PHẦN A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Thực hiện theo chỉ thị của ngành: “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay. Nhưng làm sao để phát huy tính
tích cực của học sinh đang là vấn đề lớn cần giải quyết.
Thực tế giảng dạy đã cho thấy rằng chỉ khi nào học sinh tích cực chủ động
tiếp thu kiến thức thì kết quả giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học
sinh mới đạt kết quả cao nhất.
Vậy làm thế nào để phát huy được tính tích cực của học sinh trong học
tập? Đây là vấn đề không hề đơn giản nhưng lại rất cấp thiết trong thực tế giảng
dạy hiện nay.
Sinh học là một trong những bộ môn khoa học thực nghiệm. Trong quá
trình giảng dạy giáo viên thường sử dụng phương pháp thí nghiệm, vấn đáp…để
giúp học sinh tìm ra kiến thức. Sinh học lớp 8 chủ yếu nghiên cứu về cơ thể
người. Nếu sử dụng phương pháp dạy học đó để truyền đạt kiến thức cho học
sinh thì hiệu quả giảng dạy đôi khi chưa cao. Vậy giáo viên phải kết hợp sử
dụng phương pháp như thế nào để học sinh có thể tiếp thu dễ dàng và cảm thấy
thích thú học tập bộ môn?
Hơn thế nữa tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con lên người lớn với
nhiều thay đổi rõ rệt về tâm sinh lý. Đây là lứa tuổi diễn ra bao điều kỳ diệu,
cái tuổi cơ thể có những biến đổi bất ngờ. Lứa tuổi đó tính tình người ta như
thay đổi, đôi điều rắc rối, những nỗi băn khoăn tưởng như không ai giải đáp
được. Rắc rối vậy mà biết mấy tự hào, bởi mình đang lớn lên, đang trưởng
thành.
Vì thế việc “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ
thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì” là một việc vô cùng quan trọng,
nó không chỉ giúp các em có cái nhìn rõ ràng hơn về cơ thể mà qua đó còn
biết cách bảo vệ cơ thể và có những mối quan hệ bạn bè trong sáng hơn,
lành mạnh hơn.
Với kinh nghiệm qua nhiều năm dạy bộ môn Sinh học lớp 8, để góp phần
giáo dục học sinh tôi mạnh dạn đưa ra một ý kiến rút ra được trong suốt quá
trình dạy học Sinh học 8 là: “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn
vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì”, với mong mỏi các em có
cái nhìn rõ ràng hơn về giới tính, biết cách bảo vệ cơ thể và có những mối quan
hệ ban bè trong sáng hơn, lành mạnh hơn.
II. Mục đích nghiên cứu
Trang bị cho học sinh phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức, sức
khỏe, thẩm mỹ, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng
lực và các kỹ năng sống cần thiết, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục hiện
nay.
Phân loại các loại bài dạy trong chương trình sinh học 8 có thể lồng ghép
“Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ
bạn bè trong tuổi dậy thì”. Nhằm định hướng cho HS hiểu và ý thức được một
1
số vấn đề về giới tính đang được quan tâm hiện nay, có liên quan trực tiếp tới
quá trình dạy và học môn Sinh học ở trường THCS.
Giúp học sinh ham mê, yêu thích bộ môn sinh học.
Học sinh biết được các khái niệm: tuổi dậy thì, hiện tượng xuất tinh, hiện
tượng kinh nguyệt, thụ tinh và thụ thai.
Trang bị cho các em biết cách giữ vệ sinh ở tuổi dậy thì, biết cách giữ mối
quan hệ bạn bè trong sáng.
Biết một số tri thức về quan hệ tình dục an toàn và hậu quả của có thai ở
tuổi vị thành niên.
III. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 8 Trường THCS Đông Hòa – là giai đoạn mà học sinh có
nhiều thay đổi về tâm sinh lí cơ thể.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Qua các đợt tập huấn của Phòng giáo dục, hội thảo mở chuyên đề về việc
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học các bộ môn nói chung và
bộ môn sinh học 8 nói riêng ở trường THCS.
Qua tham khảo nhiều tài liệu liên quan đến giáo dục giới tính cho học
sinh.
Đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy, từ thực tế việc học bộ môn
Sinh học của học sinh.
Phương pháp thực tế tức là theo dõi sự thay đổi tâm sinh lí của chính học
sinh mình đang giảng dậy qua các năm.
Ngoài ra có thể tìm hiểu thêm thông tin và nhận các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản từ:
- Các sách tham khảo có từ thư viện trường học.
- Các giáo viên bộ môn sinh học, giáo dục công dân, văn học,…
- Cán bộ y tế của các cơ sở y tế, các cộng tác viên dân số và cán bộ đoàn
thể nơi bạn đang cư trú.
- Tại các trung tâm tư vấn và dịch vụ thân thiện cho vị thành niên tại địa
phương của bạn.
V. Những điểm mới của SKKN
- SKKN dùng hình ảnh trực quan đưa vào giải quyết vấn đề thực tiễn, từ
đó đưa ra biện pháp giáo dục.
- Có kiểm tra đối chứng.
- Tích hợp vào nội dung các bài học cụ thể.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lý luận
“Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và
quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì” đây là một trong những nội dung của phong
trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, là xu hướng của xã hội
hiện đại.
Bên cạnh đó khả năng đáp ứng của bộ môn sinh học, đặc biệt sinh học 8
đối với đề tài này là rất lớn, tin tưởng đội ngũ giáo viên của chúng ta có thể tiếp
cận và thực hiện được.
2
Thực tế việc giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có “Giáo dục giới
tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong
tuổi dậy thì” ở nước ta còn hạn chế và gặp không ít khó khăn như: giáo viên bộ
môn với 45 phút phải lo chuyển tải các nội dung bài dạy, phương tiện dạy học
bộ môn sinh học ở nhiều nơi còn thiếu và không đồng bộ. Trong thời gian qua
nhiệm vụ này được xem là của giáo viên chủ nhiệm. Trong khi đó giáo viên chủ
nhiệm cả tuần cũng chỉ có một tiết sinh hoạt lớp. Thầy cô giáo chủ nhiệm được
giao phụ trách học sinh nhưng không có thời gian nắm tình hình của từng em ...
Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn đưa ra vấn đề : “Giáo dục giới tính cho
học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy
thì” nhằm góp phần nhỏ bé vào công cuộc phát triển toàn diện cho học sinh.
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
1. Khái quát về chức trách, nhiệm vụ được giao
Bản thân nhiều năm liền được nhà trường phân công giảng dạy bộ môn sinh
nhất là sinh học 8, nên việc lồng ghép “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8
về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì” vào bộ môn
sinh có nhiều thuận lợi thu được nhiều thành quả quan trọng.
2. Thuận lợi - khó khăn
* Thuận lợi
Bộ môn sinh học 8 nghiên cứu về con người với các đặc điểm tiến hóa
vượt trội so với các lớp động vật khác, cơ thể con người thật gần gũi nhưng thật
hết sức bí ẩn và thú vị khi khám phá ra những điều bí ẩn chứa trong nó. Sinh học
8 cung cấp một số kiến thức cơ bản về cấu tạo và chức năng của các hệ cơ quan
trong cơ thể người, qua đó giúp các em học sinh hiểu và vận dụng các kiến thức
đó vào cuộc sống, vào việc vệ sinh cơ thể, tránh xa các tác động xấu ảnh hưởng
đến học tập và tương lai của các em. Việc lồng ghép “Giáo dục giới tính cho
học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy
thì”cho học sinh thông qua chương trình sinh học 8 có rất nhiều thuận lợi, đem
lại hiệu quả giáo dục thiết thực.
Trang thiết bị, phục vụ cho công tác dạy học bộ môn sinh học từng bước
được đầu tư.
Đa số học sinh chăm ngoan, ham học và cầu tiến.
Phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình.
Giáo viên dạy bộ môn sinh học tâm huyết, vững về tay nghề, có kiến thức
xã hội và kỹ năng sống chuẩn mực.
* Khó khăn
Các vùng đặc biệt khó khăn chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số với
phong tục tập quán còn nhiều lạc hậu, trình độ dân trí thấp, nhận thức của nhân
dân còn nhiều hạn chế, đời sống của bà con tuy có cải thiện nhưng còn không ít
khó khăn.
Nhận thức xã hội giữa vùng khó khăn so với các vùng thuận lợi khác
khoảng cách còn rất lớn, kỹ năng sống của con em vùng khó nói riêng còn nhiều
hạn chế, yếu kém.
Sự quan tâm đến việc học hành, giáo dục con em của phần lớn bà con địa
phương chưa được chú trọng, chủ yếu giao trắng cho nhà trường.
3
Sự đầu tư trang thiết bị của nhà nước đối với trường học thuộc các xã
vùng sâu vùng xa còn rất hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tiếp thu
kiến thức của các em cũng như khả năng phát triển các năng lực tư duy, các kỹ
năng sống cần thiết khác.
Chế độ đãi ngộ đối với giáo viên chưa kịp thời ảnh hưởng không nhỏ đối
với công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
3. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động thực trạng trên
Giáo viên dạy bộ môn sinh vững về tay nghề, có kinh nghiệm về giáo dục
kỹ năng sống, tâm huyết, yêu ngành, yêu trẻ, hết lòng vì học sinh thân yêu.
Trong chương trình sinh 8, nội dung xuyên suốt nói về cơ thể con người
thật gần gũi nhưng thật hết sức bí ẩn và thú vị, dễ lồng ghép “Giáo dục giới tính
cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy
thì”, kích thích hứng thú học tập cho học sinh.
Học sinh thuộc địa bàn còn tương đối khó khăn, năng lực nhận thức hạn
chế, vận dụng chưa cao, kiến thức xã hội yếu, nên đòi hỏi giáo viên ngoài việc
giảng dạy kiến thức cho các em, kết hợp lồng ghép “Giáo dục giới tính cho học
sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì”
thông qua bộ môn sinh học 8 đòi hỏi phải khéo léo, kiên trì, có kinh nghiệm, am
hiểu tình hình địa phương.
Đời sống của bà con tương đối nghèo nàn, lạc hậu, trình độ dân trí thấp,
nhận thức của nhân dân còn hạn chế, nhiều gia đình ít quan tâm đến việc học của
con em làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh.
4. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra
Được sự quan tâm đầu tư của các cấp ủy đảng, của ngành giáo dục của
các nhà trường đối với công tác giảng dạy bộ môn sinh học ở trường phổ thông
nói chung với việc lồng ghép giáo dục giới tính cho học sinh thông qua chương
trình sinh học 8 nói riêng.
Giáo viên đã phân loại kiến thức giáo dục giới tính dựa vào nội dung bài
học, khả năng nhận thức của các em từ đó đưa ra những phương pháp dạy học
kết hợp lồng ghép giáo dục giới tính cụ thể cho từng bài hiệu quả .
Sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Khơi gợi được tính
thích khám phá, say mê nghiên cứu của các em.
Các em ngoài việc lĩnh hội được trọn vẹn kiến thức về sinh học người
trong chương trình sinh học 8 một cách vững chắc mà còn cơ bản hình thành và
phát triển được các kỹ năng nắm bắt, hiểu, vận dụng và xử lý được các kiến
thức đó vào cuộc sống, vào việc vệ sinh cơ thể, tránh xa các tác động xấu ảnh
hưởng đến học tập và tương lai của các em.
Trang thiết bị, phục vụ cho công tác dạy ở các xã vùng sâu vùng xa vùng
đặc biệt khó khăn từng bước được đầu tư mua sắm như tranh ảnh, mô hình, dụng
cụ thí nghiệm thực hành...vv song vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế làm ảnh
hưởng không nhỏ đến khả năng tiếp thu kiến thức của các em cũng như khả
năng phát triển các năng lực tư duy, các kỹ năng sống cần thiết khác.
Bên cạnh nhiều phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình
vẫn còn không ít phụ huynh hầu như không quan tâm, để mặc các em muốn học
thì học, không học thì thôi, hoặc ép các em bỏ học đi làm phụ giúp gia đình. Để
4
các em lập gia đình sớm....vv, việc giáo dục các em thông qua mối quan hệ giữa
nhà trường - gia đình – xã hội thiếu hiệu quả.
Giáo viên dạy bộ môn sinh vững về tay nghề, có kinh nghiệm về giáo dục
kỹ năng sống, hết lòng vì học sinh. Tuy nhiên chế độ đãi ngộ đối với giáo viên
chưa kịp thời ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và giáo dục học
sinh nói chung và bộ môn sinh học nói riêng.
Đa số các em học sinh thường rất yêu thích bộ môn sinh học nhất là sinh
học 8 vì môn sinh học 8 cung cấp một số kiến thức cơ bản về cấu tạo và chức
năng của các hệ cơ quan trong cơ thể người. Qua đó giúp các em học sinh hiểu
và vận dụng các kiến thức đó vào cuộc sống, vào việc vệ sinh cơ thể, tránh xa
các tác động xấu ảnh hưởng đến bản thân. Nâng cao năng lực nhận thức và các
kỹ năng sống cần thiết khác.
III. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Nội dung “Giáo dục giới tính” được tích hợp trong các nội dung của các
bài học đặc biệt là chương sinh sản, nên các phương pháp “Giáo dục giới tính”
cũng được tích hợp vào các phương pháp giảng dạy bộ môn. Tuy nhiên, muốn
đạt được mục tiêu của “Giáo dục giới tính” là không chỉ giúp cho người học có
kiến thức mà phải hình thành cho họ sự quan tâm, có hành vi đúng với bản thân,
với quan hệ bạn bè, nên không chỉ đừng lại ở phương pháp dạy truyền thống mà
nên kết hợp với việc sử dụng các phương pháp tích cực sẽ phát huy được tính
chủ động sáng tạo của người học. Một số phương pháp “Giáo dục giới tính” có
thể sử dụng là:
1. Phương pháp trần thuật
Sử dụng phương pháp này để mô tả sự vật hiện tượng.
VD: Có thể mô tả, kể chuyện cho học sinh về một số khái niệm có liên quan
như:
* Tuổi dậy thì:
Tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con lên người lớn với nhiều
thay đổi rõ rệt về tâm sinh lý. Đây là lứa tuổi diễn ra bao điều kỳ diệu, cái tuổi
cơ thể có những biến đổi bất ngờ. Lứa tuổi đó tính tình người ta như thay đổi,
đôi điều rắc rối, những nỗi băn khoăn tưởng như không ai giải đáp được. Rắc rối
vậy mà biết mấy tự hào, bởi mình đang lớn lên, đang trưởng thành. Thật đúng
khi gọi đó là “TUỔI HOA”.
* Xuất tinh:
Xuất tinh là hiện tượng tinh dịch (tinh trùng và dịch nhờn) từ trong hệ
sinh dục nam giới phóng ra ngoài. Bạn trai lớn lên đến một lúc nào đó có khả
năng này. Có nhiều bạn trai xuất tinh không có kích thích lúc ngủ gọi là mộng
tinh. Là hiện tượng bình thường ở nam giới, đánh dấu tuổi dậy thì chính thức ở
nam.
* Hiện tượng kinh nguyệt:
Ở người và một số động vật có hiện tượng kinh nguyệt. Vậy hiện tượng
kinh nguyệt ở người xảy ra như thế nào?
Trứng rụng là do sự tác động của kích thích tố của tuyến yên tiết ra. Khi
trứng rụng bao noãn biến thành thể vàng, tiết ra một loại kích thích tố kìm hãm
sự hoạt động của tuyến yên đối với sự chín trứng. Cùng với sự giảm kích thích
5
tố của thể vàng, lớp niêm mạc xốp rộp lên và cuối cùng bong ra gây hiện tượng
đứt các mạch máu nhỏ làm chảy máu(hành kinh) trong 3 – 4 ngày. Hiện tượng
này xảy ra theo chu kỳ(hàng tháng) 28 – 32 ngày. Đây là dấu hiệu chứng tỏ
trứng không được thụ tinh và cũng là hiện tượng sinh lý bình thường, đánh dấu
tuổi dậy thì chính thức ở người con gái, tuổi đã có khả năng sinh con.
* Thụ tinh –Thụ thai:
Nếu trứng gặp được tinh trùng trong ống dẫn trứng ( ở 1/3 phía ngoài), sẽ
xảy ra sự thụ tinh để tạo thành hợp tử. Hợp tử phân chia và bám vào lớp niêm
mạc tử cung đã được chuẩn bị sẵn để làm tổ và phát triển thành thai gọi là sự thụ
thai.
2. Phương pháp giảng giải
Đây cũng là phương pháp dùng lời nói, thường sử dụng khi giải thích các
vấn đề. GV nêu ra các dẫn chứng để làm rõ những kiến thức mới và khó về giới
tính.
VD: Khi nói về cấu tạo cơ quan sinh dục nam Giáo viên có thể giải thích
cho học sinh vị trí của tinh hoàn là nằm ngoài cơ thể vì việc sản xuất tinh trùng
tại ống sinh tinh cần nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể (330C– 340C).
3. Phương pháp vấn đáp
Trong phương pháp này GV đưa ra câu hỏi, HS trả lời, cũng có khi HS
hỏi GV trả lời hoặc giữa HS và HS…
Ví dụ: Các biện pháp giữ gìn vệ sinh cơ thể trong tuổi dậy thì:
1. Đối với nam giới
+ Hỏi: Tuổi dậy thì của nam giới xuất hiện ở lứa tuổi nào?
+ Đáp: Khoảng 11 – 12 tuổi.
+ Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nam?
+ Đáp: Xuất tinh lần đầu. Quanh quy đầu là nơi đọng các chất dịch sinh
dục, vài giọt nước tiểu, mồ hôi. Cần giữ gìn vệ sinh: kéo bao quy đầu ra sau, rửa
sạch sẽ bằng nước sạch và xà phòng.
* Giảng giải: Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác:
- Lớn nhanh, cao vượt, cơ bắp phát triển, vai rộng ngực nở. Chọn quần áo
kích cở phù hợp với cơ thể.
- Mọc ria mép, lông nách, lông mu. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển. Cần
thường xuyên vệ sinh thân thể, nếu không tốt gây ra các bệnh về da liễu hay là
nơi trú ẩn của những vi khuẩn gây ra các chứng bệnh như hôi nách.
- Cơ quan sinh dục to ra. Phải mặc quần lót, nhất là những em thường tham
gia các hoạt động TDTT. Nên chọn quần thấm ẩm, thoáng mát và khi mặc cảm
thấy dễ chịu. Quần pha nhiều ni lông bí ẩm khiến cơ quan sinh dục dễ mẫn ngứa
khó chịu. Quần bó quá mức khiến tinh hoàn luôn dính chặt vào người nên bị
nóng, có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất tinh trùng.
2. Đối với nữ giới
+ Hỏi: Tuổi dậy thì của nữ giới xuất hiện ở lứa tuổi nào?
+ Đáp: Khoảng 10 – 11 tuổi.
+ Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nữ?
+ Đáp: Bắt đầu hành kinh.
6
Máu kinh vốn rất sạch, nhưng ra ngoài cơ thể nó trở thành môi trường tốt
cho vi khuẩn hoạt động. Nên phải thường xuyên giữ gìn vệ sinh. Chú ý trong
thời gian này nên ít vận động, không được ngâm mình ở những nơi nước dơ bẩn,
… nên thường xuyên tắm rửa bằng nước ấm và xà phòng. Một số bạn gái bị đau
bụng, đau lưng, đau đầu,… trước và trong khi hành kinh. Đó là do chất
prostaglandin mà cơ thể tạo ra để gây co bóp tử cung giúp niêm mạc bong và
thải ra ngoài. Nếu có nhiều prostaglandin, bạn đau nhiều, thậm chí có thể buồn
nôn và đi ngoài nữa. Nhưng đau hành kinh không phải là bệnh, bạn gái mới lớn
có thể đau bụng vì các chất nội tiết trong cơ thể còn chưa ổn định. Trong thời
gian đau có thể dùng Cao ích mẫu hoặc thuốc điều kinh của Đông y; ngoài ra
khi đau nhiều cũng có thể dùng một số loại thuốc giảm đau như ibuprofen,
aspirin, alaxan…
* Giảng giải: Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác:
- Lớn nhanh; da trở nên mịn màng; hông nở rộng; mông, đùi phát triển.
Cũng như nam nên chọn quần áo kích cở phù hợp với cơ thể.
- Mọc lông nách, lông mu. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.Cũng như
nam nên thường xuyên vệ sinh, nếu không tốt gây ra các bệnh về da liễu hay là
nơi trú ẩn của những vi khuẩn gây bệnh.
- Bộ phận sinh dục và vú phát triển. Phải chọn và mặc quần áo lót phù
hợp với cơ thể đồng thời phải kín đáo và không gây khó chịu cho cơ thể.
Trong thời gian dậy thì cả nam và nữ đều có hiện tượng xuất hiện mụn
trứng cá. Đó là vì các tuyến nhờn bên dưới da tăng cường hoạt động, đào thải
nhiều qua da. Khi một chút bã nhờn không thoát khỏi mặt da nó dần dần tích lại
thành một “cục” nhỏ màu trắng trắng vàng vàng, chính là trứng cá. Không nên
nặn mụn, vì nặn khiến mụn lan ra.
Ngoài ra, trong thời gian này cả nam và nữ thường mắc một chứng “bệnh”
mà dễ bị người khác phát hiện nhất, đó là bệnh hôi nách. Thực ra đây không
phải là bệnh gì, mà cũng có cách xử lý được. Dậy thì làm cho các tuyến mồ hôi
tăng cường hoạt động, nách ẩm ướt hơn. Mùi ở nách là do các vi khuẩn phân
hủy mồ hôi này. Mỗi người một mùi, có người coi là đặc điểm nhận dạng, là sự
hấp dẫn riêng. Nhưng cũng có bạn thấy mùi hôi khó chịu. Bạn có thể giảm mùi
bằng cách mặc áo vải cốt - tông thấm ẩm và thoáng khí để mồ hôi dễ bay hơi và
quan trọng là tắm rửa, thay quần áo thường xuyên thì nách không kịp hôi. Có
bạn dùng chanh hoặc phèn chua xát vào nách sau khi tắm thấy đỡ mùi hôi, bạn
thử xem. Ngoài ra còn có thể dùng thuốc khử mùi.
4. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan
Các phương tiện trực quan như: tranh ảnh, băng hình, phim ảnh...Đó là
các phương tiện rất hữu ích cho việc giảng dạy các kiến thức về giáo dục giới
tính gây hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho HS.
VD: GV khi dậy bài “Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai”
GV có thể dùng một số hình ảnh có liên quan như:
7
Dân số tăng nhanh
- Ý nghĩa của việc tránh thai
Sức ép đến môi trường
Gia đình ấm no hạnh phúc
- Những nguy cơ khi có thai ở tuổi vị thành niên
Mẹ 16 tuổi sinh con
Những bé trai được sinh vào tuần 22
4 tháng tuổi nặng 300g
đến tuần 27 có tỉ lệ chết yểu cao nhất
Theo thống kê mới nhất của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam: Trung
bình mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15 - 19,
trong đó 60 - 70% là học sinh, sinh viên .
8
Với con số kỷ lục này, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ nạo phá thai ở
tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới.
? Vậy nếu lỡ mang thai mà không muốn sinh thì giải quyết như thế nào?
Kết quả việc mang thai ngoài ý muốn
+ GV đưa một loạt các hình ảnh đau thương.
+ Sau đó GV tổng kết – nêu ý chính của bài theo mục đích.
Những ngôi mộ ảo dựng lên từ nỗi ăn năn của những người mẹ tuổi teen
9
Dù còn nguyên vẹn hay không các em vẫn có tên, ngày sinh ra cũng là ngày
mất.
? Em nghĩ như thế nào khi hiện nay số lượng trẻ em vị thành niên có thai ngày
càng nhiều?
HS: Đây là một hiện tượng xấu, cần phải tránh. Muốn vậy phải trang bị
cho bản thân mình kiến thức về sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên, tránh
quan hệ tình dục ở lứa tuổi này. Phải có ý thức bảo vệ, giữ gìn bản thân, đó là
tiền để cho cuộc sống sau này .
Thông tin bổ sung:
Hiện nay, hàng năm trên thế giới có khoảng 15 triệu trẻ em gái từ 15 – 19
tuổi sinh con, chiếm 10% tổng số trẻ em sinh ra trên toàn thế giới. Ở Việt Nam,
hằng năm ở lứa tuổi vị thành niên có khoảng 120000 trường hợp phá thai (chiếm
10% tổng số người nạo phá thai) và đang có chiều hướng gia tăng.
Từ đó GV có thể chốt về cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai
1. Nguyên tắc tránh thai
- Ngăn trứng chín và rụng.
- Tránh không để tinh trùng gặp trứng.
- Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.
10
2. Biện pháp tránh thai
Một số biện pháp tránh thai
5. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
Lớp được chia thành các nhóm nhỏ (4-6 HS) được duy trì trong cả tiết
học hay thay đổi tuỳ theo hoạt động. Các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc
khác nhau. Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí để ghi chép các ý kiến thảo luận.
Các bước tiến hành:
* Làm việc chung cả lớp: GV nêu vấn đề, phân công nhiệm vụ cho các nhóm,
cung cấp tài liệu.
* Làm việc theo nhóm + Từng cá nhân làm việc độc lập.
+ Trao đổi ý kiến trong nhóm.
+ Các nhóm thảo luận dưới nhiều hình thức.
* Thảo luận tổng kết trước toàn lớp
VD: Khi dậy bài “Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục” GV có thể yêu
cầu HS vẽ sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức toàn bài bằng phương pháp thảo
luận nhóm.
* Làm việc theo nhóm:
- Mỗi nhóm 6 HS: các nhóm thảo luận và trình bày lên khổ giấy lớn.
- Cử đại diện trình bày về ý tưởng và sản phẩm của nhóm.
* Tổng kết: GV tổng kết trên cơ sở kết quả thảo luận của nhóm rồi có thể giới
thiệu sơ đồ minh họa:
6. Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
* Đặt vấn đề: - Tạo tình huống có vấn đề.
11
- Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh.
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết.
* Giải quyết vấn đề: - Đề xuất các giả thuyết.
- Lập kế hoạch giải.
- Thực hiện kế hoạch giải.
* Kết luận: - Thảo luận kết quả và đánh giá.
- Phát biểu kết luận.
- Đề xuất vấn đề mới.
Ví dụ: Bài “ Đại dịch AIDS: Thảm họa của loài người ”
Tạo tình huống có vấn đề:
GV cho HS quan sát một số hình ảnh về con đường lây nhiễm HIV/AIDS và yêu
cầu HS nêu được các con đường lây nhiễm HIV/AIDS là gì?
Các con đường lây nhiễm HIV/AIDS
* Giải quyết vấn đề: HS quan sát hình ảnh kết hợp hiểu biết thực tế nêu ra các
con đường lây nhiễm HIV/AIDS là:
- Qua đường máu.
- Quan hệ tình dục không an toàn.
- Lây từ mẹ sang con.
GV hướng dẫn HS thảo luận để bảo vệ giả thiết của mình, bác bỏ các giả thiết
khác.
Tiếp theo GV cho HS xem một số hình ảnh mà còn không ít người hiểu
nhầm là sẽ lây nhiễm HIV/AIDS:
Bắt tay
Tiếp xúc thông thường Dùngchung bát đĩa
*Kết luận:
+ Các con đường lây nhiễm HIV/AIDS là:
Muỗi đốt
12
- Qua đường máu.
- Quan hệ tình dục không an toàn.
- Lây từ mẹ sang con.
+ Các con đường không lây nhiễm HIV/AIDS là:
- Giao tiếp thông thường: ôm hôn, bắt tay, nói chuyện, ho, hắt hơi,...
- Dùng chung nhà tắm, bể bơi, bồn tắm, mặc chung quần áo, ngồi chung ghế,...
- Ăn uống chung bát đũa, cốc chén,...
- Côn trùng đốt như muỗi.
- Hiến máu an toàn…
7. Phương pháp giao cho HS làm các bài tập ở nhà
Các bài tập giúp cho HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.Vì
vậy hình thành cho HS kĩ năng học tập, kĩ năng “Giáo dục giới tính cho học
sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì”
Ví dụ: Bài “Đại dịch AIDS: Thảm họa của loài người ”
GV cho HS quan sát một hình ảnh về biểu tượng Ruy băng đỏ, biểu tượng
đó đại diện cho cuộc chiến nào? Em đã làm gì để thực hiện cuộc chiến đó?
HS dựa vào kiến thức của bài học và hiểu biết của bản thân về nhà phải nêu
được biểu tượng Ruy băng đỏ được dùng đại diện cho cuộc chiến chống AIDS
trên thế giới. Từ đó đề ra được những việc làm góp phần thực hiện cuộc chiến
chống AIDS trên thế giới như:
- Không tiêm trích ma túy.
- Không dùng chung kim tiêm.
- Không quan hệ tình dục bừa bãi.
- Khi cần truyền máu thì phải kiểm tra máu trước khi truyền máu.
- Tuyên truyền giáo dục cho mọi người cùng làm theo.
8. GV lồng ghép giáo dục cho học sinh về quan hệ bạn bè trong tuổi dậy
thì khi dạy sinh học 8 và đặc biệt là chương sinh sản
Ở tuổi đang lớn này, giao lưu bạn bè rất phát triển, quan hệ mở rộng ra
nhiều. Bạn bè trở thành một phần rất quan trọng trong cuộc sống.
1. Quan hệ bạn bè rộng rãi và sâu sắc hơn
Bạn trẻ chúng ta có một hình thức chơi bạn bè đặc biệt phổ biến đó là
nhóm bạn, hội bạn. Nhóm, hội có nhiều loại rất đa dạng, có thể là gần nhà nhau,
cũng có thể là “cùng chí hướng” như hóm học tập, hội đá bóng, hội âm nhạc,…
Các nhóm bạn chơi đóng vai trò quan trọng trên bước đường trưởng thành của
mỗi bạn trẻ, bởi đây là bước đầu ta tập hòa mình vào một tập thể, học tập ở các
bạn những đức tính tốt, học cách quan hệ và yêu quí mọi người. Nhóm bạn là
nơi nâng đỡ tinh thần, chia sẻ mọi vui buồn và giúp bạn trẻ tự tin hơn. Đôi khi
13
“tinh thần hội” trở thành cực đoan, phát triển thành hiện tượng “bè phái”, coi
thường các bạn ngoài hội một cách vô lý, gây đố kỵ giữa các nhóm bạn, đôi khi
còn dẫn đến xô xát.
2. Ý thức về giới tính, những xao động tình cảm của tuổi mới lớn
Đến tuổi này ý thức của chúng ta về giới tính trở nên rõ rệt hơn trước. Có
thể bạn chú ý hơn đến cách ăn mặc, kiểu đầu tóc sao cho đẹp trai, xinh gái.
Trong các cuộc chuyện trò, bạn thích bàn luận về giới kia. Ý thức về giới len lỏi
vào trong quan hệ bạn bè. Gán ghép bạn này với bạn khác là một trò đùa khá
được ưa chuộng, nhiều khi làm cho người bị gán ghép phải bối rối. Một số bạn ở
tuổi này bắt đầu để ý đến những bạn khác giới. Đó là những rung động trong
sáng buổi ban đầu, có thể khiến bạn muốn hoàn thiện mình để đẹp hơn trong mắt
“người ta”.
3. Một hiện tượng đáng chê trách
Đa số các bạn gái thường phẫn nộ đối với việc một số bạn nam quấy nhiễu
bạn gái bằng những lời lẽ, hành vi xấu. Họ túm tụm đứng chắn ngoài cổng
trường, chọc ghẹo trên đường đến trường hoặc quấy nhiễm ngay trong lớp khiến
các bạn gái luôn nơm nớp lo sợ. Làm một số bạn gái không dám đến trường
hoặc về nhà. Còn những người không bao giờ biết ân hận vì những hành động
xấu của mình khi lớn lên sẽ mãi mãi không biết cách sống với người khác giới.
4. Một số tri thức bạn trẻ cần biết
Tình dục an toàn:
Lời khuyên hàng đầu đối với tuổi mới lớn là đừng vội yêu và nhất thiết
không nên quan hệ tình dục. Tuy vậy không thể phủ nhận sự thật là có những
bạn vội vàng trong việc ấy, kết quả là những sự cố phá thai hoặc sinh con rất đau
lòng. Lại cũng có những bạn mắc bệnh mà giấu diếm rất tội nghiệp, không chữa
trị nên có thể bị hậu quả về sau. Đang ở tuổi học tập, bạn trẻ chúng ta cần xây
dựng cho mình một nhân cách tốt và không ngừng trau dồi tri thức. Bổ sung cho
mình những hiểu biết về tình dục an toàn, đây là những kiến thức cần thiết cho
cả cuộc đời của bạn. Hậu quả của việc có thai ngoài ý muốn:
* Về sức khỏe
Vị thành niên nữ chưa phát triển toàn diện về thể chất. Xương chậu nhỏ
dễ gây đẻ khó và con dễ bị ngạt, dễ bị mất máu, nhiễm trùng hoặc gây tử vong
cho mẹ hoặc con đôi khi cả hai. Nữ vị thành niên mang thai dễ có nguy cơ sẩy
thai, đẻ non, ngôi thai bất thường, thai chết lưu hơn so với phụ nữ tuổi 20 trở
lên. Nữ vị thành niên sinh con lần đầu có rủi ro cao hơn những lần sinh sau,
nguy cơ bị nhiễm độc thai nghén (phù, huyết áp cao và nguy cơ sản giật) ảnh
hưởng đến tính mạng. Con của các bà mẹ đó thường thiếu cân và nguy cơ tử
vong cao hơn rất nhiều so với con của các bà mẹ đã trưởng thành.
* Về kinh tế và xã hội
- Bị hạn chế cơ hội học tập.
- Ít cơ hội phát triển nghề nghiệp, khó tìm việc làm.
- Là gánh nặng về kinh tế cho bản thân và gia đình.
- Cha mẹ trẻ dễ bị ức chế, tự ti và tuyệt vọng, nhất là người mẹ, hoặc có
thể trầm cảm....
14
IV. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường
Nhờ giáo dục giới tính thông qua bộ môn mà học sinh nắm được
những kỹ năng sống cơ bản. Trong từng tiết dạy nhờ giáo dục, uốn nắn, động
viên, nhắc nhở mà các em tiến bộ rõ rệt về kỹ năng giao tiếp. Cách xưng hô với
bạn bè có cải thiện, thân mật hơn. Mối quan hệ giữa thầy cô, bạn bè gần gũi hơn,
thân thiết hơn. Kỹ năng nói của các em cũng tiến bộ rõ nét. Các em không còn
rụt rè, e ngại khi học về giới tính hay cấu tạo cơ quan sinh dục nữa.
Hơn nữa các em đã biết giải thích những hiện tượng xảy ra chính trên
cơ thể mình, các em đã biết giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh trường lớp, nhà cửa.
Không kì thị, xa lánh những người chẳng may bị bệnh HIV-AIDS.
Các em đã biết được những dấu hiệu thay đổi trên cơ thể ở độ tuổi dậy
thì giúp các em không phải hốt hoảng lo sợ khi thấy mình có dấu hiệu thay đổi
bất thường. Từ đó các em biết cách rèn luyện thân thể, các em nữ biết cách giữ
vệ sinh kinh nguyệt, phòng tránh các bệnh phụ khoa. Giúp các em nhận thức rõ
về giới từ đó tránh được các điều đáng tiếc xảy ra ở tuổi vị thành niên.
Đặc biệt chất lượng bộ môn tăng lên rõ rệt qua các lần kiểm tra cụ thể
như sau:
Năm học 2016 – 2017: Bài kiểm tra lần 1:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Lớp Sĩ số
SL
TL% SL
TL% SL
TL% SL
TL%
4
10% 15
38,8% 20
51,2% 0
8A 39
Bài kiểm tra lần 2:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Lớp Sĩ số
SL
TL% SL
TL% SL
TL% SL
TL%
7
17,9% 22
56,5% 10
25,6% 0
0
8A 39
Kết quả thu được về chất lượng giáo dục kỹ năng sống qua các năm ( lớp 8)
Năm học
Tự tin vào bản
Xử lý tốt tình huống
thân
trong cuộc sống
2014-2015(chưa lồng ghép
50%
35%
giáo dục giới tính)
2015-2016 (lồng ghép
87%
72%
giáo dục giới tính )
2016-2017 (lồng ghép
giáo dục giới tính )
89%
75%
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân đã rút ra được trong
quá trình dạy môn sinh học 8. Đối với việc giáo dục giới tính cho học sinh
chúng ta phải tiến hành thường xuyên, kết hợp với theo dõi, kiểm tra, động viên,
nhắc nhở. Do ý thức của mỗi em cũng khác nhau nên không thể một sớm một
chiều các em thay đổi được.
15
Do vậy trong từng tiết dạy tùy nội dung bài mà giáo viên lồng ghép
giáo dục giới tính sao cho phù hợp, tránh tình trạng ôm đồm lo xoáy vào giáo
dục giới tính mà quên đi truyền thụ nội dung chính của bài học.
Giáo viên giảng dạy thông qua bộ môn tìm biện pháp lồng ghép linh
hoạt, nhẹ nhàng, hiệu quả nhằm giáo dục giới tính cho học sinh mà không ảnh
hưởng đến nội dung kiến thức của bài học. Do đặc trưng bộ môn nên việc thực
hiện đề tài này mang tính khả thi. Sau gần một năm thực hiện các em học sinh
có chuyển biến rõ rệt từ thái độ chuyển thành hình vi, quan hệ bạn bè, nếp sống
có văn hóa.
2. Kiến nghị
Đối với Giáo viên
Để lồng ghép giáo dục giới tính cho học sinh một cách có hiệu quả, người
thầy phải thực sự kiên trì, nhẫn nại, lòng yêu nghề, hết mình với học sinh, có
trách nhiệm cao trong công việc, không ngừng trau dồi kiến thức, kinh nghiệm..
chỉ có điều đó mới thật sự giúp người thầy hoàn thành tốt công việc, đồng thời
giúp các em yêu thích hơn, tích cực hơn trong từng tiết học.
Cần có sự đồng thuận cao của các thầy cô giáo ở tất cả các bộ môn.
Đối với nhà trường
Tăng cường công tác dự giờ, thao giảng, hội giảng, sinh hoạt chuyên đề
cấp tổ, cấp trường dạy minh họa chuyên đề kỹ năng sống cho học sinh, nhằm
trao đổi kinh nghiệm nâng cao giáo dục giới tính cho các em thông qua bộ môn
nói chung và bộ môn sinh học 8 nói riêng.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 15 tháng 03 năm 2018
ĐƠN VỊ:
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết SKKN:
Nguyễn Thị Thương
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn sinh học, Đại học Y khoa, Hà Nội (1998). Bài giảng Sinh lí học,
tập 1. NXB Y học, Hà Nội
2. Lê quang Long, Trương Xuân Dung, Tạ Thuý Lan, Trần Thị Loan, Nguyễn
Quang Mai, Quách Thị Tài (1996). Bài giảng sinh lí người và động vật. NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội
3. Lê Quang Long (1986). Sinh lí người và động vật, NXB Giáo dục, Hà Nội
4. Nguyễn Quang Mai, Trương Xuân Dung, Trần Thị Loan, Quách Thị Tài,
(2000). Giải phẫu sinh lí người, Tập 1. NXB Giáo dục, Hà Nội
5. Trần Xuân Nhĩ (1983) Giải phẩu sinh lí người. NXB Giáo dục, Hà Nội
6. Tạ Thuý Lan, Võ Văn Toàn (2002). Một số vấn đề về sinh lí sinh dục và
sinh sản. NXB ĐHQG Hà Nội.
7. Nguyễn Quang Vinh, Trần xuân Nhĩ (1987). Giải phẫu sinh lí người. NXB
Giáo dục, Hà Nội
8. Nguyễn Quang Vinh, Trần Đăng Cát, Đỗ Mạnh Hùng. Sinh học 8, NXB
Giáo dục
9. Đinh Quang Báo (1998). Sinh học. NXB Giáo dục
10. Trịnh Hữu Hằng, Đỗ Công Huỳnh (2001). Sinh lí người và động vật,
NXB Khoa học và kĩ thuật
11. Nguyễn Như Hiền, Chu Văn Mẫn (2002). Sinh lí người, NXB Khoa học
và kĩ thuật
12. Tạ Thuý Lan, Trần Thị Loan (2004). Giải phẫu sinh lí người. NXB Đại
học sư phạm.
17