Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Lồng ghép ứng phó với biến đổi khí hậu vào dạy bài cải tạo và sử dụng đất dốc xói mòn mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.37 KB, 18 trang )

PHẦN I

ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vấn đề biến đổi khí hậu hiện nay đang được toàn thế giới quan tâm đồng thời tìm
mọi biện pháp để ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai do biến đổi
khí hậu gây ra. Những trận lũ lụt, hạn hán, những trận bão, những trận động đất,
sóng thần kinh hoàng mà Việt Nam và các nước trên thế giới phải hứng chịu trong
thời gian vừa qua là những thách thức của tự nhiên đối với những tác động của sự
biến đổi khí hậu
Thực hiện việc dạy học lồng ghép kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu phòng
,chống thiên tai vào mót số bài môn công nghệ 10 , qua tham khảo một số tài liệu,
chương trình thời sự của đài phát thanh, truyền hình Việt nam và xem video về sự
biến đổi khí hậu tôi thấy biến đổi khí hậu đã làm thay đổi một phần khí hậu ở các
vùng miền , ta có thể cảm nhận được hiện tương biến đổi khí hậu: như mực nước
biển dâng cao hơn, mùa đông có những ngày thời tiết nóng như mùa hè, có hôm giá
lạnh nước đóng băng, các cơn bão và lũ lụt sảy ra không theo quy luật hàng năm
,hạn hán ,lũ lụt gia tăng,cường độ bão, lũ mạnh hơn …, gây khó khăn cho việc dự
báo thời tiết và nông vụ dẫn đến hậu quả thiên tai,mất mùa gây thiệt hại về con
người và vật chất, theo thống kê của Ủy ban Quốc gia phòng chống thiên tai mỗi
năm nước ta có đến hàng trăm người chết do thiên tai bão lụt, thiệt hại vật chất
hàng trăm tỉ đồng ,trên Thế giới có những nước thiệt hại còn lớn hơn nhiều ví dụ Ở
Phi-Lip-Pin siêu bão HAIYAN tháng 8 năm 2013 đã làm cho hàng trăm người chết
hàng nghìn người mất nhà cửa, san phẳng hoàn toàn thành phố Tacloben của PhiLip-Pin, Ở Nhật Bản đợt sóng thần ngày 11/3/2011 đã làm chết hơn 19000, người
tàn phá gàn hết một thành phố.Gần đây nhất đợt hạn hán kéo dài đầu mùa hè năm
2015 nhiệt độ có nơi tăng xấp sỉ 50 0C như ở Ấn độ nhiệt độ duy trì 47 0C đến 490C
trong thời gian dài tính đến ngày 25/ 5/ 2015 đã làm cho 1800 người chết , Ở Việt
nam cũng đã chịu cảnh nắng nóng kéo dài nhiệt độ nhiều hôm lên tới trên 40 0C ,
hạn hán trên diện rộng, hầu như toàn bộ Miền Trung và Miền Bắc đang chịu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu, theo lời phát biểu của tiến sĩ Bùi Minh Đăng chuyên
gia dự báo khí tượng thủy văn trên sóng đài tiếng nói Việt Nam thì hiện tượng hạn


hán kéo dài trên diện rộng trong nước và trên thế giới của mùa hè năm 2015 là
1


minh chứng của sự biến đổi khí hậu, làm trái đất nóng lên, Ông còn dự báo cuối thế
kỷ XXI này nhiệt độ trung bình trái đất có thể tăng khoảng 2 0C , biên độ chênh lệch
giữa mùa đông và mùa hè ngày một tăng như vậy mùa đông nước ta sẽ có nhiều
ngày nhiệt độ xuống thấp dưới 00C, mùa hè sẽ có nhiều ngày nhiệt độ cao đến trên
400C , tiến sĩ Bùi Minh Đăng đã cảnh báo con người phải có ý thức và hành động
để làm giảm sự biến đổi khí hậu, cụ thể là làm giảm lượng khí nhà kính trong khí
quyển bằng cách bảo vệ rừng, trồng thêm cây xanh, sử dụng năng lượng sạch ...
Biến đổi khí hậu là một hiện tượng tự nhiên do một phần tác động của con
người gây ra như sự gia tăng dân số kéo theo nhu cầu sinh hoạt,nhà ở, xây dựng
nhà máy, trường học, đường giao thông … làm mất diện tích đất trồng cây, dẫn đến
làm tăng nồng độ khí CO2 trong khí quyển, gây hiệu ứng nhà kính làm trái đất
nóng lên. Sự phát triển công nghiệp ,phát triển phương tiện giao thông … cũng làm
tăng nồng độ CO2 trong khí quyển.
Các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và đời sống hàng ngày cũng có thể
làm gia tăng tốc độ biến đổi khí hậu, hoặc có thể làm giảm tốc độ biến đổi khí hậu
tùy thuộc vào ý thức của con người. Ứng phó với biến đổi khí hậu không có nghĩa
là ngăn chặn sự biến đổi khí hậu, mà chúng ta phải tìm ra giải pháp sống chung và
thích nghi với khí hậu mới . như sống chung với lũ,sống chung với mực nước biển
dâng cao, sống chung với nhiệt độ thay đổi đột ngột…công việc đó không thể một
sớm một chiều làm được, không thẻ mình ai có thể làm được mà đòi hỏi cả cộng
đồng vào cuộc trong thời gian dài và phải đi vào nhận thức của mỗi người, đặc biệt
là lứa tuổi học sinh, cần phải giáo dục cho học sinh biết sống chung với biến đổi
khí hậu, có ý thức và hành động làm giảm tốc độ biến đổi khí hậu như bảo vệ rừng,
trồng thêm cây xanh , tiết kiệm năng lượng, sở dụng năng lượng sạch như năng
lượng mặt trời,năng lượng gió, thủy điện…
Căn cứ vào nội dung từng bài học công nghệ 10, bước đầu tôi thấy có thể tích hợp

lồng ghép một số kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu phòng ,chống thiên tai
vào dạy Bài 9,‘ Cải tạo và sử dụng đất bạc màu,đất dốc cao xói mòn mạnh’ Năm
học 2016 – 2017 tôi mới áp dụng vào dạy ở một số lớp nhất định như lớp 10A,
10B, 10C tôi thấy các em đã có ý thức và hứng thú tiếp thu kiến thức ứng phó với
biến đổi khí hậu thông qua bài học đồng thời tiếp thu bài học mới một cách linh
hoạt, không làm tăng thời gian nhưng vẫn bảo đảm truyền tải hết nội dung bài học ,
so sánh với các lớp khác thì học sinh được day tích hợp ứng phó với biến đổi khí
2


hậu các em tiếp thu bài một cách linh hoạt, chủ động và sang tạo hơn. Xuất phát từ
những lý do trên, tôi chọn đề tài: “ Lồng ghép ứng phó với biến đổi khí hậu vào
dạy bài Cải tạo và sử dụng đất bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá – Công
Nghệ 10’ để làm đề tài áp dụng cho các năm học tiếp theo cũng như chia sẻ với
đồng nghiệp để cùng nhau giáo dục học sinh có ý ứng phó với biến đổi khí hậu
ngay từ khi còn ngồi trong ghế nhà trường
II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cách khai thác nội dung và địa chỉ lồng ghép vào bài‘ Cải tạo và sử
dụng đất bạc màu,đất đồi dốc xói mòn mạnh’.
- Nghiên cứu phương pháp dạy học tích hợp lồng ghép sao cho vừa gây được
hứng thú học tập cho học sinh vừa bảo đảm đủ nội dung bài lên lớp, đủ thời gian 1
tiết học và phát huy được tính tích cực của học sinh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của phương pháp tích hợp ứng phó với biến đổi khí
hậu vào các bài công nghệ 10
- Nghiên cứu những kiến thức trong từng bài có liên quan đến biến đổi khí hậu và
kiến thức cần tích hợp
- Nghiên cứu cách tổ chức dạy học tích hợp phù hợp với nội dung kiến thức tích
hợp nhằm phát huy tính tích cực, hứng thú của học sinh.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
-Những nội dung kiến thức có liên quan đến biến đổi khí hậu và ứng phó với biến
đổi khí hậu trong các bài cần tích hợp
- Các kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu cần lồng ghép vào bài học
- Các phương pháp lồng ghép,tích hợp
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp hoạt động nhóm
+ Phương pháp thực hành
3


VD: Cho mõi học sinh trồng 1 cấy xung quanh sân trường
- Phương pháp liên hệ thực tế
3.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh khối 10 trường trung học phổ thông Tống Duy Tân - Vĩnh Lộc
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước về ứng phó với biến
đổi khí hậu, tài liệu và các công trình nghiên cứu về biến đổi khí hậu và ứng phó
với biến đỏi khí hậu của các tác giả trong nước và thế giới
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung các bài 3,4.9,10,51 Công nghệ 10
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của phương pháp tích hợp, lồng ghép
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu
4.2 Giới hạn đề tài
Đề tài được áp dụng vào dạy các Bài 9,‘ Cải tạo và sử dụng đất bạc màu,đất đồi
dốc xói mòn mạnh’ công nghệ 10
Học sinh trường khối10 trường THPT Tống Duy Tân

PHẦN II

4


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1.Khí hậu
Khí hậu là mức độ trung bình của thời tiết trong một không gian nhất định,
trong khoảng thời gian dài có thể hàng chục năm, hàng trăm năm
VD:Khí hậu miền bắc nước ta thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông giá
lạnh có các đợt gió mùa đông bấc , mùa hạ thời tiết nắng nóng, có gió tây khô nóng
1.1.2. Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là hiện tượng thay đổi khí hậu một cách bất thường, không
theo chu kỳ nhất định và gây ra những hiện tượng thời tiết bất thường như xuất
hiên số cơn bão ở một vùng năm nhiều năm ít, không theo các thời điểm cố định
trước đó hoặc nhiệt độ trung bình của trái đất tăng, mực nước biển dâng cao, ví dụ
miền bắc nước ta mùa đông vẫn có ngày thời tiết nắng nóng như mùa hạ, hoặc ở
miền bắc nước ta trước đây chưa bao giờ có hiện tượng băng giá sảy ra nhưng hiện
nay đã xuất hiện băng giá vào mùa đông ở sapa,
1.1.3. Ứng phó với biến đổi khí hậu
Ứng phó với biến đổi khí hậu là làm giảm tốc độ biến đổi khí hậu bằng suy
nghĩ và hành động của mỗi người như có ý thức bảo vệ cây xanh, trồng thêm cây
xanh, tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng sạch,.hoặc sống chung với biến đổi
khí hậu, rèn luyện cho con người thích nghi với môi trường khí hậu mới, sống
chung với lũ, sống chung với mực nước biển dâng,
1.2. Nguyên nhân và tác hại của biến đổi khí hậu
1.2.1 Nguyên nhân biến đổi khí hậu
- Sự gia tăng dân số kéo theo nhu cầu nhà ở, xây dựng nhà máy trường học,
đường giao thông làm mất điện tích đất trồng cây

- Nạn chặt phá rừng sử dụng đất rừng sai mục đích,
- Sự phát triển ngành công nghiệp, phát triển phương tiện giao thông chạy bằng
năng lượng khí đốt thải ra một lượng lớn khí CO 2 làm tăng nồng độ CO2 trong khí
quyển, gây hiệu ứng nhà kính phá vỡ tầng ozon làm cho trái đát nóng lên kéo theo
lượng băng tan làm mực nước biển dâng cao
1.2.2. Tác hại của biến đổi khí hậu
5


- Biến đổi khí hậu làm cho thời thời tiết thay đổi bất thường không theo chu kỳ
nhất định làm cho dự báo thời tiết và nông vụ không chính xác, gây mất mùa, thiệt
hại về người và vật chất
- Biến đổi khí hậu làm cho mực nước biển dâng cao nhấn chìm một phần đất
liền, ngoài ra nước biển còn xâm nhập sâu trong lãnh thổ các quốc gia ven biển
- Biến đổi khí hậu làm trái đất nóng lên kích thích núi lửa hoạt động mạnh gây
ra động đất, sóng thần
- Biến đổi khí hậu làm cho lượng mưa phân bố không đều có khi mấy tháng
không có mưa hạn hán kéo dài, có khi mưa to liên tục nhiều ngày gây lũ lụt
- Ngoài ra biến đổi khí hậu còn làm xuất hiện những vi rút lạ gây ra các bệnh lạ
làm con người không kịp nghiên cứu những loại thuốc chống lại chúng
1.2.3. Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu
- Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu là trang bị cho học sinh những kiến thức
tưởng chừng đơn giản nhưng đã góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu
1.2.4. Sự cần thiết của tích hợp ứng phó với BĐKH trong trường THPT
Những hiểm họa của biến đổi khí hậu đang ngày càng đe dọa cuộc sống của loài
người.nếu con người không có biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu thì tương lai
không xa con người phải gánh chịu những thảm họa thiên tai do biến đổi khí hậu
gây ra, theo dự đoán của các nhà khoa học khoảng thế kỷ XXV 5% diện tích trái
đất bị nhấn chìm do băng tan, tương ứng với diên tích đất của 10 quốc gia, Ở nước
ta theo kịch bản biến đổi khí hậu cuối thế kỷ XXI mực nước biển dâng cao nhất tai

khu vực từ Cà Mau đến kiên Giang (khoảng 62 – 82cm), thấp nhất ở Móng Cái
(khoảng 49 – 64cm) (theo tài liệu giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu Bộ Giáo
dục và Đào tạo năm 2014 - trang 9)
- Ngoài ra biến đổi khí hậu còn làm gia tăng các thiên tai bão lụt, động đất sóng
thần… Chính vì vậy, ứng phó với biến đổi khí hậu là vấn đề sống còn của nhân loại
và của mỗi Quốc gia.
Nguyên nhân cơ bản của biến đổi khí hậu là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức
của con người, nếu con người hiểu biết và có ý thức thì có thể làm giảm tốc độ
biến đổi khí hậu
Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu là một trong những biện pháp hữu hiệu
nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu
làm giảm sự biến đổi khí hậu của mỗi quốc gia
1.3. Mục tiêu tích hơp ứng phó với biến đổi khí hậu ở trường THPT
6


* Kiến thức: Giúp HS hiểu biết cơ bản về biến đổi khí hậu, nguyên nhân của biến
đổi khí hậu, những tác hại của biến đổi khí hậu gây ra cho con người
* Kĩ năng: Giúp HS có được các kĩ năng trong việc xác định và giải quyết các vấn
đề về biến đổi khí hậu
* Thái độ : Giúp HS hình thành ý thức quan tâm đến biến đổi khí hậu có động cơ
suy nghĩ,hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
1.4. Nguyên tắc tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu ở môn CN 10
- Nội dung tích hợp phải nằm trong khuôn khổ nội dung bài học
-Kiến thức tích hợp phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh khối 10
- Bảo đảm đủ thời lượng tiết lên lớp không tăng thêm thời gian vượt quá 45 phút
- Trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về biến đổi khí
hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Hệ thống kiến thức và kĩ năng được triển khai qua các bài học và các hoạt động
theo hướng tích hợp, thông qua. chương trình dạy học chính khóa và các hoạt động

ngoại khóa, đặc biệt coi trọng việc đưa vào chương trình hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
- Nội dung giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu phải chú ý khai thác tình hình
thực tế của từng địa phương
II. THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI
2.1. Thuận lợi
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã có kế hoạch phát động giáo viên nghiên
cứu,đăng ký đề tài, viết sáng kiến kinh nghiêm vì vậy mà có nhiều thời gian cho
việc tìm kiếm tư liệu, tích lũy kiến thức từ nhiều nguồn
Ban giám hiệu trường THPT Tống Duy Tân thường xuyên quan tâm và tạo
điều kiện cho tất cả giáo viên học tâp, nghiên cứu , viết sáng kiến kinh nghiệm, có
phần thưởng về vât chất và tinh thần đối với những giáo viên có sáng kiến kinh
nghiệm được xếp loại cấp tỉnh và tạo điều kiện để giáo viên áp dụng sáng kiến kinh
nghiêm vào giảng dạy
Học sinh của trường đã có ý thức thực sự trong việc học tập. Có nhiều em
ngoan, chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ.
Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ có phòng dạy pabol để học sinh
xem băng hình về biến đổi khí hậu
2.2. Khó khăn

7


- Đề tài còn mới mẻ , chưa có nhiều tài liệu do vậy việc tìm kiếm tài liệu khó
khăn, chủ yếu kiến thức được tích lũy từ các nguồn thông tin đại chúng như chương
trình khoa học trên đàì truyền hình, trên mạng intenet, và trên nguồn tài liệu được
tập huấn do sở giáo dục Thanh hóa tổ chức
- Kiến thức về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu hòan toàn xa lạ đối
với học sinh phổ thông, chưa có sách giáo khoa nào đề cập đến
Hiện tượng của biến đổi khí hậu chưa ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống

hiện tại của các em, mà có thể thế hệ sau của các em mới chịu ảnh hưởng nên các
em chưa cảm nhận được

CHƯƠNG II
C¬ së thùc tiÔn cña ĐỀ TÀI
I. nguyªn t¾c DẠY HỌC LỒNG GHÉP (TÍCH HỢP)
Tích hợp là lồng ghép một lượng kiến thức có liên quan đến kiến thức trong bài
dạy giúp cho học sinh hiểu thêm những kiến thức mới không được biên soạn trong sách
giáo khoa do đó khi sử dụng kiến thức tích hợp cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau :
1.1. Bám sát mục tiêu dạy học
Mục tiêu dạy học được hiểu là cái đích mà yêu cầu phải đạt được của quá trình
dạy học. Đó là các phẩm chất của học sinh về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Nội dung tích hợp phải nằm trong khuôn khổ nội dung bài học, quá trình dạy học
phải hướng vào mục tiêu bài học. Tiến trình tổ chức học sinh khai thác kiến thức tích
hợp đồng thời là quá trình thực hiện mục tiêu bài học đã đề ra.
1.2. Nguyên tắc khoa học
Nội dung kiến thức tích hợp phải chính xác, rõ ràng, phản ánh đúng nội dung bài
học và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
1.3. Nguyên tắc sư phạm
Kiến thức tích hợp được bổ sung để phục vụ cho quá trình dạy học, do đó nội
dung kiến thức phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu phù hợp với ý đồ sư phạm.không kéo dài
thời gian lên lớp

8


1.4. Đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh
-Ngày nay, việc dạy học không dừng lại ở dạy kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cách
học cho học sinh để các em tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực tự học, tự nghiên
cứu suốt đời, từ đó trở thành con người tự chủ, năng động. do đó phải đổi mới phương

pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Để phát huy tính tích cực
của học sinh thì kiến thức bổ sung phải súc tích, rõ ràng, gắn liền với thực tế phù hợp
với tâm sinh lý.lứa tuổi học sinh
1.5. Đảm bảo tính hệ thống
Nội dung các bài học môn công nghệ luôn được biên soạn một cách có hệ thống,
thể hiện qua từng bài, từng chương, từng phần và toàn bộ chương trình. Tính hệ thống
đó không chỉ được quy định bởi chính nội dung khoa học, khách quan mang tính hệ
thống mà còn thể hiện tính logic trong hệ thống tư duy của học sinh. Do đó kiến thức
bổ sung cũng phải sắp xếp theo logic hệ thống chặt chẽ,.Chính yếu tố này đã khuyến
khích khả năng tư duy, suy diễn của người học.
1.6. Đảm bảo tính thực tiễn
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành”, “lý luận gắn
với thực tiễn” và đặc điểm của bộ môn Công nghệ là một môn khoa học thực nghiệm.
Do đó, kiến thức được bổ sung phải có tính thực tiễn cao, giúp học sinh liên hệ, sử dụng
kiến thức đã học vào cuộc sống.
ii. c¬ së LỒNG GHÉP KIẾN THỨC BĐKH VÀO BÀI HỌC CỤ THỂ
Khi sử dụng kiến thức tích hợp vào dạy bài 9 ‘Cải tạo và sử dụng đất bạc màu, đất
dốc xói mòn mạnh ‘ công nghệ 10 theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, cần
dựa trên các cơ sở chủ yếu sau :
- Dựa vào mục tiêu dạy học
Mục tiêu bài học là giúp học sinh hiểu được rừng là lá phổi của trái đất, tác hại của việc
chặt phá rừng bừa bãi gây lũ lụt, xói mòn đất , để chống biến đổi khí hậu cần phải biết
cải tạo và sử dụng hợp lý các loại đất trồng
- Dựa vào nguyên tắc, mục tiêu biên soạn sách giáo khoa mới của bộ giáo dục và đào
tạo là giảm thông báo kiến thức, tăng lượng thảo luận nhóm.

9


Sách giáo khoa bài 9 có đưa ra một số hình ảnh về đất rừng bị xói mòn , giáo viên cần

cho học sinh xem thêm các băng video về lũ lụt do chặt phá rừng gây ra
- Dựa vào cách trình bày nội dung sách giáo khoa theo hướng gợi mở, nêu vấn đề,
cung cấp thông tin qua hình ảnh. Cơ sở này đã tạo thuận lợi cho giáo viên sử dụng hình
ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức.
- Dựa vào trình độ nhận thức của học sinh: Nhìn chung trình độ nhận thức của học sinh
lớp 10 đã hình thành và phát triển. Cùng với đặc điểm tâm lý lứa tuổi các em rất hứng
thú khi tự mình khám phá kiến thức mới. Đây là điều kiện thuận lợi để, lồng ghép kiến
thức theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
III. QUY TRÌNH LỒNG GHÉP KIẾN THỨC
3.1. Nghiên cứu bài dạy giáo khoa
Trong các môn học ở trường THPT, sách giáo khoa được xem như là “pháp
lệnh”, là “kim chỉ nam” là nền tảng nội dung để giáo viên và học sinh đồng thời tác
động trong quá trình tổ chức dạy học hướng dẫn học sinh lĩnh hội tri thức. Nghiên cứu
bài dạy trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ xác định được những kiến thức cơ bản;
những kiến thức cần bổ sung, mở rộng, cập nhật… từ đó định hướng cho việc tìm kiếm,
bổ sung kiến thức lồng ghép
Ví dụ: Nghiên cứu bài 9, phần II.2. Tính chất của đất xói mòn mạnh – trơ sỏi đá. Sách
giáo khoa chỉ trình bày các tính chất,nhưng chưa nêu được tác hại của việc chặt phá
rừng bừa bãi sẽ gây sạt lở đất, gây lũ quét, lũ ống ở miền núi gây ngập úng ở hạ lưu,mặt
khác chặt phá rừng còn làm mất một lượng lớn cây xanh, góp phần làm tăng khí nhà
kính, vậy cần bổ xung cho học sinh biết chặt phá rừng là kích thích cho biến đổi khí
hậu nhanh
3.2. Phân tích nhu cầu
Trên cơ sở nghiên cứu sách giáo khoa và phân tích mối quan hệ giữa các thành tố
của quá trình dạy học (nội dung - mục tiêu – phương pháp – phương tiện – hình thức tổ
chức dạy học - kiểm tra, đánh giá…), tuỳ nội dung bài học cụ thể mà xác định nguồn tư
liệu lồng ghép phù hợp. Như vậy quá trình phân tích nhu cầu là trả lời cho các câu hỏi:
“có nên sử dụng kiến lồng ghép hay không nên sử dụng vào bài dạy này ”;

10



3.3. Lựa chon kiến thức lồng ghép
Trong dạy học kiến thức lồng ghép có thể tìm kiếm ở các nguồn khác nhau
(sách, báo, tạp chí chuyên ngành; sách phổ biến kỹ thuật; các chương trình tập huấn kỹ
thuật;các webside tìm kiếm, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu…). Trên cơ sở phân tích
nhu cầu kiến thức bổ xung cho nội dung bài học cụ thể, giáo viên có thể lựa chọn tư liệu
để lồng ghép vào bài dạy
Ví dụ:Để trình bày nội dung kiến thức phần Nguyên nhân hình thành đất trơ xỏi đá
‘Giáo viên cần bổ xung cho học sinh biết do đất trống đồi chọc, không có cây chắn
dòng nước, để hạn chế đất bị xoi mòn cần trồng và bảo vệ rừng
3.4. Xử lý sư phạm kiến thức lồng ghép trong dạy học
Kiến thức lồng ghép sau khi thu thập, để sử dụng trong dạy học cần phải xử lý để
phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học trong sách giáo khoa và định hướng quá trình tổ
chức dạy học. Sau khi sử lý kiến thức lồng ghép phải đáp ứng mục tiêu và nội dung bài
dạy, là nguồn cung cấp kiến thức hay cách thức để giáo viên tổ chức hoạt động nhận
thức cho học sinh. Như vậy,kiến thức lồng ghép phải chứa đựng kiến thức trong sách
giáo khoa .Kiến thức lồng ghép sau khi được xử lý sư phạm có thể sử dụng trong hoạt
động dạy học
3.5. Địa chỉ và nội dung lồng ghép ( tích hợp) vào một số phần bài học
Nội dung bài
học
Phần I. Cải tạo
và sử dụng đất
bạc màu

Địa chỉ Hì Hình
tích hợp
thức
Lồng gép

Nguyên
Lồng
nhân hình
ghép hình
thành đất
ảnh
bạc màu
Nguyên
Lồng
nhân hình
ghép hình
thành đất
ảnh
xói mòn trơ
sỏi đá

Nội dung tích hợp

Tác hại của đất bạc màu làm cho cây
cối không phát triển làm cho lượng oxi
bị thiếu
-Cho học sinh xem video những nơi
đất chống đồi núi chọc dễ bị mưa lơn
xói mòn còn trơ sỏi đá

Cho học sinh xem video lũ ống, lũ
11


Tác hại của

đất xói mòn
trơ sỏi đá
Sử dụng đất
Phần II. Cải tạo dốc cao xói
mòn mạnh
và sử dụng đất
dốc xói mòn
mạnh

Lồng
ghép hình
ảnh
Lồng
ghép
Kiến thức

quyets sảy ra ở một số nơi miền núi

Trồng cây lâu năm như cây ăn quả, cây
bảo vệ đất, cây có khả năng chịu hạn

- Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn
- Thường xuyên duy trì số lượng cây
nhất định trong rừng, không khai thác
trắng
- Không làm nhà gần chân núi có khả
năng sạt lở
- Không nên trồng cây nông nghiệp
trên đất có độ dốc cao vì khi thu hoạch
sẽ làm đất trống gây xói mòn , lũ quyét


IV. CẤU TRÚC NỘI DUNG LỒNG GHÉP
Bài 9: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
Kiến thức lồng ghép
- Một nguyên nhân của biến đổi khí hậu là do rừng bị tàn phá từ bàn tay con người như
chặt phá rừng, đốt rừng làm nương … gây nên xói mòn sạt lở đất, mât rừng, mất cây
xanh làm cho nồng độ khí CO2 tăng gây hiệu ứng nhà kính. Trong sử dụng đất dốc xói
mòn mạnh cần:
- Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn
- Thường xuyên duy trì số lượng cây nhất định trong rừng, không khai thác trắng
- Không làm nhà gần chân núi có khả năng sạt lở
- Không nên trồng cây nông nghiệp trên đất có độ dốc cao vì khi thu hoạch sẽ làm
đất trống gây xói mòn , lũ quyét

PHẦN III : PHỤ LỤC
12


MỘT SỐ HÌNH ẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
H1:Các chú gấu Bắc cực đang kêu cứu vì lãnh địa mất dần do băng tan

H2.Những cánh đồng màu mỡ trước đây giờ trở thành sa mạc do hạn hán kéo dài
13


H3:Mưa nắng bất thường làm cho lũ lụt gia tăng

14



HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
H4. Xây đựng đê biển ứng phó với nước biển dâng

H5. Trồng rừng ngập mặn ven biển

H6.Sử dụng phong điện hạn chế hiệu ứng nhà kính

15


PHN IV
KT LUN, KIN NGH
I Kt lun
T nhng kt qu nghiờn cu ti trờn õy, tụi ó rỳt ra c nhng kt lun sau:
- Bc u ó h thng hoỏ c s lý lun v thc tin ca vic tớch hp kin thc t
chc hc sinh lnh hi kin thc ng phú vi bin i khớ hu c lng ghộp vo mt
s bi cụng ngh 10 nhm giỳp hc sinh cú ý thc ng phú vi bin i khớ hu
- Phõn tớch v s lý s phm nhng kin thc v ng phú vi bin i khớ hu a
vo bi ging mt s bi mụn cụng ngh 10
- Bc u a ra c cỏc nguyờn tc lng ghộp kin thc ngoi mụn vo mụn hc
phự hp vi ni dung bi hc v trỡnh nhn thc ca hc sinh
- Tớch ly c mt s kin thc c bn v ng phú vi bin i khớ hu v t chc dy
hc theo phng phỏp phát huy tính tích cực , hứng thú học tập của học
sinh , khắc phục đợc hện tợng nhàm chán trong học tập

II. Kin ngh
Qua nghiờn cu ti ny, tụi rỳt ra mt s kin ngh sau:
- Cn phi lng ghộp kin thc ng phú vi bin i khớ hu vo nhiu mụn hc khỏc
nhau, ỏp dng cho tt c cỏc cp hc, cỏc trng hc trong c nc v th gii gúp
phn cựng cng ng lm gim bin i khớ hu ton cu hin nay v rốn luyờn cho

hc sinh thớch nghi vi biộn i khớ hu
- Cỏc ban ngnh chc nng cú nhng bin phỏp c th trong vic trang b thit b dy
hc cho b mụn, nht l nhng thit b, nhng cụng ngh thụng tin tiờn tin hin nay.
- Do kh nng v thi gian cú hn, nhiu vn cha c i sõu, khụng th trỏnh
khi nhng thiu sút. ti cn c tip tc nghiờn cu sõu hn.và áp dụng cho
nhiều bài khác trong chơng trình công nghệ -10

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai ở trường THPT
Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2014 - Tác giả: Đặng Văn Nghĩa - Nguyễn Tất Thắng
( Tài liệu tập huấn )
2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ( theo VTV16 Đài truyền hình
Việt Nam)
3.Biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển NXB Giao Thông vận tải – 2012
GSTS:Trần Thọ Đạt- Tiến sỹ Vũ Thị Hoài Thu
4. Đề án xây dựng nhà nổi cho nông dân đồng bằng sông cửu long sống chung với lũ
( theo nguồn intenet)
5. Sách giáo khoa công nghệ 10 – NXB Giáo Dục và Đào tạo 2007
6. TS Bùi Minh Đăng chuyên gia dự báo khí tượng thủy văn – Đài tiếng nói Việt nam

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Vĩnh Lộc ngày 25 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến


Nguyễn Doãn Tú

17


18



×