Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tự kỷ tại gia đình ở phƣờng mộ lao, quận hà đông, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 77 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong khóa luận là trung thực, chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nào, và xuất phát từ tình hình thực tế của địa bàn nghiên
cứu.

Sinh viên
Nguyễn Thị Lan


2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên cho em gửi lời
cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo, giảng viên hƣớng dẫn trực tiếp cho em
Ts. Tiêu Thị Minh Hƣờng. Cô đã nhiệt tình theo dõi, hƣớng dẫn chi tiết, tỉ
mỉ, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình làm khóa luận.
Tiếp đó, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng, các thầy
các cô trong khoa Công tác xã hội , trƣờng Đại học Lao Động- Xã Hội đã tạo
điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn các quý phụ huynh có con tự kỷ, các cán bộ nhân
viên công tác xã hội, các cán bộ quản lý, các giáo viên chuyên biệt tại các
trung tâm chuyên biệt, trƣờng mầm non hòa nhập trên địa bàn phƣờng Mộ
Lao, Hà Đông. Đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình thu
thập thông tin, số liệu nghiên cứu. Đặc biệt bản thân có cách làm việc hiệu
quả hơn trong quá trình tiếp xúc, làm việc chuyên nghiệp với phụ huynh. Và
cũng tìm hiểu đƣợc nhiều mong muốn suy nghĩ của phụ huynh có con tự kỷ.
Từ đó bản thân tôi thấy trăn trở và có trách nhiệm hơn với công tác chăm sóc
giáo dục trẻ tự kỷ.


Cuối cùng, em xin cảm ơn đến những ngƣời thân trong gia đình em, bạn
bè đã luôn ở bên cạnh động viên và hỗ trợ em trong quá trình am làm khóa
luận.
Thời gian học tập, làm khóa luận, em luôn nỗ lực và cố gắng tìm hiểu
các tài liệu cũng nhƣ lắng nghe các ý kiến nhận xét, hỗ trợ từ các thầy cô để
hoàn thành nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, do kiến thức bản thân em hạn
chế và kinh nghiệm nghiên cứu, trải nghiệm thực tế chƣa nhiều, nên khóa
luận không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng
góp từ phía thầy cô, bạn bè và những ngƣời quan tâm đến chủ đề khóa luận
này
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. ............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU. ............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu. ...................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. .................................................................................. 2
4. Đối tƣợng nghiên cứu. ................................................................................2
5. Khách thể nghiên cứu. ..................................................................................2
6. Phạm vi nghiên cứu. .....................................................................................3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................ 3

8. Kết cấu khóa luận. ........................................................................................3
CHƢƠNG 1: ................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ TỰ KỶ TẠI GIA
ĐÌNH. .............................................................................................................. 4
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN. ..............................................................4
1.1.1 Khái niệm “ trẻ tự kỷ”. ............................................................................4
1.1.2. Chăm sóc, giáo dục tại gia đình ............................................................. 5
1.1.3....................................................................hăm sóc, giáo dục tại gia đình
..................................................................................................................5
1.2.ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ TỰ KỶ .........................................6
1.2.1 Đặc điểm cảm giác ...........................................................................6
1.2.2 Đặc điểm về tƣ duy, tƣởng tƣợng .....................................................6
1.2.3 Đặc điểm về hành vi .........................................................................6
1.2.4 Đặc điểm về chú ý. ...........................................................................8
1.2.5 Đặc điểm về cảm xúc. ......................................................................8
1.2.6 Đặc điểm trí tuệ ................................................................................8


1.2.7 Đặc điểm về giao tiếp .......................................................................9
1.3 CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT TRẺ TỰ KỶ QUAN TỪNG GIAI
ĐOẠN ................................................................................................. 10
1.3.1 ới sinh đến 6 tháng tuổi. .......................................................................10
1.3.2 Từ 6-24 tháng tuổi. ................................................................................11
1.3.3 Từ 2-3 tuổi. ............................................................................................11
1.3.4 Từ 4- 5 tuổi. ...........................................................................................11
1.4 NGUYÊN NHÂN VÀ PHÂN LOẠI TỰ KỶ ..........................................12
1.4.1 Nguyên nhân của tự kỷ .................................................................. 12
1.4.2 Phân loại tự kỷ ............................................................................... 13
1.5 CÔNG TÁC CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ TỰ KỶ ..............................14
1.5.1 Mục tiêu ..........................................................................................................14

1.5.2 Nội dung .........................................................................................15
1.5.3 Các phƣơng pháp và ứng dụng các phƣơng pháp vào chăm sóc
giáo dục trẻ......................................................................................19
1.6.MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC
GIÁO DỤC TRẺ TỰ KỶ TẠI GIA ĐÌNH ....................................................28
1.7 QUAN ĐIỂM, ĐƢỜNG LỐI CỦA NHÀ NƢỚC VỀ TRẺ TỰ KỶ ......29
Tiểu kết chƣơng I. ........................................................................................35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ TẠI GIA
ĐÌNH Ở PHƢỜNG MỘ LAO, QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI.
............................................................................................... 36
2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU. ..................36
2.1.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. ........................................................36
2.1.2 Khách thể nghiên cứu. ....................................................................37
2.2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT ........................................................................... 45
2.2.1 Mô tả mức độ tự kỷ của trẻ trên địa bàn phƣờng Mộ Lao .............................45
2.2.2 Thực trạng kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ tại gia đình của
các bậc phụ huynh ..........................................................................47
2.2.3 Những khó khăn của cha mẹ khi chăm sóc trẻ tự kỷ tại gia đình . .50
2.2.4 Thái độ của bố mẹ trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ tại
gia đình............................................................................................52


2.2.5 Kinh nghiệm cúa bố mẹ trong chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ tại nhà.
.........................................................................................................54
2.2.6 Sự lựa chon mô hình can thiệp sớm cho trẻ của phụ huynh ..........54
2.2.7 Mong muốn, suy nghĩ của phụ huynh về hoạt động chăm sóc giáo
dục trẻ..............................................................................................55
Tiểu kết chƣơng 2. ....................................................................................... 57
PHẦN 3: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ ............................ 58

1. Kết luận. ..................................................................................................... 58
2. Giải pháp, khuyến nghị .............................................................................. 58
2.1. Giải pháp ................................................................................................. 58
2.2. Khuyến nghị ............................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 62
PHỤ LỤC ......................................................................................................63


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.

Từ viết tắt

Dịch nghĩa

TTK

Trẻ tự kỷ

TK

Tự kỷ

Phƣơng pháp ABA

Applied Behavior Analysis- phân tích hành vi
ứng dụng

Phƣơng pháp TEACCH

Treatment and Education of Autistic

and
Related CommunicationHandicapped Children (Điều trị và giáo dục dành
cho trẻ em tự kỷ và khuyết tật liên quan đến giao
tiếp

Phƣơng pháp PECS

Picture Exchange Communication System – Hệ
thống giao tiếp bằng hình ảnh

Phƣơng pháp Floor Time

Dựa trên sự phát triển, khác biệt cá nhân, mối
quan hệ/ cùng chơi với trẻ

Phƣơng pháp More than Phƣơng pháp dạy trẻ tự kỷ tại gia đình
Words
THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

CSGD

Chăm sóc giáo dục

CTCSGD


Công tác chăm sóc giáo dục


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giới tính của khách thể nghiên cứu. ..............................................37
Bảng 2.2: Số lƣợng thành viên trong gia đình( đơn vị %) .............................40
Bảng 2.3: Tình trạng nghề nghiệp của khách thể nghiên cứu. ....................... 41
Bảng 2.4: Những hoạt động trong một ngày với con ( đơn vị %) ..................44
Bảng 2.5: Các phƣơng pháp chăm sóc trẻ tự kỷ tại gia đình .........................50
Biểu đồ 2.1: Độ tuổi của phụ huynh trẻ tự kỷ ................................................38
Biểu đồ 2.2: Trình độ học vấn của khách thể nghiên cứu. .............................39
Biểu đồ 2.3: Thu nhập của các gia đình( triệu đồng / tháng) ......................... 43
Biểu đồ 2.4: Mức độ tự kỷ của trẻ( đơn vị%). ............................................... 46
Biểu đồ 2.5: Thời gian bố mẹ trẻ phát hiện con bị tự kỷ ............................... 48
Biều đồ 2.6: Những khó khăn của gia đình có con tự kỷ ...............................51
Biểu đồ 2.7: Lựa chọn mô hình can thiệp cho trẻ tự kỷ .................................55


8

PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề
tài.

“Trẻ em nhƣ búp trên cành
Biết ăn biết ngủ học hành là ngoan”
Câu nói tƣởng chừng đơn giản, nhƣng không
phải đứa trẻ nào sinh ra cũng đƣợc phát triển bình
thƣờng và “ biết ăn, biết ngủ, học hành là ngoan”.

Khi một đƣa trẻ sinh ra, bố mẹ và những ngƣời
thân xung quanh vỡ òa cảm xúc, chào đón một thiên
thần. Cả gia đình dồn hết sự yêu thƣơng chăm sóc
cho trẻ đó. Bên cạnh những đứa trẻ bình thƣờng và
phát triển tốt, thì vẫn còn có một bộ phận không nhỏ
các trẻ có những khiếm khuyết về thể chất hay tâm lý,
và những cháu bé này cần có sự can thiệp và hỗ trợ
càng sớm càng tốt để giúp cho các em có đƣợc
những cơ hội tốt trong việc phát triển và hòa nhập với
xã hội.
Tại Việt Nam, cũng nhƣ trên thế giới, tỷ lệ trẻ
khuyết tật chiếm số lƣợng không nhỏ( khoảng 10%
tổng số trẻ đƣợc sinh ra). Vì thế công tác chăm sóc
và giáo dục trẻ khuyết tật, đã và đang là vấn đề
quan tâm chung của toàn xã hội và là nỗi niềm canh
cánh của nhiều ngƣời có lƣơng tâm và trách nhiệm
cũng nhƣ nỗi lo âu lớn nhất của gia đình bố mẹ có trẻ
nhƣ vậy.
Có hai tình trạng khuyết tật của trẻ là khuyết tật
về thể chất và khuyết tật về trí tuệ. Trong số những
trẻ khuyết tật về tâm lý thì trẻ có hội chứng “ tự
kỷ” là một trong những đối tƣợng gặp nhiều khó
khăn nhất. Theo báo cáo của bệnh viện Nhi Trung
Ƣơng Hà Nội và các bệnh viện Nhi Đồng I và II
tại thành phố Hồ Chí Minh, các Trung tâm tƣ vấn,
tham vấn, chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật, thì số
trẻ đƣợc thăm khám, đƣợc chẩn đoán bị tự kỷ và
điều trị ngày càng nhiều và gia tăng rõ rệt, nhất là
trong những năm gần đây.
Theo xu thế hiện nay thì giáo dục trẻ khuyết tật

và trẻ tự kỷ nói riêng tại cộng đồng đang là hƣớng


đi chủ đạo với
những cách làm cụ
thể đạt hiệu quả
cao, cũng là phù
hợp với nền kinh tế
xã hội với mọi
vùng dân cƣ Việt
Nam. Nói đến giáo
dục cộng đồng,
trƣớc hết là hoạt
động giáo dục trẻ
khuyết tật tại gia
đình. Vì dù nhƣ thế
nào đi nữa thì môi
trƣờng gia đình vân
là nơi có nhiều thời
gian và điều kiện
tiếp xúc, giáo dục
đối với trẻ. Đây là
yếu tố hết sức quan
trọng,
sẽ
ảnh
hƣởng lớn đến
toàn bộ hoạt động
học tập, vui chơi,
lao động của trẻ

trong nhà trƣờng,
ngoài xã hội sau
này. Đặc biệt giai
đoạn phát triển của
trẻ từ 0- 36 tháng
tuổi là giai đoạn
phát triển rất nhanh,
là tiền đề cho sự
phát triển sau này
của trẻ, là cơ sở để
trẻ hòa nhập xã
hội. Vì vậy môi
trƣờng gia đình
đóng vai trò quan

9


Là một nhân viên đƣợc tiếp xúc và can thiệp vào quá trình chăm sóc,
giáo dục các bạn “ VIP” trên địa bàn Phƣờng Mộ Lao. Nhận thấy, trên địa
bàn có một bộ phận không nhỏ trẻ có hội chứng “ tự kỷ” và liên quan. Nhƣng
vẫn chƣa có một cuộc khảo sát nào trên qui mô toàn phƣờng về những trẻ em
tự kỷ. Số lƣợng trẻ tự kỷ trên địa bàn phƣờng ngày một tăng lên, tuy vậy, còn
rất ít các trung tâm nào chuyên trách về vấn đề trẻ tự kỷ, đây là một thiệt thòi
lớn đối với trẻ và gia đình trẻ tự kỷ. Hầu hết các gia đình có con nhƣ vậy, đều
phải đƣa con đi đến các trung tâm, trƣờng hòa nhập ở các quận lân cận của
quận Hà Đông để chăm sóc, giáo dục. Do đó, cha mẹ chƣa đƣợc trang bị kiến
thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ. Cũng chính vì thế trẻ chƣa đƣợc cha
mẹ, chăm sóc và giáo dục đúng cách.
Chính vì những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài” Hoạt động chăm

sóc, giáo dục trẻ tự kỷ tại gia đình ở Phƣờng Mộ Lao, quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu.
-Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tự kỷ tại gia đình.
- Đề xuất các biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng chăm sóc,
giáo dục cho trẻ tự kỷ tại gia đình.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu và hệ thống một số vấn đề lý luận về chăm sóc, giáo dục
trẻ tự kỷ tại gia đình.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tự kỷ tại gia
đình ở phƣờng Mộ Lao, quận Hà Đông, Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng chăm sóc giáo dục tại
gia đình.
4.Đối tƣợng nghiên cứu.
Thực trạng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ tự kỷ tại gia đình .
5. Khách thể nghiên cứu.
-20/30 cha mẹ trẻ tự kỷ( có độ tuổi từ 0-6 tuổi)
- 5 cán bộ công tác xã hội.
-3 cán bộ quản lý.


6. Phạm vi nghiên cứu.
- Nội dung nghiên cứu: thực trạng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ
tại gia đình, các biện pháp nâng cao chất lƣợng chăm sóc, giáo dục trẻ
tự kỷ.
- Không gian: trên địa bàn phƣờng Mộ Lao, quận Hà Đông, Hà Nội.
- Thời gian: giai đoạn 2015-2016, 2016-2017.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Nghiên cứu, thu thập, xử lý, khái quát hóa những thông tin, những

nghiên cứu thuộc các vấn đề có liên quan đến đề tài của các tác giả Việt Nam
và nƣớc ngoài. Làm sáng tỏ các thuật ngữ có liên quan đến đề tài. Xây dựng
cơ sở khoa học về mặt lý luận cho đề tài. Phân tích, lý giải về mặt khoa học
cũng nhƣ tính hợp lý của những luận điểm mà đề tài đƣa ra.
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Trên cơ sở xây dựng phiếu hỏi có trọng tâm, phù hợp với đối tƣợng là
phụ huynh trẻ tự kỷ. Qua đó, sinh viên tiến hành điều tra thực trạng kiến thứckỹ năng chăm sóc, giáo dục trẻ tự kỷ tại gia đình của các bậc phụ huynh ở
Phƣờng Mộ Lao. Đây là phƣơng pháp chính đƣợc sử dụng trong quá trình
nghiên cứu thực tiễn.
7.3. Phương pháp quan sát:
Là phƣơng pháp bổ trợ cho phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, nhằm
có các thông tin cụ thể và sát hơn về vấn đề.
7.4. Phương pháp phỏng vấn sâu.
Là phƣơng pháp bổ trợ, nhằm tìm hiểu sâu hơn về kỳ vọng của gia đình
đối với trẻ tự kỷ, những thông tin xung quanh trẻ mà phụ huynh quan tâm.
7.5. Phương pháp xử lý số liệu.
Là phƣơng pháp lƣợng hóa những thông tin thu đƣợc từ các phƣơng
pháp nghiên cứu trên.
8. Kết cấu khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, khóa
luận gồm 2 chƣơng nội dung nhƣ sau:
- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ
TỰ KỶ TẠI GIA ĐÌNH.
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC TRẺ
TỰ KỶ TẠI GIA ĐÌNH Ở PHƢỜNG MỘ LAO.


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ TỰ KỶ
TẠI GIA ĐÌNH.

1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
1.1.1 Khái niệm “ trẻ tự kỷ”.
Theo Kanner( 1943) đã đƣa ra định nghĩa về trẻ tự kỷ là những trẻ
không tạo lập mối quan hệ với con ngƣời, thƣờng có thái độ bàng quan,
thờ ơ với mọi ngƣời xung quanh, có biểu hiện chậm nói, chủ yếu giao tiếp
qua các cử chỉ đôi khi có vẻ kỳ dị, cùng với các hoạt động vui chơi đơn
giản, mang tính lặp đi lặp lại.
Năm 1969, Rutter đƣa ra đƣợc 4 đặc trƣng chủ yếu của tự kỷ:
- Thiếu quan tâm và đáp ứng trong quan hệ xã hội.
- Rối loạn ngôn ngữ: từ mức độ không có lời nói đến lời nói lập dị.
- Hành vi, vận động dị thƣờng: từ mức độ chơi hạn chế, cứng
nhắc, cho đến khuôn mẫu hành vi, phức tạp mang tính nghi thức
và thúc ép.
- Khởi phát sớm trƣớc 30 tháng tuổi.
Năm 1978, Hiệp hội quốc gia về bệnh tự kỷ ở Hoa kỳ đã đƣa ra định
nghĩa: tự kỷ là một hội chứng các hành vi biểu hiện trƣớc 30 tháng tuổi với
những nét chủ yếu sau:
- Rối loạn tốc độ và trình tự phát triển.
-Rối loạn đáp ứng các kích thích giác quan.
- Rối loạn lời nói, ngôn ngữ, giao tiếp phi ngôn ngữ.
- Rối loạn khả năng quan hệ với con ngƣời, sự vật, sƣ kiện.
Nhƣ vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về trẻ tự kỷ. Tuy nhiên các khái
niệm này không đối lập nhau mà bổ sung cho nhau để đƣa đến khái niệm
hoàn chỉnh về tự kỷ.
Cuối cùng, có thể nói Tự kỷ là một loại khuyết tật phát triển suốt đời
đƣợc thể hiện trong vòng 3 năm đầu đời. Tự kỷ là do rối loạn của hệ thần
kinh gây ảnh hƣởng đến hoạt động của não bộ. Tự kỷ có thể xảy ra ở bất
kỳ cá nhân nào không phân biệt giới tính, chủng tộc, giàu nghèo và địa vị xã
hội. Tự kỷ đƣợc biểu hiện ra ngoài bằng những khiếm khuyết về tƣơng tác xã
hội, khó khăn về giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, và hành vi, sở thích

và hoạt


động mang tính hạn hẹp và lặp đi lặp lại. (Trích dịch từ chuyên trang của
Liên hiệp quốc về tự kỷ tại
/>1.1.2. Chăm sóc, giáo dục tại gia đình.
1.1.2.1. Chăm sóc, giáo dục.
- Chăm sóc: là các hoạt động nhằm duy trì, điều chỉnh, và phục hồi các
khả năng hoạt động bình thƣờng của cơ thể, tạo đƣợc trạng thái thoải mái về
vấn đề thể chất, tinh thần cho đối tƣợng đƣợc chăm sóc.
- Giáo dục là quá trình hình thành và phát triển nhân cách dƣới ảnh
hƣởng của những tác động có mục đích xác định, đƣợc tổ chức một cách có
kế hoạch, có phƣơng pháp, có hệ thống của các cơ quan giáo dục chuyên biệt.
Giáo dục, chăm sóc là hoạt động cần thiết để phục hồi các khả
năng bình thường của đối tượng được tác động và hướng dẫn những kỹ
năng để giúp họ gia tăng năng lực nhằm tham gia đời sống xã hội hòa
nhập cộng đồng.
1.1.2.2. Gia đình.
Theo từ điển Wikipedia “Gia đình” là một cộng đồng ngƣời sống
chung và gắn bó với nhau bởi các mối quan hệ tình cả m, quan hệ hôn
nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dƣỡng và hoặc quan hệ giáo dục.
Gia đình có lịch sử từ rất sớm và đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài.
Thực tế, gia đình có những ảnh hƣởng và những tác động mạnh mẽ đến xã
hội.. Các thành viên trong gia đình có chung mục tiêu, những giá trị. Họ có
cùng trách nhiệm đối với các quyết định và có sự ràng buộc trong suốt cuộc
đời.
Đối với xã hội họ c, gia đình thuộc về phạm trù cộng đồng xã hội.
Vì vậy, có thể xem xét gia đình nhƣ một nhóm xã hội nhỏ, đồng thời nhƣ
một thiết chế xã hội mà có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xã hội
hóa con ngƣời. Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội

nhỏ mà các thành viên của nó gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân, quan
hệ huyết thống hoặc quan hệ con nuôi, bởi tính cộng đồng về sinh hoạt,
trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng của
mỗi thành viên cũng như để thực hiện tính tất yếu của xã hội về Chăm sóc,
giáo dục tại gia đình là gì?
1.1.3.Chăm sóc, giáo dục tại gia đình
Chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình là những hoạt động có kỹ thuật, có
định hƣớng đạt đến những mục đích rõ ràng của cha mẹ/ ngƣời chăm sóc


nhằm tác động đến đứa trẻ và giúp trẻ cải thiện hay tăng năng lực về mặt thể
chất và tinh thần. những hoạt động này mang giá trị tích cực và có hiệu quả
lâu dài hơn là những hoạt động trị liệu chỉ đƣợc tác động trong một thời gian
ngắn và không thƣờng xuyên.
1.2.ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ TỰ
KỶ .
1.2.1 Đặc điểm cảm
giác
Ngƣỡng cảm giác của Trẻ tự kỷ(TTK) không bình thƣờng. Có một số
trẻ có cảm giác dƣới ngƣỡng (đánh, cấu, đập đầu vào tƣờng không biết đau;
trà xát lên da không thấy dát), một số trẻ có cảm giác trên ngƣỡng (không
muốn ai chạm vào cơ thể, chạm vào da của trẻ là trẻ sởn gai ốc, không dám đi
chân đất, đi trên thảm gai). Một số trẻ quá nhạy cảm với sự kích thích có thể
phản ứng mạnh mẽ với kết cấu, âm thanh to ồn, hoặc với vị và mùi khác lạ….
1.2.2 Đặc điểm về tƣ duy, tƣởng
tƣợng
TTK cũng gặp những khó khăn nhất định trong tƣởng tƣợng. Theo Võ
Nguyễn Tinh Vân (2006), TTK có một số vấn đề về nhận thức nhƣ: trẻ không
nhận biết đƣợc những tình huống vui đùa, giả vờ, chơi tƣởng tƣợng, chơi
đóng vai, trẻ gặp khó khăn khi thực hiện vai chơi trong các trò chơi tƣởng

tƣợng
. Trẻ tự kỷ rất khó nhìn nhận đƣợc ý nghĩa của các sự việc đã trải
nghiệm hoặc ít có khả năng “rút kinh nghiệm”, do đó khả năng học tập của
trẻ gặp rất nhiều khó khăn; phần lớn trẻ có trí nhớ “vẹt” khá tốt và khả
năng tri giác không gian vƣợt trội mà không cần nhờ vào khả năng suy luận
và biện giải.
1.2.3 Đặc điểm
hành vi.

về

+ Hành vi gây phiền toái nơi công cộng.
TTK có những hành vi gây phiền toái cho những ngƣời xung quanh.
Trẻ ít quan tâm đến các chuẩn mực xã hội, muốn làm theo sở thích cá
nhân, ý nghĩ cá nhân nên rất dễ có những hành vi trái ngƣợc với sự mong
đợi của ngƣời khác nhƣ: la khóc khi ngƣời lớn không đáp ứng sở thích của
trẻ, làm đổ một đống đồ khi vào siêu thị, chộp nhanh những đồng tiền từ tay
nhân viên, tự lấy đồ ở giá sách của ngƣời khác, giật nhanh một món đồ
chơi từ tay trẻ bên cạnh… làm nhƣ vậy mà trẻ không cảm thấy mắc cỡ,
ngƣợng ngùng. Hành vi gây phiền toái nơi công cộng của TTK cho thấy, tính


kém hoà nhập của trẻ đối với cộng đồng, điều này có liên quan tới khả năng
ứng xử về mặt xã hội của TTK.


+ La hét, giận dữ.
TTK có những sở thích, thói quen kỳ lạ không đúng với những chuẩn
mực xã hội thông thƣờng. Ngƣời lớn thấy vậy thƣờng ngăn chặn những sở
thích, thói quen bất thƣờng. Khi đó trẻ rất khó chịu và có những hành vi nổi

cáu, gây hấn. Đồng thời do trẻ gặp khó khăn về ngôn ngữ, không biểu đạt
đƣợc những ý nghĩ của mình ra ngoài nên ngƣời lớn không hiểu trẻ và không
làm theo ý muốn của trẻ.
Ví dụ, trẻ rất thích chơi điện thoại di động, khi nhìn thấy ai có điện thoại
là trẻ chỉ muốn chộp nhanh lấy để chơi, ngƣời lớn ngăn chặn trẻ la hét, giận
dữ.
+ Hành vi rập khuôn, định hình.
Theo Kanner, hành vi định hình là biểu hiện điển hình của TTK, trẻ có
những hành vi rập khuôn, lặp đi lặp lại; thích đi đi lại lại trong phòng, thích
xếp các đồ vật thành hàng thẳng; Vặn, xoắn, xoay các ngón tay và bàn tay;
Nói đi nói lại một vài từ không đúng ngữ cảnh; Thích đến những nơi quen
thuộc; Thích chạy lăng xăng và quay tròn; Thích xoay tròn đồ vật; Thích chơi
các đồ chơi phát ra tiếng động; Thích bật tắt các nút điện hay điện tử, lắc lƣ
ngƣời ra phía trƣớc và phía sau, đập đầu, giữ khƣ khƣ một đồ vật, bật tắt
công tắc liên tục, chuyển đồ chơi từ tay này sang tay khác liên tục…
Những trẻ khác nhau, sở thích về các hành vi rập khuôn, định hình khác nhau.
+ Không thích sự thay đổi.
TTK muốn tất cả mọi điều phải quen thuộc, gần gũi, trẻ rất ghét sự thay
đổi, sáo trộn: từ những đồ dùng cá nhân, đồ dùng học tập cho đến nơi chốn
sinh hoạt hằng ngày. Một số trẻ rất thất vọng khi thói quen của trẻ bị ai thay
đổi.
Ví dụ, Trong giờ ngủ trƣa ở trƣờng mầm non, trẻ rất thích nằm ngủ với
cái gối ôm, hôm nay cô giáo mang gối ôm của trẻ cất đi, trẻ quấy khóc, không
ngủ..
Tự kỷ bị hạn chế về sở thích. Sự hạn chế này của TTK sẽ ảnh hƣởng tới
sự tỉ mỉ, khám phá, tìm hiểu thế giới xung quanh của trẻ.
+ Những hành vi bất thường khác.
TTK cũng có thể phát triển những triệu chứng đa dạng khác nhau,
những rối loạn tinh thần xuất hiện bao gồm rối loạn tăng động giảm chú ý
(ADHD), chứng loạn tâm thần, sự buồn chán, rối loạn ám ảnh cƣỡng bức và

những rối loạn lo âu khác. Khoảng 20% TTK có những cơn co giật bất
thƣờng. Những trẻ bị mắc Tự kỷ cũng có thể có biểu hiện những hành vi phá


phách. Trẻ có thể tự hành hạ bản thân hay tấn công những ngƣời khác.
1.2.4 Đặc điểm về chú ý.
Sự tập trung chú ý của TTK kém, phân tán chú ý nhanh. Khi thực hiện
nhiệm vụ trẻ chỉ tập trung chú ý đƣợc trong một thời gian ngắn, trẻ khó tập
trung cao vào các chi tiết, kém bền vững, luôn bị phân tán bởi những tác động
bên ngoài. Trẻ khó khăn trong việc tuân thủ theo các chỉ dẫn của ngƣời lớn
đƣa ra đặc biệt khi tham gia các trò chơi lần lƣợt và luân phiên trẻ khó kiên
nhẫn đợi đến lợt mình và khó kiềm chế phản ứng.
Tính tập trung kém này để lại một kết quả không tốt là khi trẻ thực hiện
một nhiệm vụ kết quả không cao. Ngƣợc lại đối với những gì mà trẻ thích thì
trẻ tập trung chú ý rất tốt.
1.2.5 Đặc điểm về cảm xúc.
TTK gặp phải trở ngại trong tiến trình kết nối làm bạn với những trẻ
khác. Trẻ thƣờng mất nhiều thời gian để hiểu đƣợc cảm giác của ngƣời khác,
thể hiện cảm xúc, tạo gắn bó với các cá nhân hoặc bộc lộ sự quan tâm đến
ngƣời khác. Ngƣỡng cảm xúc của TTK có ranh giới không rõ ràng giữa
chuyện buồn, chuyện vui. Nét mặt của trẻ lúc buồn, lúc vui đều giống nhau.
1.2.6 Đặc điểm trí tuệ
Đặc điểm trí tuệ của TTK rất đa dạng.
Một số TTK đi kèm với hội chứng phân rã tuổi ấu thơ là Tự kỷ nặng có
thoái lùi phát triển. Rối loạn này có đặc trƣng khởi phát muộn (từ 2 – 10 tuổi)
và có biểu hiện nhƣ: chậm phát triển ngôn ngữ, chức năng xã hội kém, kiểm
soát đại tiểu tiện, kĩ năng vận động kém. Chỉ số phát triển trí tuệ của trẻ rất
thấp, sự thoái lui ở trẻ xảy ra rất đột ngột, sự phát triển của trẻ đang phát triển
rất tốt sau đó mất đi, thậm chí không biết gì nữa.
Một số TTK khác rất thông minh hay còn gọi là Tự kỷ chức năng cao

(Hội chứng Aperger), trẻ có khả năng vẽ đẹp, đánh đàn giỏi hoặc có một bộ
nhớ tuyệt vời, chỉ số phát triển trí tuệ rất cao nhƣng có một số khó khăn: giao
tiếp bằng mắt kém, tƣơng tác xã hội kém, thiếu sự trao đổi qua lại về mặt tình
cảm; một số trẻ có biểu hiện vận động lặp đi lặp lại mang tính rập khuôn .
TTK nếu đƣợc phát hiện sớm, can thiệp sớm thì có khả năng để phát
triển trí tuệ, trẻ có thể có ngôn ngữ, học đƣợc kiến thức văn hóa, hòa nhập với
mọi ngƣời trong cộng đồng.


1.2.7 Đặc điểm về giao
tiếp
 Sự hạn chế trên bình diện quan hệ.
Trẻ bị suy giảm nhiều trong tƣơng tác qua lại với mọi ngƣời, hầu hết
TTK biểu hiện sự cô lập, thích chơi một mình, tránh giao tiếp với các bạn. Số
đông phụ huynh có con Tự kỷ cho rằng trong năm đầu tiên trẻ rất ngoan, yên
tĩnh, thích chơi một mình, không thích giao tiếp mắt, không có dấu hiệu dang
tay khi ai muốn bế bồng, không biết chỉ ngón chỏ và nhìn theo hƣớng chỉ tay
của ngƣời khác, không sợ ngƣời lạ và cũng không thân thiện với ngƣời chăm
sóc, không biết cƣời ở tháng thứ 3, không biết khóc hay biểu hiện sợ hãi ở
tháng thứ 8, không phản ứng khi đƣợc gọi tên, tránh né giao tiếp bằng mắt
nhƣng lại có thể nhìn chăm chú vào một điểm mà trẻ thích, khả năng gắn bó
với ngƣời thân rất kém nhƣng không bám theo cha mẹ giống nhƣ trẻ bình
thƣờng.
 Sự hạn chế trong nghe hiểu
Trong giao tiếp thông thƣờng hằng ngày TTK không quan tâm đến lời
nói của đối tƣợng giao tiếp. Trẻ không hề có phản ứng khi gọi tên mình,
không quan tâm đến mọi ngƣời xung quanh, không làm theo những hƣớng
dẫn của ngƣời khác mặc dù trẻ nghe đƣợc bình thƣờng.
Ngoài ra, tƣ duy ngôn ngữ của trẻ cũng gặp khó khăn nhƣ trẻ chỉ hiểu
ngôn ngữ trực diện, rõ ràng.

Ví dụ, hỏi trẻ quả cam, đặt câu hỏi Đây là quả gì? trẻ trả lời đƣợc. Nếu
ngƣời hỏi hoán đổi vị trí từ hỏi: quả này là quả gì? thì trẻ gặp khó khăn.
Trẻ hiểu những nội dung giao tiếp quen thuộc còn những gì xa lạ thì trẻ
gặp khó khăn.Vốn từ của trẻ nghèo nàn, đơn điệu, cấu trúc ngữ pháp thƣờng
bị sai nên đó cũng là nguyên nhân trẻ gặp khó khăn trong nghe hiểu câu nói
phức tạp chứa nhiều thông tin.
Trẻ không hiểu đƣợc những từ trừu tƣợng, cách nói ẩn dụ, so sánh, ví
von, bóng gió... Những gì trẻ biết đƣợc, hiểu đƣợc đều cần phải có hình ảnh
trực quan. Ví dụ, khi hỏi trẻ hình gì đây? có hình ảnh trực quan trẻ trả lời hình
tam giác ? Hình tam giác có mấy cạnh? trẻ trả lời có 3 cạnh?. Không có hình
ảnh trực quan trƣớc mặt hỏi trẻ hình tam giác có mấy cạnh thì đó là một bài
toán vô cùng khó khăn đối với trẻ, trẻ không trả lời đƣợc.
 Sự hạn chế trong diễn dạt .
Sự khiếm khuyết trong khả năng diễn đạt, sử dụng lời nói trong giao tiếp


10

ở TTK rất phổ biến và thể hiện ở nhiều dạng khác nhau. Phần lớn mốc phát
triển ngôn ngữ nói của TTK đều chậm hơn so với trẻ bình thƣờng. Một số trẻ
có giọng nói đều đều, không biết biểu cảm qua giọng nói, không biết nói
thầm, nói tiếng gió, thích độc thoại, không biết giữ vững cuộc đối thoại.
Khi TTK biết nói thì giọng nói của trẻ không đƣợc tự nhiên. Gần nhƣ
tất cả các TTK nói đƣợc thì nói với giọng khác thƣờng không lên giọng,
xuống giọng. Một số trẻ có giọng cao, không biết thể hiện trầm bổng. Nếu có
sự thay đổi thì trẻ lại lên xuống nhƣ hát một cách nhịp nhàng chứ không
nhấn mạnh vào chữ cần nhấn mạnh.
Ở một số tình huống trẻ thƣờng có ánh mắt nhìn lảng tránh, không nhìn
vào mắt ngƣời khác khi trò chuyện để nhận biết khi nào tới phiên mình nói
chuyện, khi nào nhƣờng cho ngƣời khác, trẻ thƣờng ngắt lời ngƣời khác

đang nói, thỉnh thoảng đặt những câu hỏi nhƣng không liên quan tới câu
chuyện đang nói.
Một số trẻ Tự kỷ khi giao tiếp có tính nhại lời. Có 2 mẫu nhại lời cơ bản:
nhại lời ngay lập tức và nhại lời trì hoãn. Việc xem xét những kiểu nhại lời
này sẽ cho chúng ta biết trẻ đang cố gắng xử lý ngôn ngữ nhƣ thế nào. - Nhại
lời ngay lập tức: Đây chính là kiểu nhại lời đầu tiên thƣờng xuất hiện ở trẻ.
Trẻ lặp lại một số lời nói mà trẻ vừa nghe đƣợc. Điều này cho thấy trẻ có khả
năng nghe và giữ lời nói đó trong bộ nhớ ngắn hạn đủ lâu để có thể nhắc lại.
Ví dụ, khi gặp trẻ giáo viên nhắc Con chào cô đi! trẻ nhắc lại Con chào
cô đi!. - Nhại lời trì hoãn: xuất hiện khi trẻ lặp lại một số đoạn đối thoại đã
nghe trong quá khứ. Đôi lúc, nhại lời trì hoãn hoạt động theo cách thay thế
một cụm từ hoặc một đoạn bằng một từ đơn giản hơn.
Thông thƣờng trong chứng nhại lời trì hoãn, trẻ thƣờng nghe đƣợc phần
đầu của hội thoại có một chút gắn với điều đƣợc nói. Trong một số tình
huống, nhại lời trì hoãn thì quá khác biệt so với cái mà trẻ bình thƣờng, xảy
ra khi trẻ có khó khăn trong việc rút ra ý nghĩa của lời nói (nhƣ là một rối
loạn trung tâm xử lý thính giác).
1.3 CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT TRẺ TỰ KỶ QUAN TỪNG GIAI
ĐOẠN..
1.3.1 Mới sinh đến 6 tháng
tuổi.


Dễ nổi giận, dễ trầm cảm.



Không với lấy đồ vật khi đƣa trƣớc mặt trẻ.



 Không có những âm thanh bi bô.
 Thiếu nụ cƣời giao tiếp,thiếu gia tiếp bằng mắt.
 Không có phản ứng khi đƣợc kích thích.
 Phát triển vận động cơ thể bình thƣờng.
1.3.2 Từ 6-24 tháng tuổi.
 Không thích âu yếm cơ thể có thể mềm yếu hay cứng nhắc khi
đƣợc ôm.Không thân thiện với cha mẹ.


Gọi tên hầu nhƣ không phản ứng đáp lạị. Chƣa có dấu hiệu ngôn

ngữ.
 Không chơi các trò chơi xã hội đơn giản( ú à, bye-bye).
 Dƣờng nhƣ không quan tâm đến các đồ chơi của trẻ em.
 Thích nhìn ngắm các bàn tay của mình.
 Không nhai hoặc không chấp nhận những thức ăn cứng.
 Thích đi kiễng chân- đi bằng 5 đầu ngón chân.Thƣờng phát ra các
âm thanh vô nghĩa.
1.3.3 Từ 2-3 tuổi.
Thích chơi một mình, không kết bạn, tránh giao tiếp.

cầu.





Không nói đƣợc từ 2 tiếng trở lên khi đã 2 tuổi.
Thích xem sách, tạp chí, các nhãn mác và logo quảng cáo.
Coi ngƣời khác nhƣ một công cụ- kéo tay ngƣời khác khi muốn yêu


 Chƣa biết dùng ngón trỏ để chỉ điều trẻ muốn. Sử dụng đồ chơi
không thích hợp.
 Không có nỗi sợ giống trẻ bình thƣờng, đồng thời có những hoảng sợ
một cách vô cớ.

vật.






Không hợp tác với sự chỉ dẫn, dạy bảo của ngƣời lớn.
Không biết gật đầu đồng ý và lắc đầu không đồng ý.
Tránh giao tiếp bằng mắt, không nhìn thẳng vào ngƣời đối diện.
Không đoán biết đƣợc những nguy hiểm.Thích ngửi hay liếm đồ



Thích chạy vòng, vòng xoay vòng vòng, và quay các loại bánh xe.

 Ngƣng nói ở bất cứ tuổi nào, dù trƣớc đó đã biết nói.
1.3.4 Từ 4- 5 tuổi.
 Trẻ bị chậm nói, nếu có ngôn ngữ phát triển, có thể có chứng nhại


21

lại lời.

 Có vẻ rất nhớ đƣờng đi và địa điểm.Thích các con số và thích đọc
tiếng nƣớc ngoài.





điệu).

Rất tốt khi thao tác các sản phẩm điện tử.
Không biết chơi tƣởng tƣợng, chơi giả vờ, chơi đóng vai.
Thích nhìn nghiêng hay liếc mắt khi ngắm nghái đồ vật.
Tự làm tổn thƣơng mình.Tự kích động.
Giọng nói kỳ cục( chẳng hạn nhƣ cách nói nhấn giọng hay đơn





Rất khó chịu khi thay đổi thói quen hằng ngày.
Giao tiếp mắt vẫn hạn chế, dù có thể đã có một số cải thiện.
Tƣơng tác với ngƣời khác gia tăng nhƣng vẫn hạn chế.
 Có các cơn tức giận và sự gây hấn vẫn tồn tại nhƣng có thể dần dần
cải thiện
1.4 NGUYÊN NHÂN VÀ PHÂN LOẠI TỰ KỶ.
1.4.1 Nguyên nhân của tự kỷ.
Từ khi phát hiện năm 1943 cho đến nay, khoa học vẫn chƣa xác định
chính xác nguyên nhân của Tự kỷ. Mỗi cách tiếp cận khác nhau đƣa ra những
giả thuyết khác nhau về nguyên nhân Tự kỷ.
-Do não bấ t th ƣờng: có thể do đẻ non dƣới 37 tuần hoặc cân nặng

khi sinh thấp (dƣới 2.5kg), trẻ bị ngạt hoặc thiếu ô xi não khi sinh, do
chấn thƣơng sọ não do can thiệp sản khoa, vàng da nhân não sơ sinh, chảy
máu não màng não sơ sinh, nhiễm khuẩn thần kinh nhƣ viêm não, viêm
màng não, thiếu ô xi não do suy hô hấp nặng hoặc chấn thƣơng sọ não.....
-Do bệnh lý ở não: Có nghiên cứu cho rằng Tự kỷ không có nguyên
nhân đơn lẻ mà là sự tổng hợp các rối loạn với một tập hợp các bộ phận
chủ yếu các nguyên nhân riêng biệt. Nghĩa là, sự hoạt động khác thƣờng của
hệ thống các dây thần kinh ở não dẫn đến kết quả chậm phát triển trí tuệ.
- Tác n hân mô i t rƣ ờng đƣợc cho là có gây ra Tự kỷ hoặc làm trầm
trọng hơn triệu chứng Tự kỷ tác động trực tiếp vào não của trẻ thông qua con
đƣờng các thức ăn, bệnh truyền nhiễm, các kim loại nặng, dung môi, khí
thải động cơ diesel, phe-nol sử dụng trong sản xuất nhựa, thuốc trừ sâu, cồn,
hút thuốc, thuốc trái phép và vắc xin.
Ngoài ra, trong các nghiên cứu gần đây ở trẻ tự kỷ ngƣời ta thấy ở một
số trẻ có lƣợng thuỷ ngân cao hơn ngƣời bình thƣờng, điều đó có liên quan


đến thuốc tiêm chủng vắc xin chống uốn ván và viêm gan B. Năm 2000, một
số bác sỹ Mỹ đã công bố kết quả hết sức khả quan về việc cải thiện sức khoẻ
tâm thần và hành vi của trẻ tự kỷ khi tiến hành giải độc thuỷ ngân.
- Do yế u tố mô i trƣ ờ ng:
+Môi trƣờng trƣớc khi sinh. Sự căng thẳng trƣớc khi sinh bao gồm tác
nhân tới sự kiện sống hoặc nhân tố môi trƣờng là sự đau buồn của bà mẹ là
một giả thuyết cho hội Tự kỷ, các nghiên cứu cho thấy sự căng thẳng của
ngƣời mẹ trƣớc sinh có thể làm rối loạn sự phát trển của não gây ra Tự kỷ.
+Sự nhiễm trùng của mẹ. Sự nhiễm trùng virus trƣớc khi sinh là một
nguyên nhân gây Tự kỷ không xuất phát từ gen. Tác hại của bệnh sởi Đức và
vi rút kích hoạt sự phản ứng của ngƣời mẹ và thực sự tăng rủi ro cho Tự kỷ.
Nhiễm trùng kết hợp với sự việc miễn dịch vào giai đoạn sớm khi sinh có thể
ảnh tới sự phát triển tự nhiên hơn sự nhiễm trùng ở giai đoạn sau khi sinh.

Ngoài ra, môi trƣờng sống của gia đình cha mẹ bận ít có thời gian giao
tiếp, tƣơng tác với trẻ trong 24 tháng đầu, không quan tâm dạy dỗ trẻ, để trẻ ở
nhà với ông bà hoặc ngƣời giúp việc, chủ yếu cho trẻ xem tivi, quảng cáo, âm
nhạc … chỉ đáp ứng về mặt vật chất, không đáp ứng về mặt tinh thần dẫn đến
tạo cho trẻ một thói quen là không có nhu cầu giao tiếp, tƣơng tác với mọi
ngƣời xung quanh, chỉ khi nào trẻ cần ăn uống, chơi... thì trẻ mới xuất hiện
nhu cầu giao tiếp bằng cách khóc đòi hoặc kéo tay ngƣời lớn chỉ vào thứ mà
trẻ cần.
Từ phân tích ở trên, Ta có cách nhìn tổng quan về nguyên nhân của trẻ
Tự kỷ, gồm có rất nhiều nguyên nhân. Có một nguyên nhân do yếu tố môi
trƣờng nhƣ: cho trẻ xem ti vi nhiều, không cho trẻ giao tiếp, hòa nhập với
mọi ngƣời xung quanh là cơ sở để luận án tiến hành xây dựng biện pháp tác
động để khắc phục khiếm khuyết cho trẻ tự kỷ từ nguyên nhân này.
1.4.2 Phân loại
tự kỷ
 Theo thời điểm mắc tự kỷ
− Tự kỷ điển hình - hay tự kỷ bẩm sinh: triệu trứng tự kỷ xuất hiện dần
dần trong 3 năm đầu.
− Tự kỷ không điển hình - hay tự kỷ mắc phải: trẻ phát triển về ngôn ngữ
và giao tiếp bình thƣờng trong 3 năm đầu, sau đó t ri ệu t rứn g tự k ỷ
xuất hiện dần dần và có sự thoái triển về ngôn ngữ-giao tiếp.


 Theo chỉ số thông minh
− Tự kỷ có chỉ số thông minh cao và nói đƣợc Trẻ không có những hành
vi tiêu cực song rất thụ động, có hành vi bất thƣờng trong bối cảnh xã hội. Có
thể biết đọc sớm (2 - 3 tuổi). Kỹ năng nhìn tốt. Có xu hƣớng bị ám ảnh, nhận
thức tốt hơn về hành vi khi trƣởng thành.
− Trẻ tự kỷ có chỉ số thông minh cao và không nói đƣợc Trẻ có sự khác
biệt giữa kỹ năng nói và kỹ năng vận động, cử động, thực hiện. Trẻ có thể quá

nhậy cảm khi kích thích thính giác. Hành vi có thể bất thƣờng ở mức độ nhẹ.
Kỹ năng nhìn tốt (có thể nhìn đồ vật một cách chăm chú). Có thể giữ yên lặng
hoặc tự cô lập một cách dễ dàng, có thể buớng bỉnh. Là những trẻ có thể giao
tiếp luân phiên hoặc thích giao tiếp.
− Trẻ tự kỷ có chỉ số thông minh thấp và nói đƣợc Trẻ có hành vi kém
nhất trong các dạng tự k ỷ (thƣờng xuyên la hét to, có thể trở nên hung hãn
khi tuổi lớn hơn). Có hành vi tự kích thích. Trí nhớ kém. Nói lặp lại (lời
nói không có nghĩa đầy đủ). Khả năng tập trung kém.
− Trẻ tự kỷ có chỉ số thông minh thấp và không nói đƣợc Trẻ thƣờng
xuyên im lặng. Biết dùng một ít từ hoặc ít cử chỉ. Có sự quan tâm đặc biệt
đến máy móc. Nhạy cảm với các âm thanh/tiếng động. Kỹ năng xã hội
không thích hợp. Không có mối quan hệ với ngƣời khác.
 Theo mức độ
− Tự kỷ mức độ nhẹ: Trẻ có thể giao tiếp bằng mắt tƣơng đối bình
thƣờng, giao tiếp với ngƣời ngoài hơi hạn chế, học đƣợc các hoạt động đơn
giản, kỹ năng chơi và nói đƣợc tƣơng đối bình thƣờng.
− Tự kỷ mức trung bình: Trẻ có thể giao tiếp bằng mắt, giao tiếp với
ngƣời ngoài hạn chế và nói đƣợc nhƣng hạn chế.
− Tự kỷ mức độ nặng: Trẻ không giao tiếp bằng mắt, không giao tiếp với
ngƣời ngoài và không nói đƣợc. ….trẻ hầu nhƣ phụ thuộc hoàn toàn vào
ngƣời thân xung quanh và không thể tự phục vụ đƣợc bản thân.
1.5 CÔNG TÁC CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ TỰ KỶ.
1.5.1 Mục tiêu.
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục cho trẻ có nhu cầu đặc biệt, mục tiêu của
công tác chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ là giúp trẻ có thể thích ứng với các môi
trƣờng khác nhau( gia đình, nhà trƣờng, trung tâm, và xã hội), trẻ có thể hội
nhập cộng đồng, trẻ chấp nhận ngƣời khác và đƣợc ngƣời khác chấp nhận,


phát triển hết khả năng của trẻ, giúp trẻ giải tỏa những cảm xúc ức chế. Trên

cơ sở đó giúp trẻ có thể sống độc lập và hòa nhập xã hội.
1.5.2 Nội dung.
 Rèn luyện kĩ năng thích ứng.
Một trong những mục tiêu của công tác chăm sóc giáo dục(CTCSGD) là
hƣớng trẻ tự kỷ đến cuộc sống độc lập. Vì vậy, rèn luyện kĩ năng thích ứng
cho trẻ là điều rất cần thiết. Sự phát triển khả năng tự chăm sóc bản thân là
dấu hiệu khởi đầu cho sự đọc lập của trẻ đối với cha mẹ, giúp trẻ có thể thích
ứng với sự thay đổi của môi trƣờng xung quanh. Các kỹ năng tự chăm sóc cơ
bản bao gồm: những nhiệm vụ hàng ngày để trẻ giữ gìn vệ sinh cá nhân( đi vệ
sinh, đánh răng rửa mặt, tắm..), ăn uống, mặc quần áo.. Các nhiệm vụ này
đƣợc thực hiện hàng ngày. Chúng có ảnh hƣởng quan trọng và lâu dài( suốt
đời) đến tình trạng sức khỏe, quan hệ xã hội cũng nhƣ quan hệ với chính bản
thân của trẻ.
Đặc biệt đối với trẻ nhỏ và thanh thiếu niên tự kỷ dạng trung bình, nặng
và rất nặng, việc có khả năng thực hiện các kỹ năng tự chăm sóc bản thân(
mặc dù phải dựa vào sự quản lý giám sát của ngƣời khác) là vô cùng quan
trọng. Khi trẻ bƣớc vào tuổi thanh thiếu niên, các kỹ năng mặc quần áo chỉnh
tề cũng rất cần thiết để ngƣời khác chấp nhận và hội nhập tốt hơn vào môi
trƣờng cộng đồng. Đây là lĩnh vực luôn đƣợc các bà các mẹ ƣu tiên vì chúng
có thể đóng góp đáng kể cho chất lƣợng cuộc sống và tính tự quyết của trẻ.
Thực tế cha mẹ trẻ tự kỷ là những ngƣời ủng hộ nhiệt tình nhất trong quá
trình đặt mục tiêu và dạy kỹ năng tự phục vụ chăm sóc cho trẻ.
Trong môi trƣờng xa lạ trẻ khó có thể hòa nhập. Nguyên nahan là do trẻ
không có khả năng thích nghi với sự thay đổi của môi trƣờng xung quanh.
Trẻ TK quen sự dập khuôn máy móc, những thói quen định hình lặp đi lặp lại.
Vì vậy, một sự thay đổi nhỏ cũng làm trẻ khó chịu.
Ví dụ điển hình nhƣ: ngày đầu tiên trẻ đến lớp, trẻ bỗng dưng xô đây,
cào cấu các bạn khác chỉ vì trẻ không quen ở chỗ đông người như thế.
Điều này khiến trẻ bị lạc lõng, các bạn xa lánh.
Tóm lại, hầu hết các trẻ tự kỷ không thể tự chăm sóc bản thân, phụ thuộc

vào gia đình. Khó có thể thích nghi với môi trƣờng xung quanh. Điều này
tăng thêm gánh nặng cho gia đình trẻ, đồng thời đó chính là rào cản ngăn cản
trẻ hòa nhập cộng đồng. Hình thành kỹ năng thích ứng sẽ giúp trẻ có thể thích


nghi với cuộc sống bên ngoài.
Bên cạnh đó, chúng ta giúp trẻ tham gia vào các hoạt động hàng ngày
nhƣ làm việc nhà, phụ mẹ nấu nƣớng, phụ bố sắp xếp phòng ốc. Điều đó giúp
trẻ tự tin hơn vào bản thân và cảm nhận đƣợc vị trí của mình trong gia đình.
Do đó vai trò cuả chuyên gia và giáo viên, gia đình là giúp trẻ có kỹ
năng thích ứng để thích nghi với môi trƣờng, hòa nhập xã hội.
 Hình thành kỹ năng xã hội.
Mục tiêu cần nhắm tới , và ngày chuyển biến thành hiện thực bằng
những động tác cụ thể, là tạo cho trẻ tự kỷ những quan hệ hài hòa, lắng
nghem tôn trọng và đồng cảm, vui tƣơi.
Một trong những khiếm khuyết của trẻ tự kỷ là không biết cách tạo lập
mối quan hệ xã hội. Việc hình thành kỹ năng xã hội sẽ giúp trẻ đƣợc mọi
ngƣời chấp nhận và tôn trọng.
Trong quan hệ tƣơng tác giữa trẻ em và các thành viên khác thuộc môi
trƣờng gia đình và xã hội, trẻ tự kỷ mang dấu hiệu nhƣ: các em thƣờng thu
hẹp hay đóng kín mình, trong vũ trụ hoàn toàn riêng tƣ của mình. Các em
không tìm cách tạo quan hệ gắn bó, hay là tác động hai chiều, với ngƣời lớn
xung quanh, hoặc với trẻ em khác cùng lứa tuổi. Thậm chí với ngƣời mẹ sinh
ra mình, hoặc với anh chị em sinh đôi, các em cũng không tham gia hoặc khởi
động các trò chơi đơn giản nhƣ: cúc cù cu, trốn tìm..
Trẻ TK không nhìn nhận và đón nhận ngƣời khác nhƣ một chủ thể
giống nhƣ mình, có khả năng chia sẻ niềm vui và nỗi buồn, cùng bao
nhiêu kinh nghiệm và cảm nghiệm, trong đời sống thƣờng ngày.
Trái lại họ chỉ đƣợc đối xử nhƣ là một dụng cụ hoặc phƣơng tiện, đƣợc
các em dùng, để thâu đạt một mục đích. Ví dụ nhƣ trẻ chỉ cầm tay mẹ, dẫn

mẹ đi lấy nƣớc uống cho mình, thay vì dùng lời nói hay cử chỉ, để diễn tả nhu
cầu và nguyện vọng.
Trong thực tế với những trẻ có khả năng nói, phát âm, và đọc chữ,…
ngôn ngữ vẫn không phải là một dụng cụ để tạo quan hệ.
Chính vì những lý do vừa đƣợc liệt kêm bốn động tác( xin, cho, nhận, từ
chối)một cách thanh thản, hài hòa trong lĩnh vực quan hệ giữa ngƣời với
ngƣời, là bốn bài học rất cơ bản, nhƣng rất khó học và khó làm, đối với tất cả
mọi ngƣời, không trừ sót một ai. Cho nên 4 bài học này phải bắt đầu đƣợc
dạy với mỗi trẻ tự kỷ.


×