Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Kinh nghiệm tổ chức trò chơi trong dạy học các tiết ôn tập địa lí 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 17 trang )

MỤC LỤC
Trang

1. Mở đầu
- Lí do chọn đề tài
- Mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp nghiến cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lí luận của vấn đề
2.2 Thực trạng của vấn đề
2.3 Các giải pháp tổ chức thực hiện
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận, kiến nghị.

1
1
1
1
1
2
2
2
4
12
13

1


1. Mở đầu.


- Lí do chọn đề tài:
Trong khoản 2, Điều 28, Luật giáo dục năm 2005 quy định: "Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh"[1]. Đối với bộ môn Địa lý nói chung và Địa lý ở trường THCS có
thể áp dụng nhiều phương pháp như thuyết trình, đóng vai, đàm thoại gợi mở
hoặc trò chơi địa lý... để gây hứng thú học tập và tác động đến tình cảm, niềm
vui của học sinh. Trong đó, trò chơi địa lý không chỉ tạo hứng thú học tập, nâng
cao tình cảm, niềm vui mà hoạt động này còn có tác dụng mở rộng, nâng cao
hiểu biết về bộ môn Địa lý và các kỹ năng hoạt động theo nhóm, tập thể. Bên
cạnh đó, tổ chức trò chơi địa lý còn là phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Trong quá trình tham gia
giảng dạy học Địa lý, tôi nhận thấy chương trình Địa lý ở trường THCS có thể
tiến hành các trò chơi qua tiết ôn tập địa lý nhằm củng cố kiến thức, khắc sâu
kiến thức địa lý và giúp cho tiết học thêm sinh động.
Vậy làm thế nào để mỗi khi học các tiết Địa Lý nói chung và tiết “Ôn tập”
nói riêng trở thành sự đam mê thích thú, sự mong ước được tìm hiểu khám phá
của mỗi học sinh? Chính vì vậy, tôi đã đưa một số trò chơi vào các bài dạy của
mình để gây hứng thú học tập cho học sinh và cũng phù hợp với tâm lí lứa tuổi
của các em: thích hoạt động, hiếu động và ưa khám phá. Học sinh được học tập
một cách nhẹ nhàng, thoải mái nhưng rất hào hứng, không khí học tập hứng khởi
và phấn chấn mà kiến thức vẫn được khắc sâu, dễ nhớ, dễ thuộc.
Với các lí do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Cách tổ chức trò chơi ở một số
tiết Ôn tập Địa lý 7”.
- Mục đích nghiên cứu:
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lý ở cấp THCS đặc biệt
trong các tiết “Ôn tập” theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo
của học sinh, tăng cường hoạt động cá thể phối hợp với hoạt động giao lưu.

Quan trọng hơn, khi tham gia vào các trò chơi học tập sẽ tạo điều kiện cho các
em ngoài việc tiếp thu kiến thức môn học một cách tự giác mà còn rèn luyện,
phát triển cả về trí tuệ , thể lực và nhân cách.
- Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 7 năm học 2016 – 2017 trường THCS Hoằng Vinh - Hoằng
Hóa –Thanh Hóa.
- Cách tổ chức trò chơi ở một số tiết “Ôn tập” Địa lí 7 tại trường THCS
Hoằng Vinh - Hoằng Hóa –Thanh Hóa.
- Phương pháp nghiên cứu: [2]
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến
vấn đề nghiên cứu để thu thập thông tin về cơ sở lí luận của trò chơi, về đặc
[1]

Luật giáo dục 2005.

[2]

Phương pháp dạy học địa lý ở trường phổ thông – Nguyễn Đức Vũ – Trường ĐHSP Huế.

2


điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh,…
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy và học môn Địa lí thông
qua dự giờ, thăm lớp ở trong trường và trong huyện để thu thập thông tin liên
quan đến việc sử dụng trò chơi.
- Phương pháp điều tra: Xây dựng phiếu điều tra cho giáo viên và học sinh
để thu thập thông tin về thực trạng của vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm kết quả nghiên cứu về ứng dụng
trò chơi trong môn Địa lí, so sánh và đối chiếu với thực trạng.

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận:
Từ trước đến nay, có nhiều tác giả cho rằng việc sử dụng trò chơi trong dạy
học là rất cần thiết và mang lại nhiều tác dụng cho người học, không chỉ là phương
tiện mà còn là phương pháp giáo dục. Như tác giả Trương Thị Xuân Huệ trong
công trình nghiên cứu: “Sử dụng phương pháp trò chơi trong công tác chuẩn bị trí
tuệ cho trẻ em học toán lớp 1” khẳng định: trò chơi có nhiệm vụ giáo dục, có nội
dung và luật chơi cho trước do người lớn sáng tác và đưa vào cuộc sống của trẻ.[3]
Đối với môn Địa lý, trong suy nghĩ của nhiều người, nhiều học sinh Địa lý
được coi là môn “đất đá, khô khan” nên rất ít học sinh yêu thích môn học này
nhất là với tiết dạy “Ôn tập”. Tiết “Ôn tập” trở nên vô cùng cần thiết cho vấn đề
củng cố kiến thức cho các em trong tất cả các môn học nói chung. Riêng đối với
môn Địa lí thì đây là một trong những tiết khó dạy, vì trong sách giáo khoa không
có bài ôn tập cụ thể, lại không có sách nào hướng dẫn một tiết ôn tập một cách chi
tiết. Hơn nữa, cũng chưa có tác giả nào đề cập đến vấn đề sử dụng trò chơi trong
dạy tiết “Ôn tập”. Có chăng, một số tác giả chỉ đề cao vai trò, tác dụng và giới
thiệu các trò chơi có thể sử dụng trong dạy học. Cũng có một số sáng kiến kinh
nghiệm thể hiện dạy tiết “Ôn tập” bằng phương pháp dạy học mới.
Dựa trên cơ sở tâm lí học sinh THCS [4] nói chung và học sinh khối lớp 7
nói riêng: Giao tiếp là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi thiếu niên – học sinh trung
học cơ sở. Trong giao tiếp, thiếu niên định hướng đến bạn bè rất mạnh mẽ. Giao
tiếp với bạn chiếm vị trí quan trọng trong đời sống và có ý nghĩa thiết thực đối
với sự phát triển nhân cách của thiếu niên. Sự phát triển tri giác của học sinh
THCS được tăng lên rõ rệt. Đặc biệt hơn đó là sự phát triển chú ý của các học
sinh THCS phát triển mạnh song không bền vững. Điều này phụ thuộc vào hứng
thú nhận thức, vào tài liệu cần lĩnh hội, vào tâm trạng, thái độ của học sinh trong
giờ học. Bởi vậy, giáo viên cần tổ chức giờ học có nội dung hấp dẫn, Vậy thông
qua các trò chơi trong học tập Địa lí sẽ giúp các em rèn luyện kỹ năng quan sát,
phát triển tốt cả hai loại ghi nhớ trên và nhất là tạo điều kiện cho học sinh phải
tích cực hoạt động, tích cức suy nghĩ, tham gia xây dựng bài,…

Chính vì lẽ đó, tôi thấy rằng đề tài: “Cách tổ chức trò chơi ở một số
tiết Ôn tập Địa lý 7” của tôi là cần thiết nhằm phần nào thay đổi nhận thức
cũng như cách dạy, cách học về môn Địa lý đối với nhiều người, đặc biệt với
người dạy và người học.
2.2 Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
[3]

Tác giả Trương Thị Xuân Huệ.

[4]

Nghiên cứu lý luận dạy học – Tâm lý lứa tuổi của học sinh.

3


* Thực trạng : Tiết ôn tập có vai trò quan trọng trong chương trình Địa lý
nói chung và Địa lý 7 nói riêng. Bởi tiết “Ôn tập” ngoài việc củng cố, hệ thống
hóa kiến thức về: dân cư thế giới, vị trí – đặc điểm tự nhiên và hoạt động kinh tế
của con người ở các môi trường Địa lý thuộc và các châu lục nó còn rèn luyện
kỹ năng và giáo dục thái độ cho các em. Qua tiết dạy này, giáo viên ôn chắc
phần mục tiêu cần đạt được còn bổ sung phần kiến thức học sinh bị khuyết hoặc
còn non, thiếu nhằm chuẩn bị cho tiết kiểm tra một tiết có kết quả tốt nhất. Thế
nhưng, trên thực tế, các tiết “Ôn tập” lại ít được giáo viên và học sinh quan tâm
nhất. Vì sao lại vậy?
+ Đối với giáo viên:
- Giáo viên có tâm lí rất ngại dạy tiết “Ôn tập” vì nội dung hoặc dàn ý ôn
tập không có trong sách giáo khoa hay các sách tham khảo.
- Giáo viên tổ chức tiết ôn tập rất đơn giản, chưa chu đáo thậm chí là sơ sài
(chủ yếu soạn và dạy theo câu hỏi cuối mỗi bài học trong sách giáo khoa)

- Giáo viên không đổi mới phương pháp: thường sử dụng phương pháp vấn
đáp (thầy hỏi – trò trả lời) sao cho hết bài, hết tiết.
- Giáo viên ngại vận dụng và tổ chức trò chơi vì thời gian của mỗi tiết học
là có hạn, cơ sở vật chất không đáp ứng tốt cho việc tổ chức trò chơi. Để chuẩn
bị cho một trò chơi trong tiết học người giáo viên phải chuẩn bị rất nhiều (đồ
dùng học tập, các thiết bị dạy học, hình thức tổ chức, cách tổ chức….).
- Khi tổ chức trò chơi giáo viên chưa hiểu hết mục đích của trò chơi ấy
mang lại ý nghĩa gì? Vận dụng kiến thức gì cho môn học? Khi tổ chức các trò
chơi thì giáo viên giao việc cho học sinh chưa rõ ràng, cụ thể . Thời gian quy
định cho mỗi hoạt động chơi chưa rõ ràng.
+ Đối với học sinh:
- Học sinh không thích tiết ôn tập, hơn nữa học sinh rất thực tế, các em
chạy theo các môn khoa học tự nhiên và môn ngoại ngữ, không thích các môn
xã hội, nhất là môn Địa lý các em xem đây là môn phụ thì chính các tiết ôn tập
làm các em nhàm chán nhất.
- Học sinh chưa có ý thức tự ôn tập ở nhà, còn quen phong cách chờ đợi
giáo viên hướng dẫn, gợi ý hoặc giao việc (nhất là đối với học sinh xã Hoằng
Vinh, phần đông là học sinh nhà nông, bố mẹ đi làm ăn xa).
- Một số em chưa đủ mạnh dạn để hỏi thầy, cô những câu hỏi có nội dung,
yêu cầu chưa hiểu.
.- Trên lớp, khi học tiết ôn tập, nhiều em không chú ý, cho rằng phần kiến
thức này đã học rồi.
* Kết quả của thực trạng trên:
Qua quá trình dạy học khối lớp 7 năm học 2015-2016, tôi khảo sát thấy kết
quả học tập của các em còn thấp, ngại học bài cũ, còn tinh thần học tập trên lớp
thường uể oải và ít hào hứng khi học đến tiết “Ôn tập”. Tôi đã nhận thấy kết quả
làm bài kiểm tra một tiết của học sinh lớp 7 khi chưa áp dụng đề tài nghiên cứu
là rất thấp.
Kết quả sau khi làm bài kiểm tra trên:
Lớp

Giỏi
(%)
Khá
(%)
TB
(%)
Yếu
(%)
K7(49H/S)
1
2,1
10
20,4
28
57,1
10
20,4
4


2.3. Giải pháp tổ chức thực hiện:
*Tổ chức trò chơi trong phần khởi động của tiết “Ôn tập”:
Sử dụng trò chơi khi bắt đầu vào tiết học có tác dụng khởi động tư duy của
học sinh, dẫn dắt học sinh tìm hiểu nội dung học tập một cách tự nhiên, thoải
mái và vui vẻ. Không chỉ vậy, trò chơi còn được sử dụng khi chuyển tiếp sang
một nội dung mới trong giờ học. Cách chuyển tiếp này, giúp học sinh thay đổi
trạng thái, kích thích hoạt động trí tuệ để đạt được mục tiêu bài học.
Ví dụ 1: Sử dụng trò chơi “ AI NHANH HƠN” vào đầu tiết 12“Ôn tập”
Địa lý 7 để khởi động tiết học mới.
+ Mục đích:

- Ôn tập lại kiến thức đã học đồng thời giới thiệu bài mới.
- Luyện phản ứng nhanh, khả năng quan sát, nhận xét, đánh giá chính xác,
tiết kiệm thời gian.
- Rèn tính tự giác, thi đua giữa học sinh.
+ Chuẩn bị:
- Giáo viên: chuẩn bị hệ thống câu hỏi và đáp án.
- Học sinh: thẻ đúng , sai.
+ Cách tổ chức:
- Chia lớp làm 4 đội chơi tương ứng với 4 tổ, cử 4 tổ trưởng làm trọng tài
và theo dõi chéo.
- Thời gian: 4 phút
- Luật chơi: Tôi lần lượt giới thiệu từng câu hỏi, yêu cầu để giáo viên đọc
từng câu hỏi hoàn chỉnh thì học sinh mới được sử dụng thẻ (đúng hoặc sai) để
trả lời. Em nào vi phạm luật là loại kết quả. Sau khi học sinh trả lời câu hỏi, tôi
đưa đáp án cho câu hỏi luôn để các em đối chiếu kết quả.
- Cách tính điểm: mỗi câu trả lời đúng được tính 10 điểm/học sinh, trả lời sai
trừ 5 điểm/học sinh. Tổng điểm mỗi đội được ghi lên bảng luôn sau mỗi câu trả lời.
Câu hỏi: [5]
- Tháp tuổi thể hiện một số đặc điểm về dân sô? (Đ)
- Bùng nổ dân số xảy ra khi tỉ lệ gia tăng bình quân hàng năm dưới 2,0%? (S)
- Dân cư thế giới phân bố không đồng đều: đông ở đồng bằng và thưa thớt
ở miền núi, hải đảo? (Đ)
- Có hai kiểu quần cư: quần cư nông thôn và quần cư thành thị? (Đ)
- Đới nóng nằm từ chí tuyến đến hai vòng cực ở mỗi bán cầu? (S)
- Môi trường xích đạo ẩm, môi trường nhiệt đới và môi trường nhiệt đới
gió mùa là các kiểu môi trường thuộc đới nóng? (Đ)
→ Trọng tài theo dõi tổng kết. Đội nào có tổng số điểm cao hơn đội đó
thắng cuộc. Phần thưởng cho đội thắng sẽ là tràng pháo tay tán thưởng.
→ GV đánh giá việc thực hiện trò chơi, tuyên dương đội thắng cuộc,
khuyến khích đội thua lần sau cố gắng hơn.

Sau đó GV giới thiệu bài mới: Những câu hỏi trên cũng chính là nội dung
mà cô cùng các em sẽ tìm hiểu trong tiết ôn tập hôm nay.
Ví dụ 2: Sử dụng trò chơi: “AI NHANH HƠN” đã giới thiệu ở trên mục
1để trong phần chuyển tiếp từ ôn tập lí thuyết sang ôn tập rèn luyện kỹ năng
[5]

Sách giáo khoa địa lý 7 – NXBGD.

5


thực hành ở tiết 56: Ôn tập (bài 47 đến bài 50) theo phân phối chương trình.
+ Mục đích:
- Giới thiệu nội dung mới trong tiết học một cách hấp dẫn.
- Luyện phản ứng nhanh, khả năng quan sát, nhận xét, đánh giá chính xác,
tiết kiệm thời gian.
- Rèn tính tự giác, thi đua giữa học sinh.
+ Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị các bức tranh in màu.
+ Cách tổ chức:
- Chia lớp làm 2 đội chơi tương ứng với 4 tổ (tổ 1+2 là một đội, tổ 3+4 là
một đội), 5 em mỗi đội chơi, cử 2 tổ trưởng làm trọng tài và theo dõi chéo.
- Thời gian: 3 phút
- Luật chơi:
+ Giáo viên tổ chức cho đại diện 2 đội bắt thăm tranh và treo lên 2 ô bảng.

[6]

+ Giáo viên cho học sinh quan sát trên máy chiếu các bức tranh khác cần
chọn để dán vào ô bảng có bức tranh của đội mình.
+ Giáo viên phổ biến luật chơi:

2 đội xếp thành 2 hàng dọc giữa lối đi, khi giáo viên hô hiệu lệnh “bắt
đầu”, từng em mỗi đội nhanh chóng lên chọn tranh dán có nội dung liên quan
đến bức tranh của nhóm mình, rồi về cuối hàng để bạn thứ 2 lên, cứ lần lượt như
vậy cho đến khi dán xong.
- Cách tính điểm: Đội nào dán đúng và đảm bảo thời gian đạt 10 điểm, nếu
sai 1 nội dung trừ 1 điểm và vi phạm thời gian cứ 10 giây trừ 1 điểm.
Kết thúc trò chơi, GV nhận xét và đưa đáp án chuẩn cho học sinh đối chiếu
kết quả, đánh giá việc thực hiện trò chơi, tổng kết điểm cho mỗi đội chơi, tuyên
dương đội thắng cuộc, khuyến khích đội thua lần sau cố gắng.
[6]

Hình ảnh trong nguồn Internet.

Châu Nam Cực [6]

Châu Đại Dương [6]
6


→ Giáo viên giới thiệu chuyển tiếp sang nội dung mới: Như vậy, khí hậu là một
trong những yếu tố tự nhiên có tác động đến địa hình và cảnh quan mỗi châu lục. Đặc
điểm khí hậu được biểu hiện rõ trong biểu đồ khí hậu ở mỗi bài học. Phân tích biểu đồ
khí hậu là một kỹ năng quan trọng xuyên suốt cả chương trình Địa lý 7, cô cùng các em
sang phần: rèn luyện các kỹ năng trong đó có kỹ năng phân tích biểu đồ khí hậu.
* Tổ chức trò chơi trong phần nội dung chính của tiết “Ôn tập”:
Đây là phần củng cố, hệ thống cả kiến thức và kĩ năng cho học sinh theo
phần, theo chương hoặc theo chủ đề. Ở phần này, GV thường ôn tập theo từng
vấn đề trong từng phần hoặc từng chương. Hình thức ôn tập GV thường chia ra 2
phần: làm bài tập (trắc nghiệm + tự luận) để ghi nhớ kiến thức và rèn luyện kỹ
năng thực hành kết hợp với các trò chơi học tập.

Ví dụ 1: Sử dụng trò chơi “HÁI HOA DÂN CHỦ” để củng cố, hệ thống
phần lí thuyết Châu Phi cho học sinh qua hình thức làm bài tập tự luận trong tiết
35 “Ôn tập học kì”. Kết hợp với phương pháp đàm thoại, giáo viên khéo léo đặt
câu hỏi thông qua trò chơi “HÁI HOA DÂN CHỦ” nhằm huy động vốn hiểu biết
của học sinh một cách chủ động, tích cực đồng thời giúp giáo viên nắm được
trình độ nhận thức hiện tại của các em.
[6]

Hình ảnh trong nguồn Internet.

+ Mục đích:
7


- Giúp HS ôn lại và học thuộc lòng nội dung các bài đã học trong chương trình.
- Trả lời được các câu hỏi có liên quan đến bài đã học .
- Rèn luyện tính mạnh dạn sự tự tin cho học sinh
+ Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị các bông hoa giấy để làm phiếu. Trên mỗi
bông hoa ghi một câu hỏi nhằm ôn lại lí thuyết Chương VI: Châu Phi đã học
trong chương trình.
+ Cách tổ chức:
- Chia đội: 4 đội tương ứng 4 tổ (khoảng 2 em/tổ tham gia)
- Thời gian chơi: 08- 10 phút.
- Cách chơi:
Giáo viên treo phiếu hoa lên cây để hái.
Từng em lên bốc hoa nhận yêu cầu của mình, thực hiện các yêu cầu ghi
trên phiếu. Mỗi câu trả lời đúng và đảm bảo thời gian (1 phút) ghi được 10 điểm.
Nếu vi phạm thời gian cứ 10 giây trừ 1 điểm.
Học sinh đội khác chú ý nghe, được quyền trả lời nếu đội bạn trả lời sai và
có đáp án đúng sẽ được cộng thêm 5 điểm từ tổng điểm của đội bạn.

Giáo viên nhận xét và đưa đáp án chuẩn sau mỗi câu trả lời của học sinh.
Kết thúc trò chơi, giáo viên đánh giá việc thực hiện trò chơi, tổng kết điểm
cho mỗi đội chơi, tuyên dương đội thắng cuộc, khuyến khích đội thua lần sau cố
gắng và cho từng học sinh điểm kiểm tra miệng từ kết quả các em đạt được.
Câu hỏi: Gồm 10 câu hỏi. [7], [8]
? Hãy nêu đặc điểm về vị trí địa lí, diện tích, hình dạng bờ biển của Châu
Phi. Ý nghĩa của vị trí này ?
- Diện tích : hơn 30 triệu km2
- Vị trí : 300B – 350N, phần lớn diện tích nằm giữa hai đường chí tuyến Bắc
và Nam. Phía bắc Giáp Địa Trung Hải, phía đông nam giáp Ấn Độ Dương, phía
tây giáp Đại Tây Dương, phía đông bắc giáp biển Đỏ, ngăn cách với Chấu Á bởi
kênh đào Xuy-ê.
- Hình dạng bờ biển : ít bị cắt xẻ, ít đảo và bán đảo.
? Nguyên nhân làm cho châu Phi trở thành châu lục nóng và khô bật nhất
thế giới.
- Vị trí: nằm ở đới nóng (giữa hai chí tuyến) góc chiếu sáng và thời gian
chiếu sáng lớn nên quanh năm khô.
- Quanh năm chịu ảnh hưởng của khối khí chí tuyến lục địa, mưa rất ít, rất
khô hạn.
- Bờ biển ít bị cắt xẻ, lục địa hình khối rộng lớn, ảnh hưởng của biển không
vào sâu trong đất liền.
- Ảnh hưởng của dòng biển lạnh chạy ven bờ.
? Vì sao hoang mạc ở Châu Phi lại tiến ra sát biển ? Tại sao diện tích
hoang mạc ở Bắc Phi lớn hơn ở Nam Phi ?
- Hoang mạc Châu Phi tiến ra sát biển. Vì phần lớn nằm sát hai bên chí
tuyến trong vùng khí áp cao, và ít mưa của Trái Đất. Ngoài ra các dòng biển
[7]
[8]

Thiết kế bài giảng địa lý 7 – NXB Hà Nội.

Sách giáo viên địa lý 7 – NXBGD..

lạnh chạy ven bờ ,lượng bốc hơi nước rất ít.
8


- Diện tích hoang mạc ở Bắc Phi lớn hơn ở Nam Phi là vì Bắc Phi có diện
tích tiếp giáp với chí tuyến Bắc rộng lớn hơn nhiều so với Nam Phi tiếp giáp với
chí tuyến Nam. Ngoài ra ven bờ đông hoang mạc Calahari có dòng biển nóng
Môdăm bích chảy qua nên hoang mạc lùi vào bên trong.
? Trình bày sự phân bố dân cư Châu Phi. Vì sao có sự phân bố như vậy ?
- Dân cư phân bố không đều: Nhiều vùng rộng lớn hầu như không có ngườì
ở do khí hậu khắc nghiệt, đời sống khó khăn(hoang mạc, rừng rậm xích đạo).
Ngược lại vùng duyên hải, vùng thung lũng sông (đồng bằng sông Nin, ven
V.Ghinê, duyên Hải Bắc Phi và Nam Phi) dân cư tập trung rất đông vì có mưa
thuận lợi cho phát triển kinh tế - đời sống.
- Dân cư phần lớn sống ở nông thôn, thành phố ít do công nghiệp chưa phát
triển mấy, nền kinh tế chủ yếu còn phụ thuộc vào nông nghiệp và hậu quả nhiều
thế kỉ bị thống trị bởi chủ nghĩa thực dân.
?Tính đa dạng của môi trường Châu Phi được thể hiện như thế nào?
- Các môi trường nằm đối xứng nhau qua đường xích đạo .
+ Môi trường xích đạo ẩm: nóng quanh năm, chiếm một dải hẹp dọc 2 bên
đường xích đạo, có rừng rậm xanh quanh năm.
+ Hai môi trường nhiệt đới: càng xa xích đạo, rừng rậm nhường chỗ cho
rừng thưa và xavan phát triển và cây bụi.
+ Hai môi trường hoang mạc: động thực vật rất nghèo nàn. Hoang mạc
Sahara ở phía Bắc, hoang mạc Calahari và Namip ở phía Nam.
+ Hai môi trường Địa Trung Hải: ở cực Bắc và cực Nam Châu Phi, thực vật
chủ yếu là cây chịu hạn.
?Muốn phát triển sản xuất nông nghiệp các quốc gia Châu Phi phải làm gì

để khắc phục những khó khăn do thiên tai gây ra?
- Dùng kĩ thuật khoan sâu lấy nước tưới.
- Chọn cây trồng, vật nuôi chịu được hạn.
- Trồng và bảo vệ rừng.
?Nêu nguyên nhân chủ yếu kìm hãm sự phát triển kinh tế ở châu Phi.
- Bùng nổ dân số.
- Đại dịch HIV/AIDS.
- Xung đột tộc người.
- Sự can thiệp của nước ngoài.
? Điều kiện tự nhiên Châu Phi có những thuận lợi, khó khăn gì trong việc
phát triển kinh tế?
- Thuận lợi: Tài nguyên khoáng sản phong phú như: vàng, kim cương, kim
loại phóng xạ, dầu lửa, khí đốt…Một số nơi có đât trồng màu mỡ trồng được các
loại cây ăn quả, lúa mì, lúa mạch, cây đặc sản: ôliu, cacao.
- Khó khăn: Khí hậu khô hạn, hiện tượng hoang mạc hóa và xói mòn đất
phổ biến làm cho cây trồng khó phát triển.
? Nêu sự khác nhau về kinh tế-xã hội giữa khu vực Bắc Phi và khu vực
Trung Phi?
- Khu vực Bắc Phi và khu vực Trung Phi có sự khác nhau về kinh tế-xã hội.

9


+ Khu vực Bắc Phi: đa số là người Ảrập và Bécbe thuộc chủng tộc
Ơrôpêôit, chủ yếu theo đạo Hồi. Kinh tế tương đối phát triển nhờ vào sản xuất
nông nghiệp và khai thác dầu mỏ.
+ Khu vực Trung Phi: chủ yếu thuộc chủng tộc Nêgrôit, có tín ngưỡng đa
dạng. Hầu hết các nước trong khu vực kinh tế còn thấp kém, dựa vào khai thác
lâm sản, trồng trọt và chăn nuôi theo lối cổ truyền. Nhiều quốc gia Trung Phi
thường bị khủng hoảng về kinh tế, nạn nghèo đói thường xuyên xảy ra.

?Tại sao phần lớn Bắc Phi và Nam Phi đều nằm trong môi trường nhiệt
đới, nhưng khí hậu Nam Phi lại ẩm và dịu hơn khí hậu Bắc Phi?
Khu vực Nam Phi ở phần phiá đông có dòng biển nóng chảy ven bờ và có
gió Đông Nam thổi từ Ấn Độ Dương thổi vào đem theo hơi nước làm cho thời
tiết ở đây quanh năm nóng ẩm, mưa tương đối nhiều hơn Bắc Phi.
Để tạo thêm không khí vui vẻ cho trò chơi trên, tôi còn lồng ghép hình
phạt vui cho học sinh trả lời sai như: hát 1 bài, nhảy lò cò hoặc múa phụ họa…
Ví dụ 2: GV sử dụng trò chơi “TÔI Ở ĐÂU” trong tiết 12 ôn tập theo
PPCT Địa lý 7.
+ Mục đích:
- Giúp HS nhớ lại nội dung các bài đã học trong chương trình.
- Rèn luyện óc quan sát và sự nhanh nhẹn cho học sinh
+ Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 3 bức tranh in màu và các nội dung về 3
môi trường tự nhiên: MT xích đạo ẩm, MT nhiệt đới, MT nhiệt đới gió mùa đã
được in ra giấy.
+ Cách tổ chức:
- Chia đội: 3 đội tương ứng 3 tổ (khoảng 5 em/tổ tham gia)
- Thời gian chơi : 5 phút.
- Cách chơi:
Tôi tổ chức cho đại diện 3 đội bắt thăm tranh và treo lên 3 ô bảng.

Giáo viên cho học sinh quan sát nội dung cần chọn để dán vào ô bảng có
bức tranh của đội mình.
[4], [5]
Giáo viên phổ biến luật chơi:
3 đội xếp thành 3 hàng dọc giữa lối đi, khi giáo viên hô hiệu lệnh “bắt
đầu”, từng em mỗi đội nhanh chóng lên chọn mẩu giấy dán có nội dung liên
[4]

Nghiên cứu lý luận dạy hoc – Tâm lý lứa tuổi của học sinh.


[5]

Sách giáo khoa địa lý 7 – NXBGD.

10


quan đến bức tranh của nhóm mình, rồi về cuối hàng để bạn thứ 2 lên, cứ lần
lượt như vậy cho đến khi dán xong.
Các giấy dán có in nội dung về các môi trường, GV để lôn xộn trên 1 bàn
riêng đầu lớp học.
Xích đạo ẩm

Nhiệt đới gió mùa

Nhiệt đới

Vị trí

- Thiên nhiên đa dạng và phong
phú
- Nhịp điệu mùa có ảnh hưởng tới
cảnh sắc thiên nhiên và con người

Khí hậu

- Cao quanh năm từ 260C-280C,
biên độ nhiệt năm nhỏ (khoảng
30C), ngày đêm lớn 100C

- Tháng nào cũng có mưa, trung
bình từ 1500mm-2500mm
- Độ ẩm rất cao 80%
- Cao quanh năm, trung bình trên
200C, trong năm có thời kì khô
hạn(3-9 tháng)
- Lượng mưa tương đối lớn
500mm-1500mm, càng về chí
tuyến mưa càng giảm.

Các đặc điểm khác
Nằm khoảng từ 50-300 ở hai
bán cầu
Nằm hai bên đường xích đạo,
khoảng từ 50B-50N
Khu vực Đông Nam Á, Nam Á
- Thực vật thay đổi theo mùa
(mùa mưa và mùa khô)
- Thực vật thay đổi từ xích đạo
về hai chí tuyến.

- Nhiệt độ và lượng mưa thay
đổi theo mùa gió. Thời tiết thất
thường.
- Nhiệt độ trunh bình năm trên
- Rừng xanh quanh năm, nhiều
200C, biên độ nhiệt năm
tầng tán.
khoảng 80C
- Động, thực vật phong phú, đa

- Lượng mưa trung bình năm
dạng
trên 1000mm
Cách tính điểm: Đội nào dán đúng và đảm bảo thời gian đạt 10 điểm, nếu sai 1
nội dung trừ 1 điểm và vi phạm thời gian cứ 10 giây trừ 1 điểm.
Kết thúc trò chơi, tôi nhận xét và đưa đáp án chuẩn cho học sinh đối chiếu
kết quả, đánh giá việc thực hiện trò chơi, tổng kết điểm cho mỗi đội chơi, tuyên
dương đội thắng cuộc, khuyến khích đội thua lần sau cố gắng.
Bảng kiến thức chuẩn:
Môi trường
Xích đạo ẩm
Nhiệt đới
Nhiệt đới gió mùa
Đặc điểm
Vị trí
Khí hậu

Nằm hai bên đường
xích đạo, khoảng từ
50B-50N
- Cao quanh năm từ
260C-280C, biên độ

Nằm khoảng từ 50- Khu vực Đông Nam
300 ở hai bán cầu
Á, Nam Á
- Cao quanh năm, - Nhiệt độ và lượng
trung bình trên 200C, mưa thay đổi theo
11



nhiệt
năm
nhỏ
(khoảng 30C), ngày
đêm lớn 100C
- Tháng nào cũng có
mưa, trung bình từ
1500mm-2500mm
- Độ ẩm rất cao 80%

Các đặc
khác của
trường

trong năm có thời kì
khô hạn(3-9 tháng)
- Lượng mưa tương
đối lớn 500mm1500mm, càng về chí
tuyến mưa càng
giảm.

mùa gió. Thời tiết
thất thường.
- Nhiệt độ trunh bình
năm trên 200C, biên
độ nhiệt năm khoảng
80C
- Lượng mưa trung
bình

năm
trên
1000mm
- Rừng xanh quanh - Thực vật thay đổi - Thiên nhiên đa dạng
năm, nhiều tầng tán.
theo mùa (mùa mưa và phong phú
- Động, thực vật và mùa khô)
- Thiên nhiên thay
phong phú, đa dạng
- Thực vật thay đổi từ đổi theo mùa.
xích đạo về hai chí
điểm
tuyến.
môi

Dựa trên cơ sở các nội dung và hình ảnh của các môi trường ở trên, tôi tiếp
tục tổ chức cho các em trò chơi: “NHÀ HÙNG BIỆN TÀI BA” nhằm giúp học
sinh kết hợp tốt giữa nói và chỉ hình ảnh, rèn luyện diễn đạt trôi chảy và lôgic
của vấn đề địa lí nào đó.
*Chia đội: 3đội (1em/đội)
*Thời gian: 1phút
*Cách chơi: Dựa trên các nội dung và hình ảnh về từng môi trường tự nhiên,
từng đại diện mỗi tổ sẽ lên giới thiệu về từng kiểu môi trường trong đới nóng.
*Cách tính điểm: Bài hùng biện hay, sử dụng hết thông tin và đảm bảo thời gian
được 10 điểm, nếu cứ thiếu 1 thông tin trừ 10 điểm, cứ chậm 10 giây trừ 1điểm
*Trọng tài tổng kết điểm, giáo viên nhận xét trò chơi.
Ví dụ: Môi trường xích đạo ẩm là một trong các kiểu môi trường thuộc đới
nóng. Nó nằm hai bên đường xích đạo, khoảng từ 50B-50N. Môi trường này, có
nhiệt độ cao quanh năm từ 260C-280C, biên độ nhiệt năm nhỏ (khoảng 3 0C),
ngày đêm lớn 100C. Còn mưa thì nhiều quanh năm, trung bình từ 1500mm2500mm dẫn đến độ ẩm rất cao 80% nên phát triển rừng xanh quanh năm, nhiều

tầng tán và động, thực vật phong phú, đa dạng.
* Tổ chức trò chơi ở phần củng cố của tiết “Ôn tập”:
Trò chơi này được sử dụng sau khi học sinh đã nắm bắt được phần kiến
thức trọng tâm và kỹ năng cần có trong tiết : “Ôn tập”. Ở phần củng cố của tiết
“Ôn tập” chỉ mang tính khái quát hay hệ thống lại theo từng vấn đề hay từng nội
dung lớn chứ không đi vào chi tiết . Do vậy, tôi thường hay sử dụng trò chơi
giải “Ô CHỮ” nhằm giúp học sinh củng cố kiến thức, luyện tập kỹ năng một
cách tự nhiên, tự giác và tích cực.
Ví dụ: tôi thực hiện trò chơi “Ô CHỮ” trong phần củng cố cuối tiết 25: Ôn
tập các chương II, III, IV, V.
- Mục đích:
12


+ Luyện óc quan sát, nhận xét nhanh nhạy.
+ Luyện kĩ năng nhận biết và đoán từ thông qua nội dung câu hỏi gợi mở
bằng các ô chữ cụ thể.
- Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn ô chữ trống trên máy chiếu.
* Chia đội: 3 đội chơi (tương ứng với 3 tổ)
* Thời gian: 5phút
* Cách chơi: Tôi gọi lần lượt từng học sinh lựa chọn một ô chữ bất kì. Tôi đọc
câu hỏi, người chơi nghe câu hỏi của mình và suy nghĩ trả lời. Sau khi người chơi trả
lời được thi ô chữ đó sẽ hiện trên máy chiếu và xuất hiện một từ khóa, cứ lần lượt
như vậy giải đúng được tất cả các ô chữ thì ô chữ từ khóa sẽ xuất hiện.
* Cách tính điểm: Mỗi ô chữ trả lời đúng tính 10 điểm, nếu trả lời được từ
khóa: khi chưa mở ô chữ nào đạt 50 điểm, mở một ô chữ đạt 40 điểm, mở 2 ô
chữ đạt 30 điểm, mở 3 ô chữ đạt 20 điểm. Nếu học sinh trả lời từ khóa không
đúng sẽ loại khỏi cuộc chơi.
→ Kết thúc trò chơi, tôi tổng kết điểm, nhận xét trò chơi và tuyên dương
đội thắng cuộc, khuyến khích đội thua lần sau cố gắng.

-Từ khóa: Đây là thuật ngữ gồm 9 chữ cái, là một thể tổng hợp gồm tất cả
các yếu tố tự nhiên và các yếu tố nhân tạo xung quanh nơi con người sinh sống?
- Gồm 9 hàng ngang:
+ Hàng 1, gồm 8 ô chữ: Là vùng đất có khí hậu hết sức khắc nghiệt và khô
hạn, cây cối nghèo nàn, cằn cỗi?
+ Hàng 2, gồm 8 ô chữ: Nằm giữa đới nóng và đới lạnh?
+ Hàng 3 gồm 7 ô chữ: Ngành công nghiệp nào là thế mạnh nổi bật của
nhiều nước trong đới ôn hòa?
+ Hàng 4, gồm 8 ô chữ: Hoạt động nông nghiệp ở đới ôn hòa như thế nào?
+ Hàng 5, gồm 6 ô chữ: Diên tích hoang mạc trên thế giới đang phát triển
như thế nào?
+ Hàng 6, gồm 9 ô chữ: Loài thực vật điển hình trong môi trường hoang mạc?
+ Hàng 7, gồm 10 ô chữ: Thời tiết ở đới ôn hòa thay đổi như thế nào?
+ Hàng 8, gồm 4 ô chữ: Các loài thực vật và động vật thích nghi với môi
trường hoang mạc bằng cách nào?
+ Hàng 9, gồm 8 ô chữ: Ở cực bắc, mặt biển Bắc Băng Dương đóng một
lớp băng dày đến 10m, đến mùa hè băng vỡ ra thành các tảng trôi trên biển?
H O A N G M Ạ C
1
Đ Ớ I
Ô N H Ò A
2
C H Ế B I
Ế N
3
T I
Ê N T I
Ế N
4
M Ở R Ộ N G

5
X Ư Ơ N G R Ồ N G
6
T H Ấ T T H Ư Ờ H G
7
N Ư Ớ C
8
B Ă N G T R Ô I
9
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:

13


Qua quỏ trỡnh thc dy, khi vn dng cỏc phng phỏp trờn ó thy c
kt qu kh quan so vi trc õy rt nhiu, ú l hc sinh hot ng trong gi
ụn tp tớch cc hn, lp hc tr nờn sinh ng v cỏc em cú iu kin trỡnh
by kin thc tip thu c trong quỏ trỡnh hc tp, cỏc em s t tin hn khi a
ra cỏc vn cũn vng mc m cha c gii quyt trong cỏc tit hc trc.
C th, sau khi ỏp dng phng phỏp trờn vo tit ụn tp v cỏc em lm bi
kim tra mt tit theo phõn phi chng trỡnh (vn kim tra ca nm hc
2015-2016). Nhỡn chung, hc sinh vn dng nhanh, t kt qu tt v kt qu
c nõng lờn rừ rt trong hc kỡ I nm hc 2016-2017 ny:
Lp
Gii
%
Khỏ
%
TB
%

Yu
%
K7(38H/S)
4
10,
16
42,1
16
42,1
2
5,3
5
Nh vy, sau tit dy cú s dng trũ chi trong hc tp, ngoi kt qu kh quan
trờn, tụi cũn thy c õy l mt hỡnh thc hc tp bng hot ng, hp dn HS
v duy trỡ tt hn s chu ý ca cỏc em, gim tớnh cht cng thng ca gi hc ụng
thi lm gim s u oi v n iu khi hc cỏc tit ễn tp. Hc sinh khi tham
gia trũ chi thỡ hng say ht mỡnh, ý thc trỏch nhim cỏ nhõn cao, tụn trng tớnh k
lut, giup v gn bú vi ụng i trong nhúm mỡnh, d b qua sai phm nh ca
ngi khỏc. Tuy nhiờn cng cú mt vi hn ch: khú qun lớ qu thi gian, d b
chỏy giỏo ỏn nu giỏo viờn khụng khộo lộo khi t chc trũ chi. Hc sinh d sa
vo vic chi m ớt chu ý n tớnh cht hc tp ca cỏc trũ chi, gõy ụn lp v lm
nh hng n lp hc bờn cnh. Ngi mnh ln ỏt ngời ít hay ngời đợc
hoạt động nhiều, ngời đợc hoạt động ít, chơi gian lận không
thành thật để đợc thắng, dễ ganh tỵ dẫn đến ghét nhau, chia
bè, chia nhóm.
Nh vậy khi giáo viên tổ chức chơi phải lu ý tránh cho học sinh
những phản ứng không tích cực và nếu có xảy ra thì kịp thời
sửa chữa, cố gắng khuyến khích, động viên khen thởng để học
sinh có những phản ứng tích cực. Theo tụi trong mt tit hc nờn s dng
1-2 trũ chi hc tp nhm va tng s hng thu hc tp cho hc sinh, va m bo

thi gian tit hc ụng thi dng trong n nh lp hc.
3. Kt lun, kin ngh.
* Kt lun:
Dy hc luụn l mt quỏ trỡnh sỏng to, mc tiờu v ni dung chng trỡnh
c xõy dng trờn c s tớch hp, iu ny to iu kin cho hc sinh d dng
m rng v nõng cao k nng cng nh kin thc ca mỡnh trong tng lp, cp
hc. nh hng chung ca i mi phng phỏp dy hc l Tớch cc húa hot
ng hc tp ca hc sinh. iu ú cú ngha l hc sinh ch ng trong ton b
quỏ trỡnh phỏt hin, tỡm hiu v gii quyt nhim v nhn thc di s t chc,
hng dn ca giỏo viờn. Do ú dy a lớ l hỡnh thnh cho hc sinh nng lc t
duy, nng lc hnh ng. Mun th, chc nng ca giỏo viờn khụng ch l truyn
th ging gii kin thc cho hc sinh m chớnh l to iu kin, t chc v
khuyn khớch hc sinh t mỡnh tỡm ra kin thc mi, phỏt trin k nng v hỡnh
thnh thỏi .
14


- Đối với giáo viên: Cần chuẩn bị kỹ lưỡng cho tiết ôn tập đặc biệt có kế
hoạch cụ thể cho việc sử dụng trò chơi trong tiết dạy hiệu quả.
- Đối với học sinh: Phải coi trọng tiết ôn tập đồng thời chuẩn bị nội dung
ôn tập ở nhà để tiết ôn tập diễn ra nhẹ nhàng, dễ nắm bắt nhiệm vụ giáo viên
giao phó.
* Kiến nghị.
+ Đối với phòng giáo dục:
`- Tạo mọi điều kiện, khuyến khích giáo viên chủ động trong việc khai
thác nội dung, sáng tạo và xây dựng các kiểu bài tập phù hợp để giúp học sinh
tham gia học một cách tích cực và chủ động hơn.
- Cung cấp các tài liệu về các tiết dạy “Ôn tập” Địa lý.
* Đối với nhà trường:
- Ban chuyên môn chỉ đạo và bồi dưỡng cho giáo viên thông qua việc sinh

hoạt chuyên đề ở tổ, khối giáo viên đã từng bước tháo gỡ được những khó khăn
của bản thân về nội dung phương pháp giảng dạy, đồng thời được học tập đồng
nghiệp, được trao đổi giao lưu với đồng nghiệp, dựa vào những tiết mẫu đó vận
dụng vào các bài học của mình.
- Ban giám hiệu tạo điều kiện để giáo viên được tự học, tự bồi dưỡng năng
cao trình độ nghiệp vụ tay nghề đáp ứng với yêu cầu giảng dạy.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi rút ra được từ trong thực tiễn giảng
dạy của mình trong năm học này và mong muốn sẽ làm tốt hơn trong các năm
học tới. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp và các cấp lãnh
đạo, để giúp đỡ tôi hoàn thành tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hoằng Vinh, ngày 10 tháng 4 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
của mình viết không sao chép của người khác.
Người viết
Lê Thị Hiền

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Luật giáo dục 2005.

[2]

Phương pháp dạy học địa lý ở trường phổ thông – Nguyễn Đức Vũ –

Trường ĐHSP Huế.
[3]

Tác giả Trương Thị Xuân Huệ.

[4]

Nghiên cứu lý luận dạy học – Tâm lý lứa tuổi của học sinh.

[5]

Sách giáo khoa địa lý 7 – NXBGD.

[6]

Hình ảnh trong nguồn Internet.

[7]

Thiết kế bài giảng địa lý 7 – NXB Hà Nội.

[8]

Sách giáo viên địa lý 7 – NXBGD.

16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG

ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD & ĐT, CẤP SỞ GD & ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả : Lê Thị Hiền
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Hoằng Vinh
TT Tên đề tài SKKN
1

Ô nhiễm không khí ở
đới ôn hòa

2

Ô nhiễm không khí ở
đới ôn hòa
Đổi mới phương pháp
giảng dạy qua nghiên
cứu bài học: cấu taọ bên
trong của Trái Đất

3

Cấp đánh giá
xếp loại
( phòng, sở )
Phòng giáo
dục Hoằng
Hóa
Sở giáo dục
Thanh Hóa
Phòng giáo

dục Hoằng
Hóa

Kết quả
đánh giá
xếp loại
A

Năm học xếp
loại

C

2013-2014

B

2014-2015

2013-2014

17



×