Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Vận dụng dạy học tích hợp trong tác phẩm văn học địa phương dô tả dô tà – mạnh lê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.03 KB, 23 trang )

PHẦN 1:ĐẶT VẤN ĐỀ
I.Lí do chọn đề tài:
1.Xuất phát mục tiêu của môn ngữ văn
-Môn ngữ văn ở trường phổthông có mục tiêu là hình thành,phát triển cho học
sinh năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực tạo lập văn bản.Góp phần phát triển
những phẩm chất cao đẹp đó là tình yêu thiên nhiên tình yêu quê hương đất
nước,Ý thức với cội nguồn tự hào về lịch sử dân tộc,u thích cái đẹp cái thiện
và có cảm xúc lành mạnh có hứng thú học tập góp phần giữ gìn phát huy các giá
trị văn hóa Việt Nam.Chính các tác phẩm văn học trong nhà trường là ngữ liệu là
phương tiện để đạt mục tiêu đó
2.Xuất phát từ mục tiêu của chương trình địa phương
-Trong dịng chảy của văn học nước nhà,văn học địa phương cũng hình thành và
phát triển.Văn học địa phương là những sáng tác văn học của các tác giả trong
một khu vực,địa phương cụ thể.Nó phản ánh đời sống văn hóa tinh thần của
cộng đồng dân cư của địa bàn cư chú nhất định và mang bản sắc riêng độc đáo
có tính chất đặc thù vùng miền.Dạy học chương trình địa phương là yêu cầu cấp
thiết trong chương trình đổi mới giáo dục.Dạy học chương trình địa phương với
mục đích gắn kết những kiến thức học sinh được học trong nhà trường với
những vấn đề đang đặt ra trong cộng đồng cũng như cho mỗi địa phương.Khai
thác bổ sung và phát huy vốn hiểu biết về văn học địa phương làm phong phú và
sáng tỏ thêmchương trình chính khóa.Từ đó giúp học sinh hiểu biết và hịa nhập
với mơi trường mà mình đang sống,có ý thức tìm hiểu góp phần giữ gìn bảo vệ
các giá trị văn hóa của q hương đồng thời giáo dục lịng tự hào về quê hương
xứ sở
3.Xuất phát từ thực trạng dạy học chương trình địa phương
-Nhiệm vụ của người giáo viên văn là giúp học sinh khám phá các tác phẩm văn
học địa phương để thưởng thức giá trị cái hay cái đẹp của tác phẫm từ đó phát
triển trí tuệ của học sinh.Mơt giờ dạy học văn có hiệu quả là giờ học mà học
sinh chủ động và hứng thú,tích cực cịn giáo viên là người dẫn dắt để học sinh
khám phá tác phẩm văn học ấy.Nhưng trước thực trạng học sinh thờ ơ với môn
văn thờ ơ với nhữngtác phẩmvăn học địa phương trong đó có nguyên nhân


những giờ dạy học tác phẩm văn học địa phương còn nghèo nàn,nhàm
chán,không gây được hứng thú cho học sinh.Giáo viên chưa thẩm thấu tác phẩm
bởi vậy khơng tìm được hướng dẫn dắt học sinh khai thác tác phẩm.hơn nữa
nhiều giáo viên chưa sử dụng kỹ thuật dạy học tích hợp nên hiệu quả giờ dạy
chưa cao
Qua thực tế giảng dạy tơi nhận thấy để một giờ dạy học chương trình địa
phương thành cơng người giáo viên có sự sáng tạo,đổi mới trong phương pháp
dạy học.Tôi nhận thấy phương pháp dạy học tích cực với kĩ thuật tích hợp liên
mơn có nhiều ưu điểm.Tôi đã áp dụng và thấy thành công.Bởi vậy tôi muốn trao
đổi cùng đồng nghiệp kinh nghiệm: Vận dụng dạy học tích hợp trong tác phẩm
văn học địa phương:Dơ tả dơ tà – Mạnh Lê
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

1


. Việc sử dụng tích hợptrong thiết kế bài giảngcho văn bản : “Dơ tả dơ tà”
khơng nằm ngồi mục đích chung của chương trìnhngữ văn nói chung, và văn
học địa phương nói riêng. Với đề tài nghiên cứu này tơinhằm đến mục đích cụ
thể là: Cung cấp những kiến thức chi tiết, khoa học, phongphú cho giờ dạy; tạo
ra niềm say mê, hứng thú với tiết học văn bản địa phương. Và với một mức độ
nào đó sáng kiến có thể thành tài liệu tham khảocho Giáo viên và học sinh các
trường trong tỉnh.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
-Là học sinh khối 9 trường THCS Yên Tâm, năm học 2018-2019
IV.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra giáo dục.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm

PHẦN 2:GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.CƠ SỞ LÍ LUẬN
Chương trình đổi mới giáo dục đã được nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa
XI thơng qua đó là đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào đạo đáp ứng u
cầu hiện đại hóa cơng nghiệp hóa đất nước trong đó những vẫn đề lớn cấp thiết
cần đổi mới đó là mục tiêu nội dung phương pháp.Trong quá trình đổi mới cần
tkế thừa phát huy những thành tựu,phát triển những nhân tố mới.Phát triển giáo
dục và đào tạo là nâng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triền tồn diện
năng lực và phẩm chất người học.Học đi đơi với hành lí luận gắn với thực tiễn
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội.Chủ động phát huy mặt tích
cực đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở tiến tới mục tiêu tổng quát giáo
dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng,khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân yêu gia đình yêu quê hương tổ quốc
Chương trình giáo dục địa phương đã được hướng dẫn thực hiện của Sở Giáo
dục và Đào tạo Thanh Hóa đã ban hành khung phân phối chương trình ngữ văn
địaphương THCS. Phân phối chương trình Ngữ văn THCS đã dành một thời
lượng cụthể và xác định cho từng tiết dạy phần văn học địa phương ở các lớp
THCS. Tổngsố tiết chương trình ngữ văn địa phương Thanh hóa là 21 tiết .
Cùng với khung phân phối chương trình sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa
cũng phát hành bộ sách giáo khoa địa phương bao gồm 3 mơn: Ngữ Văn ,Lịch
sử,Địa lí. Bộ sách đã cung cấp những kiến thức cơ bản cho học sinh. Trong đó
bộsách ngữ văn địa phương tích hợp 3 phân mơn: Văn- Tiếng việt- Tập làm
văn.Chương trình, nội dung này cũng sẽ góp phần bồi dưỡng, giáo dục ý thức
tìm hiểu,giữ gìn, phát huy truyền thống văn học tỉnh Thanh Hóa, cũng như tinh
thần, ý thứcvà hành động giữ gìn và bảo vệ truyền thống văn hóa nơi các em học
sinh đangsinh sống. Phần văn học trong chương trình đóng vai trị rất quan trọng

2



bởi nó ảnhhưởng quyết định đến việc học sinh có u thích chương trình ngữ
văn địa phươngvà học tập tốt hay khơng.
Để đạt mục tiêu trên thì việc thiết kế bài giảng cho các tiết học ngữ văn địa
phương là một yêu cầu mang tính cấp bách và hết sức thiết thực đối với việc dạy
của giáo viên và việc học của học sinh.trong đó khơng thể thiếu kĩ thuật tích hợp
a.Quan điểm tích hợp trong dạy học nói chung.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hịa hợp, sự kết hợp”
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan
vào q trình dạy học các mơn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống,
giáo dục pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo, giáo
dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi trường, an tồn giao
thơng...
Tích hợp là một trong những quan điểm GD đã trở thành xu thế trong việc
xác định nội dung DH trong nhà trường phổ thơng và trong xây dựng chương
trình mơn học ở nhiều nước trên thế giới
Ưu điểm với học sinh
Trước hết, các chủ đề liên mơn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động,
hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập
cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận
dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ
kiến thức một cách máy móc.
Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh
không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác
nhau, vừa gây q tải, nhàm chán, vừa khơng có được sự hiểu biết tổng quát
cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
Ưu điểm với giáo viên
Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu sâu
hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là

bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lí do sau
Một là, trong q trình dạy học mơn học của mình, giáo viên vẫn thường
xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các mơn học khác và vì vậy đã
có sự am hiểu về những kiến thức liên mơn đó;
Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trị của giáo
viên khơng cịn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngồi lớp học
Quan điểm tích hợp và phương pháp dạy học theo hướng tích hợp đã được
GV tiếp nhận. Phần lớn GV lựa chọn mức độ tích hợp “liên mơn” hoặc tích
hợp “nội mơn”. Các bài dạy theo hướng tích hợp sẽ làm cho nhà trường gắn liền
với thực tiễn cuộc sống, với sự phát triển của cộng đồng làm cho HS có nhu cầu
học tập để giải đáp được những thắc mắc, phục vụ cho cuộc sống của mình và
cộng đồng. Học theo hướng tích hợp sẽ giúp cho các em quan tâm hơn đến con
người và xã hội ở xung quanh mình, việc học gắn liền với cuộc sống đời thường
là yếu tố để các em học tập

3


b. Quan điểm tích hợp trong dạy học Ngữ văn:
Dạy học tích hợp trong ngữ văn là hình thức liên kết những kiến thức giao
thoa với môn ngữ văn như lịch sử địa lí giáo dục cơng dân âm nhạc rèn luyên kĩ
năng sống,giáo dục bảo vệ di sản văn hóa địa phương... để học sinh tiếp thu kiến
thức vận dụng vào cuộc sống và ngược lại từ cuộc sống để giải quyết các vấn đề
liên quan đến môn học
Vận dụng kiến thức liên mơn trong văn học có vai trò quan trọng trong
thực tiến dạy học. giúp giáo viên có sự hiểu biết sâu sắc kiến thức giữa các môn,
các nghành khoa học tự nhiên,khoa học xã hội, đạo đức… Tạo kiến thức tổng
hợp cho giáo viên linh hoạt,sáng tạo chủ động trong giảng dạy giúp cho bài
giảng hấp dẫn đạt hiệu quả cao

Thiết kế bài dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp khơng chỉ chú
trọng nội dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng một hệ thống việc
làm, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt HS từng bước thực hiện để chiếm
lĩnh đối tượng học tập, nội dung môn học, đồng thời hình thành và phát triển
năng lực, kĩ năng tích hợp, tránh áp đặt một cách làm duy nhất. Giờ học Ngữ
văn theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp địi hỏi sự
tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để giải quyết nội dung tích hợp, chứ
khơng phải sự tác động các hoạt động, kĩ năng riêng rẽ lên một nội dung riêng rẽ
thuộc “nội bộ phân môn”.
Công việc thiết kế bài giảng cho văn bản“dơ tả dơ tà” trong chương trình
ngữ văn địa phương lớp 9 là cả một quá trình dày cơng nghiên cứu,sưu
tầm,chắtlọc. Các phương pháp dạy học tích cực được đưa vào,tích hợp với kiến
thức lịchsử, địa lí, âm nhạc phong phú, hệ thống câu hỏi nhiều mức độ, đảm bảo
khai tháchết được giá trị của văn bản. Đáp ứng yêu cầu của hoạt động dạy và
học chươngtrình ngữ văn địa phương.
2.THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
thiết kế giữ vai trò quan trọng trong việc thành công của giờ
dạy, trong việc tạo sự yêu mến, hứng thú với môn học của học sinh. Nhưng
trongchương trình ngữ văn địa phương THCS lại đang thiếu điều kiện này.
Qua việc trao đổi và nắm bắt thông tin từ các đơn vị trường học có cấp học
THCS trên địa bàn huyện nhà những năm qua. Tôi nhận thấy một thực
trạngchung là các tiết dạy-học ngữ văn địa phương hiệu quả chưa cao. Thực
trạng trên có nguyên nhân từ nhiều phía.
* Về phía giáo viên:
Thực tế dạy - học chương trình Ngữ văn và địa phương của Thanh Hóa từ
trước đến nay, giáo viên vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, từ nội dung đến cách
thứctiến hành, trong đó khó khăn lớn nhất là nội dung dạy - học. Giáo viên chưa
cóđiều kiện sưu tầm, biên soạn một chương trình, nội dung mơn Ngữ văn địa
phương để phục vụ cơng trong tác giảng dạy. Do đó, tiết học chỉ thực hiện một
cách miễn cưỡng,chiếu lệ tài liệu tham khảo để thiết kế bài giảng rất ít. Nếu có

chủ yếu nằm rải rác ở các bài báo, các phóng sự truyền hình, các chuyên đề, tiểu

4


luận,các tạp chí văn học nghệ thuât địa phương. Phải cần rất nhiều thời gian để
sưu tầm.Tuy nhiên những tài liệu này cũng chỉ đề cấp đến một khía cạnh nào đó
của vấn đề.Sách giáo khoa ngữ văn địa phương nội dung cũng đơn giản, chủ yếu
đặt ramục tiêu, vấn đề chung chung, khái quát. Điều này sẽ có tác động hai mặt:
nó vừalà phần mở, phần chủ động, linh hoạt trong dạy và học kích thích sự tìm
tịi, sángtạo của thầy và trò nhưng đồng thời cũng dễ tạo tâm lí thả nổi, bng
xi.
Sách thiết kế bài giảng ngữ văn địa phương nội dung ngắn gọn, chưa có
phần tích hợp...Vì vậy việc dạy học chương trình địa phương hiện nay phụ thuộc
nhiều vào trình độ, tâm huyết của giáo viên. Giáo viên nào biết nhiều thì dạy
nhiều,giáo viên nào biết ít thì dạy ít, gây ra nhiều cách hiểu khác nhau. Mục đích
dạy họcngữ văn địa phương chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
* Về phía nhà trường:
Một số đồ dùng dạy học phục vụ cho một số tiết học như ti vi,, sách tham
khảo, băng hình …đang còn thiếu.
Nhà trường chưa đủ điều kiện về kinh tế, tài chính và thời gian để giáo
viênvà học sinh thực hiện những chuyến đi thực tế, được tận mắt nhìn, tận tai
nghe về các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, tiếp xúc với các nhà thơ,
nhàvăn tiêu biểu của địa phương.
* Về phía học sinh
Học sinh chưa được giao tiếp rộng, trình độ nhận thức cịn hạn chế, việc tự
học ở nhà hoặc tự sưu tầm những nội dung theo yêu cầu của giáo viên hầu như
chưa thực hiện được.
- Các em học sinh không hứng thú với tiết dạy, thò ơ, chán nản khi đến tiết ngữ
văn địa phương nhất là các tiết văn bản.

* Kết quả tiết học địa phương: Theo số liệu điều tra ở khối 9 năm học 20172018 số học sinh yêu thích tiết học rất ý, còn số học sinh chưa yêu thích thì q
hơn một nửa. Cụ thể như sau:
Kết quả điều tra khi học sinh chưa được áp dụng SKKN năm học

STT

Khối Lớp

HS Được
Hỏi

1
2

9A
9B

36
31

Chưa
Bình
u thích thường
12
23

15
5

u

Thích

Ghi Chú

9
3

Nhìn thấy thực trạng dạy học các tiết văn bản trong chương trình địa phương
hiện nay và nhận rõ vai trò của thiết kế bài giảng chi tiết, khoa học cho một tiết
dạy. Tôi đã dành nhiều thời gian nghiên cứu, sưu tầm, chọn lọc tài liệu để tạo ra
Thiết kế bài giảng cho tiết văn bản “Dơ tả dơ tà “trong chương trình ngữ văn địa
phương lớp 9. Tôi xin đưa ra đây để đồng nghiệp tham khảo, góp ý, bổ sung và
hồn thiên.
3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Trước hết về quan điểmtơi đồng tình với khẳng định của phó giáo sư tiến
sĩ Nguyễn Xuân Thành (phó vụ trưởng vụ giáo dục): “Khó khăn của giáo viên
khi dạy tích hợp liên mơn khơng nằm nhiều ở vấn đề nội dung mà ở vấn đề
5


phương pháp dạy học”.Nhận thức được điều đó tơi đã học tập và đưa ra phương
pháp dạy tích hợp cho tác phẩm địa phươnggồm sáu bước như sau:
1.Xác định, mục tiêu bài học
- Theo chuẩn kiến thức kĩ năng để xác định mục tiêu về kiến thức,kĩ
năng,thái độ của bài học từ đó để tìm mục tiêu và địa chỉ tích hợp
2.Xác định mục tiêu tích hợp
-Nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh
-Làm cho học sinh có khả năng tiếp cận vấn đề với vấn đề thực tiễn.Học
sinh có kiến thức về vấn đề phải giải quyết và phân tích được tình huống phát
hiện được vấn đề đặt ra

VD: Dạy tác phẩm dô tả dô tà là giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của
đất và người xứ Thanh.MơtThanh Hóa địa nhân linh kiệt,có truyền thống văn
hóa,lịch sử lâu đời;Con người hiếu học lao động cần cù lạc quan yêu đời thương
yêu đùm bọc lẫn nhau giàu tinh thần chống ngoại xâm.Dô tả dô tà khắc họa một
Thanh Hóa đangxi dịng lịch sử.Qua mỗi chặng buồn vui trên đường phát
triền con người Thanh Hóa lại hò nhau đồng lòng cùng nhau để quê hương tiến
về phía trước.Dẫu cho bao thế hệ đã đi qua thì tinh thần ấy trở thành bài ca đẹp
đẽ sống mãi với thời gian.
3. Tìm địa chỉ tích hợp :Đây là khâu quan trọng trong tích hợp liên mơn bởi cốt
lõi của tích hợp là phải chỉ ra được “địa chỉ tích hợp. nếu thiếu sự lựa chọn thì
chỉ là tích hợp vơ cảm vơ thức làm biến dạng tiết học nên soạn bài phải chọn nội
dung tích hợp phù hợp
Dạy tác phẩm thơ Dơ tả dơ tà,địa chỉ tích hợp của tơi là :
a.Giới thiệu bài mới tích hợp âm nhạc nghe “khúc tình ca sơng Mã” để tạo
khơng khí cho lớp học,tâm thế cho học sinh và đó cũng chính là âm thanh vang
vọng,âm hưởng cho cả bài
b.Tích hợp địa lí vị trí hình ảnh sơng mã và xem video “rau má sứ Thanh” để
cảm nhận được những hình ảnh đặc trưng của Thanh Hóa
c. - Tích hợp lịch sử :Hình ảnh vua Lê Chúa Trịnhgiúp học sinh hiểu được
Thanh Hóa là vùng đất có nhiều hiền tài
Tích hợp hình ảnh Nguyễn Quán nho-tâm gương hiếu học và hình ảnh trống
đồng đơng sơn để học sinh cảm nhận được Thanh Hóa là vùng đất có truyền
thống văn hóa lâu đời
=> Những tích hợp trên giúp học sinh hiểu được Thanh Hóa là vùng địa nhân
linh kiệt
d.Tích hợp âm nhạc một đoạn trong bài “dân ca đi cấy” tích hợp
đoạnvideolàng nghề đúc đồng giúp học sinh cảmnhận được vẻ đẹp cần cù,tài
hoa trong lao động
e.Tích hợp đoạn phim tài liệu cây cầu huyền thoại để hiểu người Thanh Hóa anh
hùng trong chiến đấu chống giặc ngoại xâm

g.Tích hợp hình ảnh Thanh Hóa ngày nay:khu cơng nghiệp Nghi Sơn,Bỉm
Sơn,Lam Sơn và danh lam thắng cảnh Sầm Sơn giúp học sinh cảm nhận được
Thanh Hóa vẫn đang vượt lên tiến về phía trước bằng tinh thần đồng lịng dốc trí
e.Tổng kết:Tích hợp âm nhạc

6


- Tạo độ lắng trong cảm nhận và khơi gợi sự xúc động cho người học để từ
đó khẳng định giá trị của tác phẩm
4. Tích hợp
-Tích hợp liên mơn nhằm mở rộng kiến thức trong bài học với kiến thức
các môn khác,các nghành khác cũng như kiến thức đời sống để làm giầu vốn
hiểu biết và nhân cách học sinh
- Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng ghép nội dung tích hợp
vào các bài dạy, tùy theo từng mơn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức độ như
liên hệ, lồng ghép bộ phận hay là toàn phần,( Phần nội dung bài học, phần bài
tập hay là tổng kết tồn bài...) Khi tích hợp giáo viên cần sử dụng ngôn từ kết
nối sao cho lô gic và hài hịa....từ đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị sống
cho học sinh.
- Để nâng cao hiệu quả của mơn học tích hợp, giáo viên có thể sử dụng một
số phương pháp để dạy học tích hợp như sau:
+ Dạy học theo dự án.
+ Phương pháp trực quan.
+ Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
+ Phương pháp khăn trải bàn . . . . . .
+ Sử dụng sơ đồ tư duy
5.Thiết kế giáo án
- Giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn không phải là một
bản đề cương kiến thức để giáo viên lên lớp giảng giải, truyền thụ áp đặt cho

học sinh, mà là một bản thiết kế các hoạt động, thao tác nhằm tổ chức cho HS
thực hiện trong giờ lên lớp để lĩnh hội tri thức, phát triển năng lực và nhân cách
theo mục đích giáo dục và giáo dưỡng của bộ mơn. Đó là bản thiết kế gồm hai
phần hợp thành hữu cơ: Một là, hệ thống các tình huống dạy học được đặt ra từ
nội dung khách quan của bài dạy, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của
học sinh. Hai là, một hệ thống các hoạt động, thao tác tương ứng với các tình
huống trên do giáo viên sắp xếp, tổ chức hợp lí nhằm hướng dẫn HS từng bước
tiếp cận, chiếm lĩnh bài học một cách tích cực và sáng tạo.
- Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bám chặt vào
những kiến thức các bộ mơn có liên quan.
- Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bảo đảm nội
dung và cấu trúc đặc thù nhưng khơng gị ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà
cần tạo ra những chân trời mở cho sự tìm tịi sáng tạo trong các phương án tiếp
nhận của học sinh, trên cơ sở bảo đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ
học.
- Nội dung dạy học của thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên
môn phải làm rõ những tri thức và kĩ năng cần hình thành, tích luỹ cho HS qua
phân tích, chiếm lĩnh kiến thức; mặt khác, phải chú trọng nội dung tích hợp giữa
tri thức bộ mơn mình dạy với các bộ mơn khác.
6. Tổ chức giờ dạy.

7


- Tổ chức giờ học trên lớp là tiến trình thực thi bản kế hoạch phối hợp
hữu cơ hoạt động của giáo viên và học sinh theo một cơ cấu sư phạm hợp lí,
khoa học, trong đó giáo viên giữ vai trò, chức năng tổ chức, hướng dẫn, định
hướng chứ không phải truyền thụ áp đặt một chiều. học sinh được đặt vào vị trí
trung tâm của q trình tiếp nhận, đóng vai trị chủ thể cảm thụ, nhận thức thẩm
mĩ, trực tiếp tiến hành hoạt động tiếp cận, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức.

- Tổ chức hoạt động đọc hiểu vận dụng kiến thức liên môn trên lớp, giáo
viên phải chú trọng mối quan hệ giữa học sinh và nội dung dạy học, phải coi
đây là mối quan hệ cơ bản, quan trọng nhất trong cơ chế giờ học. Muốn vậy,
giáo viên phải từ bỏ vai trò, chức năng truyền thống là truyền đạt kiến thức có
sẵn cho học sinh, cịn học sinh khơng thể duy trì thói quen nghe giảng, ghi chép,
học thuộc, rồi “làm bài” theo lối tái hiện, sao chép, làm thui chột dần năng lực tư
duy sáng tạo, khả năng tự đọc, tự tìm tịi, xử lí thơng tin, tổ chức các kiến thức
một cách sáng tạo.
GIÁO ÁN DẠY HỌC TÍCH HỢP
Tiết 40

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN VĂN
DÔ TẢ DÔ TÀ -Mạnh Lê-

A.MỤC TIÊU :
- Học sinh được bổ sung những hiểu biết về văn hoá địa phương bằng việc hiểu
và cảm được bài thơ Dô tả dô tà.
1. Kiến thức :
- Hiểu và cảm được thơ Dô tả dô tà với đặc trưng của đất và người Thanh Hóa
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc và cảm nhận thơ ca.
3. Giáo dục: Tình yêu quê hương đất nước và tự hào hơn về truyền thống q
hương.
4. Định hướng hình thành năng lực:
a. Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân.
- Tự nghiên cứu bài học ( soạn bài, đọc tác phẩm).
- Năng lực giải quyết vấn đề: các tình huống nảy sinh trong quá trình tiếp cận
tác phẩm.
- Năng lực tư duy.
- Năng lực tự quản lí (quản lí nhóm, thời gian cho phép của một hoạt động).


8


b. Nhóm năng lực về quan hệ xã hội.
- Năng lực giao tiếp
- Hợp tác nhóm.
c. Nhóm năng lực cơng cụ.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Biết sử dụng ngơn ngữ chính xác, truyền cảm,
hấp dẫn, lơi cuốn.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên :
- Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, băng đĩa.
- Sách địa phương, tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung bài học.
2. Học sinh:
- Tài liệu về tác giả Mạnh Lê
- Chuẩn bị bài phần đọc- hiểu văn bản.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp,kiểm tra bài cũ ( Kiểm tra việc chuẩn bị bài)
2.Bài mới :Bước vào bài học hôm nay cô cùng các em lắng nghe bài hát: Khúc
tình ca sơng Mã của nhạc sỹ Nguyễn Trọng Tạo:Đó là âm hưởng của điệu hị
sơng Mã, cái âm hưởng dạt dào khỏe khoắn âm vang trên dịng sơng lịch sử q
ta đã quen thuộc với người dân xứ Thanh từ thuở lọt lịng. Và hơm nay cơ cùng
các em sẽ xi dịng sơng Mã cùng với con thuyền thơ của một người con xứ
Thanh để thể hiện tình yêu với quê cha đất tổ của mình bằng những vần thơ giản
dị, mộc mạc mà sâu nặng nghĩa tình. Đó chính là nhà thơ Mạnh Lê với bài thơ
“Dơ tả dơ tà”.
3. Tiến trình dạy học
HOẠT ĐỘNG 1 : TÌM HIỂU CHUNG
1. Phương pháp kĩ thuật:
-


Đăt vấn đề, gợi tìm,
2. Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động nhóm.

9


3. Phương tiện dạy học: Máy chiếu, máy tính.
-

Phiếu hoạt động nhóm.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
* GV Giao nhiệm vụ:

Nội dung chính
I. Tìm hiểu chung.

GV u cầu cá nhân đọc thầm bằng mắt phần chú thích *
SĐP trang 36.Tư duy và bổ sung hoàn thiện đầy đủ thông
tin về tác giả Mạnh Lê

1. Tác giả:
- Mạnh Lê (1953-2008)

- Trình bày những hiểu biết của em về nhà thơ.
HS: Nhận nhiệm vụ.
- Cử đại diện tổ, nhóm.
GV : Cô cảm ơn các em đã báo cáo khá đầy đủ những
thông tin về tác giả Mạnh Lê. Cô bổ sung, nhấn manh
thêm một vài đặc điểm về thơ ông:

Nhà thơ Mạnh Lê (04/4/1953- 15/4/2008) tại xã Thiệu
Trung huyện Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa; quê hương của
của nhà bác học Lê Văn Hưu một vùng quê giàu truyền
thống văn hóa. Though của ongang với Lang Chef một
làng nhỏ bên sông Chu và nighuslongtrue thống. Tiếng
chày thậm thịch giã đất và ánh lửa nấu đồng đã ngấm vào
máu thịt của ông thăng hoa trong thơ ông thành một giọng
điệu thơ Mạnh Lê âm âm tiếng đất tiếng đồng.
Thơ của ơng có cái mạch ngầm nguồn cội làng quê chan
chứa cái tình mộc mạc của mẹ của bà của chị lẫn cái trầm
lắng sâu đậm cốt cách của cha. Mạnh Lê là nhà thơ có tư
duy duy lý, duy mỹ và duy tình. Thơ ơng có lúc như một
dịng thác chảy tràn cảm xúc, có khi kết cấu như một câu
chuyện vừa tự sự vừa trữ tình. Có lúc ơng viết thơ dài hơi
như trường ca “Đất nước thuở Hùng Vương”... Thơ ông là
sự trải nghiệm của cái tôi hồn hậu, nhân ái vào trang sách
giữ nguyên được hồn cốt.

Quê thiệu Hóa, Thanh
Hóa.
- Là hội viên Hội nhà
văn VN.

10


* GV tiếp tục giao nhiệm vụ:
Gv hướng dẫn cách đọc bài thơ với giọng ( chậm dãi, tình
cảm da diết, nhấn giọng theo theo nhịp độ và trường độ)các nhóm cử đai diện đọc


2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: 1995 trong
“Một cuộc đời sông”1997
b.Đọc:

- Nhận xét cách đọc.

c. Thể loại:

GV hỏi:

- Thể thơ 8 chữ.

- Tác phẩm viết vào thời gian nào?
- Xác định thể thơ? Và mạch cảm xúc của bài thơ
HS nhận nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ cá nhân
Khái quát chung và chuyển tiếp
Điều chỉnh:……………...............................................
………………………………………………………….
………………………………………………………….
…………………………………………………………
…………………………………………………………

HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU CHI TIẾT
1. Phương pháp, kĩ thuật:
- Sử dụng phối hợp các phương pháp: các mảnh ghép, nêu vấn đề…
- Các kĩ thuật dạy học: Kt động não, KT đạt câu hỏi, giao nhiệm vụ, các mảnh
ghép
2. Hình thức tổ chức dạy học: Dạy học trên lớp
3. Phương tiện dạy học:

Sử dụng máy chiếu ( Kết hợp SĐP và giáo án).

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung chính

11


Để cung khám phá cái hay, cái đẹp của bài thơ
này như thế nào chúng ta cùng chuyển sang phần
II

II. Tìm hiểu chi tiết

GV: Quan sát nhan đề bài thơ.Nhan đề ấy nói với
em về điều gì?
-Nói về điệu hị sơng mã,điệu dân ca của Thanh
Hóa.Cơ mời các em cùng lắng nghe giai điệu
này.Trong bài thơ điệu hị sơng mã là âm hưởng
chung xuyên suốt toàn bài.Trong nhịp điệu câu hị
đất và người Thanh Hóa hiện lên.Ta cùng tìm hiểu
về Đất quê Thanh
GV : Quan sát bản đồ và bằng kiến thức địa lí em
hãy nêu đặc điểm địa hình khí hậu của q hương
Thanh Hóa

1. Đất q Thanh

GV : Thanh Hóa một dải đất miền trung đầy nắng

gió và chính miền q bão giơng ấy đất và người
đã nở hoa tạo nên một khúc tình ca mãi
mãi.Trước tiên ta cùng khám phá vẻ đẹpđấtxứ
Thanh
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
- HS đọc thầm bằng mắt bài thơ.
- Hình ảnh đất quê Thanh hiện lên với những nét
đặc trưng nào trong thơ Mạnh Lê. Cách khắc họa
của tác giả có gì đặc biệt?
-Hình ảnh sơng mã
Gv: Hiểu biết của em về dịng sơng này ?về địa

12


lí ? lịch sử
-

Đó là dịng sơng lớn nhất của tỉnh ta bắt
nguồn từ Lào chảy qua địa phận tỉnh ta Từ quan
hóa -> Yên định về quảng xương đổ ra biển

-

Gv : Tích hợp chiếu hình ảnh sơng mã với q
hương Thanh Hóa sơng mã,sơng q hương
chứng nhân lịch sử hào hùng,là thơ là nhạc là họa
cho bức tranh q n bình sơng mã cịn có tên
gọi là sơng mạ ( sông mẹ ) sông của đất mẹ nuôi
dưỡng con người xứ Thanh.Để rồi có bao con

sơng trên q hương Thanh Hóa nhưngdịng sơng
ấyđã mang hình bóng của qh xứ sở
Gv : Và xi dịng sơng mã nơi có những bãi bồi
ven sông những cánh đồng tit tắp,đất nơi này đã
ni dưỡng 1 lồi cây-1 hình ảnh đặc trưng của
xứ Thanh? Tìm và nêu cảm nhận ?

-cây rau má

-Hs thảo luận,trinh bày
?Vì sao đất q Thanh có bao nhiêu loài cây :
nhưng rau má lại trở thành cây biểu tượng ?
GV : Hình ảnh ấy đã đi vào lời ca dân gian “đói
thì phải ăn rau má đừng ăn quấy quá mà chết”
-

Từ bao đời nay rau má đã gắn bó với đất xứ
Thanh,ni dưỡng con người vượt qua gian
khó,trưởng thành.Và đây nữa ta cùng lắng nghe
giai điệu “Rau má xứ thanh” đểcùng xúc động,tự
hào hơn về loài cây này.

13


-

TH âm nhạc : bài hát rau má xứ Thanh

=> những hình ảnh bình dị

gắn bó của vùng đất cịn
nhiều khó khan
.

- Trong những hình ảnh thơ đó em hãy chọn và
cảm nhận về một hình ảnh theo em là đẹp nhất ,
hay nhất.
Gv cho mỗi nhóm trình bày 1 hoặc hai hình ảnh
và bình
-

N1: Rau má.

-

N2: Điệu hị sơng Mã.
HS đọc đoạn thơ
Đoạn thơ giới thiệu cho em nét đặc trưng nào nữa
về lịch sử của vùng quê Thanh Hóa?

- Những nhân vật lịch sử nổi
tiếng: Vua Lê, chúa Trịnh,
Trạng Quỳnh.

14


GV : Thanh hóa tự hào là đất tam vương,nhị
chúa” cùng với dịng chảy lịch sử dân tộc,Thanh
Hóa hình thành và phát triển với truyền thống lâu

đời
GV : Ở nơi này truyền thống văn hóa với nét đặc
trưng nào trong thơ Mạnh Lê

--chiều nhai rau má
Tối học chữ nôm
->Hiếu học

TH Lịch sử : nhân vật nào ở quê Thanh là tấm
gương hiếu học
Nguyễn Quán Nho ( Thiệu Hóa )

15


-Những nét chữ trên lá, lớn lên từ cơm cháy của
dân làng,khổ luyện Thành tài,đỗ tiến sĩ là tể tướng
trong triều -tấm gương hiếu học
GV: nét sinh hoạt văn hóa hiện lên từ lời ca tiếng
hát

-múa đội đèn,hát trống vỗ
-> sinh hoạt văn hóa dân
gian
=> Nét sinh hoạt văn hóa
truyền thống

.
? Đánh giá khái quát nhất về đất quê Thanh hóa
chính là dải đất Việt Nam thu nhỏ có núi có sơng

rồi biển giàu truyền thống lịch sử Thanh Hóa
mang hồn riêng không lẫn vào đâu được.Vùng đất
yêu thương ấy đã sinh ra và ni dưỡng con
người xứ Thanh.Hình ảnh người xứ Thanh trong
thơ của Mạnh Lê được khắc họa đậm nét và chân
thực.Ta cùng tìm hiểu phần 2

=> Một mảnh đất miền
Trung đầy nắng và gió, giàu
truyền thống lịch sử - văn
hóa

16


GV giao nhiệm vụ
?Hãy tìm những hình ảnh thơ biểu tượng cho con
người quê Thanh
-Khi khắc họa người quê Thanh biện pháp nào
được sử dụng?Trình bày cảm nhận của em về
hình ảnh đó

2. Người xứ Thanh

HS thảo luận trao đổi,báo cáo
GV quan sát động viên,gợi ý để học sinh thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao
Chi tiết thơ nào viết về cuộc sống lao động của
con người quê Thanh


- “Ăn cơm bằng đèn đi cấy
sáng trăng” -> Cuộc sống
lao động cần cù, , vui tươi.

Lời của bài dân ca đi cấy khái quát nét đẹp nào
của người lao động?
-Cần cù
Vẫn viết về cuộc sống lao động em hiểu ý
thơ(hiểu tận tâm can tiếng đá tiếng đồng là gì )
TH video 2 làng nghề truyền thống đục đá và đúc
đồng ở Thanh Hóa

-Hiểu : tiếng đá
Tiếng đồng
=>Tài hoa sáng tạo

17


*Những sản phẩm của quê Thanh gợi cho em suy
nghĩ về nét đẹp nào của người lao động
-Tài hoa sáng tạo
GV trong lao động người quê Thanh Hóa cần cù
tài hoa
?Và trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm ta tự
hào về vẻ đẹp nào của người xứ Thanh.Chi tiết
thơ thể hiện điều đó?
?Những hiểu biết lịch sử về đấu tranh chống mỹ
của quân dân Thanh Hóa
TH lịch sử đoạn phim tài liệu “Cây cầu huyền

thoại”

GV đoạn phim đã tái hiện chân thực hình ảnh
qn dân Thanh Hóa anh dũng chống giặc ngoại
xâm đó là vẻ đẹp hào hung của con người quê
hương

- “Một chiếc cầu sắt gánh
ngàn tấn bom” -> Kiên
cường, anh hùng trong chiến
đấu.

- “Răng rứa, mô, tê”->Lạc
quan, tếu táo, vui nhộn
trong cuộc sống đời
thường.

- “Yêu nhau cửa biển; lá
?Bài thơ còn giới thiệu về những nét đẹp nào của rách, lá lành”
người dân Thanh Hóa? Tìm chi tiết nêu cảm nhận.
->Thủychung, tình nghĩa
HS tìm chi tiết nêu cảm nhận
=> Người xứ Thanh với bao
GV đó là tinh thần lạc quan,lối sống mộc mạc
nét đẹp : Cần cù sáng tạo
chân chất và tình nghĩa thủy chung
dũng cảm gan dạ,mộc mạc
nghĩa tình.Đó cũng chính là
GV Nhà thơ Mạnh Lê đã có những cảm xúc sâu
vẻ đẹp truyền thống của dân

sắc về vẻ đẹp của con người xứ Thanh đó là
tộc Việt Nam
những người lao động cần cù vượt khó là những
người anh hùng trong trân tuyến đánh quân thù
trở về với cuộc sống đời thường họ luôn lạc quan

3.Suy ngẫm của nhà thơ

18


sống tình nghĩa thủy chung

- Một cuộc đời sơng bao đời
thuyền nát

HS đọc 2 câu kết

=> Một miền quê qua bao
thăng trầm

?Từ cảm nhận về đất và người xứ Thanh nhà thơ
Mạnh Lê đã có những suy ngẫm như thế nào về
sức sống của quê hương?

- Mãi còn câu hát vỗ vào
ánh trăng

HS trình bày cảm nhận


-> sức sống vươn lên

TH hình ảnh của Thanh Hóa thời hiện đại để phân
tích và bình
- Đọchai câu thơ ta cảm nhận có một Thanh
Hóa đang xi dịng lịch sử ,990 năm danh
xưngThanh Hóa .qua mỗi chặng buồn vui
trên đường phát triển dẫu cho một cuộc đời
sông bao đời thuyền nát bao thế hệ đã đi qua
nhưng mãi còn câu hát vỗ vào ánh trăng tinh
thần đồng lịng dốc trí đẩy q hương tiến về
phía trước đã trở thành bàica sống mãi với
thời gianthanh hóa mãi trường tồn . những
hình ảnh mang biểu tượng của Thanh Hóa
ngày nay cho ta niềm tin về một thanh hóa
anh hùng

19


= >Niềm tự hào về sức sống
diệu kì của quê hương

Gv giao nhiệm vụ tiếp:
-từcảm nhận sâu sắc về vẻ đẹp của đất và người
xứ thanhnhà thơ đã bộc lộ tình cảm của mình với
q hương đó là tình cảm gì.Hs thảo luận và trình
bày kết quả.
Gv: Yêu quê hương tha thiết tự hào về mảnh đất
dẫu nơi đó cịn nhiều nhọc nhằn vất vả nhưng

bằng tình yêu quê máu thịt của mình nhà thơ đã
viết nên một bài thơ xúc động đối với mảnh đất
mà mình đã sinh ra.

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết và hướng dẫn tự học
1. Phương pháp, kĩ thuật:
- Sử dụng phối hợp các phương pháp: Đàm thoại, đạt vấn đề và gqvđ.
- Các kĩ thuật dạy học: Kt động não, giao nhiệm vụ, …
1. Hình thức tổ chức dạy học: Dạy học trên lớp
2. Phương tiện dạy học:
Sử dụng máy chiếu ( Kết hợp SGK và giáo án).

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung chính

Gv giao nhiệm vụ:

III. Tổng kết

- Khái quát về những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội
dung của bài thơ.

1. Nghệ thuật:

Thực hiện nhiệm vụ và đại diện trình bày.

- Lấy nhịp điệu hị
sơng Mã làm điểm
nhấn để phát triển bài

thơ.

Gv giao nhiệm vụ tiếp theo
- Nhà thơ muốn gửi tới chúng ta thơng điệp gì qua bài

20


thơ này. Em hãy liên hệ trách nhiệm bản thân .
Thực hiện nhiệm vụ và đại diện trình bày.
Gv khái quát và tổng kết: Bài thơ khắc họa hình ảnh
con người và mảnh đất quê Thanh giàu sức sống, biết
vượt qua khó khăn gian khổ, có tinh thần hiếu học, có
tình cảm thủy chung. Đó là cái nhìn tồn diện về mảnh
đất và con người xứ Thanh yêu dấu để chúng ta thêm
yêu, tự hào về quê hương đất nước
Ôi tổ quốc ta yêu như máu thịt
Như mẹ, như cha, như vợ, như chồng
Ôi tổ quốc nếu cần ta chết

- Nhịp chậm, lời thơ
giản dị, mộc mạc.
2. Nội dung:
Bài thơ khắc họa hình
ảnh con người và mảnh
đất quê Thanh giàu sức
sống, biết vượt qua
khó khăn gian khổ, có
tinh thần hiếu học, có
tình cảm thủy chung.


Cho mỗi ngơi nhà ngọn núi,dịng sông

4. CỦNG CỐ :Cảm nhận được văn bản : Dô tả dô tà.
5. HD HS HỌC Ở NHÀ
- Em hãy làm một phóng sự nhỏ về một nét mà em cho là đặc trưng nhất về đất
hoặc con người xứ Thanh.
- Sưu tầm một số tác phẩm văn học địa phương.
- Tìm hiểu đặc điểm văn học qua những sáng tác đó.
2 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Với SKKN này hiệu quả, trước tiên Tơi nhận được chính là sự hứng
thú, chủ động của học sinh trong việc học các tác phẩmđịa phương ,. Khi các em
có, kiến thức địa lí,lich su các em tiếp cận văn bản đơn giản, dễ hiểu hơn rất
nhiều. Thứ nữa, tạo cho các em thói quen và kĩ năng tự học, tự nghiên cứu và
đặc biệt luôn biết khai thác kiến thức đã có để giải quyết một vấn đề mới. Đó
cũng là yêu cầu mà môn học nào cũng đặt ra. Thứ ba, dạy tích hợp trong phàn

21


văn bản hiện đại cũng tạo ra cho giáo viên thói quen ln tự làm mới mình. Đặc
biệt với những giáo viên chỉ đào tạo một môn ngữ văn sẽ tìm hiểu kiến thức lịch
sử, địa lí, văn hóa liên quan để bổ sung cho tư duy của mình. Và một hiệu quả
nữa là việc thiết kế bài bài học sẽ đơn giản, tránh máy móc cầu kì. Bởi vì nó
ln được thiết kế theo xu hướng mở nên rất dễ trong lựa chọn thiết bị dạy học,
cách tổ chức các hoạt động dạy học,…
* Kết quả thực hiện:
Năm học 2018 – 2019 với 2 lớp dạy. Một lớp thử nghiệm: Tôi đã thu
được những kết quả khác nhau. Điều tích cực là lớp dạy theo hướng tích hợp
(9a) kết quả đã có sự chuyển biến rõ nét.

- Học sinh hứng thú hơn với mơn học, tích cực trong học tập, tìm hiểu.
- khả năng phối hợp kiến thức linh hoạt, các em đã có thói quen tìm hiểu,
vận dụng, tích hợp kiến thức.
- Kết quả khảo sát độ tin cậy, nắm chắc bài hiểu biết kiến thức cũng được
nâng lên.
PHẦN 3:KẾT LUẬN
1: Nhìn chung SKKN đã được tiến hành, thử nghiệm đúng quy trình, có sự quan
tâm góp ý của đồng nghiệp. Do đố, bước đầu Tôi đánh giá là thành công. Một là
tạo ra được phong trào thi đua vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết một
vấn đề, tích hợp được nội dung kiến thức. Hai là tạo ra khơng khí sơi nổi trong
sinh hoạt tổ nhóm chun mơn, góp phần tự bồi dưỡng cho mối giáo viên bộ
mơn. Ba là học sinh tích cực, chủ động bước đầu sáng tạo và có thói quen học
tập chủ động. Bốn là SKKN tạo cái nhìn mới, cách nghĩ mới trong việc làm thế
nào để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, giúp học sinh u thích và
hứng thú với mơn học nói riêng. Đơn giản hóa được khâu thiết kế bài giảng, chủ
động trong chọn phương pháp, phương tiện dạy học. Và quan trọng nhất là làm
cho các tác phẩm văn học địa phương trở lên gần gũi, hấp dẫn hơn với cả người
dạy và người học.
- Dễ dàng áp dụng bởi khơng địi hỏi cao cơ sở vật chất, phương tiện hiện
đại.
- Có thể áp dụng đại trà trong mọi giáo viên dạy văn, mọi nhà trường.
2. Đề xuất, kiến nghị:
- Với các nhà trường: Coi việc dạy học tích hợp là nhu cầu, động lực của
mỗi giáo viên, học sinh và cần có kiểm tra đánh giá. Đặc biệt điều tra độ hứng
thú học tập bộ môn của học sinh.
-Các sáng kiên kinh nghiệm có chất lượng tốt cần được triển khai cho GV
các trường
Tơi xin cam đoan SKKN dạy học tích hợp trong tác phẩm văn học
địa phương: “Dô tả dô tà”-Mạnh Lê là do tự tìm tịi, cố gắng, học hỏi của bản
thân, không sao chép của người khác. Nếu sai, Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.


22


XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Yên định, ngày 2 tháng 04 năm 2019
Người viết SKKN
Trần Thị Lan

23



×