Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số hình thức, biện pháp để tạo hứng thú và phát huy tính tích cực của học sinh trong phân môn vẽ tranh, môn mĩ thuật trường THCS cẩm liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.54 KB, 27 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Ngày nay, nhiều thành tựu khoa học, công nghệ xuất hiện một cách hết
sức bất ngờ và đổi mới một cách cực kì nhanh chóng. Theo đó hệ thống giáo dục
cũng đang đặt ra những yêu cầu cần phải đổi mới. Trước đòi hỏi của thực tiễn,
nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển thì đổi mới giáo dục, trong
đó đổi mới phương pháp dạy học là hết sức cần thiết. Đổi mới giáo dục đòi hỏi
nhà trường không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức đã có của nhân loại
mà còn phải bồi dưỡng, hình thành ở học sinh tính năng động, óc tư duy sáng
tạo và kĩ năng thực hành áp dụng, tức là đào tạo những người lao động không
chỉ có kiến thức mà phải có năng lực hành động, kĩ năng thực hành.
Ở nhà trường trung học cơ sở, môn Mĩ thuật có vai trò rất quan trọng trong
việc hình thành nhân cách và những phẩm chất tư duy cho học sinh, góp phần
đáp ứng những yêu cầu của thời đại trong mục tiêu đào tạo con người. Là một
môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn Mĩ thuật có tầm quan trọng trong
việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho người học. Để học sinh thực sự
yêu thích, đam mê môn học không phải dễ. Tạo hứng thú trong giờ học nói
chung và nâng cao thành tích, kết quả học tập cho học sinh nói riêng là công
việc vô cùng quan trọng của người giáo viên trong nhà trường hiện nay.
Phân môn vẽ tranh có vị trí quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ với các
phân môn khác. Học sinh vận dụng tổng hợp các kiến thức và kĩ năng của mĩ
thuật như quan sát, tổng hợp, khái quát, tư duy trừu tượng... vào học phân môn
vẽ tranh. Mục đích của vẽ tranh là giúp học sinh có cách nhìn về bố cục, đường
nét, hình mảng, đậm nhạt và màu sắc. Trên cơ sở đó, học sinh có thể tạo ra các
bố cục, các hình dáng, màu sắc đẹp. Đồng thời các em có sự cảm thụ được vẻ
đẹp của các sản phẩm mĩ thuật. Công việc ấy đòi hỏi tâm huyết, trách nhiệm và
phụ thuộc nhiều ở kinh nghiệm tìm tòi, lựa chọn và năng lực giảng dạy của
người giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Kết quả của người dạy là
kiến thức phải đến, phải vào người học, học sinh phải là người chủ động tiếp
nhận kiến thức từ giáo viên. Khi giảng dạy, giáo viên không chỉ quan tâm đến
phương pháp dạy mà còn phải chú ý tới phương pháp học của học sinh. Xuất


phát từ những vấn đề nêu trên, khiến tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp tạo
hứng thú và phát huy tính tích cực của học sinh trong phân môn vẽ tranh,
môn Mĩ Thuật lớp 7"
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra biện pháp tốt nhất để thiết kế và tổ chức các hoạt động nhằm tạo
hứng thú và phát huy tính tích cực của học sinh vào dạy phân môn vẽ tranh.
3. Đối tượng nghiên cứu:

1


Nghiên cứu phương hướng thiết kế và tổ chức các hoạt động để tạo hứng
thú và phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy phân môn vẽ tranh, môn
Mĩ Thuật lớp 7 trường THCS Cẩm Liên.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết để tìm ra cơ sở lý luận.
- Phương pháp khảo sát thực tế dạy học mỹ thuật ở trường THCS.
- Phương pháp phân tích, lý giải, đối chiếu, chứng minh.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Điều đáng chú ý là mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta cũng như các
nước trên thế giới không chỉ nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, kĩ
năng đã có của nhân loại mà chú trọng đến vận dụng kiến thức, kĩ năng vào cuộc
sống, đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn
đề phù hợp với hoàn cảnh. Việc thay đổi mục tiêu giáo dục cần phải có những
phương pháp dạy học phù hợp để đạt được mục tiêu đó.
Đối với phân môn vẽ tranh nói riêng và bộ môn mĩ thuật nói chung, tạo ra
được sự hứng thú cho học sinh trong giờ học là rất quan trọng. Vì khi tinh thần
các em thoải mái với các phương pháp sôi động liên quan đến đề tài của bài học
giúp các em có thể sáng tạo những bức tranh hay về nội dung và đẹp về hình

thức thể hiện. Bên cạnh đó môn mĩ thuật là một môn học yêu cầu nhiều đến sự
suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, thì tạo hứng thú để mỗi em có cách nghĩ, cách
giải quyết bài vẽ theo ý mình bằng khả năng của mình là rất cần thiết. Theo tôi,
đây là một phương pháp mang lại hiệu quả cao hơn cả, vì nó phù hợp với đặc
trưng của mĩ thuật là tạo ra cái đẹp muôn màu, muôn vẻ phù hợp với năng lực
của mỗi học sinh.
Do vậy, tôi luôn tìm và vận dụng phương pháp dạy học môn Mĩ Thuật
theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học Người giáo viên phải có vai trò
dẫn dắt khéo léo để biến quá trình dạy học thành quá trình tự học, tự khám phá
và xây dựng kiến thức của mỗi người học. Để làm tốt điều đó người giáo viên
cần phải nắm vững phương pháp giảng dạy theo yêu cầu của đổi mới nhằm phát
huy tính tích cực độc lập suy nghĩ, sáng tạo của học sinh thông qua việc học sinh
chủ động tham gia vào các hoạt động học tập để lĩnh hội kiến thức, biến học
sinh thành một chủ thể tích cực, chủ động nắm bắt kiến thức một cách tự nhiên
không gò bó, giáo viên chỉ cần đứng là vai trò của người hướng dẫn.
Hiện nay vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đã được triển khai một cách
sâu rộng ở tất cả các bộ môn nhưng việc tổ chức cho học sinh học tập trong giờ
dạy phân môn vẽ tranh, đặc biệt việc thiết kế và tổ chức các hoạt động trong giờ
dạy để phát huy tính tích cực của học sinh còn nhiều vấn đề cần trao đổi, bàn
bạc, rút kinh nghiệm. Như vậy, là một người trong ngành tôi nghĩ cần phải
2


không ngừng đổi mới trong đó cần quan tâm đến đổi mới phương pháp dạy học
để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Thuận lợi:
- Thực trạng về mặt tích cực của các vấn đề có liên quan đến đề tài:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi có những điều kiện thuận lợi
như trực tiếp giảng dạy học sinh trường trung học cơ sở Cẩm Liên. Nên đã trực

tiếp khảo sát và thấy rõ những ưu nhược điểm trong việc sử dụng "một số hình
thức, biện pháp nhằm tạo hứng thú và phát huy tính tích cực của học sinh”.
Bên cạnh đó tôi thường xuyên được tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn, được
tham gia dự giờ và giảng dạy tại các trường trong cụm. Do đó mà có phương
hướng khắc phục những nhược điểm và phát huy những ưu điểm.
Được nhà trường phân công đúng chuyên môn, chuyên ngành nên tôi đã
phát huy được những kiến thức và phương pháp giảng dạy được học trong nhà
trường.
Hiện nay, phân phối chương trình được soạn lại theo hướng dẫn điều
chỉnh nội dung dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong công tác
giảng dạy.
- Các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng tích cực đến các vấn đề liên quan
với đề tài:
Nhà trường đã chú ý quan tâm, kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy và học,
tạo điều kiện để giáo viên và học sinh giảng dạy - học tập có hiệu quả. Đặc biệt
là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
- Các yếu tố khách quan có ảnh hưởng tích cực đến các vấn đề liên
quan với đề tài:
Phương tiện dạy và học được trang bị cho từng bài, từng lớp trong sách
giáo khoa và sách giáo viên.
2.2. Khó khăn:
- Thực trạng về mặt tiêu cực của các vấn đề có liên quan đến đề tài:
+ Đa số các em bị chi phối bởi môn học chính - phụ. Sự đầu tư cho môn
học chính là chủ yếu, môn học phụ thường bị học sinh coi nhẹ.
+ Học sinh chưa chuẩn bị đồ dùng học tập trước khi đến lớp.
+ Trình độ tiếp thu của học sinh chưa đều. (Một vài em đọc - viết chưa
tốt, tiếp thu bài chậm).
- Các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề liên quan
với đề tài:
3



Thiếu phương tiện dạy và học: Chưa có phòng cho bộ môn Mĩ thuật; nhà
trường chưa trang bị đủ đồ dùng dạy học cho bộ môn; Học sinh thiếu sự chuẩn
bị đồ dùng học tập. Các em thường chỉ có những đồ dùng đơn giản, thậm chí
không đủ những đồ dùng thiết yếu nhất như màu vẽ, bút chì,....
- Các yếu tố khách quan có ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề liên
quan với đề tài:
Một số em hoàn cảnh gia đình khó khăn, gia đình chưa chú ý quan tâm
đến việc học tập của các em.
* Nguyên nhân của thực trạng.
Việc chọn nội dung, hoạt động phong phú là việc mà học sinh đã được
làm quen từ bậc tiểu học thế nhưng lên bậc trung học cơ sở còn có những học
sinh chưa biết nội dung gì trong đề tài chứ chưa nói là có nội dung, đề tài hay,
phong phú. Vì các em thường quen cách học sao chép trong sách giáo khoa từ
tiểu học, tức là khi giáo viên ra một đề tài các em thường chép nguyên si các bài
vẽ trong sách.
Học sinh trường trung học cơ sở Cẩm Liên là học sinh vùng cao, vẫn còn
những học sinh quen thói học thụ động, lười động não, suy nghĩ và việc vận
dụng lí thuyết vào thực hành còn yếu kém. Hơn thế nữa một số học sinh ý thức
học tập chưa tốt nên không tiếp thu được kiến thức cũng như kĩ năng về tính
sáng tạo trong bài vẽ.
* Kết quả thực trạng:
Qua khảo sát thực trạng về học sinh trong việc lĩnh hội kiến thức và kết quả
vẽ bài phân môn vẽ tranh như sau:
Năm
học

Nội dung
Kỹ năng vẽ

tư tưởng
hình
chủ đề
Đ

Đ

(%) (%) (%) (%)

Kỹ năng
sắp xếp
bố cục
Đ

(%) (%)

Đ
(%)

2014
2015

60

60

60

40


50

50

40


(%)

Kỹ năng
vẽ đường
nét
Đ

(%) (%)

Mức độ ý
thức môn
học
Đ

(%) (%)

40

60

55

Kỹ năng

phối màu

40

45

Như vậy, qua kết quả khảo sát ban đầu thì tỉ lệ học sinh chưa đạt về kỹ
năng vẽ hình, phối màu, sắp xếp bố cục, vẽ đường nét quá cao so với yêu cầu
đưa ra. Tỉ lệ học sinh chưa đạt chiếm tới hơn 40%. Trong khi đó tỉ lệ học sinh
đạt chỉ gần 60 %. Vì vậy, việc áp dụng phương pháp dạy học sao cho đạt hiệu
quả cao nhất là một vấn đề vô cùng quan trọng trong dạy và học ở các trường
học.
Từ thực trạng trên để việc học mĩ thuật, đặc biệt là phân môn vẽ tranh đạt
hiệu quả tốt hơn tôi đã đưa ra một số biện pháp để tạo hứng thú và phát huy tính
tích cực của học sinh. Vì đa phần các em rất thích hoạt động tạo hình, việc vẽ và
4


xem các tác phẩm mĩ thuật dần dần đã hình thành ở các em. Các em hứng thú
hơn, bài vẽ của các em đẹp hơn, có tiến bộ rõ rệt về cách thể hiện.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
3.1. Một số hình thức, biện pháp tạo hứng thú và phát huy tính tích
cực của học sinh trong các tiết vẽ tranh.
3.1.1. Con đường để tạo nên hứng thú:
Sự hứng thú tự phát, trường hợp này thì rất ít gặp, hầu như đối với học
sinh cấp THCS để có hứng thú với tiết học thì cần phải có sự tác động, tổ chức
và hướng dẫn của giáo viên, giáo viên chính là người truyền cảm hứng cho học
sinh.
Sự hấp dẫn về hình thức:
+ Trang phục của giáo viên cần phải gọn gàng, có thẩm mỹ ( kiểu dáng,

màu sắc phối hợp hài hòa ).
+ Viết bảng và minh họa bảng đẹp.
+ Tranh trực quan của giáo viên cần phải đẹp, phong phú và đa dạng.
+ Bài giảng điện tử, thiết kế đẹp, hấp dẫn, sinh động và phù hợp với nội
dung bài dạy.
+ Hình thức tổ chức các hoạt động dạy và học phong phú, hấp dẫn và có
trọng tâm.
=> Tất cả những yếu tố đó đều tác động mạnh mẽ tới sự hứng thú của học sinh
trong tiết học vẽ tranh.
Hiểu được ý nghĩa của đối tượng: Nghĩa là người giáo viên phải giúp học
sinh hiểu rõ ý nghĩa của nội dung bài học, và thấy được cái đẹp và hấp dẫn trong
nội dung. Chính yếu tố này sẽ tạo hứng thú, lôi cuốn và phát huy tính tích cực
của học sinh trong tiết vẽ tranh cấp THCS.
3.1.2. Những lưu ý với giáo viên khi sử dụng các hình thức, phương
pháp để tạo hứng thú và phát huy tính tích cực:
- Các mục tiêu của bài học nêu ra cần cụ thể.
- Nội dung làm việc theo nhóm cần cụ thể, có trọng tâm.
- Cần khuyến khích học sinh tham gia với thái độ đúng đắn.
- Ra những bài tập khiến học sinh phải sáng tạo.
- Động viên khích lệ những học sinh ít nói và nhút nhát cùng tham gia
trong các hoạt động dạy học.
- Đối với học sinh kém giáo viên cần có hệ thống những câu hỏi phụ dễ
hiểu để yêu cầu các em trao đổi và nêu ý kiến.
- Có phương pháp tổ chức điều hành dạy học một cách linh hoạt và có
hiệu quả.
- Kiến thức của giáo viên phải vững vàng để đáp ứng được nội dung thảo
luận ( đặc biệt đối với phân môn vẽ tranh).
- Cần làm rõ các vấn đề đưa ra thảo luận.
5



- Tóm tắt kết quả làm việc của nhóm, nhận xét xác đáng, không chung
chung, trên tinh thần khích lệ động viên học sinh là chính.
3.1.3. Một số hình thức, phương pháp nhằm tạo hứng thú và phát huy
tính tích cực của học sinh trong phân môn vẽ tranh.
- Phát huy và nâng cao vai trò của người thầy, thầy chính là người chỉ đạo,
hướng dẫn và học sinh là người chủ động tích cực trong hoạt động dạy và học.
- Chuẩn bị và sử dụng tốt đồ dùng dạy học:
- Tạo tình huống có vấn đề khi giới thiệu bài.
- Linh hoạt trong các hình thức tổ chức tiết học:
+ Tạo hứng thú cho học sinh ngay từ khi vào bài mới gây ấn tượng với
học sinh.
+ Hệ thống câu hỏi rõ ràng, có trọng tâm thay vào việc cho học sinh trả
lời từng câu hỏi, giáo viên có thể cho học sinh hoạt động nhóm để thảo luận câu
hỏi và trả lời. Tạo những câu hỏi tình huống để học sinh thảo luận.
+ Tổ chức các trò chơi, hội thi cho phù hợp với từng bài.
+ Tạo hứng thú và phát huy tính tích cực của học sinh trong lúc thực hành
( có thể cho thực hành theo nhóm, hoặc biến nó thành các cuộc thi giữa các
nhóm với nhau) để tạo sự thi đua giữa các nhóm.
+ Khi thực hành có thể có những bài cho học sinh vẽ tranh ngoài trời tạo
một không gian mới lạ và thoải mái cho học sinh ( bài vẽ tranh phong cảnh).

(Hình ảnh HS thực hành ngoài trời nhằm tạo một không gian mới lạ cho các em)

+ Tạo hứng thú trong khi nhận xét bài, đánh giá kết quả học tập.
+ Khi đánh giá kết quả học tập xong có thể có những phần thưởng là điểm
hoặc hiện vật (độc đáo và bất ngờ) nhằm khuyến khích học sinh.
6



- Sau tiết học: Tổ chức những cuộc thi vẽ tranh và mở những cuộc triển
lãm trong nhà trường, tham gia nhiệt tình các cuộc thi vẽ tranh của huyện và
thành phố tổ chức. Tổ chức câu lạc bộ Mĩ Thuật trong nhà trường nhằm thu hút
những học sinh yêu thích bộ môn Mĩ thuật.
3.1.3.1. Khâu chuẩn bị:
* Yêu cầu đối với giáo viên:
- Tạo hứng thú và phát huy tính tích cực của học sinh ngay từ khâu chuẩn
bị.
- Giáo viên cần nhắc nhở học sinh chuẩn bị tốt đồ dùng học tập.
- Chuẩn bị giáo án, phương pháp dạy học phù hợp và đồ dùng trực quan
(tranh, ảnh minh hoạ), đặc biệt là đồ dùng trực quan tự làm.
- Giáo viên chuẩn bị cách vào bài mới thật ấn tượng và hấp dẫn, lôi cuốn
học sinh.
- Có phòng bộ môn phù hợp, đầy đủ cơ sở vật chất, thuận tiện cho việc áp
dụng hình thức thảo luận nhóm( Sắp xếp sơ đồ chỗ ngồi để thảo luận và làm
việc theo nhóm cho hiệu quả). Khâu này học sinh rất thích thú vì được hoạt
động tập thể với một sơ đồ ngồi khác hẳn các tiết học khác cũng tạo hứng thú
cho học sinh.
- Lập kế hoạch làm việc theo nhóm. Mỗi tiết dạy chỉ lập kế hoạch cho một
lần thảo luận nhóm đối với lý thuyết và một lần làm việc theo nhóm đối với bài
thực hành.
- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi ngắn gọn, xúc tích, phù hợp đối tượng.
- Giáo viên cần có kỹ năng tổ chức, chuẩn bị chu đáo đảm bảo tính thực
tiễn, tính khoa học và tính sư phạm.
- Xác định rõ vai trò của người giáo viên trong hoạt động này chỉ là người
hướng dẫn để học sinh chủ động hoạt động, không áp đặt học sinh làm theo ý
tưởng của giáo viên.
- Lập kế hoạch cho việc thực hành theo nhóm, đặt tên các nhóm để tạo
hứng thú và đưa ra những tiêu chí thi đua phát huy tính tích cực và đoàn kết
tham gia của học sinh.

- Khi trình bày ý kiến thảo luận, giáo viên nên cử những học sinh có năng
khiếu thuyết trình lên bảng, nêu lên nội dung thảo luận của nhóm mình dựa trên
cơ sở hình ảnh trực quan cụ thể.
- Giáo viên nên gợi ý để học sinh nêu lên một số câu hỏi phỏng vấn và
phản biện các nhóm khác giúp bổ sung kiến thức bài tạo tâm lí hứng thú trong
giờ học.

7


- Giáo viên nhận xét bổ sung cần chính xác, đánh giá công bằng, khách
quan.
- Biểu dương nhóm hoàn thành xuất sắc có thể cho điểm hoặc tặng quà để
khuyến khích học sinh.
- Tóm tắt kết quả làm việc của nhóm, nhận xét xác đáng, không chung
chung, trên tinh thần khích lệ động viên học sinh là chính.
* Yêu cầu đối với học sinh:
- Chuẩn bị đầy đủ, sách vở, giấy vẽ, bút màu, bút chì, tẩy… những đồ
dùng học tập cần thiết, ngoài ra phải tìm hiểu và quan sát tham khảo những đề
tài mà mình sẽ thể hiện trước khi làm bài.
- Biết giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách
nhiệm về kết quả học tập.
- Có tinh thần đoàn kết, tất cả học sinh đều phải nhiệt tình, có trách nhiệm
tham gia vào công việc được giao.
3.1.3.2. Phần lên lớp
Giáo viên phải linh hoạt trong khi lên lớp, phải đảm bảo quy trình thời gian,
đảm bảo đúng mục tiêu bài học, tạo hứng thú và phát huy tính tích cực của học
sinh trong tiết học, giúp các em nhận thức và hiểu được bài học ngay tại lớp,
giúp các em vẽ được một bài vẽ tranh theo ý thích đạt hiệu quả cao.
* Vào bài mới:

- Giáo viên tạo hứng thú cho học sinh ngay từ những phút đầu tiên của bài
học, giáo viên chọn những cách vào bài hấp dẫn và gây ấn tượng mạnh cho học
sinh, nhưng tùy vào từng bài có những cách vào bài khác nhau như:
+ Bài vẽ tranh tranh phong cảnh (tiết 5+6): Giáo viên có thể cho học
sinh xem một đoạn video bài hát về quê hương, như bài hát “Quê hương là chùm
khế ngọt” để học sinh thấy được nét đẹp mộc mạc của phong cảnh làng quê.
+ Bài vẽ tranh đề tài cuộc sống quanh em ( tiết 11+12): Giáo viên cho
học sinh xem một đoạn múa do các bạn trong lớp biễu diễn bài “ Việt Nam ơi ”
sau đó kết hợp với lời giảng hấp dẫn và tranh trực quan đẹp, chắc chắn sẽ tác
động trực tiếp vào thính giác và thị giác của học sinh và hình thành hứng thú
ngay từ khi vào bài.
+ Bài vẽ tranh đề tài an toàn giao thông (tiết 29+30): Giáo viên cho học
sinh tập trước một tiểu phẩm ngắn về một tình huống giao thông nào đó như đua
xe, chở quá người quy định, chú công an giao thông cách vào bài này sẽ gây
được sự chú ý của học sinh.
+ Bài vẽ tranh đề tài trò chơi dân gian (tiết 32+33): Có thể vào bài bằng
cách cho học sinh xem một đoạn clip hay về một trò chơi nào đó như chọi gà,
8


đấu vật, đánh đu, đua thuyền. Sau đó giáo viên giới thiệu vào bài mới, chắc chắn
cách vào bài này sẽ gây được hứng thú cho học sinh.
+ Bài vẽ tranh đề tài hoạt động trong những ngày nghỉ hè ( tiết 34):
Giáo viên cho học sinh xem một số tranh trực quan đẹp và đặt một số câu hỏi
tình huống, sau đó dẫn dắt vào bài kết hợp với minh họa nhanh trên bảng một số
hình ảnh đẹp về các hoạt động trong những ngày nghỉ hè, cách vào bài này đòi
hỏi kỹ năng vẽ minh họa của giáo viên thật tốt, vừa nhanh vừa đẹp, chắc chắn sẽ
tạo được hứng thú cho học sinh.
* Hướng dẫn học sinh khai thác nội dung:
- Trong phần hướng dẫn học sinh khai thác nội dung là phần rất quan

trọng, nâng cao vai trò của giáo viên chính là người chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
những hoạt động để tìm nội dung và thông qua những hoạt động đó sẽ tạo hứng
thú và phát huy tính tích cực của học sinh, giúp học sinh vừa hiểu sâu về đề tài,
tìm được nội dung, tìm ra những ý tưởng hay dí dỏm cho tranh của mình:
* Hướng dẫn học sinh cách vẽ: Nên giới thiệu qua đồ dùng minh hoạ và
kết hợp trực tiếp minh hoạ bảng để học sinh nhận thức rõ ràng hơn trình tự các
bước:
- Chọn nội dung phù hợp với đề tài.
- Tìm bố cục, phác mảng chính phụ sao cho hợp lý, cân đối với tờ giấy rõ
trọng tâm, rõ nội dung thể hiện được chủ đề.

( Hình ảnh minh họa cách tìm bố cục, phác mảng chính phụ)
- Vẽ hình, vẽ màu phải rõ đặc điểm của đối tượng không vẽ chung chung.
Vẽ màu thì không vẽ hình quá chi tiết cụ thể sẽ rất khó để thể hiện, màu có thể
vẽ như thực hoặc theo cảm hứng, song cần chú ý: Tương quan giữa các màu,
không vẽ độc lập từng màu, chú ý đến độ đậm nhạt của các màu gam màu để thể
hiện được tính chất bài vẽ.

9


(Hình ảnh minh họa vẽ hình và vẽ màu)
Trước khi chuyển sang phần thực hành giáo viên treo sơ đồ tư duy, trên sơ
đồ tư duy ở mỗi nhánh có hình minh họa để học sinh khắc sâu hơn hệ thống kiến
thức của bài như:

( Hình minh họa sơ đồ tư duy cách vẽ )
* Hướng dẫn học sinh làm bài:
Có nhiều hình thức hướng dẫn thực hành tạo được hứng thú và phát huy tính
tích cực của học sinh như: Giáo viên nêu những tiêu chí thi đua trong quá trình

thực hành. Ví dụ:
- Tổ chức cuộc thi vẽ tranh. Có thể chia 3 nhóm: Đặt tên nhóm (nhóm
Sáng tạo - Ấn tượng - Cảm xúc). Sau đó mỗi nhóm cử 4 bạn lên bục giảng vẽ
trên giá vẽ, nhóm nào vẽ xong sớm nhất và đẹp thì nhóm đó sẽ chiến thắng. Còn
ở dưới mỗi nhóm chia 3 học sinh để làm bài theo nhóm hoặc các học sinh ở dưới
mỗi bạn vẽ một bức tranh.
- Tổ chức trò chơi “ Ai nhanh hơn”. Chia 3 nhóm( Nhóm họa sĩ - khéo tay
- sáng tạo), nhóm họa sĩ vẽ tranh, nhóm khéo tay sử dụng đồ chơi cũ để tạo
thành mô hình, nhóm sáng tạo xé dán tạo thành bức tranh. Mỗi nhóm cần chia
nhỏ 4 học sinh làm một bài, tránh tình trạng có học sinh làm bài, có học sinh
chơi...
=> Trong quá trình làm bài giáo viên bao quát lớp và gợi ý kịp thời cho học
sinh, luôn tạo được bầu không khí thoải mái, nhẹ nhàng, vui vẻ trong tiết học thì

10


chắc chắn sẽ tạo được hứng thú và phát huy tính tích cực của học sinh trong quá
trình thực hành.
* Hướng dẫn học sinh đánh giá kết quả học tập:
- Giáo viên cho đại diện các nhóm lên để thuyết trình sản phẩm của mình.
- Giáo viên nên gợi ý để học sinh nêu lên một số câu hỏi phỏng vấn và
phản biện các nhóm khác giúp bổ sung kiến thức bài tạo tâm lí hứng thú trong
giờ học.
- Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của nhóm, nhận xét xác đáng,
không chung chung, trên tinh thần khích lệ động viên học sinh là chính.
- Biểu dương nhóm hoàn thành xuất sắc có thể cho điểm hoặc tặng quà để
khuyến khích học sinh.
Thiết kế giáo án minh hoạ:
Tiết 29 Bài 29: Vẽ tranh: ĐỀ TÀI AN TOÀN GIAO THÔNG (Tiết 1) (Lớp 7)

I- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:

1. Kiến thức:
- HS hiểu hơn về luật an toàn giao thông, thấy được ý nghĩa của an toàn
giao thông là bảo vệ tính mạng, tài sản cho mọi người và quốc gia.
2. Kĩ năng:
- HS biết cách vẽ về đề tài an toàn giao thông.
3. Thái độ:
- Thông qua bài học, HS có ý nghĩa hơn khi tham gia giao thông và chấp
hành tốt mọi pháp luật của nhà nước về an toàn giao thông.
4. Định hướng phát triển năng lực: Những năng lực cần hình thành cho
học sinh sau khi học bài này: năng lực tư duy, giải quyết vấn đề, ngôn ngữ, hợp
tác, tự học, năng lực đánh giá và tự đánh, năng lực quan sát khám phá, năng lực
cảm thụ thẩm mỹ.
II- CHUẨN BỊ:

1. Đồ dùng dạy - học.
Giáo viên:
- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa, sách giáo viên mĩ thuật. Sách luật
về an toàn giao thông.
- Máy tính, máy chiếu.
- Phiếu học tập, bài vẽ của học sinh lớp trước, sơ đồ tư duy.
Học sinh:
- Sưu tầm tranh ảnh có nội dung về đề tài an toàn giao thông, đồ chơi cũ,
giấy màu. Đồ dùng học tập: Vở vẽ, bút chì, tẩy....
2. Phương pháp dạy - học:
- Phương pháp quan sát, nhận xét.
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp thảo luận nhóm.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.

- Phương pháp trò chơi.
- Kỹ thuật sơ đồ tư duy.
- Phương pháp gợi mở.
III- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:

11


1. Ổn định tổ chức: (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: ? Em hãy nêu các bước vẽ trang trí đầu báo tường. (3
phút)
HS trả lời: - Gồm 4 bước:
+ Bước 1: Tìm nội dung
+ Bước 3: Vẽ hình chi tiết.
+ Bước 2: Sắp xếp bố cục.
+ Bước 4: Vẽ màu.
* Bài mới: (1 phút)
GV cho h/s xem một đoạn phim – HS xem phim
? Đoạn phim các em vừa xem đề cập tới vấn đề gì?
– Học sinh trả lời: Vấn đề an toàn giao thông.
GV: Các em vừa xem 1 đoạn phim ngắn phản ánh đến những vấn đề an toàn
giao thông qua tranh vẽ, hôm nay cô sẽ giúp các em thể hiện điều đó nhé.
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm và I. Tìm và chọn nội dung, đề tài:
chọn nội dung: (8 Phút)
GV cho hs xem một số tranh về đề tài An
toàn giao thông.


- HS chú ý quan sát
? Theo em những bức tranh trên nói nên
điều gì?
?Theo em thế nào là “An toàn giao
thông”?
Để thấy được những loại hình giao thông
chính ở nước ta, các hệ thống báo hiệu giao
thông, một số hành vi vi phạm giao thông và
để đảm bảo an toàn giao thông chúng ta cần
phải làm gì. Giáo viên yêu cầu học sinh các

- Những bức tranh trên nói về
hành vi đá bóng dưới lòng đường
vi phạm luật giao thông và các bạn
đang treo băng dôn tuyên truyền
về ATGT.
- An toàn giao thông là pháp lệnh
của nhà nước để mọi người dân
thực hiện, góp phần xây dựng kỉ
cương đất nước và đảm bảo cuộc
sống bình yên.

12


nhóm tìm hiểu thông tin và giải quyết
nhiệm vụ của nhóm mình đã chuẩn bị ở
nhà trả lời các nội dung phiếu học tập theo
từng nhóm như sau:

+ Các loại hình giao thông chính
- Nhóm 1: Em hãy cho biết các loại hình ở nước ta là:
giao thông chính ở nước ta?
- Đại diện nhóm 1 trình bày – Các nhóm
khác bổ sung và nhận xét.
- Giáo viên chốt lại kiến thức trình chiếu
slide: Các loại hình giao thông chính ở nước
ta
- Giao thông đường bộ

- Giao thông đường sắt

- Giao thông đường thủy

- Giao thông đường hàng không.
- Nhóm 2: Hãy kể tên các hệ thống báo
hiệu giao thông?

+ Các hệ thống báo hiệu giao
13


- Nhóm 2 trình bày- các nhóm còn lại nhận
xét bổ sung cùng thảo luận.
- GV chốt lại kiến thức.
- Trình chiếu nội dung kiến thức về các hệ
thống báo hiệu giao thông.

- Nhóm 3: Hãy kể một số hành vi vi phạm
giao thông?

- Nhóm 3 trình bày- các nhóm còn lại nhận
xét bổ sung cùng thảo luận.
- Trình chiếu cho học sinh quan sát một số
hành vi vi phạm giao thông.

thông:
- Người điều khiển giao thông
- Tín hiệu đèn GT
- Vạch kẻ đường
- Cọc tiêu, hàng rào hoặc tường
bảo vệ

+ Một số hành vi, vi phạm giao
thông:
- Ném đá lên tàu hỏa.
- Phóng nhanh vượt ẩu.
- Đi xe máy không đội mũ bảo
hiểm...

- Nhóm 4: Theo em chúng ta phải làm gì
để bảo đảm ATGT?
- Nhóm 4 trình bày- các nhóm còn lại nhận
xét bổ sung cùng thảo luận.
- Trình chiếu nội dung kiến thức về để đảm
bảo an toàn giao thông chúng ta cần phải.
14


+ Để đảm bảo an toàn giao thông
chúng ta phải:

- Nâng cao kiến thức về ATGT
- Nghiêm chỉnh chấp hành luật
GT.
- Tuyên truyền nhắc nhở mọi
người cùng thực hiện...

GV kết luận: Với mỗi hs chúng ta việc xác
định đúng nội dung đề tài là chúng ta đã và
đang thực hiện luật An toàn giao thông.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh cách vẽ:
(7 phút)
* GV cho một học sinh lên bảng:
( Sắp xếp các tranh sau theo thứ tự từ trước
đến sau)
- Bước 1: Tìm và chọn nội dung, đề tài
VD: Hai em HS ra hiệu
Báo nguy hiểm cho
đoàn tàu
- Bước 2: Sắp xếp bố cục

II. Cách vẽ:
- Bước 1: Tìm và chọn nội dung,
đề tài.
- Bước 2: Sắp xếp bố cục
- Bước 3: Vẽ hình
- Bước 4: Vẽ màu.

- Bước 3: Tìm và chọn nội dung, đề tài.

15



- Bước 4: Vẽ màu.

GV cho HS khác nhận xét và thị phạm các
bước vẽ trên bảng.
GV cho HS xem một số tranh của học sinh
năm trước, có cả những bài tốt và chưa tốt
- GV treo sơ đồ tư duy để chốt lại kiến thức.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm bài.
(20 phút)
Trò chơi: “ Ai nhanh hơn ” Chia 3 nhóm:
- Nhóm họa sĩ: Dùng bút chì vẽ trên giấy A3
hoặc A4.
- Nhóm khéo tay: Cắt xé dán bằng giấy màu.
- Nhóm sáng tạo: Dùng các đồ chơi cũ xếp
thành mô hình về An toàn giao thông.
Nhưng trong mỗi nhóm chia 4 học sinh làm
một bài.
- GV quan sát bao quát các nhóm làm bài,
gợi ý và góp ý kịp thời cho các nhóm.
- GV động viên, khích lệ các nhóm làm bài.
Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập.
(5 phút)
Các tiêu chí đánh giá kết quả:
- Hình vẽ đúng nội dung đề tài.
- Bố cục chặt chẽ, nhóm chính nổi bật.
- Dựa vào các tiêu chi trên, các nhóm lên
thuyết trình sản phẩm của nhóm mình, sau đó
các nhóm nhận xét sản phẩm của nhau.

=> GV đánh giá kết luận và cho điểm các

III. Thực hành:
Em hãy vẽ, cắt, xé dán và sắp xếp
mô hình về tài An toàn giao thông.
- Các nhóm làm bài

IV. Tổng kết đánh giá:
- HS thuyết trình sản phẩm của
nhóm mình
- HS nhóm khác nhận xét

16


nhóm để khuyến khích, động viên HS.
* Dặn dò:
- Về nhà vẽ hình hoàn chỉnh bài vẽ.
- Chuẩn bị màu cho bài vẽ An toàn giao
thông ( Tiết 2 ).
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Với việc sử dụng bài tập trong dạy học theo một số phương pháp, hình
thức, biện pháp mới tôi thấy có những kết quả như sau:

Số lượng
học sinh
được hoạt
động
Không khí

lớp học

Dạy học theo
phương pháp cũ
- Số học sinh được làm việc
(suy nghĩ, trình bày ý kiến của
mình) ít
- Chỉ vài học sinh khá giỏi
được trả lời, học sinh trung bình
yếu không được làm việc mà
chỉ nghe, ghi chép.
- Trầm
- Giờ học nặng nề

- ít có điều kiện rèn kỹ năng nói
Rèn kỹ năng trước tập thể cho học sinh.
nói cho học - Học sinh trung bình, yếu
sinh
thường ngại, thậm chí sợ phải
nói trước tập thể
- Học sinh thụ động trong diễn
Rèn kỹ năng
đạt vì trong giờ học sinh các em
diễn đạt cho
chỉ ghi chép theo bảng và lời
học sinh
giáo viên đọc.
Rèn kỹ năng
Học sinh hầu như không được
cảm thụ mĩ

rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm
thuật cho
nghệ thuật
học sinh

Dạy học theo
phương pháp mới
- Số học sinh được làm việc nhiều
(thảo luận nhóm, làm việc theo
nhóm)
- Mọi đối tượng học sinh đều
được làm việc, từ học sinh khá,
giỏi đến học sinh trung bình.
- Không khí lớp học sôi nổi, vui
tươi.
- Giờ học nhẹ nhàng
- Rèn luyện kỹ nói trước tập thể
cho nhiều học sinh.
- Học sinh bạo dạn khi nói trước
tập thể
- Học sinh tự tìm hiểu bằng cách
thảo luận. Do đó các em sẽ hiểu
bài sâu, nhớ bài lâu.
Học sinh được hoạt động cả ở
đơn vị kiến thức cảm nhận, bình.
Do đó các em được rèn kỹ năng
cảm thụ tác phẩm mĩ thuật.

Qua 3 năm áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy tôi đã thu
được một số kết quả khả quan:

* Về phía học sinh:
- Các em có nhiều tác phẩm được đánh giá chất lượng, những em học sinh
học yếu ở các môn học khác nhưng ở bộ môn mĩ thuật vẫn đạt được trung bình
và khá.
- Các em chủ động và tích cực làm việc theo nhóm có hiệu quả tạo tinh
thần đoàn kết trong nhóm và trong lớp học. Bên cạnh đó góp phần nâng cao hơn
17


năng lực quan sát, khả năng tư duy hình tượng và tính sáng tạo của các em với
một phương pháp làm việc khoa học, nhằm hình thành ở các em phẩm chất của
con người lao động mới, đáp ứng được đòi hỏi của xã hội phát triển ngày càng
cao.
- Việc nghiên cứu thành công đề tài “ Biện pháp nhằm tạo hứng thú và
phát huy tính tích cực cho học sinh” ở trường trung học cơ sở Cẩm Liên có ý
nghĩa quan trọng giúp các em rèn luyện kĩ năng thể hiện các bài vẽ phong phú,
sinh động về nội dung và nghệ thuật. Đây cũng chính là cơ sở để giúp các em
thực hành tốt các phân môn khác trong bộ môn mĩ thuật.
- Học sinh tích cực tham gia các cuộc thi vẽ tranh do trường, huyện hoặc
tỉnh phát động. Đã có rất nhiều học sinh đạt giải cao trong các cuộc thi vẽ tranh
như cuộc thi vẽ tranh “ Trường học không ma túy” năm học 2015 – 2016:

* Kết quả khảo sát:

Năm
học

2015
2016
2016

2017

Nội dung
tư tưởng
chủ đề

Kỹ năng vẽ
hình

Kỹ năng
sắp xếp bố
cục

Kỹ năng
phối màu

Kỹ năng
vẽ đường
nét

Mức độ ý
thức môn
học

Đ
(%)


(%)


Đ
(%)


(%)

Đ
(%)


(%)

Đ
(%)


(%)

Đ
(%)


(%)

Đ
(%)


(%)


90

10

80

20

90

10

90

10

80

20

85

15

100

0

98


02

100

0

98

2

98

2

100

0

18


Như vậy, sau thời gian áp dung: “Biện pháp nhằm tạo hứng thú và phát
huy tính tích cực” thì tỉ lệ học sinh đạt về kỹ năng vẽ hình, phối màu, sắp xếp
bố cục, vẽ đường nét đã tăng lên rất nhiều. Tỉ lệ học sinh chưa đạt chỉ còn 2 %.
* Về phía giáo viên:
- Qua những tiết thử nghiệm giáo viên thành thạo về cách tổ chức các hoạt
động phát triển kĩ năng của học sinh trong phân môn vẽ tranh và có mối quan hệ
chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau trong các phân môn khác của bộ môn mĩ thuật như: Vẽ
trang trí, vẽ theo mẫu. Bên cạnh đó giáo viên có thể chủ động, sáng tạo thiết kế
các hoạt động dạy học để hình thành các kĩ năng cần thiết và hướng dẫn phương

pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh, phát triển sâu hơn,
thành thạo hơn các kĩ năng trong học phân môn vẽ tranh để đem lại kết quả dạy
học cao nhất, hiệu quả nhất.
- Gần gũi HS hiểu cảm xúc, ước mơ thầm kín của lứa tuổi qua từng bố
cục bài vẽ.
- Giáo viên luôn luôn học tập, rèn luyện, tìm tòi, sáng tạo để thiết kế được
những bài giảng hấp dẫn tạo được hứng thú và phát huy tính tích cực của học
sinh.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận:
Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện, tôi đã rút ra được bài học kinh nghiệm
sau:
Sử dụng phương pháp này trong dạy học được hình thành cho học sinh
không chỉ cần thiết riêng cho phân môn vẽ tranh mà cần thiết cho cả ba phân
môn khác của bộ môn mĩ thuật như: thường thức mĩ thuật, vẽ trang trí, vẽ theo
mẫu. Nó là một trong những yếu tố hình thành con người lao động mới, đáp
ứng sự phát triển đi lên của xã hội.
Sáng kiến có tính khả thi, thực tế và phương pháp trên tôi cho là thích
hợp không chỉ học sinh ở nông thôn, miền núi mà cho học sinh tất cả mọi miền,
mọi nơi. Nhờ áp dụng phương pháp dạy học này đã phát huy được tính tích cực
và chủ động của học sinh. Từ đó, hình thành những con người có khả năng làm
chủ xã hội, làm chủ bản thân, năng động, sáng tạo thích ứng với đời sống xã hội.
3.2. Kiến nghị
Để tạo điều kiện cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh thuận lợi,
bản thân tôi là một giáo viên dạy bộ môn mĩ thuật kiến nghị và đề xuất một số
vấn đề sau:
Đối với nhà trường
Có phòng học mĩ thuật rộng, đầy đủ ánh sáng.

19



Có phương tiện (bàn, ghế, giá vẽ, mẫu vẽ, giấy màu, máy chiếu hình,
tranh, tượng phiên bản, các tài liệu tham khảo …) theo đặc thù của bộ môn.
Kiến thức môn mĩ thuật được thể hiện rõ ràng , cụ thể nhất ở đồ dùng dạy
học, ngay cả với các khái niệm , thuật ngữ trừu tượng mà ngôn ngữ văn học khó
diễn tả. Vì vậy, tôi mong các cấp lãnh đạo quan tâm hơn nữa điều kiện cơ sở vật
chất và trang thiết bị dạy học để phục vụ cho việc giảng dạy và hỗ trợ cho việc
lĩnh hội kiến thức của học sinh khi học các bài học thuộc phân môn vẽ tranh nói
riêng và cả bốn phân môn trong bộ môn mĩ thuật nói chung. Như vậy sẽ nâng
cao được chất lượng dạy và học của bộ môn mĩ thuật, đồng thời phát triển tối đa
được tính tích cực sáng tạo của học sinh trong môn học và đạt kết quả cao nhất
trong học tập.
Đối với Phòng giáo dục:
Tổ chức hội thảo chuyên đề thường xuyên cho giáo viên mĩ thuật trong
từng năm để giáo viên có dịp trao đổi kinh nghiệm, bàn luận, tìm ra biện pháp
tối ưu, tích cực nâng cao chất lượng dạy học môn mĩ thuật.
Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ trực quan, đặc biệt là đầu tư công nghệ
thông tin để hỗ trợ cho giáo viên gảng dạy môn mĩ thuật phát huy hiệu quả cao
nhất trong dạy học.
Đối với địa phương:
Quan tâm sát sao hiệu quả đến chất lượng giáo dục ở địa phương, đầu tư
cơ sở vật chất kịp thời phục vụ cho việc dạy và học ở địa phương mình.
Sáng kiến kinh nghiệm này là những đúc rút từ trong thực tế công tác
giảng dạy của bản thân mà hàng ngày, hàng giờ tôi tận tâm, miệt mài với sự
nghiệp “trồng người”. Tôi đã làm đề tài này bằng kiến thức bản thân tự có và
sưu tầm, tham khảo thêm tài liệu, tranh ảnh để sáng kiến đạt hiệu quả cao. Tuy
nhiên, trong quá trình làm sáng kiến không thể tránh khỏi những sai sót.
Vì vậy, kính mong hội đồng khoa học các cấp và các đồng chí giáo viên
góp ý cho tôi để đề tài của tôi hoàn thiện hơn nữa và từ đó, tôi có thể học hỏi và

rút kinh nghiệm cho các đề tài sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 03 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.

Nguyễn Thị Duyên
20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Mĩ thuật ( Nhà xuất bản Đại học sư phạm)
2. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Mĩ thuật trung học cơ sở Đàm Luyện, Bạch Ngọc Diệp, Nguyễn Quốc Toản - NXB Giáo dục - 2008.
3. Phương pháp giảng dạy mĩ thuật - Nguyễn Quốc Toản - NXB Giáo dục, 1999
4. Sách giáo khoa Mĩ thuật lớp 6-9 ( Bộ giáo dục và đào tạo)
5. Sách giáo viên Mĩ thuật 6-9 ( Bộ giáo dục và đào tạo)
6. Sách giáo khoa, sách giáo viên môn mĩ thuật lớp 6, 7, 8, 9.
7. Tài liệu tập huấn năm 2010.
8. Tài liệu tập huấn năm 2011.
9. Tài liệu dạy và học tích cực của nhà xuất bản đại học sư phạm.
10. Tài liệu dạy học theo các chủ đề tự chọn ở trường Trung học cơ sở môn mĩ
thuật lớp 7 ( Nhà xuất bản Giáo dục)
11. Thiết kế bài giảng Mĩ thuật lớp 6- 9 ( Nhà xuất bản Văn Hóa)

21



CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Duyên
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Trung học cơ sở Cẩm Liên – Cẩm Thủy –
Thanh Hóa

TT

1.

2.

3.

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại


Sử dụng phương pháp giảng dạy vẽ
tranh nâng cao chất lượng dạy học
môn Mĩ thuật 7

Cấp Phòng

C

2009-2010

Sử dụng chất liệu tổng hợp và phát
huy trí tưởng tượng trong vẽ tranh đề
tài mĩ thuật lớp 8

Cấp Phòng

B

2011-2012

Sử dụng một số trò chơi nâng cao tính
tích cực học tập của học sinh trong
phân môn vẽ tranh bậc THCS

Cấp Tỉnh

B

2013-2014


Tên đề tài SKKN



MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC PHẦN

TRANG

1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu

1

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

2

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm

2

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

4

I. Một số hình thức, biện pháp nhằm tạo hứng thú và phát huy
tính tích cực của học sinh.

4

II. Thiết kế giáo án minh hoạ

10

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

16


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

18

3.1. Kết luận

18

3.2. Kiến nghị

19



×