Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Một số kinh nghiệm giải các bài toán xác suất sinh học 9 ở trường THCS thị trấn thường xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.96 KB, 13 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI
BÀI TẬP XÁC SUẤT SINH HỌC 9 Ở TRƯỜNG THCS
THỊ TRẤN HUYỆN THƯỜNG XUÂN, THANH HÓA.

Người thực hiện: Lê Văn Minh.
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị công tác: Trường THCS Thị Trấn.
SKKN thuộc môn: Sinh học.

THANH HOÁ NĂM 2019


Mục lục
STT
1
2
3
4
5
6

Nội dung
Mục lục
1.Mở đầu


1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.3. Các cách giải quyết vấn đề.
2.3.1. Các qui tắc khi tính xác suất.
2.3.2. Các cách giải bài toán xác suất trong sinh học 9
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
3. Kết luận và kiến nghị

Trang
1
2
2
2
3
3
3
3
3
3-10
10
11

1


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.

Hiện nay công tác phát hiện, bồi dưỡng tuyển chọn học sinh giỏi là một
trong những công tác trọng tâm của nhà trường trong thời gian qua. Hàng năm ở
các nhà trường, phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức các kì thi tuyển chọn học sinh giỏi các môn ở các cấp bậc học nhằm mục
đích phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi. Kết quả các kì thi học sinh giỏi là một
trong những tiêu chí để đánh giá giáo viên, cán bộ quản lí và chất lượng giáo
dục toàn diện của nhà trường trong từng năm học.
Môn Sinh học nói chung và Sinh học 9 nói riêng là một trong những môn
học nằm trong danh mục các môn thi chọn học sinh giỏi cấp Trường và cấp
Huyện và cấp Tỉnh trong thời gian qua. Tuy nhiên kết quả thi học sinh giỏi môn
Sinh học 9 trong các năm vừa qua của đội tuyển trường THCS Thị Trấn nói
riêng và đội tuyển cấp huyện môn Sinh là chưa cao, một trong những nguyên
nhân trực tiếp đó là các em chưa biết cách giải bài tập hoặc vẫn gặp khó khăn
khi giải các bài tập về tính xác suất.
Theo định hướng môn học và phân ban sau này hiện nay rất ít học sinh chọn
môn Sinh học, đa số các em đều chọn các môn Toán, Lí, Hóa nên những học
sinh ôn thi học sinh giỏi môn Sinh học 9 nói riêng và môn Sinh học nói chung
là những em chỉ có học lực khá, các em tiếp thu và vận dụng giải các bài tập
chưa nhanh vì vậy kết quả qua các kì thi nhìn chung là chưa cao.
Vì vậy, bản thân là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Sinh học 9 và
hướng dẫn học sinh ôn thi học sinh giỏi tôi rất trăn trở và mạnh dạn chọn đề tài
“Hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập Xác suất trong Sinh học 9, ở
trường THCS Thị Trấn, huyện Thường Xuân”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng giải các bài tập liên
quan đến Xác suất trong môn Sinh học 9 để các em tự tin tham gia và các kì thi
chọn học sinh giỏi và đạt kết quả cao hơn các năm trước.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này tập trung vấn đề hướng dẫn học sinh cách giải các bài tập có
liên quan đến Xác suất trong môn Sinh học 9, đưa ra những giải pháp cụ thể để

giải được các bài tập liên quan.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu cơ sở lí thuyết: Nghiên cứu sách giáo khoa, sách
giáo viên, các tài liệu bồi dưỡng môn Sinh học 9, đề thi học sinh giỏi môn sinh
học 9 của các huyện, các tỉnh qua các năm, và tham khảo đề thi môn Sinh học 9
của các tỉnh khác.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Điều tra khảo sát chất lượng học
sinh trước và sau khi thực hiện đề tài, khảo sát thực tế giảng dạy ôn thi học sinh
giỏi.

2


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Theo từ điển bách khoa mở Từ Xác suất (probability) bắt nguồn từ
chữ probare trong tiếng la tinh và có nghĩa là "để chứng minh, để kiểm chứng".
Nói một cách đơn giản, probable là một trong nhiều từ dùng để chỉ những sự
kiện hoặc kiến thức chưa chắc chắn, và thường đi kèm với các từ như "có vẻ là",
"mạo hiểm", "may rủi", "không chắc chắn" hay "nghi ngờ", tùy vào ngữ cảnh.
"Cơ hội", "cá cược" là những từ cho khái niệm tương tự. Lý thuyết Xác
suất nhằm mục đích định nghĩa "khả năng".
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong các kì thi học sinh môn Sinh học tổ chức trong những năm gần đây
bài toán về xác xuất luôn có trong các đề và chiếm một tỉ lệ trong đề khoảng từ 2
đến 3 điểm trong khi đó đa số các em học sinh vẫn còn lúng túng và gặp khó
khăn ở những bài tập dạng này nên không làm được hoặc nếu có làm được thì
mất nhiều thời gian của các câu hỏi khác.
Sau khi kết thúc kì thi tôi có trò chuyện, hỏi thăm và kiểm tra lại việc làm
bài của học sinh khi tham dự kì thi các em đều có chung quan điểm các bài tập

xác suất là những bài toán khó.
Nguyên nhân của việc các em không giải được các dạng bài tập trên đó
là:
+ Học sinh chỉ đươc học lí thuyết, các câu hỏi trong sách giáo khoa và
sách bài tập Sinh học 9 không có các dạng bài tập vận dụng để tính xác xuất.
+ Khung phân phối chung trình hiện hành có rất ít tiết luyện tập và bài
tập toàn bộ cả năm học chỉ có 2 tiết bài tập, nên các em không được hướng dẫn
cách giải và rèn luyện cách giải như các môn học khác.
+ Hiện nay các sách tham khảo, nâng cao môn Sinh học 9 có trên thị
trường là rất ít, và chưa đề cập đến các dạng bài tập xác suất.
Từ những nguyên nhân trên tôi mạnh dạn đề xuất các giải pháp như sau:
2.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề.
2.3.1. Các qui tắc trong khi tính xác suất.
- Trong quá trình làm bài học sinh vấn chưa nắm chắc khi nào thì nhân xác xuất
khi nào thì cộng xác xuất vì vậy học sinh cần nắm vững nguyên tắc sau đây:
a. Cộng xác suất.
- Khi hai sự kiện không thể xảy ra cùng lúc hay gọi là hai sự kiên xung khắc,
nghĩa là sự xuất hiện của sự kiện này thì loại trừ sự xuất hiện của sự kiện kia,
hay nói cách khác xác suất của một sự kiện có nhiều khả năng bằng tổng xác
suất các khả năng của sự kiện đó.
Xác xuất kí hiệu là p thì p(A hoặc B) = p(A) + p(B)
b. Nhân xác suất.
- Khi hai sự kiện độc lập nhau nghĩa là có sự xuất hiện của sự kiện này không
phụ thuộc và sự xuất hiện của sự kiện kia hay nói cách khác là sự tổ hợp của hai
sự kiện độc lập có xác suất bằng tích các xác suất của từng sự kiện
p(A và B) = p(A) x p(B)
2.3.2. Cách giải các bài toán xác xuất trong sinh học 9.
a. Bài toán xác suất lai một cặp tính trạng.
3



Ví dụ 1: Ở gà, màu lông trắng là tính trạng lặn do gen a qui định, màu lông đen
phải là tính trạng trội do gen A qui định. Cho phép lai P: Aa x aa, tính xác xuất
để có một con đen và một con trắng
Giải
Theo bài ra ta có sơ đồ lai:
P: Aa x aa
KG: ½ Aa; ½ aa,
KH: ½ màu lông đen; ½ màu lông trắng.
- Trường hợp 1: Con thứ nhất màu lông đen, con thứ hai màu lông trắng với xác
xuất là: ½ . ½ = ¼
- Trường hợp 2: Con thứ nhất màu lông trắng, con thứ hai màu lông đen với xác
xuất là: ½ . ½ = ¼
Vậy xác suất thu được một con đen và một con trắng là ¼ + ¼ = ½
Ví dụ 2: Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường, alen trội
tương ứng quy định người bình thường. Một cặp vợ chồng bình thường nhưng
sinh đứa con đầu lòng bị bạch tạng.Về mặt lý thuyết, hãy tính xác suất để họ:
a. Sinh người con thứ 2 khác giới tính với người con đầu và không bị bệnh bạch
tạng.
b. Sinh người con thứ hai là trai và người con thứ 3 là gái đều bình thường.
c. Sinh 2 người con đều bình thường.
d. Sinh 2 người con khác giới tính và đều bình thường.
e. Sinh 2 người con cùng giới tính và đều bình thường.
g. Sinh 3 người con trong đó có cả trai lẫn gái và ít nhất có được một người
không bị bệnh.
Giải
Theo giả thiết, bố mẹ đều phải dị hợp về gen gây bệnh, nên Xác suất sinh:
- Con bình thường (không phân biệt trai hay gái)
= 3/4
- Con bệnh (không phân biệt trai hay gái)

= 1/4
- Con trai bình thường = 3/4.1/2
= 3/8
- Con gái bình thường = 3/4.1/2
= 3/8
- Con trai bệnh = 1/4.1/2
= 1/8
- Con gái bệnh = 1/4.1/2
= 1/8
a)
- Xác suất sinh người con thứ 2 bình thường = 3/4
- Xác suất sinh người con thứ 2 khác giới với người con đầu = 1/2
- Xác suất chung theo yêu cầu = 3/4.1/2 = 3/8
b)
- Xác suất sinh người con thứ 2 là trai và thứ 3 là gái đều bình thường là:
3/8.3/8 = 9/64
c)
- Xác suất sinh 2 người con đều bình thường = 3/4. 3/4 = 9/16
d)
- Xác suất sinh 2 người con khác giới (1 trai, 1 gái) đều bình thường là
3/8.3/8.2 = 9/32
e)
4


- Xác suất sinh 2 người cùng giới = 1/4 + 1/4 = 1/2
- Xác suất để 2 người đều bình thường = 3/4.3/4 = 9/16
- Xác suất sinh 2 người con cùng giới (cùng trai hoặc cùng gái) đều bình thường
= 1/2.9/16 = 9/32
g)

- Xác suất sinh 3 có cả trai và gái (trừ trường hợp cùng giới) là:
1 – 2(1/2.1/2.1/2) = 3/4
b. Bài toán xác suất lai hai hay nhiều cặp tính trạng.
Dạng 1: Tính số loại kiểu gen và số loại kiểu hình ở đời con của một phép lai
tuân theo quy luật phân li độc lập.
- Bước 1: Tính số loại kiểu gen, số loại kiểu hình ở mỗi cặp gen.
- Bước 2: Áp dụng công thức nhân xác suất, tính số loại kiểu gen và số loại kiểu
hình ở đời con
Ví dụ 3: Biết mỗi gen qui định một tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn,
các gen phân li độc lập tổ hợp tự do.
Theo lí thuyết phép lai: AaBbDD x AaBbDd cho đời con có bao nhiêu kiểu gen,
bao nhiêu kiểu hình?
Giải
Ta tách riêng thành từng cặp tính trạng theo bảng sau:
Cặp gen

Tỉ lệ phân li kiểu Số loại kiểu
Tỉ lệ kiểu
Số loại kiểu
gen ở F1
gen
hình ở F1
hình
Aa x Aa ¼ AA; ½ Aa ; ¼ aa
3
¾ trội ; ¼ lặn
2
Bb x Bb ¼ BB; ½ Bb ; ¼ bb
3
¾ trội ; ¼ lặn

2
DD x Dd
½ DD; ½ Dd
2
¾ trội ; ¼ lặn
1
- Số loại kiểu gen là : 3.3.2 = 18
- Số loại kiểu hình là: 2.2.1 = 4
Dạng 2: Tính tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình của một phép lai tuân theo qui luật
phân li độc lập.
Buốc 1: Tính tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của mỗi cặp gen.
Bước 2: Áp dụng công thức nhân xác xuất tính tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời
con.
Ví dụ 4 : Ở một loài thực vật, mỗi gen quy định một tính trạng, tính trạng trội là
trội hoàn toàn. Cho phép lai P: AaBbDd x AaBbDd thì tỉ lệ các kiểu gen
AabbDd; AaBbDd; aabbdd ở F1 là bao nhiêu ?
Đối với những bài toán dạng này học sinh thường viết sơ đồ lai rồi đếm từng
loại kiểu gen và kiểu hình thì rất tốn thời gian và không chính xác vì vậy để đơn
giản thì tôi hướng dẫn học sinh làm như sau:
Giải
- Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:
Cặp gen
Aa x Aa
Bb x Bb

Tỉ lệ phân li kiểu gen ở F1
¼ AA; ½ Aa ; ¼ aa
¼ BB; ½ Bb ; ¼ bb
5



Dd x Dd

¼ DD; ½ Dd; ¼ dd

+ Tỉ lệ kiểu gen AabbDd:
- Ta nhận thấy tỉ lệ kiểu gen Aa của cặp tính trạng Aa xAa ở F1 là: ½
- Tỉ lệ kiểu gen bb của cặp tính trạng Bb x Bb ở F1 là: ¼
Tỉ lệ kiểu gen Dd của cặp tính trạng Dd x Dd ở F1 là: ½ .
Vậy tỉ lệ kiểu gen của cơ thể AabbDd là: ½ . ¼ . ½ = 1/16
Tương tự tỉ lệ kiểu gen AaBbDd ở F1 là: ½ . ½ . ½ = 1/8
Tỉ lệ kiểu gen aabbdd là: ¼ . ¼ . ¼ = 1/64
Ví dụ 5 : Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen
a quy định hoa trắng; alen B quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen b quy
định thân thấp. Cho 2 cây (P) giao phấn với nhau, thu được F 1 gồm 896 cây,
trong đó có 112 cây hoa đỏ, thân thấp và 113 cây hoa trắng, thân thấp.
a) Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1.
b) Chọn ngẫu nhiên hai cây có kiểu hình thân cao, hoa đỏ ở F 1 cho giao phấn
với nhau. Tính Xác suất xuất hiện cây có kiểu hình thân thấp, hoa trắng ở F2.
Giải
- F1 tỉ lệ cây hoa trắng, thân thấp là

113 1
≈ , suy ra F1 gồm 8 kiểu tổ hợp giao tử
896 8

= 4 x 2 → Một bên P dị hợp tử 2 cặp gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau; còn
bên kia dị hợp tử 1 cặp gen và di truyền theo quy luật phân ly độc lập; tỉ lệ kiểu
hình ở F1 là 3 : 3 : 1 : 1.
- Mặt khác, cây hoa đỏ, thân thấp (A-bb) chiếm tỉ lệ


112 1
= nên kiểu gen của P
896 8

là AaBb × aaB-.
* Sơ đồ lai:
P: AaBb (hoa đỏ, thân cao) × aaBb (hoa trắng, thân cao)
G : AB : Ab : aB : ab
aB : ab
F1: Kiểu gen: 1AaBB : 2AaBb : 1aaBb : 2aaBb : 1Aabb : 1aabb
Kiểu hình: 3A- B- : 3aaB- : 1A-bb : 1aabb
b) Xác suất xuất hiện cây có kiểu hình hoa trắng, thân thấp ở F2
- Đề F2 xuất hiện cây hoa trắng, thân thấp (aabb) thì 2 cây F 1 mang lai phải
có kiểu gen AaBb.
- Sơ đồ lai:

2 2 1
3 3 4

AaBb × AaBb → F2 aabb = . . =

1
.
9

Những sai lầm học sinh hay mắc phải khi giải bài này là: Tỉ lệ cây thân cao, hoa
đỏ chiếm 3/8 chứ không phải là 2/3. Nên cần lưu ý học sinh cây thân cao, hoa đỏ
có kiểu gen 1AaBB : 2AaBb. Vậy tỉ lệ cây thân cao hoa đỏ đúng phải là 2/3.
c. Bài toán Xác suất trong phả hệ.

Bước 1: Xác định gen gây bệnh là gen trội hay gen lặn (nếu đề bài chưa cho).
Dựa vào các dấu hiệu như quy luật phân li mà các em đã học: ví dụ như bố mẹ
bình thường sinh con bệnh thì tính trạng bệnh là tính trạng lặn, tính trạng bình
thường là trội...
6


Bước 2: Xác định gen gây bệnh do nằm trên NST thường hay giới tính.
- Nếu trên NST khi có tỷ lệ mắc bệnh đồng đều ở cả 2 giới hoặc mẹ mắc bệnh
(tính trạng lặn) con trai lại không bị bệnh… thì gen nằm trên NST thường;
- Nếu trên NST giới tính khi mang các đặc điểm của gen trên NST giới tính như:
gen bị bệnh chỉ biểu hiện ở con trai, có sự di truyền chéo…
Kết thúc bước này các em đã hoàn thành dạng bài thứ nhất. Như vậy nếu bài
toán chỉ yêu cầu đi tìm kiểu gen các cá thể trong phả hệ thì học sinh hoàn toàn
có thể làm được dễ dàng.
Bước 3: Tính Xác suất xuất hiện kiểu gen hoặc kiểu hình nào đó ở đời con (nếu
đề bài yêu cầu)
Đây là phần dễ nhầm lẫn nhất, thí sinh dễ tính toán sai. Trong phả hệ luôn có
những cá thể biết chắc chắn kiểu gen, và những cá thể chưa biết rõ kiểu gen mà
mới chỉ biết kiểu hình nên chúng ta cần xác định rõ đó là những cá thể nào, tỉ lệ
về kiểu gen là bao nhiêu. Công thức chung mà các em có thể áp dụng cho Xác
suất cần tìm trong phả hệ như sau:
Xác suất kiểu gen (kiểu hình) cá thể cần tìm = [tỉ lệ kiểu gen bố] x [tỉ lệ kiểu gen
mẹ] x [tỉ lệ kiểu gen (kiểu hình) cần tìm trong phép lai] x [Xác suất sinh trai
(gái)] x [số trường hợp xảy ra]
Trong đó:
• Tỉ lệ kiểu gen của bố (nếu có): Xác suất bố mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu
(ví dụ bố bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với Xác suất mỗi loại là
bao nhiêu);
• Tỉ lệ kiểu gen của mẹ: Xác suất mẹ mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu (ví dụ

mẹ bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với Xác suất mỗi loại là bao
nhiêu);
• Tỉ lệ kiểu gen (kiểu hình) cần tìm trong phép lai: ví dụ kiểu gen aa trong phép
lai 2 bố mẹ Aa x Aa là ¼;
• Xác suất sinh trai (gái): Xác suất này cần linh hoạt nếu đề bài không yêu cầu
thì chúng ta không tính, nếu đề bài yêu cầu thì phải xem tính trạng đang xét nằm
trên NST thường thì cần nhân 1/2 ở mỗi lần sinh, còn nằm trên NST giới tính thì
chúng ta không cần nhân thêm ½;
• Số trường hợp xảy ra: khi đề bài hỏi Xác suất của 2 cá thể sinh ra trở lên. (ví
dụ đề bài chỉ nói sinh 1 trai, 1 gái thì có 2 trường hợp: sinh trai trước, gái sau
hoặc sinh gái trước, trai sau).
Ví dụ 6: Một bệnh di truyền hiếm gặp do một gen quy định nằm trên
nhiễm sắc thể thường xuất hiện trong phả hệ dưới đây:

7


a. Gen gây bệnh là trội hay lặn ? Giải thích. Xác định kiểu gen của các cá thể
trên.
b. Cặp vợ chồng (7) × (8) có thể sinh con mắc bệnh với tỉ lệ bao nhiêu phần
trăm?
Giải
a. Gen gây bệnh là lặn.
Giải thích:
Quan sát sơ đồ phả hệ: bố (2) x mẹ (1) bình thường sinh con trai (5), con gái (6)
bị bệnh  Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường gây nên bệnh.
* Xác định kiểu gen của các cá thể trên.
- Quy ước: A – bình thường, a – bệnh.
+ (2) x (1) bình thường, con (5),(6) bị bệnh (aa)  (1) và (2) đều có KG di hợp
Aa

+ (3) bị bệnh có KG aa → (8), (9) có kiểu gen dị hợp Aa
(4), (7) bình thường có KG AA hoặc Aa.
b. Xác định tỉ lệ con mắc bệnh của cặp vợ chồng (7) × (8):
- Người (8) bình thường nhưng có mẹ bị bệnh nên tỉ lệ KG Aa =1
(7) có KG AA hoặc Aa. Để sinh con (10) bị bệnh thì (7) phải có KG Aa  Xác suất
để (7) có KG Aa = 2/3.
Ta có SĐL (7) và (8): 2/3Aa × Aa
 Xác suất để (10) bị bệnh (aa) là 2/3 × 1 × 1/4 = 1/6 ≈ 16,67%.
Ví dụ 7: Sơ đồ phả hệ dưới đây là sự di truyền tính trạng hình dạng tóc ở một
gia đình do một gen gồm 2 alen quy định.

a) Tóc thẳng do alen trội hay alen lặn quy định?
c) Xác suất sinh con đầu lòng có kiểu gen dị hợp từ cặp vợ chồng II 7 và II8 là
bao nhiêu?
Giải
a) Đặc điểm di truyền của tính trạng hình dạng tóc:
8


- Nhận thấy cặp bố mẹ I1-I2 đều có tóc xoăn, có con gái II 6 tóc thẳng→ tóc thẳng
do alen lặn quy định.
- Quy ước: Alen A quy định tóc xoăn; alen a quy định tóc thẳng.
b) Xác suất sinh con đầu lòng có kiểu gen dị hợp từ cặp vợ chồng II7-II8:
- Cặp vợ chồng II7-II8 có kiểu gen AA hoặc Aa với tỉ lệ:

1
2
AA : Aa
3
3


- Để sinh con đầu lòng có kiểu gen dị hợp Aa thì phải có các phép lai sau
TT P (II7-II8)
F1
1
1
1
1
AA × AA
AA
3

3

2

2 Aa × 1 AA x 2
3
3

9
2
2
AA : Aa
9
9

3

2 Aa × 2 Aa

3
3

1
2
1
AA : Aa : aa
9
9
9

Tổng

4
4
1
AA : Aa : aa
9
9
9

Vậy Xác suất để cặp vợ chồng II7-II8 sinh con đầu lòng mang cặp gen dị hợp là
4
9

Ví dụ 8: Ở người alen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen a
quy định da bạch tạng. Bệnh máu khó đông do alen lặn b nằm trên vùng tương
đồng của NST giới tính X, alen B quy định máu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ

Biết bố người đàn ông ở thế hệ thứ ba không mang gen gây bệnh, không phát

sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng III-2 – III-3
sinh người con đầu lòng không bị bệnh. Xác suất để người con đầu lòng không
mang alen bệnh là bao nhiêu ?
Giải
Xét bệnh bạch tạng:
- Xét bên chồng:
Thế hệ I bình thường sinh ra thế hệ thứ II có người mắc bệnh bạch tạng có kiểu
gen aa => I có KG: Aa x Aa => II bình thường có kgen 1/3AA, 2/3 Aa
Bố của người đàn ông không có gen gây bệnh nên có KG AA
Người III2 có kiểu gen là 2/3AA:1/3Aa.
Xét bên vợ: Có bố mẹ bình thường nhưng sinh ra con mắc bệnh => họ có kiểu
gen Aa. Người III3 có kiểu gen 1/3AA: 2/3Aa
Ta có sơ đồ lai:
9


P (2/3 AA: 1/3Aa) x (1/3AA: 2/3Aa)
(5/6A:1/6a) x (2/3A: 1/3a) => 5/9AA: 7/18Aa:1/8aa
Vậy Xác suất để con không mang gen gây bệnh là: 5/9
Xét bệnh máu khó đông
Xét bên chồng: bà ngoại mắc bệnh nên mẹ có kiểu gen là X B Xb , Bố bình
thường có kiểu gen XBY.
Người III2 có kiểu gen là XBY
Xét bên vợ: Bố mẹ bình thường sinh ra người con trai mắc bệnh => mẹ có kiểu
gen XB Xb, bố có kiểu gen XBY, Người III3 có kiểu gen 1/2 XB Xb:1/2 XB XB
Ta có phép lai: XBY x (1/2 XB Xb: 1/2XB XB) => 3/8 XB Y: 3/8 XB XB, 1/8XB Xb:
1/8 XbY
Tỉ lệ con không mang alen gây bệnh là 3/8+3/8 = 6/8
Tổng hợp cả hai bệnh: Xác suất sinh con không mắc bệnh là: 6/8.5/9= 5/12
Ví dụ 9: Sơ đồ dưới đây cho thấy phả hệ 3 đời ghi lại sự di truyền của hai tính

trạng đơn gen là tóc quăn, thuận tay trái; các tính trạng tương ứng là tóc thẳng,
thuận tay phải.

10


Nếu cặp vợ chồng 8 - 9 quyết định sinh thêm người con thứ ba thì xác suất để
đứa con này là con trai có tóc quăn và thuận tay trái là bao nhiêu?
Biết rằng, gen trội là trội hoàn toàn, các gen nằm trên các nhiễm sắc thể thường
khác nhau và không xảy ra đột biến mới.
Giải
Kiểu gen của các thành viên biết được chắc chắn:
- Xét tính trạng hình dạng tóc: Cặp vợ chồng 8 - 9 đều có tóc quăn → con gái
12 có tóc thẳng, chứng tỏ 8 và 9 đều dị hợp tử (Aa) → tóc thẳng là tính trạng lặn
(aa).
- Xét tính trạng thuận tay phải và tay trái: Căp vợ chồng 8 - 9 đều thuận tay
phải → con gái 11 thuận tay trái → chứng tỏ 8 và 9 đều dị hợp tử (Bb) → thuận
tay trái là tính trạng lặn (bb).
- Cụ thể: Các thành viên 1, 4, 5, 8, 9 có kiểu gen AaBb; Thành viên 2 có kiểu
gen aaBb; Các thành viên 3, 6, 7, 10 có kiểu gen aabb
- Ta có 8 và 9 đều có kiểu gen là AaBb → AaBb x AaBb
→ Xác suất sinh con trai, có tóc quăn, thuận tay trái là: ¾ . ½ . ½ = 3/32
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này để giải bài tập môn Sinh học
9, ở trường THCS Thị Trấn, huyện Thường Xuân bản thân tôi nhận thấy trong
quá trình ôn thi học sinh giỏi tại trường đối với bản thân tôi và đồng nghiệp
không còn cảm thấy khó khăn khi gặp những dạng bài tập như trên nữa, đã chủ
động hơn trong việc hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập có liên quan đến
xác suất.

Đối với học sinh rất thích thú giải các bài tập như trên, các em không còn
bỡ ngỡ và cảm thấy lúng túng từ đó tự tin hơn với những kiến thức mình đã học
và vận dụng được vào thực tế để giải quyết các bài tập xác suất trong môn Sinh
học 9.
Đối với hoạt động giáo dục của nhà trường: Chất lượng mũi nhọn của
môn Sinh học 9 được nâng cao, từ đó có tác dụng cổ vũ động viên tinh thần học
tập của các môn học khác và đông thời góp phần nâng cao chất lượng toàn diện
của trường nhà. Trong kì thi học sinh giỏi môn Sinh học 9 năm học 2017-2018
cấp tỉnh đội tuyển học sinh giỏi môn sinh học của trường THCS Thị Trấn nói
riêng và huyện Thường Xuân nói chung đã đạt được kết quả cao hơn so với năm
học 2016-2017, tăng về số lượng học sinh đạt giải.
Cụ thể như sau:

Năm học
2016-2017
2017-2018

Nhất
SL
0
0

Nhì
%
0
0

SL
1
1


%
33,3
20

Ba
SL
0
1

Tổng
HS thi
tỉnh

KK
%
0
20

SL
0
1

%
0
20

3
5


11


3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Qua việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm “Hướng dẫn học sinh giải các
bài tập xác suất trong Sinh học 9, ở trường THCS Thị Trấn” tôi nhận thấy
rằng nếu chỉ trang bị cho học sinh các kiến thức về lí thuyết nhưng không được
vận dụng các kiến thức đó và giải các bài tập cũng như giải thích các tình huống
trong thực tế thì học sinh nắm không sâu và nhanh quên. Vận dụng kiến thức lí
thuyết vào gải bài tập góp phần cũng cố kiến thức đã học và giúp học sinh hiểu
sâu bản chất của từng đơn vị kiến thức, học đi đôi với hành.
Trong sáng kiến này tôi mới chỉ đưa ra được một số dạng bài tập cơ bản vẫn còn
nhiều dạng bài tập chưa được đề cập. Rất mong sự góp ý chân tình của Hội đồng
khoa học và đồng nghiệp để sáng kiến này càng hoàn thiện hơn.
3.2 Kiến nghị.
Trong những năm qua Sở và Phòng giáo dục đã tổ chức nhiều đợt tập
huấn về hướng dẫn ôn thi, xây dựng đề kiểm tra đánh giá học sinh giỏi môn học,
nhưng môn Sinh học 9 chưa được quan tâm nên bản thân và đồng nghiệp đang
còn lúng túng trong công tác hướng dẫn học sinh ôn luyện. Vì vậy bản thân tôi
mạnh dạn kính trình cấp trên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng ôn thi học sinh
giỏi môn Sinh học 9 trong thời gian sớm nhất để nâng câo chất lượng đội tuyển
môn Sinh trong toàn huyện cho đồng đều.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 06 tháng 3 năm
ĐƠN VỊ
2019.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của

người khác.

Lê Văn Minh

12



×