Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo dạy học nội dung giải toán có lời văn, nhằm nâng cao chất lượng dạy toán lớp 1 trường TH thiệu dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.18 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
Phần 1: Mở đầu
1.
2.
3.
4.

Lí do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu.

Phần 2: Nội dung Sáng kiến kinh nghiệm
1. Cơ sở lí luận của Sáng kiến kinh nghiệm.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
3. Một số biện pháp chỉ đạo dạy học giải Toán có lời văn,
nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán lớp 1
4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
5. Bài học kinh nghiệm.
Phần 3: Kết luận, kiến nghị
1. Kết luận.
2. Kiến nghị.

Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 5
Trang 7


Trang 14
Trang 15
Trang 17
Trang 17

1


Phần 1:

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Bậc Tiểu học là bậc học rất quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc
hình thành nhân cách ở học sinh. Trên cơ sở cung cấp tri thức khoa học ban đầu
về tự nhiên xã hội, phát triển các năng lực nhận thức, trang bị các phương pháp
ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, bồi dưỡng phát huy tình
cảm thói quen, đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam. Mục tiêu nói trên được
thực hiện thông qua việc dạy học các môn học và việc thực hiện các hoạt động
có định hướng theo yêu cầu giáo dục để trẻ tiếp tục học ở bậc học trên hay bước
vào cuộc sống lao động.
Trong 9 môn học, môn Toán đóng vai trò quan trọng. Môn Toán cung cấp
những kiến thức về số học, đại số, hình học, đại lượng, giải toán. Bên cạnh đó,
khả năng giáo dục của môn Toán rất to lớn; giúp HS phát triển tư duy, khả năng
suy luận, giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học có lôgic chính xác.
Toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình môn Toán ở tiểu học. Dạy
học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:
Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm,
về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20,
về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học

(Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn.
Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các
số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước
lượng độ dài đoạn thẳng (với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20 cm).
Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn
thẳng).Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ, bước đầu biết biểu đạt bằng
lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so
sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của
những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.
Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học toán.
Nói đến “Bài toán có lời văn” là nói đến một loại toán khó không chỉ đối
với học sinh lớp 1 mà cả HS lớp 2, 3, 4, 5. Bởi vì để giải được những bài toán
này, HS cần thực hiện kỹ năng đọc đề bài, phân tích nội dung và xác định rõ
dạng toán thì mới có thể giải bài toán đó. Khi giải bài toán HS phải thực hiện
các bước:

2


- Viết câu lời giải.
- Viết phép tính.
- Viết đáp số.
Một bài giải mà có lời giải sai, dù phép tính và đáp số đúng thì bài toán đó
vẫn coi là bị sai, vì vậy hướng dẫn HS lớp 1 tìm và viết câu lời giải đúng, ngắn
gọn là một việc làm rất cần thiết và hết sức quan trọng. Trong dạy học, một số
giáo viên đôi khi tỏ ra lúng túng hoặc cứng nhắc trong việc hướng dẫn HS viết
câu lời giải, dẫn đến chất lượng và hiệu quả giờ dạy toán còn thấp.
Mặt khác, chương trình Tiểu học năm 2000 đổi mới cơ bản về phương
pháp dạy học thể hiện rõ quan điểm “Lấy học sinh làm trung tâm” nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Do đó việc đổi mới phương

pháp dạy học Toán nói chung và lớp 1 nói riêng là việc làm rất cần thiết, đòi hỏi
người quản lý cũng như giáo viên trực tiếp đứng lớp không ngừng trau dồi kiến
thức, linh hoạt trong thực tiễn chỉ đạo và giảng dạy để nâng cao chất lượng và
hiệu quả dạy học. Xuất phát từ những lí do thực tế nêu trên, tôi chọn nghiên cứu
và thực hiện sáng kiến: “Một số biện pháp chỉ đạo dạy học nội dung giải
Toán có lời văn, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán lớp 1 ở
Trường Tiểu học Thiệu Dương, Thành phố Thanh Hóa. ”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Qua đề tài này, tôi muốn góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy
học môn Toán để tìm ra phương pháp giúp giáo viên dạy môn Toán cho học sinh
lớp 1 được tốt hơn.
Cụ thể:
+ Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của một bài toán có lời văn lớp 1.
+ Đọc hiểu - Phân tích - Tóm tắt bài toán.
+ Giải toán đơn về thêm (bớt) bằng một phép tính cộng (trừ).
+ Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số.
+ Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp trắc nghiệm.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp đàm thoại, gợi mở.
-

3


Phần 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến

thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng
vào giải toán kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong Toán
học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu
- biết hướng giải đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán. Giải
Toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn đạt,
tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học. Đồng thời góp phần
nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học Toán cho HS Tiểu học nói
riêng.
Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn Toán tuy có dễ nhưng để học sinh đọc hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải
phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Bởi vậy khó
khăn của giáo viên là điều dễ hiểu.
Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu, học sinh thực hành diễn đạt đúng yêu cầu của bài toán đặc biệt là viết câu lời giải ngắn gọn, đủ ý ?
Mặt khác việc sát sao trong công tác quản lý của người phụ trách chuyên
môn cũng là yếu tố không thể thiếu đối với sự thành công của tiết dạy, bài dạy
và chất lượng giáo dục nói chung và của môn Toán nói riêng.
2. THỰC TRẠNG VIỆC CHỈ ĐẠO DẠY HỌC NỘI DUNG GIẢI
TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 1 TRƯỜNG TIỂU HỌC THIỆU DƯƠNGTP THANH HÓA
1. Thực trạng:
1.1, Thuận lợi
Trong quá trình chỉ đạo thực hiện chỉ đạo dạy học môn Toán lớp 1 ở
Trường Tiểu học Thiệu Dương, Thành phố Thanh Hóa có những thuận lợi sau:
- Có sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT Thành phố Thanh Hóa. Đặc
biệt đội ngũ giáo viên dạy lớp 1 đầy đủ, có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn,
nhiệt tình trong giảng dạy, có thâm niên trong nghề cao.
- Học sinh đa số đều ngoan, chăm chỉ trong học tập.
- Có đủ các tài liệu các văn bản hướng dẫn của cấp trên như :
+ Các tài liệu tập huấn của cán bộ quản lý và giáo viên.
+ Các tạp chí, tập san về GD.
+ SGK, sách giáo viên.
4



+ Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học ở lớp 1.
+ Thông tư số 30/2014- Bộ GD&ĐT ngày 28/8/2014 quy định đánh giá
học sinh Tiểu học.
1.2, Khó khăn, hạn chế:
Bên cạnh những thuận lợi trên trong quá trình chỉ đạo thực hiện dạy học
phân môn Toán lớp 1 nhà trường cũng gặp không ít khó khăn:
- Trình độ của giáo viên chưa đồng đều, chưa có nhiều sáng tạo trong việc
đổi mới phương pháp dạy học vì vậy chất lượng các giờ dạy học chưa cao.
- Sự quan tâm của một bộ phận cha mẹ học sinh còn nhiều hạn chế.
- Thực tế qua các bài kiểm tra định kỳ cho thấy học sinh lớp 1 và kể cả
HS các lớp 2, 3, 4, 5 tỷ lệ các em viết sai câu lời giải ở bài toán có lời văn cũng
còn phổ biến.
- Vốn Tiếng Việt của HS lớp 1 chưa nhiều nên còn khó khăn khi đọc, tìm
hiểu đề bài hoặc diễn đạt hay viết câu lời giải.
- Học sinh biết giải toán có lời văn nhưng kết quả chưa cao.
- Lời giải của bài toán chưa sát với câu hỏi của bài toán.
*Kết quả điều tra năm học 2014 – 2015 qua bài KTĐK cuối năm học

TT Lớp


số

HS viết
đúng câu lời
giải
SL
%

23
65.7
24
70.5

HS viết đúng HS viết đúng HS giải đúng
phép tính
đáp số
cả 3 bước
SL
28
27

%
80.0
79.4

SL
28
28

%
80.0
82.3

SL
22
22

%

62.8
64.7

1
2

1A
1B

35
34

3

1C

35

24

68.5

30

85.7

30

85.7


24

68.5

4



35

24

68.5

30

85.7

30

85.7

24

68.5

5

1E


32

23

71.8

25

78.1

25

78.1

23

71.8

2. Những nguyên nhân
* Nguyên nhân từ phía GV:
- GV chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những bài
nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như HS đều
làm được nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc không chú ý lắm mà chỉ tập
trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính toán của HS mà quên mất rằng đó là những
bài toán làm bước đệm, bước khởi đầu của dạng Toán có lời văn sau này. Đối
với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, chưa
5


thường xuyên rèn cho HS thói quen nhìn hình vẽ nêu bài toán. Một số GV chưa

linh hoạt trong giờ dạy, hầu hết chỉ dừng lại ở 1 cách viết câu lời giải cho bài
toán, một số còn làm thay hoặc áp đặt cách giải đối với HS.
* Nguyên nhân từ phía HS:
Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các
em còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này vốn Tiếng
Việt của HS chưa nhiều, các em chưa đọc thông viết thạo nên khi đọc xong bài
toán rồi, nhưng không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại
nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán. Vì vậy HS làm sai bài toán cũng là điều
dễ hiểu.
3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO DẠY HỌC NỘI DUNG GIẢI
TOÁN CÓ LỜI VĂN, NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
MÔN TOÁN LỚP 1 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THIỆU DƯƠNGTP THANH HÓA
Để khắc phục dần những điểm yếu như đã nêu trên, năm học
2015 – 2016, tôi đã đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng, đặc biệt là
chất lượng và hiệu quả dạy học bài toán có lời văn ở lớp 1 như sau :
3. 1. Chỉ đạo sát sao việc dạy học giải Toán có lời văn lớp1:
- Để nâng cao chất lượng dạy học trước hết người cán bộ quản lý cũng
như giáo viên cần nắm vững quan điểm xây dựng chương trình, nội dung,
phương pháp và chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học. Vì vậy tôi đã tham mưu
với Hiệu Trưởng và đã triển khai triệt để tinh thần đổi mới phương pháp dạy học
đến từng giáo viên trong khối thông qua các buổi hoạt động chuyên môn, đặc
biệt là thống nhất việc dạy học “ Lấy học sinh làm trung tâm”, phát huy tính chủ
động sáng tạo của học sinh đặc biệt là dạy học phát triển năng lực cá nhân (phù
hợp đối tượng), tránh dạy học bình quân, tránh việc làm thay hoặc áp đặt cách
giải đối với HS.
- Mở chuyên đề dạy học môn Toán lớp 1 ( Nội dung dạy học giải Toán có
lời văn lớp 1). Xây dựng tiết dạy mẫu để toàn bộ GV trong Nhà trường dự giờ,
góp ý, rút kinh nghiệm.
- Bản thân là một phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tôi thường
xuyên dự giờ, thăm lớp góp cho các đồng chí GV khối 1 về giờ dạy.

3.2. Chỉ đạo công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên:
Chỉ đạo tất cả GV tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Tự nghiên cứu và trao đổi với đồng nghiệp để nắm vững nội dung
6


chương trình, mục tiêu của môn học, linh hoạt trong việc sử dụng các phương
pháp dạy học. Đặc biệt thực hiện tốt công tác Bồi dưỡng thường xuyên theo
hướng dẫn của cấp trên. Sinh hoạt chuyên môn khối, tổ phải xây dựng giờ dạy
Toán có nội dung giải Toán có lời văn. Rút kinh nghiệm từng bài dạy.
3.3. Giúp giáo viên nắm vững nội dung, mức độ cần đạt dạy học giải bài
toán có lời văn ở lớp 1:
Việc nắm vững nội dung và mức độ cần đạt của môn học hay của từng mạch
kiến thức là rất quan trọng. Vì vậy thông qua sinh hoạt chuyên môn, BGH xây dựng
kế hoạch để giáo viên được nghiên cứu, thảo luận về nội dung và mức độ cần đạt của
môn học.
Nội dung dạy học giải bài toán có lời văn ở lớp 1 gồm: giới thiệu bài toán
có lời văn; giải các bài toán bằng một phép tính cộng hoặc một phép tính trừ,
chủ yếu là các bài toán thêm, bớt một số đơn vị.
Mức độ cần đạt dạy học giải bài toán có lời văn ở lớp 1 là:
HS biết giải và trình bày lời giải (viết câu lời giải, viết phép tính giải, viết đáp
số) các bài toán về thêm, bớt bằng một phép cộng hoặc một phép trừ.
Các bài toán có lời văn được giới thiệu dần dần từng bước cho HS lớp 1:
Ở học kỳ I, để chuẩn bị cho sự xuất hiện các bài toán có lời văn, HS được
làm quen với các bài tập: nhìn tranh vẽ, nêu phép tính thích hợp. Đến cuối học
kì 1, HS được làm quen với bài toán qua tóm tắt bằng lời (bài tập 3 ý b trang 87,
bài 4 trang 88, bài 5 trang 89, bài 3 trang 90, bài 4 trang 92- SGK Toán 1).
Đến học kì II, bài toán có lời văn chính thức được giới thiệu từ cuối tuần
21 của năm học, nội dung dạy học giải toán có lời văn được bắt đầu từ tuần 22.
HS được biết bài toán có lời văn gồm hai phần: phần bài toán cho biết gì ? và

phần bài toán hỏi gì? HS biết cách giải và trình bày bài giải bài toán gồm câu lời
giải, phép tính giải và đáp số, trong đó HS được giải các bài toán đơn về thêm và
bớt một số đơn vị.
3.4. Giúp giáo viên nắm vững quy trình và các bước dạy học “Giải
Toán có lời văn ở lớp 1 qua từng giai đoạn.”
Để giúp giáo viên nắm vững quy trình và các bước dạy học, tôi đã chỉ đạo
giáo viên trong khối thực hiện tốt nội dung giải toán có lời văn ở lớp 1 qua hai
giai đoạn.
3.1 Giai đoạn thứ nhất : (giai đoạn chuẩn bị)

7


Hướng dẫn HS làm tốt kiểu bài “Viết phép tính thích hợp” vào ô trống.
các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ - viết phép tính. Mục đích
cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp.
Dạng bài này thực hiện từ tiết 26 đến tiết 79, chia làm 2 trường hợp :
+ Quan sát tranh – viết phép tính thích hợp.
+ Dựa vào tóm tắt – viết phép tính thích hợp.
Ở giai đoạn này giáo viên giúp HS quan sát tranh để hiểu nội dung tranh
(hoặc đọc tóm tắt để hiểu nội dung bài) sau đó hướng dẫn học sinh làm theo 4
bước sau:
Bước 1 : Quan sát tranh (hoặc đọc tóm tắt bài toán).
Bước 2 : Nêu bài toán.
Bước 3 : Viết phép tính thích hợp.
Bước 4 : Nêu câu trả lời cho bài toán đó.
HS nêu câu trả lời cho bài toán là bước chuẩn bị cho việc hướng dẫn HS
viết câu trả lời cho giai đoạn tiếp theo.
Ví dụ : Viết phép tính thích hợp


: 15 cái kẹo
Đã ăn : 5 cái kẹo?

- HS đọc tóm tắt, xác định dạng toán “Bớt”.
- HS nêu bài toán : Chẳng hạn “Lan có 15 cái kẹo, Lan đã ăn 5 cái kẹo.
Hỏi Lan còn bao nhiêu cái kẹo ?”
- HS viết phép tính vào ô trống.
15
5
=
10
Giáo viên hỏi : Lan còn bao nhiêu cái kẹo ?
HS trả lời : Lan còn 10 cái kẹo.
Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần
thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học
sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng
lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải.
Tuy không yêu cầu cao, tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể
động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình
vẽ hay một tình huống sách giáo khoa.
3.2. Giai đoạn 2 : (giai đoạn chính)
8


Giải bài toán có lời văn được dạy từ tiết 81 đến tiết 134. Đây là giai đoạn
quyết định. Giáo viên giúp HS hiểu rõ một số Thuật ngữ Toán học quan trọng
như:
- Thêm (mua thêm, tặng thêm, cho thêm…) “và”, “tất cả”, “cả hai”->
Dạng toán “thêm”.
Ví dụ 1 : ( SGK Toán 1- Trang 115)

Viết số thích hợp vào chỗ chấm
Có ...bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn ?
Ví dụ 2 :

( SGK Toán 1- Trang 117)

An có 4 quả bóng, Bình có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng ?
Tóm tắt
An có

: .... quả bóng

Bình có

: .... quả bóng

Cả hai bạn có : .... quả bóng ?
- “Bớt”, “bán” “cho”, “biếu”, “bay đi”, “còn lại”-> Dạng toán “bớt”.
Ví dụ 3: ( SGK Toán 1- Trang 148)
Bài toán : Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại
mấy con gà ?
Ví dụ 4 :

( SGK Toán 1- Trang 148)

Có 8 con chim đậu trên cây, sau đó có 2 con bay đi. Hỏi trên cây còn lại
bao nhiêu con chim ?
Tóm tắt



: 8 con chim

Bay đi : 2 con chim
Còn lại : ... con chim ?
Ở giai đoạn này yêu cầu HS phải đọc kĩ đề toán, tìm hiểu nội dung bài để
xác định được: “Bài toán cho biết những gì ?” “Bài toán đã cho biết những gì ?”,
“Bài toán hỏi gì ?” và sau đó trình bày bài giải theo 3 bước:
- Viết câu lời giải
- Viết phép tính
- Viết đáp số
GV cần hình thành cho HS các bước giải toán có lời văn :
9


- Phân tích đề toán để biết bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì để tóm tắt
bài toán.
GV yêu cầu HS tự đọc đề bài toán, tìm hiểu bài toán, tự nêu hoặc tóm tắt
bài toán, HS có thể tóm tắt bằng lời. Không nhất thiết HS phải viết tóm tắt bài
toán vào phần trình bày bài giải, tuy nhiên việc cho HS phải viết tóm tắt bài toán
là rất cần thiết.
- Tìm mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm để đưa ra cách giải bài
toán.
- Trình bày bài giải bài toán: diễn đạt bằng lời nói hoặc viết câu lời giải,
phép tính giải và đáp số.
+ GV kiên trì để HS tự diễn đạt câu trả lời sau đó tập viết câu lời giải. Ban
đầu có thể có nhiều HS lúng túng nhưng miễn là các em diễn đạt đúng ý, đúng
nghĩa Toán học, đúng văn phạm Tiếng Việt.
+ HS viết phép tính theo hàng ngang ở dưới câu lời giải (ở lớp 1 HS chỉ
giải các bài toán bằng một phép tính cộng hoặc trừ), tên đơn vị viết ở cuối, bên
phải phép tính và trong dấu ngoặc đơn. Ở phần đáp số tên đơn vị không có dấu

ngoặc nữa.
3.5. Chỉ đạo dạy thực nghiệm, dự giờ đúc rút kinh nghiệm sau giờ dạy
Chỉ định giáo viên xây dựng Kế hoạch bài học và dạy thực nghiệm bài
Giải Toán có lời văn (SGK Toán 1 trang 117).
Về cơ bản có thể thực hiện theo trình tự các bước sau:
* Củng cố kiến thức đã học
Tùy theo từng đối tượng HS để kiểm tra cho thích hợp, có thể dùng bài
nhìn tranh nêu bài toán để từ đó bắt nối sang bài mới.
Chắng hạn, cho HS nhìn tranh, điền vào chỗ trống (…) để có bài toán:
- Nam có … cái kẹo, mẹ cho thêm … cái kẹo. Hỏi Nam có tất cả mấy cái
kẹo ?
- Hoa có 5 bút chì, Hồng có 3 bút chì. Hỏi ……?
*Giới thiệu cách giải và trình bày bài giải bài toán có lời văn (SGK)
Bước1: Tìm hiểu bài toán
- HS quan sát tranh, đọc bài toán trong SGK trang 117.
- HS trả lời các câu hói: Bài toán cho biết những gì? Bài toán hỏi gì ?
- Khi HS trả lời câu hỏi hoặc nhắc lại câu trả lời của bạn để tìm hiểu bài
toán, GV ghi tóm tắt lên bảng.

: 5 con gà
10


Thêm
: 4 con gà
Có tất cả : … con gà?
- HS nêu lại tóm tắt bài toán.
Lưu ý : GV cần lưu ý HS không ghi ngay kết quả vào chỗ trống (…) của
phần “hỏi” trong tóm tắt bài toán và giúp HS hiểu tóm tắt chính là viết lại bài
toán một cách ngắn ngọn và là cơ sớ để tìm cách giải và câu lời giải một cách

chính xác hơn.
Bước 2 : Hình thành cách giải bài toán
- HS trả lời câu hỏi: Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà ta làm như
thế nào ?
- GV có thể hướng dẫn HS trả lời, HS nêu: Ta phải làm phép tính cộng,
lấy 5 cộng 4 bằng 9. Như vậy nhà An có 9 con gà.
- Một số HS nêu lại các câu trả lời trên.
Bước 3 : Trình bày bài giải bài toán
Sau khi HS đọc bài toán, phân tích bài toán, xác định được đây là dạng
toán “thêm” và hình thành cách giải bài toán, giáo viên hướng dẫn HS tìm câu
lời giải như sau:
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán để tìm câu lời giải.
- Bỏ bớt từ “hỏi” và “mấy con” để có câu lời giải.
+ Nhà An “có tất cả”
- Hoặc: bỏ từ “Hỏi” và “mấy con gà” rồi thêm từ “là” để có câu khác.
+ Nhà An có tất cả là :
- Bỏ từ “Hỏi” thay từ “mấy” bằng từ “số” và thêm “là” vào cuối câu.
+ Nhà An có tất cả số con gà là :
Cách 2 : Dựa vào dòng câu hỏi của tóm tắt để viết câu lời giải:
Gặp trường hợp không có bài toán cụ thể mà chỉ dựa vào tóm tắt để giải
bài toán, giáo viên hướng dẫn HS dựa vào dòng nêu câu hỏi của tóm tắt (dòng
thứ ba) coi đó là “từ khóa” của câu lời giải ta làm như sau:
- Thêm từ “là” vào dấu “…” và bỏ từ “con gà” để có câu lời giải:
+ Có tất cả là:
- Thêm từ “số” vào dấu “…” và thay “là” vào đâu “ ?” ta có:
+ Có tất cả số con gà là:
Cách 3 : Cho HS nêu phép tính: 4 + 5 = 9 (con gà)
Hỏi: “ 9 con gà là số gà nhà ai”
HS trả lời: “ Số gà nhà An ”
11



GV chình sửa để giúp HS có câu lời giải khác:
+ Số gà nhà An có là :
+ Số gà nhà An có tất cả là :
Ngoài ba cách, GV nêu để HS tự nêu câu lời giải khác (tùy thuộc vào thời
gian), sau đó cùng các em chọn câu lời giải thích hợp nhất, không áp đặt các em.
GV hướng dẫn HS viết bài giải của bài toán:
+ HS lựa chọn câu trả lời thích hợp nhất, GV ghi lên bảng dưới dòng bài
giải.
- HS nêu phép tính cần thực hiện, GV hướng dẫn HS cách viết phép tính
trong bài giải, HS đọc phép tính đó (5 + 4 = 9)
- HS trả lời được 9 trong phép tính giải chỉ 9 con gà, GV hướng dẫn HS
viết chữ con gà sau số 9 và đặt trong dấu ngoặc đơn: (con gà)
- GV hướng dẫn học sinh viết đáp số: “Đáp số: 9 con gà”, Lưu ý HS sau
chữ đáp số có dấu hai chấm (:), đơn vị ghi ở Đáp số của bài toán là con gà
không nằm trong dấu ngoặc đơn ( ), sau con gà có dấu chấm (.).
- Vài HS đọc bài giải.
GV chỉ vào từng phần của bài giải, nhấn mạnh để HS nắm chắc hơn,
chẳng hạn : Khi giải bài toán có lời văn, chúng ta trình bày bài giải như sau :
+ Viết chữ bài giải;
+ Viết câu lời giải;
+ Viết phép tính, lưu ý tên đơn vị viết trong dấu ngoặc đơn;
+ Viết đáp số.
Lưu ý: Nên cho HS quan sát phần bài giải vừa trình bày trên bảng, GV
nêu cơ sở để tìm lời giải bài toán là phải dựa vào câu hỏi trong bài toán (Nhà An
có tất cả mấy con gà ?), GV chỉ rõ dấu “?” trong câu hỏi, chỉ rõ dấu “:” trong
câu lời giải (Nhà An có tất cả là :), nêu quy ước ghi tên đơn vị của bài toán (con
gà) và Đáp số: 9 con gà là kết quả cần tìm của bài toán đó.
* Thực hành : Thực hành, luyện tập (qua bài tập, SGK Toán 1 trang 117118)

- GV hướng dẫn HS quan sát tranh, đọc bài toán, nêu số cần điền vào
phần tóm tắt.
- HS làm bài vào vở hoặc vở nháp, HS trình bày bài giải từng bài trên
bảng, GV hướng dẫn HS còn lúng túng.
- HS khác nhận xét bài giải trên bảng.

12


- GV đánh giá, nhận xét và biểu dương một số HS trình bày bài giải đúng,
sạch đẹp.
3.6. Tổ chức cho toàn khối lớp 1 dạy học theo nội dung đã thực nghiệm
Sau khi cho dạy thực nghiệm, tôi chỉ đạo cho giáo viên rút kinh nghiệm
và đi đến thống nhất về phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học. Từ đó,
giáo viên trong khối lớp 1 vận dụng và thực hiện ở lớp mình phụ trách.
4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Năm học 2015 – 2016, thông qua các buổi họp chuyên môn, bản thân tôi
đã triển khai đầy đủ các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học tới tất cả GV
trong trường. Bên cạnh đó đối với khối 1 tôi đã trực tiếp chỉ đạo thực hiện tốt
nội dung giải toán có lời văn và được tất cả GV trong khối đồng tình, thực hiện
nghiêm túc, mang lại hiệu quả khá khả quan.
Sau khi được thực hiện các nội dung như đã trình bày ở trên, kết quả giáo
viên tự tin hơn trong việc dạy của mình và thực hiện tương đối tốt về nội dung
giải toán có lời văn; học sinh tiếp thu bài chủ động, tích cực hơn. Đặc biệt là qua
khảo sát cho thấy tỉ lệ học sinh viết đúng câu lời giải tương đối cao và có nhiều
cách đặt lời giải khác nhau.
Kết quả khảo sát môn Toán cuối học kì II (tuần 34) năm học 2015 – 2016
của học sinh lớp 1 Trường Tiểu học Thiệu Dương (có liên quan đến nội dung
giải toán có lời văn) đã có nhiều tiến bộ so với cùng kì năm học trước.
TRƯỜNG TIỂU HỌC

THIỆU DƯƠNG

PHIẾU KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II - LỚP 1
MÔN TOÁN - Năm học : 2015- 2016
Thời gian làm bài 40 phút

Đề bài:
Câu 1. Viết số vào chỗ trống :
Sáu mươi tư …….
Bốn mươi lăm………
Tám mươi hai……….
Một trăm……….
Năm mươi bảy…………
Câu 2 : S ?
a)

Số liền trước
Số đã biết
80
73
49
22
65

Hai mươi tám……..
Chín mươi bốn………..
Bảy mươi sáu……….
Ba mươi ba………..
Sáu mươi chín……….
Số liền trước

99
57
11
39
63

Số cần tìm

b)

13


Câu 3 : a) Đặt tính rồi tính :
45 + 32
87 – 4

b)

94 + 5 - 4 = ………

31 + 51

97 – 67

76 – 26 + 10 = …….

Câu 4 : Điền dấu thích hợp (< , > , = ) vào chỗ chấm
a) 56 – 5 ……. 50
b) 89 – 11 ……. 36 + 32

c) 35 ……. 32 + 8

d) 97 – 64 ……. 78 - 35

Câu 5 : Vẽ đoạn thẳng dài 4 cm
………………………………………………………………
………………………………………………………………
Câu 6 :
a) Hoa gấp được 25 con chim. Mai gấp được 21 con chim. Hỏi cả hai bạn gấp
được tất cả bao nhiêu con chim ?

…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
b) Một sợi dây dài 79cm. Bố cắt đi 50cm. Hỏi sợi dây còn lại dài bao nhiêu
xăngtimet ?

…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
TT Lớp



số

HS viết đúng
câu lời giải

HS viết đúng HS viết đúng HS giải đúng
phép tính
đáp số
cả 3 bước
14


1
2

1A
1B

34
34

SL
31
31

%
91.1
91.1

SL

32
31

%
94.1
91.1

SL
32
32

%
94.1
94.1

SL
31
31

%
91.1
91.1

3

1C

31

28


90.3

29

93.5

29

93.5

28

90.3

4



32

28

89.6

29

90.6

29


90.6

28

89.6

5

1E

32

29

90.6

30

93.7

30

93.7

29

90.6

6


1G

30

28

93.3

29

96.6

29

96.6

28

93.3

5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Từ thực tế chỉ đạo thực hiện chương trình, SGK môn Toán lớp 1 tại
Trường Tiểu học Thiệu Dương – Thành phố Thanh Hóa trong thời gian vừa qua
đã mang lại hiệu quả khá rõ nét, kết hợp với việc nghiên cứu về lý luận và
nghiệp vụ quản lý mà bản thân đã được học tập. Bản thân đã rút ra được một số
bài học kinh nghiệm cụ thể như sau:
Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu chương trình, SGK Toán 1: Nắm vững
nội dung, cấu trúc và sự liên hệ giữa các bài học. Nắm vững mức độ cần đạt
phương pháp, hình thức tổ chức và các bước lên lớp của môn học và của từng

bài cụ thể, đặc biệt linh hoạt trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
Cần đặc biệt lưu ý chỉ đạo việc giáo viên lập kế hoạch bài học trong đó coi
trọng việc tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động để đạt các mục tiêu của bài học
theo năng lực từng học sinh.
Tổ chức thao giảng và dạy thực nghiệm theo từng chuyên đề một cách
nghiêm túc hiệu quả. Đây là công việc cần thiết trong công tác chỉ đạo thực hiện
chương trình hiện hành.
Thường xuyên trao đổi nắm bắt tâm tư và những khó khăn vướng mắc của
GV trong dạy học để cùng tìm ra biện pháp khắc phục những khó khăn đó.
Chỉ đạo việc sinh hoạt chuyên môn ở hội đồng Sư phạm và ở các tổ chuyên
môn: Phân công giảng dạy hợp lý, tổ chức các tổ chuyên môn phù hợp với tình
hình nhà trường. Cần quan tâm việc tổ chức sinh hoạt theo chủ đề, chuyên đề
của các tổ chuyên môn. Thực hiện duy trì nề nêp và chất lượng sinh hoạt tổ
chuyên môn.
Thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao năng lực chuyên
môn và nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên. Bên cạnh đó người quản lý cần tạo
mọi điều kiện để triển khai và phát huy phương pháp dạy học tích cực hướng
vào dạy học. Cần tổ chức khảo sát chất lượng và hiệu quả dạy học môn Toán.
15


Nắm bắt trình độ, năng lực của GV từ đó có biện pháp để khắc phục những yếu
kém. Mặt khác dựa vào kết quả học tập của HS để khẳng định phương pháp phù
hợp với đối tượng học sinh. Cùng với giáo viên đánh giá thực trạng, trao đổi
những biện pháp thực hiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học. Thường
xuyên theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện của GV cũng như kết quả tiếp thu,
vận dụng của HS : dự giờ, kiểm tra trực tiếp, kiểm tra vở của HS ...

Phần 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN:

Đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương dạy học
Toán nói riêng là việc làm hết sức cần thiết và phải được tiến hành thường
xuyên. Trước tiên việc đổi mới phải bắt đầu từ việc nhận thức của đội ngũ giáo
viên và được cụ thể hoá qua từng tiết dạy trên lớp – đó là sự vận dụng một cách
sáng tạo vào thực tế sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp. Để
làm tốt được điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải không ngừng học hỏi, trau dồi
kiến thức và nghiệp vụ sư phạm. Khác với trước đây, bây giờ giáo viên được
quyền chủ động trong việc lựa chọn nội dung và phương pháp cho mỗi tiết dạy
và phải biết khai thác những điểm mới trong sách giáo khoa để lập kế hoạch bài
học. Đó cũng là một thử thách không nhỏ đòi hỏi mỗi giáo viên phải có năng
lực thực sự và phải có tâm huyết với nghề.

16


Sau một thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài : “Một số biện pháp chỉ
đạo dạy học nội dung giải Toán có lời văn, nhằm nâng cao chất lượng dạy
học môn Toán lớp 1” tại Trường Tiểu học Thiệu Dương – Thành phố Thanh
Hóa, thực tế đã đạt được kết qủa khá khả quan, giáo viên lớp 1 tự tin hơn trong
dạy học môn Toán, học sinh tiếp thu và vận dụng tương đối tốt. Nhiều học sinh
viết đúng câu lời giải. Mặt khác việc hướng dẫn HS lớp 1 viết câu lời giải cho
một bài toán có lời văn sẽ là tiền đề cho quá trình giải toán có lời văn ở các lớp
2, 3, 4, 5. Từ đó có thể khẳng định rằng các biện pháp trên có tính khả thi. Với
đề tài này tôi tin rằng vào các năm học tiếp theo giáo viên các khối lớp, đặc biệt
là khối lớp 1 sẽ áp dụng tốt để thực hiện công tác giáo dục, nâng cao chất lượng
các môn học nói chung và môn Toán nói riêng.
2. KIẾN NGHỊ:
Thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên đề để giáo viên được giao lưu học
hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ và kết quả đạt được mà bản thân tôi

đã thu được trong quá trình chỉ đạo thực hiện dạy học môn toán lớp 1 phần (Giải
Toán có lời văn) ở Trường Tiểu học Thiệu Dương – Thành phố Thanh Hóa. Tuy
nhiên với thời gian chưa dài những biện pháp này chưa được kiểm nghiệm
nhiều, trình độ hiểu biết của người viết còn hạn chế, vì vậy vậy đề tài không sao
tránh khỏi những khiếm khuyết. Bản thân rất mong được sự góp ý của đồng chí
đồng nghiệp để tôi có thêm kinh nghiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
được giao. Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Tâm

17


18


19



×