s lý lun ca sỏng kin kinh nghim.
3


Vui chơi là một hoạt động không thể thiếu được của con
người ở mọi lứa tuổi, đặc biệt ở lứa tuổi tiểu học. Bởi lẽ, nó phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi này. Bởi vậy Trò chơi học tập
được đánh giá cao trong giảng dạy.
Trò chơi học tập là gì? Trò chơi không chỉ là một “công cụ”
dạy học mà nó còn là con đường sáng tạo xuyên suốt quá
trình học tập của HS. Phương pháp tổ chức trò chơi không chỉ là
sự đánh giá trong quá trình dạy, học của thầy và trò mà nó còn tạo
cho ta cảm giác thoải mái, tự tin, có sự sáng tạo, nhanh trí, có óc
tư duy, tưởng tượng của học sinh. Dạy kết hợp với tổ chức trò chơi
chính là việc giáo viên hướng dẫn HS hoàn thành tốt nhiệm vụ học
tập.

Tổ chức trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học, chơi là một
biện pháp học tập có hiệu quả của học sinh. Thông qua trò chơi, HS
được tập luyện, làm việc cá nhân, làm việc theo đơn vị tập thể theo
sự phân công với tinh thần hợp tác. Đó là những việc làm thuộc
phương pháp học tập mới mà trường Tiểu học được hình thành ở
các lớp học, và đặc biệt là các em học sinh lớp 5A mà tôi đang trực
tiếp giảng dạy.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
Năm học 2014- 2015, tôi được phân công dạy khối 5, trong quá
trình giảng dạy tôi đã mạnh dạn áp dụng một số trò chơi học tập vào các tiết dạy
môn Khoa học nói riêng cũng như các môn học khác nói chung nhằm để phát huy
tích tích cực của học sinh trong, nhưng trong quá trình tham gia chơi tôi thấy rất
nhiều em chưa tích cực tham gia trò chơi cùng với các bạn, hoặc chưa mạnh
dạn tham gia vào các hoạt động này. Mặt khác, trong môn Khoa
học lớp 5 có rất nhiều tiết học cần sử dụng đến phương pháp Trò
chơi học tập để phát hiện kiến thức mới hoặc để củng cố kiến thức
đã học. Từ những băn khoăn của bản thân về khả năng tham gia
trò chơi học tập của các em nên vào giữa học kì I tôi đã tiến hành
điều tra cụ thể về tình hình học sinh, sự mong muốn và khả năng
tham gia các trò chơi học tập trong môn Khoa học nói riêng và
trong các môn học khác nói chung. Kết quả khảo sát như sau:

số

28

Số học sinh
Số học sinh hứng
rất hứng thú thú tham gia trò chơi.

tham gia trò
chơi
SL
TL
SL
TL
10
em

35,7%

10 em

35,7%

4

Số học sinh không
hứng thú tham gia
trò chơi.
SL

TL

8 em

28,6%


Sở dĩ các em hứng thú tham gia hoặc tham gia mà chưa thu

được kết quả là do một số nguyên nhân sau:
+ Về giáo viên:
- Đưa ra trò chơi quá khó, các em không thể thực hiện được.
- Giáo viên không chủ động về thời gian, về các tình huống xảy ra dẫn đến tình
trạng trò chơi bỏ dở hoặc kết thúc trò chơi mà không thu được kết quả gì.
- Trò chơi giáo viên đưa ra chưa thú vị, chưa đủ hấp dẫn để lôi cuốn học sinh.
+ Về học sinh:
- Các em chưa hiểu mục tiêu của trò chơi: chơi để làm gì? chơi nhằm mục đích gì?
- Các em chưa hiểu rõ cách chơi, luật chơi, sự thi đua “thưởng - phạt” giữa các
đội chơi.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Để khắc phục những nguyên nhân trên tôi đã tiến hành thực hiện một số giải
pháp như sau:
3.1. Giáo viên cần lựa chọn trò chơi phù hợp với nội dung bài học.
Không phải tiết Khoa học nào chúng ta cũng sử dụng đến phương pháp Trò
chơi học tập. Nếu như vậy thì giáo viên đã quá lạm dụng phương pháp này. Vì thế,
với mỗi tiết dạy, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu của bài học, lựa chọn phương
pháp dạy học cho phù hợp với nội dung từng phần, áp dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học trong tiết dạy sao cho tiết học trở nên nhẹ nhàng, học sinh tiếp thu bài
tích cực, chủ động hơn. Tuỳ từng bài mà giáo viên sử dụng phương pháp Trò chơi
học tập cho thích hợp. Khi đã lựa chọn được phương pháp dạy học cho mỗi hoạt
động, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu để xây dựng hình thức tổ chức cho hoạt
động đó.
3.2. Giúp học sinh xác định rõ mục đích của trò chơi.
Trước khi tổ chức cho học sinh tham gia chơi, giáo viên cần
giúp học sinh hiểu: Qua trò chơi, các em sẽ tìm được những kiến
thức gì, cũng cố hay khắc sâu, hệ thống được những kiến thức gì?
Phần lớn Trò chơi học tập trong môn Khoa học lớp 5 ở hai
dạng kiến thức: chơi để khám phá, hình thành kiến thức mới và
chơi để củng cố, hệ thống hoá kiến thức đã học. Cụ thể như sau:

+ Trò chơi để hình thành kiến thức mới.
Tiết - trang

T1 - trang 4

Tên trò chơi

Bé là con ai?

Mục đích trò chơi
Học sinh nhận ra, mỗi trẻ
em đều có những đặc điểm
giống bố, mẹ mình.

5


T2,3 - trang6 Ai nhanh, ai
đúng?
.
T6 - trang 14

Học sinh biết phân biệt đặc
điểm về mặt sinh học và xã hội
của nam và nữ

Ai nhanh, ai
đúng?

Học sinh hiểu 1 số đặc

điểm chung của trẻ ở từng giai
đoạn từ 3 đến 10 tuổi.

T11 - trang
30

Ai nhanh, ai
đúng?

Học sinh biết tác nhân gây
bệnh, sự nguy hiểm của bệnh
viêm não

T16 - trang
34

Ai nhanh, ai
đúng?

Học sinh giải thích được HIV,
AIDS là gì? các đường lây
bệnh HIV

T17 trang36

HIV lây hay
không
lây?

Học sinh biết các hành vi

tiếp xúc thông thường không
lây HIV.

T35 - trang
72

Ai nhanh, ai
đúng?

Học sinh biết đặc điểm của
chất rắn - chất lỏng - chất khí.

T36 - trang
74

Nhà khoa học
trẻ

Học sinh biết các phương
pháp tách các chất ra khỏi hỗn
hợp.
Học sinh biết phương pháp
sản xuất muối từ nước biển,
sản xuất nước cất tiêm .

T37 trang77
T39 - trang
80,81

Đố bạn


Bức thư bí mật

Học sinh biết vai trò của
nhiệt trong biến đổi hoá học.

T55-trang
112

Ghép chữ

Học sinh biết đặc điểm bên
ngoài của động vật đẻ con,
động vật đẻ trứng.

T57-trang
116

Bắt chước tiếng Học sinh biết thời gian, địa
kêu
điểm sinh sản của ếch.
6


Tiếp sức “ Phân - Học sinh biết phân biệt ba
T35-trang 72 biệt 3 thể của thể của chất.
- Kể được tên một số chất ở
chất”
“Ai nhanh, ai thể rắn, thể lỏng, thể khí.
đúng?

T36-trang 74 Tách các chất ra
Học sinh biết được phương
khỏi hỗn hợp
pháp tách riêng các chất trong
một số hỗn hợp.
+ Trò chơi để củng cố hoá kiến thức
Tiết- trang

Tên trò chơi

Mục đích của trò chơi

T7-trang 16

Ai, đang ở giai
Củng cố hiểu biết về lứa tuổi
đoạn nào?
vị thành niên, tuổi trưởng
thành, tuổi già.
T9,10 - trang Chiếc ghế nguy
Thực hành để củng cố sự
20
hiểm
hiểu biết về tác hại của chất
gây nghiện.
T11- trang 24

Ai nhanh,
đúng?


T18- trang 38

Thẻ xanh – thẻ Học sinh biết cách ứng xử khi
đỏ
bị xâm hại.

T20,21 -trang Ai nhanh,
42
đúng?
T34- trang 68

Ô chữ kì diệu

T49,50trang100

Ai nhanh,
đúng?

ai

Củng cố về giá trị dinh
dưỡng của thuốc và cách sử
dụng thuốc an toàn.

Củng cố cách phòng tránh
ai một số bệnh thường gặp đã
học.
Củng cố kiến thức về chủ đề:
Con người và sức khoẻ.
ai Củng cố về tính chất 1 số vật

liệu và sự biến đổi hoá học.

7


T52106

trang Tìm bạn

Củng cố về sự sinh sản ở thực
vật có hoa.

T63-trang 130 Ai nhanh,
đúng?
T63-trang 133 Ai
đúng

ai Hệ thống 1 số nguồn tài
nguyên và tác dụng của
chúng.

nhanh,ai

T69-trang 142 Chữ gì?

Hệ thống kiến thức về môi
trường.
Củng cố kiến thức có liên
quan đến sự ô nhiễm môi
trường.


Trong số các bài dạy trên mà tôi đã sử dụng phương pháp trò chơi học tập, có
một số bài tôi đã kết hợp sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột nên tiết học đã gây
nhiều hứng thú học tập cho học sinh, cụ thể các bài như sau:

STT

Bài

Tên bài dạy

Nội dung kiến thức áp dụng PP trò chơi kết
hợp PP bàn tay nặn bột

1

29

Thủy tinh

Tính chất của thủy tinh

2

30

Cao su

Tính chất của cao su


3

31

Chất dẻo

Tính chất của cao su

4

35

Sự chuyển thể Điều kiện để một số chất có thể chuyển từ thể
của chất
này sang thể khác.

5

36

Hỗn hợp

6

37

Dung dịch

Cách tạo ra hỗn hợp, đặc điểm của hỗn
hợp,cách tách các chất trong hỗn hợp.

Cách tạo ra dung dịch, đặc điểm của dung
dịch,cách tách các chất trong dung dịch.

7

38+39 Sự biến đổi hóa
Định nghĩa về sự biến đổi hóa học, lí học,
học
phân biệt sự biến đổi hóa học, lí học. Vai trò
của nhiệt trong biến đổi hóa học.

8

46+47 Lắp mạch điện

Lắp được mạch điện đơn giản, phát hiện vật
8


đơn giản

dẫn điện hoặc vật cách điện.

9

51

Cơ quan sinh sản
Các bộ phận chính của nhị và nhụy, phân
của thực vật có biệt hoa có cả nhị và nhụy với hoa chỉ có nhị

hoa
hoặc nhụy.

10

53

Cây con mọc lên
từ hạt
Cây con có thể
mọc lên từ một
số bộ phận của
cây mẹ.

11

54

Cấu tạo của hạt.
Phát hiện vị trí chồi ở một số cây khác nhau.

- Cách nêu mục tiêu của trò chơi giáo viên cần đưa ra một cách
khéo léo, hấp dẫn, có tính chất gợi mở để tạo sự tò mò khám phá
cho học sinh.
- Sau khi các em đã hiểu được mục đích của trò chơi, thấy được
sự hấp dẫn của trò chơi các em sẽ chủ động tham gia chơi mà
không cần giáo viên ép buộc. Để có được điều đó, giáo viên cần
xây dựng trò chơi học tập sao cho hợp lý; hợp lý về thời gian; hợp
lý về hình thức chơi; về luật chơi; về hình thức khen thưởng,...tránh
làm cho những học sinh không hoàn thành nhiệm vụ lúng túng khi

chơi.
3.3. Cách xây dựng trò chơi học tập.
GV có thể tổ chức một hoạt động học tập thành một trò chơi học
tập khi đã có đủ các điều kiện sau:
- Về đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho trò chơi.
- Về thời gian, thời điểm chơi, không gian chơi.
- Có cách chơi, luật chơi rõ ràng.
- Có cách tính kết quả để phân định “thắng- thua”, khen
thưởng…
Các yếu tố đó là sự chuẩn bị cụ thể chu đáo của giáo viên, góp
phần quyết định sự thành công hay không của trò chơi.
* Sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho HS tham gia trò chơi.
Đối với mỗi tiết học nói chung hay với mỗi trò chơi học tập nói
riêng, giáo viên cần xác định rõ: Để phục vụ cho trò chơi này cần
đến những đồ dùng nào? dụng cụ nào? phương tiện nào?... từ đó,
giáo viên dành thời gian để chuẩn bị (hoặc giao cho học sinh chuẩn
bị) chu đáo.
*Ví dụ:
+ Khi chuẩn bị cho trò chơi “ Chiếc ghế nguy hiểm” sử dụng
trong bài: Thực hành : Nói “không” đối với các chất gây nghiện Tiết
10 - trang 20/SGK, giáo viên cần chuẩn bị :
9


Giáo viên chỉ cần lấy luôn chiếc ghế của mình, phủ lên ghế một
tấm vải tối màu để học sinh không phát hiện được bên trong ghế
là cái gì? Sự chuẩn bị này tuy đơn giản nhưng vẫn tạo được sự tò
mò, tâm trạng hồi hộp của học sinh khi đến gần chiếc ghế, chiếc
ghế ấy sẽ thu hút học sinh tham gia vào trò chơi.
+ Khi chuẩn bị trò chơi Tiếp sức “ HIV lây hay không lây?’’ sử

dụng trong bài: Thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS- Tiết 17 –
trang 36/ SGK, giáo viên cần chuẩn bị:
- 2 bộ thẻ chữ ghi các hành vi có nguy cơ lây nhiễm hoặc không
lây nhiễm như:
Cầm tay

Khoác vai

Dùng chung
dao cạo

Nghịch bơm kim
tiêm đã dùng

Cùng chơi bi

Uống chung ly
nước
Đánh răng chung
bàn chải

- 2 bảng từ có nội dung giống nhau để cho hai nhóm chơi tiếp
sức.
Các hành vi có nguy cơ lây
nhiễm HIV

Các hành vi không có nguy cơ
lây nhiếm HIV

Những tấm thẻ chữ, giáo viên không cần làm cầu kì, không có

dấu hiệu phân biệt ở hai hành vi khác nhau, nhưng chữ viết phải rõ
ràng, phía sau thẻ có gắn nam châm để học sinh gắn thẻ lên bảng
lớp một cách dễ dàng.
+ Khi chuẩn bị trò chơi “ Thẻ xanh - thẻ đỏ” sử dụng trongbài:
Phòng tránh bị xâm hại- Tiết 18 – trang 38- SGK, giáo viên yêu cầu
học sinh chuẩn bị mỗi em một thẻ xanh và một thẻ đỏ, giáo viên
chuẩn bị bốn câu hỏi sau:
1. Đi một mình nơi tăm tối.
2. Ai cho đi nhờ thì cứ đi.
10


3. Khi gặp chuyện lo lắng nên tâm sự với thầy cô, ông bà, cha
mẹ, bạn bè,...
4. Khi có người không quen biết tặng quà, ta nên nhận để họ
vui lòng.
+ Khi chuẩn bị cho trò chơi “ Ai nhanh, ai đúng?” sử dụng trong
bài ôn tập: Con người và sức khỏe- Tiết 20 - trang 42/SGK, giáo
viên cần chuẩn bị:
Bốn tờ giấy khổ lớn, 4 bút dạ để cho bốn nhóm vẽ sơ đồ về
cách phòng tránh một trong bốn bệnh đã học: cách phòng bệnh sốt
rét; cách phòng bệnh sốt xuất huyết; cách phòng bệnh viêm não;
cách phòng tranh nhiễm HIV/AIDS.
+ Khi dạy bài (Hỗn hợp- Tiết 36- trang 74/SGK). Tôi đã kết hợp sử
dụng phương pháp bàn tay nặn bột và phương pháp trò chơi học
tập, bởi vì nội dung kiến thức ở bài này rất thực tế và gần gũi với
học sinh.
Với phương pháp bàn tay nặn bột tôi đã áp dụng cho hoạt
động 2 và 3 của tiết dạy, ở hai hoạt động này học sinh được thực
hành ngay tại lớp để biết cách tạo ra một hỗn hợp và cách tách các

chất ra khỏi hỗn hợp. Để đạt được kết quả qua phần thực hành của
học sinh thì ở tiết học trước tôi đã chia lớp thành 3 nhóm và phân
công chuẩn bị các đồ dùng phục vụ cho phần thực hành hoạt động
1 thực hành tạo ra một hỗn hợp gia vị: Muối tinh, mì chính, hạt tiêu
bột; chén, thìa nhỏ. Đồ dùng phục vụ cho hoạt động 3: Nhóm 1: cát
trắng, nước, phễu, giấy lọc, bông thấm nước, hai cái cốc. Nhóm 2:
Một ít dầu ăn, nước, thìa, hai cái cốc. Nhóm 3: Gạo có lẫn sạn, rá vo
gạo, chậu nước.
Với phương pháp trò chơi học tập tôi đã sử dụng cho hoạt động
2 : Trò chơi: “Tách các chất ra khỏi hỗn hợp” (Tiết 36 - Hỗn hợp - trang
74/SGK) giáo viên cần chuẩn bị:
Mỗi nhóm một cái chuông nhỏ, một cái bảng con, phấn viết
bảng.
+ Khi chuẩn bị cho trò chơi “ Bức thư bí mật” sử dụng trong bài:
Sự biến đổi hóa học - tiết 39- trang 80/SGK. giáo viên cần chuẩn
bị :
- Một ít giấm, một số que tăm, một số mảnh giấy, diêm và nến.
+ Khi chuẩn bị cho trò chơi “ Tìm bạn ” sử dụng trong bài : Cơ
quan sinh sản của thực vật có hoa-Tiết 52- trang106/SGK ) giáo
viên cần chuẩn bị :
- 2 tranh câm:
Sơ đồ cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa:

11


- 2 bộ thẻ chữ có ghi tên các bộ phận của cơ quan sinh sản ở
thực vật có hoa:
Đầu nhụy


Hạt phấn

Vòi nhụy

Noãn

Bao phấn

Ống phấn

Bầu nhụy

Với tranh câm giáo viên cần vẽ đúng các bộ phận của cơ
quan sinh sản ở thực vật có hoa. Các bộ phận phải rõ nét, phân
biệt bằng màu sắc cụ thể, đảm bảo tính khoa học và thẩm mỹ cho
bức tranh.
Sự chuẩn bị chu đáo, hấp dẫn sẽ tạo niềm hứng khởi, thu hút HS
tham gia. Sự rõ ràng, khoa học sẽ giúp các em dễ tìm hiểu, dễ
nhận biết kiến thức, nhiệm vụ của bản thân trong quá trình tham
gia chơi. Sự chuẩn bị cho một trò chơi không nhất thiết phải quá
cầu kì, đôi khi còn dễ tìm, dễ kiếm .
12


Với sự chuẩn bị như vậy, giáo viên sẽ khuyến khích các em
tham gia vào trò chơi. Ngoài việc chuẩn bị đồ dùng dạy học, giáo
viên cần biết bố trí thời gian cho các hoạt động trong tiết học một
cách hợp lý. Trò chơi học tập cũng là 1 hoạt động trong tiết học. Bởi
vậy, giáo viên cần sắp xếp thời gian, thời điểm phù hợp cho mỗi trò
chơi.

Xác định thời gian, thời điểm diễn ra trò chơi.
Để xác định thời gian, thời điểm diễn ra trò chơi, giáo viên cần
đọc kĩ mục tiêu tiết dạy, mục tiêu của trò chơi để phân bố thời gian
cho hợp lý.
Ở những trò chơi hình thành kiến thức mới, hoạt động này được
diễn ra đầu tiết học hoặc đầu một phần nội dung bài học. Những
trò chơi để củng cố nội dung kiến thức đã học thường diễn ra cuối
tiết học hoặc cuối 1 phần nội dung vừa học. Tuy nhiên, trò chơi
diễn ra vào thời điểm nào, giáo viên cũng cần xác định thời gian
cho hợp lý, không để ảnh hưởng đến thời gian của tiết học hoặc
thời gian của tiết học khác.
*Ví dụ:
-Trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng?” sử dụng trong bài 14: Phòng bệnh
viêm não (trang 30/SGK) đây là hoạt động đầu tiên của tiết học,
cũng là một hoạt động chính giúp học sinh hiểu được :
+ Tác nhân gây bệnh viêm não.
+ Tác hại của bệnh viêm não.
+ Lứa tuổi hay mắc bệnh viêm não.
+ Đường lây truyền bệnh viêm não.
Bởi vậy, giáo viên cần dành từ 4-5 phút để HS có đủ thời gian để
đọc các thông tin trong sách giáo khoa (SGK)- thảo luận rồi lựa
chọn đáp án đúng. Đáp án đúng chính là những kiến thức mới mà
các em đã tự tìm hiểu, khám phá cho bản thân.
- Trò chơi tiếp sức: “ Phân biệt ba thể của chất”; “ Ai nhanh. ai
đúng?” ( Tiết 35 – trang 72, 73/SGK). Nội dung kiến thức trong bài
học này rất gần gũi với học sinh, nhưng học sinh chưa phân biệt
được ba thể của chất nên khi dạy tiết học này giáo viên cần tổ
chức hai trò chơi trên để học sinh nắm vững kiến thức hơn.
Đối với trò chơi tiếp sức: “ Phân biệt ba thể của chất”. Giáo viên
cần chuẩn bị hai bộ phiếu ghi tên một số chất, mỗi phiếu ghi một

tên:
Cát trắng

Cồn

Đường

Ô - xi

Nhôm

Xăng
13


Nước đá

Muối

Dầu ăn

Ni - tơ

Hơi nước

Nước

Kẻ sẵn trên giấy khổ to hai bảng có nội dung giống nhau như
sau:
Bảng: Ba thể của chất

Thể rắn

Thể lỏng

Thể khí

Đối với trò chơi “Ai nhanh. ai đúng?”: Giáo viên cần chuẩn bị các
phiếu học tập như sau:
Kể tên một số chất ở thể rắn, thể lỏng, thể khí:
Chất ở thể rắn
Chất ở thể lỏng
Chất ở thể khí
- Trò chơi: “ Tìm bạn ” (Tiết 52-trang 106/SGK ) đây là trò chơi có
mục đích để củng cố kiến thức vừa học ở hoạt động trên, vì vậy
giáo viên không cần quá nhiều thời gian cho trò chơi, sẽ gây ảnh
hưởng đến các hoạt động khác, chỉ cần từ 5-7 phút, đủ để học sinh
đọc nhanh nội dung ghi trên các tấm bìa rồi gắn vào: Sơ đồ nhị và
nhuỵ của hoa.
Việc chuẩn bị chu đáo sẽ giúp cho giáo viên tự tin, chủ động
trong tiết dạy. Bởi vậy ngoài việc chuẩn bị về đồ dùng dụng cụ, xác
định thời gian, thời điểm cho hợp lý giáo viên cần xác định địa
đểm, số lượng học sinh tham gia chơi cho mỗi trò chơi để phù hợp
cả về không gian, thời gian, phù hợp với cả 3 đối tượng học sinh.
* Địa điểm và đối tượng học sinh tham gia chơi.
Phần lớn các trò chơi được diễn ra trong lớp học. Tuy vậy, với
mỗi trò chơi cũng cần có khoảng không gian chơi cho phù hợp.
14


*Ví dụ:

Những trò chơi để hình thành kiến thức mới, thường tất cả các
HS được tham gia chơi, do vậy các em có thể ngồi ngay trong bàn
học theo từng đội chơi , như trò chơi: Ai nhanh, ai đúng? (Tiết 16trang 34/SGK ). Hay trò chơi: Chiếc ghế nguy hiểm (Tiết 20trang23/SGK ), mặc dù đây là trò chơi để củng cố nội dung nhưng
tất cả học sinh cần được tham gia, các em cần xếp thành hàng
dọc để lần lượt đi qua chiếc ghế nguy hiểm. Bởi vậy, nếu trời không
mưa, các em sẽ xếp hàng ngoài sân rồi lần lượt đi qua chiếc ghế
vào lớp.
Nếu trời mưa, giáo viên cần sắp xếp bàn ghế gọn gàng để học
sinh xếp hàng trong lớp.
Những chuẩn bị này, dù là rất nhỏ nhưng giáo viên cũng cần
để ý tới để chủ động trong mọi tình huống.
Khi sự chuẩn bị đã chu đáo, giáo viên sẽ tổ chức trò chơi học
tập cho các em tham gia sao cho học sinh hào hứng làm việc và
thu được kết quả tốt, đó là điều hết sức quan trọng.
3.4. Tiến hành tổ chức Trò chơi học tập.
Với mỗi trò chơi giáo viên cần tiến hành qua 3 bước sau:
Bước1: giáo viên nêu mục đích và hướng dẫn cách chơi,
luật chơi.
- Tên trò chơi hấp dẫn, dễ hiểu sẽ lôi cuốn các em tham gia chơi.
+ VD: “ Chiếc ghế nguy hiểm”; “Bức thư bí mật”; “ Ô chữ kì
diệu”, “ Tìm bạn”,
“thẻ xanh- thẻ đỏ”, “ Thú săn mồi và con mồi”,...
- Mục đích trò chơi sẽ giúp các em định hình được mình tham gia
chơi để làm gì? mình sẽ tìm thấy kiến thức gì qua trò chơi này?...từ
đó học sinh xác định nhiệm vụ của bản thân trong khi chơi.
- Hướng dẫn cách chơi cụ thể giúp các em hiểu được từng bước
hoạt động mà mình phải tiến hành
- Luật chơi rõ ràng giúp các em chơi tích cực, tự giác.
- Hình thức “thưởng- phạt” sẽ là động cơ thúc đẩy sự cố gắng của
mình.

Bước 2: HS tham gia chơi. ( Học sinh có thể chơi thử
nếu cần thiết).
Khi các em đã hiểu rõ mục đích, cách chơi và luật chơi, các em
sẽ tham gia trò chơi một cách chủ động, tự tin, hào hứng. Ở bước
này học sinh là người quyết định cho kết quả của trò chơi, do vậy
các em phải làm việc tích cực, tuy nhiên ở một số trò chơi học sinh
vẫn cần có sự giúp đỡ của giáo viên hoặc sự tán thưởng của
bạn. Ở những trò chơi hình thành kiến thức mới, giáo viên cần
quan sát, nhắc nhở, giúp đỡ các em nếu các em còn lúng túng. Ở
trò chơi củng cố nội dung vừa học, bè bạn cũng cần có sự động
15


viên bằng những tràng vỗ tay…( nhưng không quá ồn ào tránh ảnh
hưởng đến lớp khác).
Bước 3: Nhận xét, đánh giá.
Đây là bước thu hoạch của cả một quá trình chuẩn bị và làm việc
ở trên. Bởi vậy, giáo viên không được coi nhẹ bước này.
Sau khi các đội chơi đã hoàn thành, giáo viên hoặc cán sự môn
học sẽ là trọng tài để phân định “thắng-thua” và quan trọng hơn là
kết luận được rút ra để hình thành kiến thức mới hoặc để nhấn
mạnh, khắc sâu kiến thức đã học.
- Học sinh (hoặc đại diện của đội chơi ) báo cáo kết quả .
- Trọng tài đánh giá, phân định “thắng-thua’’- tuyên dương đội
thắng cuộc.
- Em học tập được gì qua trò chơi?
* Ví dụ một số trò chơi mà tôi đã áp dụng trong các tiết dạy.
Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng? ( Tiết 14- Phòng bệnh viêm
não - trang30/SGK ):
Bước 1: GV giới thiệu :

- Viêm não là một loại bệnh hết sức nguy hiểm. Nguyên nhân gây
bệnh là gì? lứa tuổi nào hay mắc bệnh? Bệnh nguy hiểm như thế
nào? Các em sẽ khám phá qua trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng?”.
- Mỗi tổ thành một đội chơi, các em sẽ cử đội trưởng cho đội mình.
- Các em sẽ đọc thông tin trong SGK trang 20, bàn bạc trong đội
để chọn câu trả lời tương ứng với từng câu hỏi. Sau khi cả đội
thống nhất, đội trưởng sẽ ghi đáp án theo thứ tự câu hỏi vào bảng
phụ .
- Sau 7 phút đội nào có đáp án gắn lên bảng lớp nhanh nhất và
đúng nhất là thắng cuộc, đội thắng cuộc sẽ được nhận một phần
thưởng xứng đáng.
Bước 2: Học sinh hoạt động theo các yêu cầu trên.
Giáo viên quan sát, nhắc nhở học sinh (nếu học sinh còn lúng
túng ).
Bước 3: Nhận xét, đánh giá.
- Đội trưởng báo cáo kết quả. Mỗi đội có thể trả lời thêm 1 số câu
hỏi mà trọng tài đưa ra:
+ Vì sao từ 3-5 tuổi hay mắc bệnh viêm não?
+ Bệnh viêm não nguy hiểm như thế nào?...
- Trọng tài phân định “thắng – thua”, thưởng cho đội thắng một
tràng pháo tay.
- Em rút ra được kiến thức gì qua trò chơi này?
Với cách tiến hành như trên, các em sẽ chủ động tìm tòi và phát
hiện kiến thức mới cho bài học, hình thành kiến thức cho bản thân
và phát huy được tính tích cực của học sinh trong học tập.
16


Trò chơi:“Tách các chất ra khỏi hỗn hợp” (Tiết 36 - Hỗn hợp trang 74/SGK):
Bước 1: Giáo viên đặt vấn đề : Các chất có thể tách ra khỏi một

hỗn hợp hay không? Thực hiện điều đó như thế nào? ( HS suy nghĩ
và có thể đưa ra một số đề nghị như: Lắng, gạn, nhặt,...) Sau đó
giáo viên tổ chức và hướng dẫn cách tham gia trò chơi.
Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm và nêu cách chơi, luật chơi.
Bước 2: Tổ chức cho học sinh chơi:
Giáo viên đọc câu hỏi ứng với mỗi hình trong SGK, các nhóm
thảo luận rồi ghi đáp án vào bảng. Sau đó nhóm nào lắc chuông
trước được quyền trả lời trước. Nhóm nào trả lời nhanh và đúng là
thắng cuộc.

Câu hỏi 1: Hình 1 làm cách nào để tách cát ra khỏi hỗn hợp nước
và cát? (Làm lắng)
Câu hỏi 2: Hình 2 làm cách nào để tách gạo ra khỏi hỗn hợp gạo và
trấu? (Sảy )
Câu hỏi 2: Hình 3 làm cách nào để tách nước từ hỗn hợp nước đục
và cát? (Lọc)
Bước 3: Giáo viên tổng kết trò chơi, khen ngợi các nhóm.
17


Kết thúc trò chơi giáo viên đưa ra câu hỏi vừa giúp học sinh thư
giãn vừa khắc sâu kiến thức cho học sinh: Trong truyện Tấm Cám,
vì không muốn cho Tấm đi dự hội, mụ dì ghẻ của cô Tấm đã làm
gì? ( Trộn thóc với gạo và bắt cô Tấm ngồi nhặt thóc ra khỏi gạo)
Vậy mụ dì ghẻ đã tạo ra gì từ thóc và gạo? ( Hỗn hợp)
Ở tiết học này tôi đã kết hợp các phương pháp dạy truyền thống với phương pháp
bàn tay nặn bột, trò chơi học tập nên tiết học đạt hiệu quả rất cao và tất cả các em
trong lớp rất thích tham gia trò chơi.
Trò chơi “Bức thư bí mật” sử dụng trong bài: Sự biến đổi
hóa học( tiết 2- trang 80/SGK):

Bước 1: Giáo viên giới thiệu:
- Trong đời sống hằng ngày nhiệt có vai trò rất quan trọng vậy để các em biết
được vai trò của nhiệt trong biến đổi hóa học như thế nào, cô sẽ tổ chức cho các em
tham gia trò chơi “Bức thư bí mật”
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm 4, nêu cách chơi và luật
chơi, giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị dụng cụ làm thí nghiệm,
đại diện một số nhóm đọc thí nghiệm trang 80/SGK.
Bước 2: Tổ chức cho học sinh chơi.
- Giáo viên rót giấm vào chén nhỏ cho từng nhóm, yêu cầu học
sinh trong nhóm viết bức thư của nhóm mình cho nhóm khác một
cách bí mật, khi học sinh viết thư giáo viên cần đến từng nhóm để
hướng dẫn hoặc giúp đỡ nếu các em chưa rõ.
- Sau khi các nhóm đã viết và gửi thư đến các nhóm mình gửi,
giáo viên gọi hai nhóm mang bức thư lên trước lớp và yêu cầu
+ Em hãy đọc bức thư mà nhóm mình nhận được.( Học sinh nhìn
vào bức thư và nói: em không đọc được vì em không nhìn thấy
chữ)
+ Em hãy dự đoán xem muốn đọc bức thư này, em phải làm thế
nào? ( Em phải hơ trên ngọn lửa)
- Giáo viên tiếp tục cho học sinh làm thí nghiệm, giáo viên đi
từng nhóm đốt nến và yêu cầu học sinh hơ bức thư nhóm mình
nhận được, nhắc học sinh không được hơ quá gần ngọn lửa kẻo
cháy bức thư.
Bước 3: Nhận xét, đánh giá.
- Học sinh ở các nhóm hơ xong giáo viên yêu cầu đại diện từng
nhóm đọc bức thư của nhóm mình.
- Giáo viên yêu cầu đại diện hai nhóm trả lời câu hỏi:
+ Khi em hơ bức thư lên ngọn lửa thì có hiện tượng gì xảy ra?
(Khi em hơ bức thư lên ngọn lửa thì giấm viết khô đi và dòng chữ
hiện lên.)

+ Điều kiện gì làm giấm đã khô trên giấy biến đổi hóa học? (Điều
kiện làm giấm đã khô trên giấy là do nhiệt từ ngọn nến đang cháy)
- Giáo viên nhận xét, tuyên các nhóm có kết quả tốt.
- Giáo viên hỏi chung cả lớp.
18


+ Sự biến đổi hóa học có thể xảy ra khi nào? (Sự biến đổi hóa học
có thể xảy ra khi có sự tác động của nhiệt)
- Thí nghiệm các em vừa làm chứng tỏ sự biến đổi hóa học có
thể xảy ra dưới tác dụng của nhiệt. Vậy dưới tác động của áng
sáng thì có thể xảy ra sự biến đổi hóa học hay không? Các em cùng
nghiên cứu ở thí nghiệm tiếp theo trang 80, 81 để tìm câu trả lời.
Qua trò chơi “ Bức thư bí mật” mà các em đã được tham gia, cùng
với câu hỏi gợi ý mà tôi đã nêu ở trên để học vào hoạt động tiếp
theo của tiết học thì đa số các em trong lớp rất hứng thú học tập.
Trò chơi: “Tìm bạn” Tiết 52- trang 106/SGK:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu:
- Để thể hiện lại quá trình thụ phấn, thụ tinh ở thực vật có hoa, cô
sẽ tổ chức cho các em chơi trò: “Tìm bạn”.
- Có 2 đội chơi, mỗi đội 7 em, các em sẽ chọn tấm thẻ có ghi chú
thích ( hạt phấn; ống phấn ; bao phấn ; bầu nhuỵ ; đầu nhuỵ ; noãn
; vòi nhuỵ ) để gắn vào sơ đồ câm: “Cơ quan sinh sản ở thực vật có
hoa” . Mỗi em chỉ được gắn một lần, bạn sau có thể sửa lại cho bạn
trước trong đội của mình, hết gắn một lần, bạn sau có thể sửa lại
cho bạn trước trong đội của mình, hết lượt mình, sẽ xuống đứng
vào cuối hàng của đội. Đội nào nhanh và đúng hơn là đội thắng
cuộc, thời gian tối đa là 3 phút.
- Giáo viên cử học sinh tham gia chơi (có đủ các đối tượng học
sinh).

Bước 2: Học sinh chơi như đã hướng dẫn.

Bước
3:
Nhận xét, đánh giá.
Hạt
phấn
- Đội trưởng báo cáo kết quả của đội.( chỉ vào từng bộ phận và
Đầu nhụy
nêu tên của bộ phận đó).
- Trọng tài nhận xét, phân định “ thắng-thua”, tuyên dương đội
Vòi cuộc.
nhụy
thắng
Bao phấn
- Em học được gì qua trò chơi ?
Học sinh có thể học tập được về: nội dung, kiến thức của bài
học; về sự cẩn thận khi làm việc; về sự nhanh nhẹn, khéo léo khi
Ống phấn
Noãn
hoạt động
Với sự chuẩn bị chu đáo, từ việc soạn bài, chuẩn bị đồ dùng,
dụng cụ đến việc tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi và bước
Bầunộinhụy
thu hoạch ở phần đánh giá, nhận xét rồi đi đến
dung bài học
cần rút ra, tôi thấy kết quả việc dạy và học ở lớp tôi đã có sự thay
đổi.
3.5. Áp dụng đánh giá học sinh theo thông tư 30 quy định.
19



Thông tư số 30/2014 TT- BGD&ĐT Ban hành ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo được bậc Tiểu học áp dụng kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2014.
Tôi nhận thấy việc đánh giá học sinh Tiểu học theo thông tư này rất phù hợp với
việc phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học. Giúp giáo viên điều chỉnh.,
đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình
và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục, kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến
bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể vượt
qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ, đưa ra những nhận định đúng những ưu
điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có những giải pháp kịp thời
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập của học sinh.
Giáo viên đánh giá:
Khi dạy môn Khoa học lớp 5 áp dụng theo thông tư 30 quy định tôi đã tiến hành
đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập thông qua
trò chơi trong tiết học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học. Căn cứ vào đặc
điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động trong tiết học mà học sinh phải
thực hiện, tôi đã tiến hành một số việc sau:
- Quan sát theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học
sinh, nhóm học sinh theo tiến trình dạy học.
- Nhận xét bằng lời nói trực tiếp sau khi kết thức các trò chơi học tập.
- Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện pháp cụ
thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn khi tham gia trò chơi cùng với
các bạn. Do năng lực học sinh trong lớp không đồng đều nên giáo viên có thể chấp
nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương,
khen ngợi kịp thời đối với sự tiến bộ giúp học sinh tự tin hơn khi học tập và khi
tham gia trò chơi học tập.
Tổ chức cho học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn.
- Học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp y bạn, nhóm bạn ngay trong quá

trình thực hiện các trò chơi, nhiệm vụ học tập của môn học, thảo luận, hướng dẫn,
giúp đỡ bạn hoàn thành.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
- Với hoạt động giáo dục và bản thân: Nhờ cách áp dụng đánh giá học sinh theo
thông tư 30 này đã khích lệ học sinh mạnh dạn hơn trong học tập,các em tích cực
tham gia trò chơi học tập, các em biết trình bày y kiến rõ ràng hơn, thảo luận, tranh
luận sôi nổi và tìm ra đáp áp nhanh hơn,... giúp các giờ học Khoa học tôi dạy sôi
nổi, đạt được mục tiêu bài học.
- Đối với đồng nghiệp: Qua các tiết thao giảng, dự giờ mà tôi đã áp dụng phương
pháp tổ chức trò chơi, các đồng nghiệp của tôi ở trường đã đồng tình với phương
pháp dạy học mà tôi đã áp dụng và qua các buổi sinh hoạt chuyên môn chúng tôi đã
trao đổi và cùng nhau tìm ra thêm nhiều trò chơi phù hợp với môn Khoa học nói
riêng và các môn học khác nói chung nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong
học tập.
20


- Đối với nhà trường: Các buổi sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường ngày càng
sôi nổi và có chất lượng hơn, phong trào học tập được nâng lên rõ rệt.
Năm học 2015 – 2016 tôi tiếp tục dạy lớp 5, chính vì vậy tôi đã
áp dụng tổ chức các trò chơi học tập như năm học trước trong các
tiết học Khoa học thì tôi thấy tất cả các em trong lớp đều hứng thú
tham gia trò chơi. Kết quả kiểm chứng vào giữa học kì hai năm học
2015 – 2016 đạt được như sau:

số
28

Số học sinh rất

hứng thú tham
gia trò chơi

Số học sinh hứng thú
tham gia trò chơi.

SL

TL

SL

TL

20 em

71,4%

8 em

28,6%

Số học sinh
không hứng thú
tham gia trò
chơi.
Sl
TL
0


0

Kết quả so với năm học trước đã được nâng lên rõ rệt. Nhiều em
trong lớp đã thích học môn Khoa học hơn, thích được tham gia
nhiều trò chơi hơn. Đây là điều đáng mừng và thúc đẩy tôi tiếp tục
thiết kế các trò chơi vận dụng vào dạy học để nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh trong việc tham gia các trò chơi học tập.
III. KÕt luËn, kiÕn nghÞ
1. KÕt luËn:
Qua việc nghiên cứu một số biện pháp nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh khi tham gia các trò chơi học tập trong môn khoa
học lớp 5, bản thân tôi rút ra một số kinh nghiệm là: Giáo viên cần
nắm vững mục đích, yêu cầu nội dung tiết học mà áp dụng trò
chơi học tập thích hợp với từng tiết. Vì vận dụng thích hợp, chính
xác trò chơi thì kết quả giờ học, kết quả học tập mới cao.
Song giáo viên cần chú ý:
- Trò chơi phải đơn giản, dễ thực hiện.
- Trò chơi phải được chuẩn bị chu đáo và phù hợp với đối tượng học sinh.
- Trò chơi học tập phải góp phần vào việc thực hiện mục tiêu dạy học, không đơn
thuần là trò chơi giải trí.
- Tổ chức trò chơi sao cho tất cả mọi học sinh trong nhóm đều được tham gia.
- Học sinh phải nắm được quy tắc chơi và tôn trọng luật chơi.
- Không để thời gian kéo dài, ảnh hưởng đến giờ học hoặc làm các em mất đi
hứng thú.
- Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
2. KiÕn nghÞ:
- Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy:
+ Không ngừng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy học sinh
làm trung tâm.
21



+ Đầu tư nhiều hơn nữa thời gian trong việc nghiên cứu từng bài dạy, lựa chọn
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, nên áp dụng trò chơi phù hợp cho từng nội
dung bài học.
+ Muốn tổ chức các trò chơi học tập đạt hiệu quả thì người giáo viên phải chuẩn
bị thật cụ thể và chi tiết từ việc tìm trò chơi, chuẩn bị các vật dụng cần thiết phục vụ
cho trò chơi, hình thức thưởng - phạt và quan trọng là phải xác định được tác dụng
của trò chơi.
- Đối với Nhà trường và Phòng Giáo dục - Đào tạo:
Đề nghị nhà trường tham mưu với các cấp lãnh đạo quan tâm chăm lo, đầu tư
hơn nữa về bổ sung cơ sở vật chất, mua sắm thêm thiết bị đồ dùng dạy học.
Sau thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, được sự giúp đỡ của đồng nghiệp đặc biệt
là Ban giám hiệu nhà trường đã giúp tôi hoàn thành đề tài này. Trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài, bản thân tôi đã cố gắng hết sức. Song do điều kiện
khả năng và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
được sự giúp đỡ và đóng góp y kiến của Hội đồng khoa học Sở Giáo dục và Đào
tạoThanh Hoá và các đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của hiệu trưởng

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
không sao chép nội dung của người khác
Người viết

Trịnh Thị Nguyệt

22



23



×