Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện quảng xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.05 KB, 22 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Thực hiện theo nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013,của Ban chấp
hành Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo.
Trong thời đại ngày nay, chiến lược nâng cao chất lượng nhanh, bền
vững nhất đối với mỗi quốc gia đó là chú trọng đến công tác đổi mới và nâng
cao chất lượng hệ thống Giáo dục – Đào tạo, tạo tiền đề quan trọng cho việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. Đảng và Nhà
nước Việt Nam hết sức chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, coi
"giáo dục là quốc sách hàng đầu". Một trong các yếu tố quyết định cho sự
thành công của giáo dục là đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Cán bộ quản lý
giáo dục có vai trò quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục của mỗi
nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục.
Chính vì thế chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của ban Bí
thư Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước".
Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và nâng cao chất lượng, đội ngũ
nhà giáo và CBQL giáo dục nước ta được xây dựng ngày càng đông đảo,
phần lớn có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức trong sáng và lối sống
lành mạnh, trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng nâng cao. Đã góp
phần quan trọng thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nước
ta. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự nghiệp nâng cao chất lượng
giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đội ngũ nhà
giáo và CBQL giáo dục còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo
viên còn thiếu nhiều. Đội ngũ CBQL còn thiếu so với nhu cầu, số lượng
CBQL có trình độ chuyên môn, trình độ quản lý tốt còn ít, tính chuyên


nghiệp của đội ngũ CBQL chưa cao, đặc biệt trong công tác tham mưu, xây
dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện,...
Để khắc phục những tồn tại hạn chế nêu trên, cần thiết phải có
những giải pháp mang tính chiến lược và biện pháp cụ thể để nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL, tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý nâng cao chất
lượng đồng bộ, có chất lượng góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
lý giáo dục nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ,
trong những năm qua Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quảng Xương,
luôn bám sát đường lối công tác cán bộ của Đảng, có sự vận dụng sáng tạo
phù hợp với thực tiễn địa phương. Mặc dù công tác xây dựng nâng cao chất
1


lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đã có sự chuyển biến mạnh mẽ,
nhưng nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý huyện Quảng Xương hiện nay
xét về số lượng, cơ cấu và chất lượng vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu ngày
càng cao của giáo dục và nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, trong giai đoạn hiện nay là
rất quan trọng đối với ngành Giáo dục – Đào tạo huyện nhà. Chính vì
những lý do nêu trên nên tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa".
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường
Tiểu học trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của cấp học này trên địa bàn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học

huyện Quảng Xương,tỉnh Thanh Hóa..
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phương pháp phân tích tổng hợp; phân loại hệ thống hóa và cụ thể
hóa lý thuyết để thực hiện nhiệm vụ thứ nhất của đề tài.
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi.
- Tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Lấy ý kiến chuyên gia.
Nhằm giải quyết nhiệm vụ 2, 3 của đề tài.
1.4.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lý số liệu các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định,
đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong sự nghiệp đổi mới của Đảng, Giáo dục - Đào tạo được coi là
quốc sách hàng đầu. Công tác quản lí giáo dục là chủ đề thu hút sự quan
tâm của các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu khoa học, các nhà quản lí giáo
dục. Trên lĩnh vực nghiên cứu lí luận quản lí và quản lí giáo dục, từ năm
1990 về trước đã có một số công trình, bài viết của nhiều tác giả bàn về
quản lí trường học, quản lí giáo dục. Từ thập kỉ 90 của thế kỉ XX đến nay,
đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu có giá trị. Có thể kể đến: "Giáo
trình khoa học quản lí" của tác giả Phạm Trọng Mạnh (NXB ĐHQG Hà
Nội- năm 2001); "Khoa học tổ chức và quản lí- một số vấn đề lí luận và
2


thực tiễn" của trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức và quản lí (NXB
thống kê Hà Nội- năm 1999); "Tâm lí xã hội trong quản lí" của Ngô Công
Hoàn (NXB ĐHQG Hà Nội- năm 2002); Tập bài giảng "Đại cương về khoa

học quản lí" của tác giả Trần Hữu Cát và tác giả Đoàn Minh Duệ - TP Vinh
năm 1999; Tập bài giảng "Quản lí giáo dục và quản lí nhà trường" của tác
giả Lưu Xuân Mới - Hà Nội năm 2004; Tập bài giảng "Một số cơ sở pháp lí
của vấn đề đổi mới quản lí Nhà nước và quản lí Giáo dục" của tác giả Hà
Thế Truyền- Hà Nội năm 2001.
Kết quả nghiên cứu của đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá”
trong giai đoạn hiện nay sẽ góp phần làm cơ sở khoa học cho việc thực hiện
Chỉ thị 40 của Ban bí thư, Quyết định số 3456/QĐ-UBND, ngày 20 tháng
10 năm 2010 của chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa về quy hoạch phát triển
sự nghiệp giáo dục đến năm 2020 và thực hiện đề án của UBND huyện
Quảng Xương về "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục giai đoạn 2015-2020" trên địa bàn huyện Quảng Xương.
2.2. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường Tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Để đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL các trường TH huyện Quảng
Xương, chúng tôi căn cứ vào các thống kê nêu trên và khảo sát bằng phiếu
hỏi ý kiến CBQL Sở GD&ĐT, giáo viên và CBQL các trường TH. Qua đó
chúng tôi đánh giá như sau :
2.2.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ.
Công tác quy hoạch đội ngũ CBQL được quan tâm đúng mức. Theo
đánh giá của UBND huyện Quảng Xương về công tác quy hoạch như sau:
Công tác quy hoạch cán bộ trong những năm qua tại Đảng bộ huyện được
tiến hành chặt chẽ, tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm được
tính kế thừa, hình thành được đội ngũ cán bộ quy hoạch có 03 độ tuổi nối
tiếp nhau. Đa số cán bộ được quy hoạch có số đông là cán bộ trẻ đưới 45
tuổi, có trình độ, năng lực, từng bước được đào tạo cơ bản, nhiều đồng chí
có triển vọng, được bố trí đúng theo quy hoạch, số đồng chí này hiện đang
đảm đương và phát huy tốt vai trò, nhiệm vụ công tác. Trong quá trình rà
soát, điều chỉnh, bổ sung nguồn cán bộ quy hoạch đã mạnh dạn xem xét

đưa ra khỏi diện đối với cán bộ không đủ tiêu chuẩn về tuổi đời, sức khỏe,
đặc biệt là số cán bộ đã qua đào tạo, bồi dưỡng và thử thách nhưng không
phát huy được vai trò.
Xây dựng được chế độ phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành
trong Huyện để đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ được quy hoạch.
Việc bổ nhiệm CBQL không dựa vào cảm tính, mà dựa trên tiêu chuẩn
người CBQL.
2.2.2. Công tác tuyển chọn, sử dụng, sàng lọc.
3


Thông qua việc tuyển chọn, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân
chuyển, sử dụng, bố trí đội ngũ CBQL đúng chuyên môn, sở trường, khả
năng, tạo điều kiện để đội ngũ này nâng cao chất lượng năng lực, sở
trường. Từ đó, ngành GD-ĐT huyện Quảng Xương đã tiếp tục củng cố,
kiện toàn tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị quyết TW 7 (Khoá VIII),
nâng cao năng lực lãnh đạo và chất lượng công tác; đồng thời làm căn cứ
xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chế độ, chính sách
đối với CBQL... Nhìn chung, công tác đánh giá, tuyển chọn, bổ nhiệm,
miễn nhiệm luân chuyển đội ngũ CBQL trường TH huyện Quảng Xương
còn nhiều bất cập, cần có những giải pháp hợp lý nhằm giải quyết những
bất cập này góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường TH
huyện Quảng Xương.
2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Năm 2012 đến nay đã phối hợp với trường chính trị của Tỉnh mở
lớp trung cấp chính trị cho các cán bộ giáo quản lý đương chức và cán bộ
nguồn kế cận của huyện . Đến nay 100% cán bộ quản lý đương chức và
CBQL trong nguồn quy hoạch đều đạt chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn.
Ngoài ra hàng năm, huyện thường xuyên quan tâm chỉ đạo ngành
Giáo dục tổ chức thực hiện tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục

về những nội dung liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời thông
qua các lớp bồi dưỡng chuyên đề, học tập nghị quyết của Đảng ... để nâng
cao nhận thức về quan điểm, lập trường chính trị tư tưởng cho đội ngũ
CBQL các nhà trường.
2.2.4. Công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ.
Công tác điều tra, khảo sát, đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL được
thực hiện thường xuyên không xem nhẹ và hình thức.
Hàng năm ngoài việc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, các
văn bản pháp lý trong hoạt động của các nhà trường cho đội ngũ CBQL,
ngành giáo dục luôn tổ chức các đợt kiểm tra, thanh tra theo chuyên đề,
trên cơ sở đó chỉ ra những ưu, nhược điểm của CBQL các nhà trường, tổ
chức rút kinh nghiệm trong huyện để tổ chức thực hiện có hiệu quả hơn.
2.2.5. Công tác thi đua, khen thưởng.
UBND huyện, Phòng GD-ĐT đã chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các chế
độ, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với đội ngũ CBQL trường TH
của huyện. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ chính sách đối với đội ngũ
CBQL các nhà trường. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, động
viên kịp thời những GV-CBQL các trường hoàn thành tốt nhiệm vụ trong
năm học, tạo động lực khá tốt cho GV muốn phấn đấu trở thành CBQL .
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBQL các trường
Tiểu học huyện Quảng Xương.

4


- Các phương tiện, điều kiện dành cho công tác quản lý và phục vụ
cho CBQL và giáo viên tự học, tự bồi dưỡng như tài liệu chuyên môn, các
loại sách báo, tài liệu tham khảo...
- Kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên của
đội ngũ CBQL còn ít, chỉ tiêu bồi dưỡng phân bổ cho các đơn vị còn quá

ít, dàn trải, thiếu cơ sở khoa học. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động này
hầu như các nhà trường tự trang trải, lấy từ nguồn kinh phí thường
xuyên vốn đã ít ỏi của nhà trường...
- Trình độ và năng lực điều hành quản lý còn bất cập. Đa số còn làm
việc dựa vào kinh nghiệm cá nhân, chưa chú trọng công tác dự báo, xây
dựng chiến lược và kế hoạch hoạt động. Do đó, thường rơi vào tình trạng bị
động, lúng túng, sự vụ, tình thế...
- Các cấp lãnh đạo còn dành ít thời gian đầu tư công sức cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng, rà soát, kiện toàn, luân chuyển, bố trí, bổ nhiệm cán bộ,
chưa có giải pháp tạo động lực cho CBQL phát huy tài năng,...
- Thực tế cho thấy, công tác quy hoạch và đề bạt cán bộ QLGD là hai
nhiệm vụ luôn song hành với nhau, bổ trợ cho nhau. Tuy nhiên, có những
trường hợp cán bộ (Phó Hiệu trưởng, giáo viên) đó không được quy hoạch,
nhưng do những yêu cầu chủ quan, khách quan lại được đề bạt lên làm cán
bộ quản lý nhưng bản thân chưa kinh qua nghiệp vụ sư phạm cũng như
chưa kinh qua công tác quản lý giáo dục. Vì vậy phải có thời gian để tiếp
cận công việc mới, vừa phải tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên
môn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quản lý giáo dục.
- Không có các chế độ khuyến khích CBQL của các trường TH
tự học, tự nâng cao năng lực khiến cho không ít CBQL dự nguồn các
trường TH ít chịu tự bồi dưỡng nâng cao năng lực.
- Công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật còn mang nặng
tính hình thức, chạy theo thành tích và thiếu các chính sách hậu đánh giá.
Việc khen thưởng, bình xét thi đua bị khống chế theo tỷ lệ hoặc chỉ tiêu,
không căn cứ vào quá trình và thực chất CBQL. Chế độ khen thưởng ít,
chưa chú trọng đến vật chất, ...
Việc kỷ luật cán bộ, do tính chất quan trọng của Quyết định đối với
cán bộ nói riêng và đối với bộ máy nói chung, chưa kịp thời. Hình thức xử
lý kỷ luật chưa có sức thuyết phục còn xuê xoa, hình thức. Ngoài ra còn bị
phụ thuộc vào các yếu tố khác (như bệnh thành tích, nể nang, sự can thiệp

của cấp trên, của các mối quan hệ). Chính vì vậy tạo tâm lý bất mãn cho
GV muốn phấn đấu trở thành CBQL .
2.4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường
tiểu học huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hoá
2.4.1. Đổi mới công tác quy hoạch đội ngũ CBQL trường tiểu học:

5


a. Nội dung giải pháp
Căn cứ vào hướng dẫn của TW về tình hình công tác cán bộ, qua thực
tế của quá trình công tác, chúng tôi thấy để xây dựng quy hoạch cán bộ
trường tiểu học cần phải dựa trên các căn cứ sau:
+ Nhiệm vụ chính của ngành, của trường và của địa phương.
+ Tiêu chuẩn CB thời kì đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước và thời kì hội
nhập.
+ Tiêu chuẩn các chức danh hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường TH theo
quy định của ngành.
+ Thực trạng đội ngũ cán bộ hiện có (thông qua khảo sát đánh giá cán bộ
của từng trường và các trường trong huyện)
+ Quy hoạch cán bộ đảm bảo tính liên tục, kế thừa được bổ sung hàng
năm, có hiệu lực pháp lí và khả thi.
b. Cách thức thực hiện giải pháp
Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện cùng với phòng Nội Vụ tham mưu cho
UBND huyện xây dựng quy hoạch CBQL trường TH gồm các bước tiến
hành như sau: Thông qua khảo sát, đánh giá cán bộ quản lí trường tiểu học,
tiến hành phân tích số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ hiện có
phân loại cán bộ theo yêu cầu.
Dự báo nhu cầu CBQL thời kì 2015-2020, căn cứ dự báo về dân số,
quy mô, phát triển số học sinh, số trường lớp của các trường TH trong

huyện để dự báo về số lượng các chức danh hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,
yêu cầu về năng lực tổ chức thực hiện năng lực chuyên môn, lí luận chính
trị, ngoại ngữ, tin học, trình độ quản lí... so với tiêu chuẩn cán bộ.
+ Xác định nguồn bổ sung CBQL: tại chỗ, các trường khác trong huyện.
+ Nộp danh sách cán bộ dự nguồn: BGH, cấp uỷ của trường giới thiệu cán
bộ dự nguồn các chức danh hiệu trưởng (có thể lấy phiếu giới thiệu trong
cán bộ giáo viên trước). Phòng giáo dục, phòng nội vụ tập hợp danh sách
cán bộ dự nguồn của các trường báo cáo UBND huyện.
+ Tạo điều kiện cho cán bộ trong quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng thực hiện
điều chỉnh luân chuyển để cán bộ được rèn luyện tích lũy kinh nghiệm ở
các vị trí công tác khác nhau.
+ Đưa cán bộ dự nguồn vào các vị trí theo yêu cầu của quy hoạch sau khi
xây dựng quy hoạch và có biện pháp bổ sung, hoàn chỉnh nâng cao hiệu
quả công tác quy hoạch cụ thể.
6


+ Nhận xét đánh giá cán bộ dự nguồn - Điều chỉnh bổ sung, bồi dưỡng
luân chuyển cán bộ - Tiếp tục đưa cán bộ dự nguồn vào các vị trí đã quy
hoạch - Thực hiện đồng bộ các chính sách cán bộ.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp
Cần có đội ngũ cán bộ Phòng Giáo dục, Phòng Nội vụ đủ năng lực để
xây dựng quy hoạch cán bộ giáo dục trong huyện.
Các cơ quan chức năng của huyện cần tạo điều kiện để giúp đỡ xây
dựng quy hoạch và phối hợp thực hiện kế hoạch.
Cần đầu tư kinh phí nhất định chi cho việc tổ chức thực hiện công tác
quy hoạch.
2.4.2. Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm sử dụng
luân chuyển cán bộ
a. Nội dung chủ yếu giải pháp

- Tuyển chọn cán bộ: Thực hiện chế độ dân chủ, công khai trong việc
tuyển chọn cán bộ. Dựa trên cơ sở Nghị quyết TW3 (Khoá VIII) về pháp
lệnh công chức. và tuyển chọn trên cơ sở đã quy hoạch.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ: Theo Quyết định số 51QĐ/TW ngày
31/5/1999 của Bộ chính trị thực hiện chế độ bổ nhiệm có thời hạn. Đối với
CBQL trường học theo chúng tôi cần lưu ý:
- Người được bổ nhiệm phải là cán bộ trong quy hoạch, đảm bảo những
tiêu chuẩn đã đề ra.
- Thực hiện dân chủ trong bổ nhiệm (lấy phiếu tín nhiệm, tham khảo ý
kiến), theo dõi qúa trình công tác ... tránh tình trạng nể nang bè cánh.
- Người được bổ nhiệm phải có đề án công tác của mình trong một
nhiệm kì 5 năm.
- Mỗi hiệu trưởng không nên làm quá hai nhiệm kì (10 năm) ở một trường
học. Để sử dụng cán bộ cần mạnh dạn thực hiện tốt việc miễn nhiệm cán
bộ không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Cần xây dựng tư tưởng “ vào” “ ra” “
lên” “ xuống” là chuyện thường tình của công tác quản lí cán bộ.
- Về luân chuyển cán bộ: Cần mạnh dạn thực hiện luân chuyển cán bộ có
mặt tốt là khắc phục tình trạng trí tuệ, gia trưởng chủ quan, tham ô, trù dập,
tạo cho cán bộ sức sống mới, chủ động rèn luyện trong hoàn cảnh mới. Tuy
nhiên luân chuyển cán bộ cần lưu ý một số vấn đề là:

7


Chỉ nên luân chuyển cán bộ đến cương vị mới khi họ am hiểu lĩnh vực
đó, nơi họ đến có một tập thể cán bộ đoàn kết, thống nhất, có những cán bộ
nòng cốt thạo việc. Cần đề cao ý thức trách nhiệm và kỉ luật trong việc luân
chuyển cán bộ giàu kinh nghiệm thực tiễn, cơ cấu cán bộ hài hoà có cán bộ
nam – nữ, già - trẻ...
Khi luân chuyển CBQL cần chú ý tới điều kiện hoàn cảnh gia đình, sự

thích hợp nơi công tác của CBQL, nếu không sẽ khó khăn trong quá trình
công tác.
- Việc sử dụng cán bộ: Để khai thác tiềm năng của từng cán bộ, thực
hiện việc giao khoán công việc dự án, đề tài cho cán bộ, yêu cầu cán bộ
thường xuyên tổng kết kinh nghiệm, báo cáo kinh nghiệm trước lãnh đạo
và tập thể, trước các hội đồng chuyên môn, hội đồng khoa học. Bên cạnh
đó cần thường xuyên thực hiện tốt chế độ đãi ngộ đối với cán bộ. Như vậy
khi sử dụng cán bộ chúng ta cần lưu ý:
b. Cách thức thực hiện giải pháp
- Thực hiện chế độ dân chủ, công khai trong việc tuyển chọn cán bộ.
- Thực hiện dân chủ trong bổ nhiệm (lấy phiếu tín nhiệm, tham khảo ý
kiến), theo dõi qúa trình công tác ... tránh tình trạng nể nang bè cánh. Cần
xây dựng tư tưởng “vào”, “ra”, “lên”, “xuống” là chuyện thường tình của
công tác quản lí cán bộ. Chỉ nên luân chuyển cán bộ đến cương vị mới khi
họ am hiểu lĩnh vực đó, nơi họ đến có một tập thể cán bộ đoàn kết, thống
nhất, có những cán bộ nòng cốt thạo việc.
- Kiên quyết khắc phục tư tưởng chủ quan, gia trưởng hẹp hòi, định kiến
áp đặt.
- Sử dụng cán bộ phải đúng người, đúng việc, đảm bảo được khối đoàn
kết.
- Sử dụng cán bộ phải gắn với quản lí cán bộ.
- Sử dụng cán bộ phải gắn với bồi dưỡng toàn diện và bảo vệ cán bộ.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Phù hợp với tình hình của huyện.
- Người được bổ nhiệm phải là cán bộ trong quy hoạch, đảm bảo tiêu
chuẩn
- Người được bổ nhiệm phải có đề án công tác của mình trong một nhiệm
kì 5 năm.

8



- Mỗi hiệu trưởng không nên làm quá hai nhiệm kì (10 năm) ở một trường
học
- Sử dụng cán bộ cần chú ý đến điều kiện hoàn cảnh đối với cán bộ.
2.4.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí
a. Các nội dung chủ yếu của giải pháp
Chất lượng cán bộ được hình thành do nhiều nhân tố tác động trong đó
phần lớn thông qua con đường giáo dục, đào tạo bồi dưỡng. Chính vì vậy
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL phải chăm lo công tác đào
tạo bồi dưỡng cán bộ. Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ còn là một khâu quan
trọng không thể thiếu được trong toàn bộ quy trình xây dựng và thực hiện
quy hoạch cán bộ.
Trong ĐTBD phải chú ý cả 3 yếu tố: đối tượng, nội dung, phương thức.
* Đối tượng đào tạo bồi dưỡng:
- Đối với cán bộ quản lí đương chức:
+ Có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, định kì theo hình thức tập
trung, tại chức, tự bồi dưỡng và trao đổi kinh nghiệm.
+ Bồi dưỡng giữa kì, đột xuất do các nhiệm vụ quản lí đặt ra.
+ Bồi dưỡng bổ túc các kĩ năng quản lí.
+ Có kế hoạch đào tạo theo hình thức tại chức, áp dụng với cán bộ có độ
tuổi phù hợp (Nam dưới 45, Nữ dưới 40) với các nội dung nhằm đáp ứng
tiêu chuẩn hoá cán bộ gồm:
+ Đào tạo chuyên môn (Cao đẳng, Đại học, sau Đại học) tại trường ĐH.
+ Đào tạo lí luận chính trị (Trung cấp, cao cấp)
+ Đào tạo về khoa học quản lí tại trường đào tạo của ngành.
+ Đào tạo ngoại ngữ, tin học....
- Đối với cán bộ trong diện quy hoạch.
Nghị quyết TW3 (khoá VIII) đã nêu: “Đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ
nhiệm, đề bạt, khắc phục tình trạng bầu cử, bổ nhiệm rồi mới đưa đi đào

tạo”.
Tầm quan trọng của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ đối với công tác
quy hoạch cán bộ tái hiện ở 2 giai đoạn: “trước quy hoạch” và “sau quy
hoạch”.
9


+ Giai đoạn trước quy hoạch: diện cán bộ đã qua đào tạo càng rộng, trình
độ cán bộ được đào tạo càng cao thì nguồn cán bộ đưa vào quy hoạch càng
phong phú và có chất lượng. không có nguồn cán bộ đã được đào tạo sẽ
phải quy hoạch gượng ép “bó đũa chọn cột cờ” hoặc làm một cách hình
thức .
+ Giai đoạn sau quy hoạch: ở đây đào tạo bồi dưỡng có vai trò quyết định
kết quả thực hiện quy hoạch. Xây dựng xong quy hoạch mới là bước khởi
đầu, sau đó sẽ là một quá trình công phu, gian khổ, phải đào tạo, bồi dưỡng,
thử thách, rèn luyện đối với cán bộ trong quy hoạch để thực hiện có kết quả
kế hoạch đã được thông qua.
b. Cách thức thực hiện giải pháp
- Chọn cử đúng cán bộ thuộc diện quy hoạch: là giáo viên có năng lực
quản lí, có trình độ chuyên môn vững vàng, đạt danh hiệu giáo viên giỏi
cấp huyện trở lên để có phẩm chất trính trị tốt, nhiệt tình, tâm huyết với
nghề nghiệp, thời gian công tác trong ngành ít nhất 5 năm trở lên, tích cực
trong hoạt động của Đảng, của đoàn thể, có uy tín đối với cán bộ, giáo viên.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm.
- Lựa chọn nội dung, chương trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ lấy tiêu chuẩn cán bộ quản lí làm căn cứ.
- Quản lí học viên trong suốt quá trình đào tạo, bồi dưỡng.
- Bố trí sử dụng cán bộ sau đào tạo, bồi dưỡng.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp
Phòng giáo dục phải kết hợp chặt chẽ với Sở giáo dục, các trường

bồi dưỡng của Bộ để biết kế hoạh mở các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức và thông tin quản lí cho CBQL ở các trường. Mặt khác phòng giáo dục
cũng phải biết phối hợp với các cơ sở đó để tổ chức các lớp bồi dưỡng, cập
nhật ngay ở huyện và phải tạo được nguồn kinh phí cần thiết để đội ngũ
CBQL giáo dục được theo học để nâng cao chất lượng quản lí.
Cán bộ quản lí các trường Tiểu học phải thấy được sự cần thiết của việc
nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm thích ứng với những yêu cầu mới của
của sự phát triển giáo dục trong thời kì mới.
2.4.4. Tăng cường thiết bị cơ sở vật chất, trang thiết bị môi trường
làm việc tích cực thuận lợi
a. Các nội dung chủ yếu của giải pháp

10


Đầu tư cơ sở vật chất, TTB giáo dục như tăng cường cơ sở vật chất:
phòng học, phòng chức năng theo hướng kiên cố hoá, cao tầng hoá để
chống lụt bão, xây dựng phòng học bộ môn đặc thù, nghệ thuật là từng
bước hiện đại hoá, đồng bộ hoá các phương tiện quản lí, thiết bị phục vụ
giảng dạy và học tập. Cần trang bị thêm máy vi tính, nối mạng intenet,
phương pháp dạy âm nhạc, ngoại ngữ, các phương tiện nghe nhìn, máy
chiếu...để từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy - học và quản lí
giáo dục.
Cần có chính sách quy hoạch diện tích đất cho trường học đảm bảo
chuẩn quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, mở rộng nâng cấp nhà ở, nhà
làm việc của cán bộ giáo viên.
b. Cách thức thực hiện giải pháp cơ sở vật chất, TTB và môi trường
làm việc
Tổ chức rà soát, đánh giá đúng thực trạng tình hình cơ sở vật chất TTB,
môi trường sư phạm nhà trường...phục vụ các hoạt động giáo dục trong nhà

trường để từ đó có hướng xây dựng kế hoạch, điều chỉnh bổ sung những
thiếu hụt.
Xây dựng kế hoạch chi tết cụ thể mang tính khả thi cao; có kế hoạch cụ
thể trước mắt cũng như lâu dài hay trong từng giai đoạn, các nguồn lực
huy động như thế nào, xây dựng môi trường cần có những biện pháp cụ thể
nào ....
Tham mưu ban hành chính sách ưu đãi, huy động các nguồn lực phục
vụ chính sách, các điều kiện thông qua kế hoạch giám sát việc thực hiện kế
hoạch một cách đồng bộ chặt chẽ đảm bảo công bằng dân chủ và công
khai.
Tuyên truyền động viên khích lệ thực hiện các chính sách xây dựng
đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong nhiều lĩnh vực thực hiện xây dựng môi
trường nhà trường phát triển một cách bền vững.
Hàng năm kiểm tra đánh giá, thẩm định có kế hoạch bổ xung, làm mới
kịp thời phục vụ tốt các điều kiện cho tổ chức các hoạt động để đáp ứng các
yêu cầu của nhà trường.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp.
Để nâng cao chất lượng QLGD cần có chính sách cụ thể về đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất rõ ràng ở từng thời kì, từng giai đoạn cụ thể, có sự đầu
tư chăm lo của toàn xã hội trong xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị phục
vụ các hoạt động của nhà trường. Xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng môi

11


trường phải có sự đồng bộ, thường xuyên tiếp cận và cập nhật với cái mới,
cái hiện đại đáp ứng yêu cầu trong thời đại hiện nay.
2.4.5. Đổi mới công tác đánh giá, phân loại cán bộ quản lí
a. Các nội dung chủ yếu của giải pháp
Theo nghị định số 56/2015/NĐ-CP, ngày 09 tháng 6 năm 2015 của

Chính phủ, Nghị định về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên
chức
* Nguyên tắc đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- Bảo đảm đúng thẩm quyền: cán bộ do cấp có thẩm quyền quản lý đánh
giá; công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đánh
giá. Cấp nào, người nào thực hiện việc đánh giá thì đồng thời thực hiện
việc phân loại và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Việc đánh giá phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả
thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá cần làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, tồn
tại, hạn chế về phẩm chất, năng lực, trình độ của cán bộ, công chức, viên
chức.
- Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và không nể nang, trù dập,
thiên vị, hình thức.
- Việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý phải dựa
vào kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo,
quản lý; việc đánh giá, phân loại viên chức quản lý phải dựa vào kết quả
hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu không được cao
hơn mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ do
yếu tố khách quan, bất khả kháng thì được xem xét trong quá trình đánh
giá, phân loại.
* Căn cứ đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
- Đối với cán bộ, căn cứ đánh giá gồm:
+ Nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp và những việc cán bộ không được
làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức;
+ Tiêu chuẩn chức vụ, chức danh của cán bộ;
12



+ Chương trình, kế hoạch công tác năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình hoặc được cấp có thẩm quyền giao,
phê duyệt hoặc phân công.
- Đối với công chức, căn cứ đánh giá gồm:
+ Nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp và những việc công chức không
được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức;
+ Tiêu chuẩn ngạch công chức, chức vụ lãnh đạo, quản lý;
+ Nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm được phân công
hoặc được giao chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
- Đối với viên chức, căn cứ đánh giá thực hiện theo quy định tại Điều 40
Luật Viên chức.
* Thời điểm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- Việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện
theo từng năm công tác.
Cán bộ, công chức, viên chức khi chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn
vị mới có trách nhiệm đánh giá, phân loại kết hợp với ý kiến nhận xét của
cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở cơ
quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên).
- Thời điểm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức được tiến
hành trong tháng 12 hàng năm.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào
tạo và một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng
12 hàng năm, thời điểm đánh giá, phân loại công chức, viên chức do người
đứng đầu quyết định.
* Sử dụng kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
- Kết quả đánh giá là căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức được sử dụng theo quy

định tại Khoản 3 Điều 29 và Khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức.

13


- Kết quả đánh giá, phân loại viên chức được sử dụng theo quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức.
b. Cách thức thực hiện giải pháp
* Đối với Hiệu trưởng:
- Hiệu trưởng lập báo cáo kiểm điểm tự nhận xét, đánh giá kết quả công tác
theo nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị để kiểm
điểm công tác hàng năm (chủ trì hội nghị là 01 đồng cấp phó được tập thể
thống nhất giới thiệu):
+ Hiệu trưởng tự trình bày báo cáo kiểm điểm tự nhận xét, đánh giá kết quả
công tác theo nhiệm vụ đươc giao;
+ Tập thể đóng góp ý kiến;
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp đánh giá,
phân loại đối với công chức đứng đầu đơn vị.
* Đối với Phó hiệu trưởng:
- Lập báo cáo kiểm điểm tự nhận xét, đánh giá kết quả công tác theo nhiệm
vụ được giao.
- Tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị để kiểm
điểm công tác hàng năm
+ Viên chức tự trình bày báo cáo kiểm điểm tự nhận xét, đánh giá kết quả
công tác theo nhiệm vụ được giao;
+ Tập thể đóng góp ý kiến;
- Người có thẩm quyền bổ nhiệm (Chủ tịch UBND huyện) trực tiếp đánh
giá, quyết định xếp loại và thông báo đến viên chức quản lý sau khi tham
khảo biên bản góp ý của tập thể nơi viên chức quản lý làm việc.

* Căn cứ vào kết quả đánh giá công chức được phân loại đánh giá theo các
mức như sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
- Không hoàn thành nhiệm vụ.

14


* Phiếu tiêu chí cho điểm đánh giá:
* Thống nhất xếp loại công chức, viên chức theo điểm số như sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Tổng điểm đạt từ 90 đến 100 điểm,
trong đó điểm của nội dung đánh giá về Kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao phải đạt 55 điểm trở lên;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Tổng điểm đạt từ 70 đến 89 điểm, trong
đó điểm của nội dung đánh giá về Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
phải đạt từ 50 điểm trở lên;
- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (đối với viên
chức là Hoàn thành nhiệm vụ): Tổng điểm đạt từ 50 đến 69 điểm, trong đó
điểm của nội dung đánh giá về Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao phải
đạt từ 45 điểm trở lên;
- Không hoàn thành nhiệm vụ: Tổng điểm đạt dưới 50 điểm hoặc
điểm của nội dung đánh giá về Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đạt
dưới 30 điểm.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Căn cứ vào các ý kiến đóng góp và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao,
Hiệu trưởng các đơn vị đánh giá, cho điểm, xếp loại từng Phó Hiệu trưởng.
- Chủ tịch UBND huyện: Trực tiếp đánh giá, quyết định xếp loại cho Hiệu
trưởng, phó Hiệu trưởng; Thông báo kết quả đánh giá đối với cán bộ, công

chức, viên chức sau khi tham khảo ý kiến của tập thể UBND huyện và biên
bản góp ý của tập thể nơi công chức, viên chức làm việc.
2.4.6. Hoàn thiện chính sách đối với CBQL
a. Các nội dung chủ yếu của giải pháp
Để tạo động lực phấn đấu đáp ứng những đòi hỏi của xã hội cho
CBQL trường học nói chung và trường TH nói riêng cần chú ý đến cá
chính sách sau:
- Cần thực hiện chính sách ưu đãi cán bộ quản lí trường tiểu học có quá
trình công tác quản lí và đạt thành tích cao trong công tác quản lí.
- Xây dựng và thực hiện hiệu quả các chính sách ưu đãi đối với CBQL
trường tiểu học trong việc đi đào tạo và bồi dưỡng ở các cơ sở giáo dục
hoặc tại trường cán bộ quản lí giáo dục của Bộ giáo dục và Đào tạo.Cần có
nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, kinh phí đóng góp của các tổ chức
Đảng, đoàn thể cũng như các lực lượng xã hội khác tham gia quản lí nhà
trường. Cần có chính sách khuyến học cho CBQL đi học nâng cao trình độ
học vấn, trình độ chính trị, nghiệp vụ QL.

15


- Xây dựng và thực hiện hiệu quả các chính sách ưu đãi đối với cán bộ
quản lí trường tiểu học công tác tại các vùng khó khăn trong huyện.
- Thực hiện tốt chính sách sử dụng và quản lí cán bộ, việc bố trí và sử
dụng cán bộ phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn phù hợp với sở trường. Đề bạt
CBQL phải đúng lúc đúng người, đúng việc. Có chế độ quản lí chặt chẽ đội
ngũ CBQL, phải nắm chắc từng CBQL cả về phẩm chất, năng lực cả về
tình trạng sức khỏe. Trên cơ sở đó có kế hoạch giúp đỡ, đề bạt khen
thưởng, kỉ lụât...
- Đảm bảo lợi ích vật chất và động viên tinh thần: Cần tạo điều kiện về cơ
sở vật chất và phương tiện làm việc cho CBQL, có chế độ ưu đãi để bồi

dưỡng sức khỏe. Xây dựng các chính sách cho cán bộ được giao lưu tham
quan học tập kinh nghiệm tiên tiến trong và ngoài nước, tạo không khí sôi
nổi, tránh sự già cỗi, bảo thủ để giúp người quản lí mở mang trí tuệ, cập
nhật thông tin.
- Nên phân cấp quản lí về tổ chức và cán bộ cho cán bộ quản lí các
trường để nâng cao tinh thần trách nhiệm và giúp CBQL chủ động hơn
trong công việc.
b. Cách thức thực hiện giải pháp:
- Rà soát lại các chính sách ưu đãi đã có của Nhà nước và các tỉnh các
huyện, ngành để xem xét các quy trình nào còn phù hợp, các quy định nào
đã lỗi thời không có giá trị động viên được đội ngũ CBQL trường tiểu học.
- Tham mưu và bổ xung sửa đổi các chính sách đó trên cơ sở phù hợp với
nguồn lực vật chất của tỉnh, huyện, ngành, phù hợp với truyền thống dân
tộc truyền thống của ngành và phù hợp với điều kiện KT-XH của từng vùng
trong huyện.
- Ban hành các ưu đãi của địa phương (của tỉnh, huyện ngành).
- Huy động nguồn lực vật chất phục vụ cho các chính sách ưu đãi đã XD,
tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách đó thông qua các công việc chủ
yếu sau:
+ Tuyên truyền và thực hiện các chính sách xã hội hóa giáo dục trong lĩnh
vực thực hiện các chính sách ưu đãi.
+ Phối hợp với các tổ chức và cơ quan chức năng có liên quan đến nguồn
lực vật chất về thực hiện chính sách để chủ động được nguồn kinh phí hàng
năm.

16


+ Lên kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách để kịp thời chấn chỉnh
nhữnh sai phạm về thực hiện chế độ thu chi trong đơn vị; đồng thời huy

động kế hoạch huy động xây dựng xã hội hóa giáo dục.
+ Tổ chức kinh nghiệm trong việc thực hiện chính sách để có phương án
điều chỉnh cho phù hợp.
c. Các điều kiện thực hiện giải pháp:
- Đảng bộ, UBND tỉnh, UBND huyện và Ngành giáo dục phải quan tâm
và có các nghị quyết về chủ trương ban hành chính sách ưu đãi đối với đội
ngũ cán bộ quản lí giáo dục nói chung và CBQL truờng tiểu học nói riêng.
- Các sở tài chính sở nội vụ, phòng tài chính, các cơ quan ban ngành
của huyện và các tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp trong tỉnh,
huyện nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề ưu đãi CBQLGD để sẵn
sàng tạo điều kiện tinh thần cũng như nguồn lực cho Phòng Giáo dục thực
hiện các chính sách.
- UBND tỉnh, sở GD&ĐT, UBND huyện các cơ quan chuyên môn của
huyện và các trường tiểu học chủ động tạo nguồn lực vật chất thực hiện
chính sách.
2.4.7. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp Ủy Đảng đối với CBQL
a. Nội dung giải pháp
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến huấn luyện cán bộ. Người
nói: " Cán bộ là gốc của mọi công việc, vì vậy , huấn luyện cán bộ là công
việc chính của Đảng".
Trên cơ sở đó huyện uỷ chỉ đạo Ban tổ chức huyện uỷ, Ban kiểm tra
Đảng xây dựng quy chế đánh giá phân loại CBQL dựa trên kết quả chức
trách được giao. Từ đó có kế hoạch bồi dưỡng, sắp xếp lại, thay thế luân
chuyển, đổi mới CBQL.
- Huyện uỷ, Đảng uỷ thường xuyên quán triệt và phổ biến kịp thời những
chủ trương chính sách đường lối của Đảng.
- Chi bộ trong trường học đề ra những chương trình hành động cụ thể,
theo dõi mọi hoạt động trong nhà trường, nêu cao ý thức phê và tự phê trước chi bộ.
b. Cách thức thực hiện
- Hàng tháng cấp ủy họp đánh giá lại những việc đã thực hiện nghị

quyết tháng trước để xem xét những gì đã làm được và nhữ tồn tại từ đó
tìm giải pháp khắc phục và lập kế hoạch hoạt động cho tháng tới.
17


- Kiểm điểm việc thực hiên giữ mối liên hệ
Chi bộ trong trường học đề ra những chương trình hành động cụ thể, theo
dõi mọi hoạt động trong nhà trường, nêu cao ý thức phê và tự phê trước chi
bộ qua đó cán bộ quản lí trong nhà trường luôn có ý thức tu dưỡng phẩm
chất đạo đức, trau dồi nghiệp vụ chuyên môn, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
có hiệu quả.
* Kết quả khảo sát tính khả thi của một số giải pháp nâng cao chất
lượng cán bộ quản lí trường tiểu học ở huyện Quảng Xương
Tính cần thiết
TT

Giải pháp

Rất cần
thiết

Cần thiết

Tính khả thi
Khô
ng
cần
thiết

Khả thi

cao

Khả thi

Không
khả thi
SL

%

5

3,2

SL

%

SL

%

SL

SL

%

SL


%

1

Đổi mới công tác
quy hoạch cán bộ.

73

58,4

52

41,6

0

58

46,4

67

53,
6

2

Đổi mới công tác
tuyển chọn, bổ

nhiệm, miễn
nhiệm sử dụng
luân chuyển cán
bộ.

60

48

65

52

0

48

38,4

77

61,
6

3

Đổi mới công tác
đào tạo, bồi dưỡng
CBQL.


52

41,6

73

58,4

0

53

42,4

72

57,
6

4

Tăng cường thiết
bị CSVC, trang
thiết bị môi trường
làm việc tích cực
thuận lợi.

68

54,4


57

45,6

0

59

47,2

66

52,
8

5

Đổi mới công tác
đánh giá, phân loại
CBQL.

83

66,4

42

33,6


0

61

48,8

64

51,
2

6

Hoàn thiện chính
sách đối với
CBQL

61

48,8

64

51,2

0

41

32,8


80

64

7

Tăng cường sự
lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng đối
với CBQL

65

52

60

48

0

52

41,6

73

58,
4


18


Qua khảo sát thực tế với các đối tượng nêu trên, cho phép tác giả rút ra
một số nhận xét sau:
Về việc đề xuất một số giải pháp như trên là hoàn toàn cần thiết (100%
được hỏi ý kiến cho rằng các giải pháp trên đều cần thiết và rất cần thiết).
Các giải pháp về xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ, tuyển chọn, bổ
nhiệm, nhiễm nhiệm sử dụng luân chuyển cán bộ một cách hợp lí, bồi
dưỡng đào tạo cán bộ 100% được đánh giá là rất cần thiết.
Các giải pháp nêu trên đều có tính khả thi (100% người được hỏi ý kiến
cho rằng các giải pháp đều có khả thi và khả thi cao). Đặc biệt là giải pháp
về đánh giá, phân loại cán bộ được coi là khả thi cao nhất (48,8%).
Khi thực hiện các giải pháp cần cụ thể hóa ở từng trường để phù hợp
với đặc điểm tình hình thực tế của các vùng, nơi trường đóng.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận.
Qua nghiên cứu lý luận cho thấy giáo dục Tiểu học được coi là cấp
học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, tạo những cơ sở ban đầu rất
cơ bản và bền vững giúp cho học sinh học lên các cấp học trên. Việc nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học có vai trò, ý nghĩa to lớn,
quyết định tới chất lượng giáo dục Tiểu học.
Từ thực tiễn giáo dục Tiểu học ở huyện Quảng Xương, cho thấy thực
trạng đội ngũ CBQL ở các trường Tiểu học trong những năm qua đã đáp
ứng được yêu cầu cơ bản công tác quản lý giáo dục. Tuy nhiên, đứng trước
yêu cầu nâng cao chất lượng của đất nước trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt
trong giai đoạn 2015-2020 thì vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
các trường Tiểu học huyện Quảng Xương cần phải điều chỉnh, bổ sung và
cần thiết phải có những giải pháp cụ thể để đảm bảo mục tiêu nâng cao chất

lượng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học đủ về số lượng, cân đối về cơ
cấu, mạnh về chất lượng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo
của huyện nhà.
Với cách đặt vấn đề như trên, sáng kiến đã đề xuất 6 giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL ở trường Tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hóa. Các giải pháp đưa ra bước đầu lấy ý kiến đánh giá của những
người liên quan, với đa số ý kiến cho rằng cần thiết và khả thi trong điền
kiện cụ thể của huyện Quảng Xương. Mỗi giải pháp đã nêu trong sáng kiến
có một vị trí, chức năng khác nhau, song có mối quan hệ chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau. Để các giải pháp đó được thực thi và có hiệu
quả, cần có sự chỉ đạo của cấp trên, sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các

19


ngành và sự nỗ lực của bản thân các đồng chí CBQL ở các trường Tiểu học
trên địa bàn huyện.
3.2.Kiến nghị
3.2.1 Đối với UBND, Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa:
- Chỉ đạo các, huyện, thị, thành phố làm tốt công tác quy hoạch, nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL gắn liền với quy hoạch, quy mô GD - ĐT.
- Có chính sách khuyến khích thoả đáng cho CBQL nhà trường.
- Thực hiện tốt việc chuẩn hoá đội ngũ CBQL, về trình độ,....
- Tổ chức cho CBQL tham quan, học tập công tác quản lý của CBQL
giỏi, tiêu biểu trong tỉnh, giữa các tỉnh trong cả nước và nước ngoài.
3.2.2. Đối với UBND, Phòng GD&ĐT huyện Quảng Xương.
- Tăng cường đầu tư bổ sung nguồn ngân sách Nhà nước cho các
trường TH, nhất là các trường TH khó khăn, có chính sách hỗ trợ đối với
CBQL ở các trường TH khó khăn; bổ nhiệm CBQL các trường TH huyện
Quảng Xương vừa đủ đức vừa đủ tài để làm tròn nhiệm vụ mà ngành giáo

dục đề ra trong giai đoạn mới hiện nay.
- Kịp thời tham mưu Uỷ ban nhân dân huyện bổ nhiệm, thuyên chuyển
CBQL các trường (PHT, HT không quá 10 năm tại 01 đơn vị). Chỉ bổ
nhiệm CBQL đã được quy hoạch và đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý giáo dục.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
K/T TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG

Nguyễn Thị Loan

Tôi xin cam đoan:
Đây là sáng kiến kinh nghiệm mà bản
thân tôi tự viết không sao chép của ai.
NGƯỜI VIẾT

Đặng Ngọc Bình

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư TW Đảng (2004), Chỉ thị 40 CT/TW, ngày 15/6/2004 của
Ban Bí thư, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường tiểu học,... NXB Giáo
dục, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), thông tư 41/2010/TT-BGDĐT ngày
30/12/2010, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), thông tư 14/2010/TT-BGDĐT ngày

08/4/2011, Hà Nội.
5. Chỉ thị 03- CT/TW, ngày 14/5/2011 của Ban chấp hành Trung Ương
Đảng, chỉ thị của bộ chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
6. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp
hành Trung ương Đảng (Khoá VIII), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Huyện uỷ Quảng Xương, Các văn kiện đại hội huyện Đảng bộ khoá
XXV.
9. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo
dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
10. Nghị định số 56/2015/NĐ-CP, ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ, Nghị định về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
11. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

21


MỤC LỤC

22



×