Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Một số biện pháp rèn luyện đạo đức cho học sinh lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.13 KB, 13 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là “giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức , trí tuệ, thể chất , thẩm mỹ và những kỹ năng cơ bản nhằm hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Một trong những tư
tưởng đổi mới giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay là tăng cường giáo
dục đạo đức cho học sinh bởi vì dạy học không chỉ dạy chữ mà còn dạy cách
làm người, đi học không chỉ học chữ mà còn học cách làm người”.[1]
Đối với học sinh lớp 12, lứa tuổi mà ở đó đặc điểm tâm sinh lí khá phát
triển, trí tuệ biến đổi cả về chất và lượng. Các em biết quan sát nhạy bén và
cảm nhận tinh tế, tư duy trìu tượng ở mức cao. Nhưng lại rất dễ thay đổi tính
nết, dễ sa ngã và bị lôi kéo, lứa tuổi đang và muốn tự khẳng định mình trước
mọi người.
Để làm tốt công tác chủ nhiệm trước hết GVCN phải nắm rõ nhiệm vụ
của GVCN trong điều lệ trường học.
Vì GVCN có một vị trí quan trọng trong việc giáo dục ý thức đạo đức
học sinh, tạo điểm nhấn góp một phần trong phong trào xây dựng trường học
thân thiện học sinh tích cực. Do đó GVCN là một trong những nhân tố thúc
đẩy sự hình thành nhân cách của học sinh, mang lại một phần kết quả rèn
luyện đạo đức, học tập của các em.
Học sinh lớp 12 không những cần được trau dồi tư tưởng vững vàng, có
nghị lực vượt khó trong học tập và đời sống, mà các em còn đóng vai trò quan
trọng trong chất lượng, tỷ lệ thi tốt nghiệp trung học phổ thông ( THPT ) của
nhà trường, tỷ lệ học sinh ( HS ) đỗ đại học, cao đẳng. Vì vậy việc quản lí
giáo dục các em lớp 12 không phải là dễ. Hơn nữa hầu hết GVCN là kiêm
nhiệm chưa qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ làm GVCN, mà chỉ làm việc với
những kinh nghiệm của mình sau nhiều năm làm công tác chủ nhiệm.
Thực tiễn hiện nay ở trường THPT Tĩnh gia 5, công tác chủ nhiệm
được Ban giám hiệu chú trọng và quan tâm, được thể hiện ở việc theo dõi ,
đánh giá, xếp loại ở mỗi tuần học từ đó nhà trường nhắc nhở đối với những
tập thể lớp chưa tốt, tuyên dương những tập thể đạt thành tích cao trong công


tác học tập và rèn luyện nền nếp và sử dụng kết quả đó vào đánh giá , xếp loại
viên chức của giáo viên, để từ đó những tập thể có thành tích chưa cao phải
phấn đấu và bản thân GVCN phải nhận thấy phải cố gắng vận dụng tất cả
kinh nghiệm của bản thân dể đưa tập thể lớp chủ nhiệm đi lên, đó chính là
động lực thúc đẩy sự thi đua giữa các lớp.
Đối với HS 12 vừa phải giáo dục đạo đức, ý thức học tập, hướng
nghiệp, kể cả việc chuẩn bị hồ sơ để các em đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp…

1


[1]. Trích trong nội dung nghị quyết trung ương 8 khóa XI

Bản thân tôi mặc dù đã được học nghiệp vụ sư phạm khi còn là sinh
viên Đại học , nhưng từ khi ra trường đến giờ đã 14 năm chưa một lần được
qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ đối với công tác chủ nhiệm lớp.Chỉ hoạt động
bằng kinh nghiệm nhiều năm làm GVCN.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “Một số
biện pháp rèn luyện đạo đức cho học sinh lớp 12” làm sáng kiến kinh
nghiệm của mình nhằm góp một phần kinh nghiệm giúp GVCN nói chung,
GVCN lớp 12 nói riêng làm tốt hơn công tác CN lớp của mình.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh gia đình của từng học sinh, từ đó
có những biện pháp giáo dục phù hợp, giúp các em nhận thức rõ ràng, đúng
đắn và định hướng nghề nghiệp cho tương lai.
- Chia sẻ một phần nhỏ kinh nghiệm của mình cho đồng nghiệp, góp phần vào
nền giáo dục tỉnh nhà
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Học sinh lớp 12 (năm học 2016-2017), gia đình học sinh, bạn bè và
các mối quan hệ khác của học sinh

- Nhân cách học sinh được hình thành và chịu ảnh hưởng bởi những
yếu tố nào (do gia đình, bạn bè, hay từ những yếu tố khác)
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Điều tra, thu thập thông tin học sinh từ bản sơ yếu lý lịch, tư các mối
quan hệ của học sinh
- Thống kê và xử lý số liệu trong sổ điểm lớn của nhà trường
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
Nghị quyết TW 8 khóa XI của Đảng về đề án “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế” [2]
Mục tiêu của đổi mới giáo dục là"tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về
chất lượng, hiệu quả giáo dục , đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
diên và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Xây
dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt ,học tốt, quản lý tốt,
đảm bảo điều kiện nâng cao chất lượng, chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, giũ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và
bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030 nền giáo dục Việt Nam đạt đến trình
độ tiên tiến trong khu vực.[3]

2


[2], [3]. Trích trong nội dung nghị quyết trung ương 8 khóa XI

Với tầm quan trọng đó người giáo viên phải quán triệt kịp thời những
tư tưởng chỉ đạo, những chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước về giáo
dục. Trong đó vai trò của người giáo viên phải đẩy mạnh hoạt động dạy - học

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
§Ò tµi thµnh c«ng sẽ góp phần giúp học sinh học tập cách giao
tiếp, cư xử đúng mực, tự giác trong học tập và rèn luyện,phát huy tiềm năng
của bản thân, biết giúp đỡ bạn bè và mọi người xung quanh.
2.2. Thực trạng
* Thuận lợi.
Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội đã mang lại
không ít những thuận lợi cho công tác chủ nhiệm trong nhà trường. Sự quan
tâm đầu tư của Đảng, nhà nước cùng với sự hỗ trợ tích cực từ phía xã hội.
Được sự quan tâm của BGH và công đoàn nhà trường, lãnh đạo địa phương,
của đồng chí và đồng nghiệp.Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục của nhà
trường ngày một khang trang, đầy đủ, đảm bảo cho việc dạy và học. Mô hình
ít con, kinh tế ngày càng được cải thiện đã tạo thuận lợi cho trẻ em được quan
tâm và chăm sóc tốt hơn. Bên cạnh đó, sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã hỗ trợ cho giáo viên và phụ
huynh trong việc liên lạc, trao đổi, nắm bắt nhanh những thông tin cần thiết
trong phối hợp giáo dục, đồng thời hỗ trợ tích cực cho hoạt động dạy của giáo
viên trong những giờ lên lớp, trong những hoạt động tập thể khiến học sinh
thấy hứng thú hơn. Sự phối kết hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong và ngoài
nhà trường ngày càng trở nên chặt chẽ.
* Khó khăn.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi kể trên, công tác chủ nhiệm lớp
còn gặp không ít những khó khăn, thách thức. Trong thời đại khoa học công
nghệ và kinh tế thị trường hiện nay, ngoài những tiện ích to lớn mà nó mang
đến cho nhân loại thì kèm theo đó là hàng loạt các tác động tiêu cực đến đối
tượng học sinh, xu hướng đua đòi chưng diện theo trang phục, mái tóc của các
ca sĩ, diễn viên trong phim ảnh không lành mạnh và đặc biệt là game online.
Chính những vấn đề này ảnh hưởng không ít đến việc học tập, việc hình thành
nhân cách, đạo đức của học sinh và gây ra rất nhiều khó khăn cho giáo viên
chủ nhiệm trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.

Nhiều công nghệ kinh doanh chỉ chú ý đến lợi nhuận. Hầu hết các điểm
truy cập Internet đều trang bị những trò chơi bạo lực thu hút học sinh. Vì thế,
hiện tượng trốn tiết, giấu tiền học phí để chơi game là điều không tránh khỏi.
Không những thế, hậu quả do những tác động của những trò chơi nguy hiểm
này dẫn đến các hành vi bạo lực khôn lường.
Mặt khác, nhiều gia đình do quá bận rộn với công việc nên thời gian
dành cho việc giáo dục con cái không nhiều, gần như phó mặc cho nhà trường
3


và xã hội, thậm chí cung cấp tiền bạc dư thừa không nghĩ đến hậu quả. Nhiều
phụ huynh chỉ gặp gỡ trao đổi với GVCN trong các buổi họp phụ huynh trong
một năm học. Còn chủ yếu là trao đổi qua điện thoại trong những trường hợp
cần thiết. Trẻ thiếu thốn tình cảm, thiếu sự quan tâm của gia đình, dễ bị kẻ xấu
lôi kéo sa ngã. Một số em do được chiều chuộng và chăm sóc quá chu đáo
nên nảy sinh tính ích kỉ, ương bướng, khó bảo.
Hơn nữa, công tác chủ nhiệm chủ yếu là kiêm nhiệm, thực tế hiện nay
chưa có một khoá đào tạo chính thức nào cho GVCN. Chính vì vậy, không
nhiều GVCN thực sự có năng lực, làm chủ nhiệm chủ yếu bằng kinh nghiệm
của bản thân, cộng với trao đổi học hỏi trong nhà trường. Bên cạnh đó, số tiết
giành cho giáo dục công dân, giáo dục đạo đức học sinh còn quá ít, trong khi
xã hội ngày
càng phát triển. Hơn nữa ở lứa tuổi này, tâm sinh lí của các em đang
phát triển mạnh, các em ngày càng có nhiều nhu cầu hiểu biết, tìm tòi, bắt
chước, thích giao lưu, đua đòi, thích sự khẳng định mình... trong khi kiến thức
về xã hội, gia đình, sự hiểu biết về pháp luật còn hạn chế, nên chiều hướng
học sinh hư, lười học, hiện tượng bỏ giờ, trốn tiết, vi phạm pháp luật, vi phạm
đạo đức ngày càng nhiều.
Ngoài ra trường THPT Tĩnh Gia 5 nằm trên địa bàn tiểu khu 1- Thị
Trấn Tĩnh Gia, nơi có an ninh tương đối phức tạp điều đó ảnh hưởng ít nhiều

đến đạo đức dọc sinh. Bên cạnh đó trường THPT Tĩnh Gia 5 là một trường
được chuyển lên từ mô hình trường bán công, lại bên cạnh trường THPT
Tĩnh gia 1 vì vậy chất lượng đầu vào của trường thường thấp cả về đạo đức và
học tập.Hơn nũa số lượng học sinh cách xa trường cũng nhiều phân bố ở các
xã Phú Sơn, Phú Lâm,Tân Trường, Nghi Sơn... các em thường phải ở lại trưa
nếu phải học phụ đạo, hay hoạt động ngoại khóa vào buổi chiều, thậm chí
nhiều học sinh phải ở trọ, đây là khoảng thời gian có thể dẫn đến việc vi phạm
đạo đức thậm chí là vi phậm pháp luật của học sinh.
Đó là khó khăn về mặt khách quan gây cản trở cho những người làm
công tác chủ nhiệm lớp.
Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận những thiếu sót về phía đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm. Một bộ phận giáo viên chưa thật nhiệt tình, một phần do
công việc giảng dạy chiếm nhiều thời gian, hiệu quả công tác chủ nhiệm ít
nhiều bị ảnh hưởng. Một thiếu sót khác là nhiều giáo viên chủ nhiệm tiến
hành công việc khá cảm tính, chưa có phương pháp chủ nhiệm sáng tạo thích
hợp. Có người quá nghiêm khắc, có người quá dễ dãi. Người nghiêm khắc gò
ép học sinh theo khuôn khổ một cách máy móc. Và như thế, về mặt tâm lí, cả
giáo viên và học sinh đều như bị áp lực. Người dễ dãi thì lại buông lỏng công
tác quản lí, thiếu quan tâm sâu sát. Thực tế, nhiều khi giữa thầy cô chủ nhiệm
và học sinh không phải bao giờ cũng tìm được tiếng nói chung.

4


Để khắc phục những khó khăn trên trong công tác chủ nhiệm không
phải là điều dễ dàng và đơn giản. Tuy nhiên, tôi xin được đưa ra một số giải
pháp để các đồng nghiệp cùng chia sẻ.
2. 3 Các biện pháp thực hiện
2.3.1. Điều tra lý lịch, đặc điểm, mối quan hệ của từng học sinh
Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm HS trong lớp về mọi mặt để có biện

pháp tổ chức việc giáo dục sát với HS nhằm thúc đẩy sự tiến bộ chung của cả
lớp và của từng HS .
Tìm hiểu về hoàn cảnh và quan hệ của HS với gia đình, và ai là người
có ảnh hưởng lớn đến các em. GVCN có thể biết chia sẻ, giúp đỡ HS vượt
qua hoàn cảnh, và cũng để biết liên hệ với ai để việc phối hợp giáo dục có
hiệu quả( em Quỳnh bố mới mất , mẹ thì ít quan tâm đến con cái, phần nào
ảnh hưởng đến tâm lý học sinh, em thường trốn học, em Nguyễn Thị Hương
bố bỏ đi từ khi còn nhỏ, mẹ bị bệnh thần kinh, bản thân sức khỏe yếu: Em
Hùng, em Qúy tính tình nóng nảy thích thể hiện mình, hay gây gổ với người
khác, các em này có các mối quan hệ bên ngoài nhà trường với các bạn đã bỏ
học; Em Linh được nuông chiều từ nhỏ nên hay đòi hỏi, thái độ bất cần, sức
khỏe yếu; em Minh sống ở miền nam từ nhỏ nhưng bố mẹ li dị nên em về ở
với bố và chuyển trường ra đây học)
Trong lớp 12A3(năm học 2017-2017) có em Hà Sâm có dấu hiệu tự kỷ,
em không nói chuyên, giao lưu với tất cả các bạn
Tìm hiểu HS có năng lực, năng khiếu ( em Quý, em Quỳnh, em Linh...)
Đây cũng là một trong những yếu tố để làm công tác tổ chức trong lớp học và
để các em định hướng tương lai.
Quan hệ của HS với bạn bè trong và ngoài lớp (ở trong lớp em Thủy
với em Trung có tình cảm với nhau, em Yến có tình cảm với em Thắng ở
12A4...) để giáo dục các em có một tình cảm trong sáng lành mạnh không ảnh
hưởng đến kết quả học tập. HS có thái độ hoà đồng hay cô lập, khép kín, được
bạn bè yêu mến hay thờ ơ, tách biệt, nguyên nhân của những thái độ đó. Tìm
hiểu các quan hệ xã hội ở ngoài lớp, ngoài trường của HS để có cách tác động
cần thiết cho sự phát triển của HS
HS 12 là độ tuổi có nhiều biến động trong tâm tư, tình cảm, những
vướng mắc từ các mối quan hệ giao lưu, từ sự phát triển cơ thể, từ các nhiệm
vụ học tập, rèn luyện, sự định hướng nghề nghiệp trong tương lai... có thể tạo
ra những khó khăn lớn về mặt tâm lý cho các em.
2.3.2. Lựa chọn ban cán sự lớp

* Sau khi đã tìm hiểu đặc điểm, của từng học sinh tôi đã lựa chọn ban
cán sự dựa vào năng lực học sinh, đồng thời dựa trên quan điểm lấy độc trị
độc, để học sinh nhìn thấy trách nhiệm của mình và thấy mình là người còn
chút giá trị để các em phấn đấu
Họ Và Tên

Chức vụ
5


Lê Ngọc Quý
Lê Thị Hà
Nguyễn Phi Nhung
Lê Thị Quỳnh+ Lê Thùy Linh
Nguyễn Bá Hùng
Nguyễn Thị Hà Sâm
Vũ Thị Phương
Nguyễn Thị Yến
Vũ Thị Thủy

Lớp Trưởng
Lớp phó học tập
Bí thư
Lớp phó văn thể mỹ
Tổ trưởng tổ 1
Tổ trưởng tổ 2
Tổ trưởng tổ 3
Tổ trưởng tổ 4
Thủ Quỹ


* Giao nhiệm vụ cụ thể
Lớp trưởng: quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động của lớp dưới sự
chỉ đạo của GVCN, chủ trì các cuộc họp lớp, sinh hoạt lớp cuối tuần, báo cáo
mọi hoạt động trực tiếp với GVCN.
Lớp phó học tập: lên danh sách SH học tốt nhất cho từng bộ môn phân
công phụ trách giúp đỡ bạn học yếu hơn, phải là HS học tốt, báo cáo việc học
tập của HS trong lớp với GVCN, quản lý, giữ gìn sổ đầu bài buổỉ sáng, buổi
chiều, ghi đầy đủ các mục theo quy định trong sổ đầu bài.
Lớp phó phụ trách văn thể mỹ : phụ trách văn nghệ, giải trí, các phong
trào thi đua bề nổi của lớp.
Thủ quỹ: thu, giữ quỹ của lớp ( chi các hoạt động của lớp: thăm hỏi,
phấn viết, khen thưởng…)
Bốn tổ trưởng theo dõi mọi hoạt động của tổ mình và tổng kết lại cho
lớp trưởng ngày thứ bảy.
Bí thư: nắm bắt tiếp thu những thông báo, chỉ thị của đoàn trường kịp
thời triển khai cho chi đoàn mình thực hiện đầy đủ.
Đặc trưng tâm lý HS 12 thể hiện rõ nhu cầu tự khẳng định mình, mong
muốn có một chỗ đứng trong tập thể. GVCN chia nhỏ tạo nên một số chức
danh để qua đó HS được góp sức mình trong công việc chung.
* Lập sơ đồ lớp học.
Căn cứ vào học lực của HS, chia đều số HS trung bình và yếu cho mỗi tổ
và xen kẽ nhau.
Căn cứ vào tình trạng sức khoẻ, mắt hoặc cao thấp để xếp ngồi trước,
ngồi sau.
Căn cứ vào nhiệm vụ của ban cán sự lớp, cán sự lớp phải có mặt rải khắp
các tổ và ở vị trí dễ kiểm soát các thành viên của lớp.
Các HS hiếu động xếp ở những vị trí tập trung tầm nhìn của giáo
viên( Bàn đầu, đầu bàn, đầu dãy)
2.3.3. Tổ chức sinh hoạt vào mỗi cuối tuần theo kế hoạch nhà trường
GVCN thông qua sổ đầu bài, các GVBM, kết quả theo dõi của cán sự

lớp, nhận xét đánh giá ưu điểm, hạn chế của từng HS, khen những em làm tốt
và nghiêm khắc với HS vi phạm. Định hướng tuần tiếp theo. Đồng thời luôn
nhắc nhở và động viên các em tạo động lực giúp cả lớp cố gắng hơn ở những
6


tuần tiếp theo. GVCN phải thực sự gắn bó, quan tâm tới lớp tìm nguyên nhân
HS vi phạm để xử lí hợp tình, hợp lí. Mục đích cuối cùng là để các em tự giác
nhận thức và hình thành nhân cách ngày một hoàn thiện hơn.
Đối với HS chưa đạt yêu cầu, chưa ngoan tôi tìm hiểu nguyên nhân, đặt
ra câu hỏi cho mình. Vì sao HS lại hành động như vậy? Gần gủi các em nhiều
hơn, phải biết lắng nghe, thấu hiểu điều các em nói.
Thuyết phục bằng lời nói rõ ràng, dứt khoát, có lý, bằng tình cảm và
nguyên tắc tác động lên nhận thức và tình cảm của HS như. giành thời gian
trò chuyện nói về học tập, về cuộc sống, nêu gương ( bản thân tôi phải là tấm
gương để các em noi theo như qui định về đồng phục lời nói phải đi đôi với
việc làm và phải đối xử thật công bằng với mọi HS), thậm chí tới tận nhà tìm
hiểu nguyên nhân.
Đưa các em vào hoạt động tập thể trong và ngoài trường với những
nhiệm vụ cụ thể.
Khuyến khích khen chê đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng lúc, đúng
chỗ, tế nhị và có hiệu quả.
Kiên trì quan tâm, tạo sự tin tưởng của HS tất yếu các em cởi mở, nói
những tâm sự, trăn trở của mình cho GVCN biết, từ đó tôi sẽ nhận định được
vì sao em đó có những hành động như vậy để có biện pháp giáo dục hợp lý.
Tất cả những học sinh vắng học có lý do hay không có lý do GVCN
đều phải tìm hiểu nguyên nhân để có những lời khuyên phù hợp
Những học sinh vắng học nhiều hoặc bỏ tiết cần nghiêm túc nhắc nhở,
nhưng đồng thời cũng phải tìm hiểu nguyên nhân để đông viên học sinh, có
thể gặp riêng nới chuyện để các em bày tỏ tâm tư của mình và tìm ra cách

khắc phục.
Những học sinh trong lớp có tình cảm với nhau giáo viên không nên kỳ
thị mà nên động viên, nhắc nhở, giúp các em giũ được mối quan hệ lành
mạnh, trong sáng và trở thành đôi bạn cùng tiến
Những học sinh còn hạn chế trong giao tiếp như em Sâm , phân công
cho em làm tổ trưởng , tạo cơ hội giao tiếp với các bạn, nói trước mọi người
nhằm khắc phục nhược điểm cho học sinh
Những học sinh có thái độ thờ ơ, chán nản, thì phải giao nhiệm vụ để
các em có trách nhiệm cũng như thấy bản thân mình còn có giá trị, đó là động
lực để các em phấn đấu.
Đôi khi giáo viên còn phải là người che dấu lỗi cho học sinh với phụ
huynh trong một vài trường hợp, để tạo sự tin tưởng đồng thời sử dụng nó
như một công cụ để chế ngự học sinh
Mỗi HS đều có đặc điểm về tâm sinh lý,về mức độ nhận thức,về vốn
sống, cung cách cư xử với mọi người xung quanh khác nhau. Vì thế khi giáo
dục những HS chưa chuẩn mực không nên quá máy móc, rập khuôn một cách
hình thức làm vậy sẽ không bền vững trong giáo dục đạo đức của HS và hiệu
quả giáo dục sẽ không cao.

7


2.3.4. Phối hợp thống nhất biện pháp giáo dục học sinh với các giáo viên
bộ môn và cán bộ đoàn, với gia đình HS
* Với các giáo viên bộ môn.
Thống nhất kế hoạch và chương trình giáo dục chung đối với cả lớp
Thống nhất hình thức và biện pháp tác động đối với HS, HS bỏ tiết,
nghỉ phụ đạo không phép nhiều lần, điều hoà những biện pháp tác động giữa
các giáo viên với HS.
Phản ánh, trao đổi kịp thời những mong muốn của HS đến GVBM,

thông qua giáo viên bộ môn để nắm bắt tình hình học tập của mỗi học sinh ở
từng môn học
* Với cán bộ đoàn.
Giúp cán bộ đoàn phát hiện những thanh niên ưu tú để giới thiệu kết
nạp.
Giúp cán bộ đoàn đôn đốc nền nếp và các hoạt động đoàn.
Phối hợp với đoàn trường và ban nền nếp xử lý HS vi phạm nội qui nhà
trường.
* Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS.
GVCN phải có chương trình họp cụ thể, dựa trên kế hoạch của trường,
vận dụng vào lớp đang chủ nhiệm.
Thông qua hội CMHS phổ biến các chủ trương, đường lối giáo dục
chung.
Vận động cha mẹ tạo điều kiện về phương tiện, thời gian, tinh thần để
các em chú tâm học tập.
Tư vấn cho phụ huynh những trường hợp học sinh ở xa nên cho các em
đi về trong ngày, không nên cho các em ở trọ lại.
Nhắc phụ huynh các khoản đóng góp chỉ phổ biến ở các cuộc họp phụ
huynh định kỳ, nếu có phát sinh GVCN sẽ nhắn tin qua hệ thống vnedu. Đây
là cơ sở để học không có cớ để xin tiên sai mục đích
Nhắc nhở cha mẹ theo dõi sự phát triển của con em, hiểu con, thống
nhất với nhà trường về mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục.
Thường xuyên liên hệ với gia đình những HS chậm tiến, có vấn đề, để
đưa ra biện pháp giáo dục thích hợp.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiêm đối với hoạt động giáo dục
Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng với các chức danh khác nhau cho ban
cán sự lớp, có hiệu quả trong việc quản lý nền nếp, tạo khả năng nói trước
đám đông, tự tin, giám nói, chịu trách nhiệm với việc được giao, và tự khẳng
định mình trước tập thể.
Việc lập sơ đồ lớp học, GVBM dễ quản lí, HS có thể giúp đỡ nhau học

tốt hơn, như em em Thêm, em Nhi giúp em Linh, em Hà giúp em Quỳnh, em
Minh giúp em Hùng tiến bộ hơn…
Việc phối hợp chặt chẽ với CMHS qua các kì họp, qua điện thoại, qua
trao đổi trực tiếp, việc phối hợp với đoàn thể, GVBM, BGH, có hiệu quả
trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh yếu kém, HS chưa ngoan, phát hiện
8


và ngăn chặn kịp thời những hành vi chưa chuẩn mực của học sinh, loại bỏ
được nguy cơ bỏ học giữa chừng ( Trường hợp em Hùng cắm điện thoại bỏ
vào miền nam gần một tuần, được sự động viên nên em đã trở về học)
Kết quả xếp loại hạnh kiểm cuối lớp 11 (năm học 2015-2016) và lớp 12
(năm 2016-2017)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

Họ và tên
Lê Văn Anh
Bùi Thị Giang
Lê Thị Hà
Lê Thị Hà
Lê Công Hải
Lê Trọng Hiếu
Nguyễn Bá Hùng
Nguyễn Đình Hưng
Lê Thị Hương
Nguyễn Thị Hương
Lê Thị Thùy Linh

Nguyễn Thị Mai
Vũ Văn Minh
Trịnh Quang Nam
Đỗ Thị Thiên Nhi
Nguyễn Phi Nhung
Vũ Thị Phương
Dương Thị Hoài Phương
Lê Ngọc Quý
Lê Thị Quỳnh
Trần Thị Nhật Quyên
Lê Thị Hà Sâm
Lê Trọng Sỹ
Lê Trọng Tú
Hoàng Văn Tuấn
Ngô Quang Tuấn
Lê Thị Thêm
Lê Thị Thu
Vũ Thị Thủy
Nguyễn Thị Trang
Phùng Thị Thùy Trang
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Thị Yến

Lớp 11
khá
tốt
tốt
tốt
khá
khá

tb
khá
tốt
tốt
tb
tốt
tốt
khá
tốt
khá
tốt
tốt
khá
tb
tốt
tốt
khá
khá
khá
khá
tốt
khá
tốt
tốt
khá
khá
tốt

Lớp 12
tốt

tốt
tốt
tốt
khá
tốt
khá
tốt
tốt
tốt
khá
tốt
tốt
tốt
tốt
khá
tốt
tốt
khá
khá
tốt
tốt
tốt
khá
khá
tốt
tốt
tốt
tốt
tốt
tốt

tốt
tốt

9


Bảng tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm của lớp 12(năm học 2016-2017) so với
lớp 11(năm học 2015-2016) [4]
Lớp
11
12

Sĩ số
Tốt
Tỉ lệ %
Khá
Tỉ lệ %
Tb
Tỉ lệ %
33
16
48.5
14
42.4
3
9.1
33
25
75.8
8

24.2
0
0
Thông qua bảng trên ta thấy rõ ở lớp 11 tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm tốt
chỉ có 48.5%, có 9.1% học sinh có hạnh kiểm trung bình, nhưng lên lớp 12
học sinh có hạnh kiểm tốt tăng lên 75.8% và không còn học sinh hạnh kiểm
trung bình.
Bên cạnh sự tiến bộ rõ rệt trong rèn luyện đạo đức thì kết quả học tập
cũng tăng lên cụ thể là em Thủy ở học kỳ 2 lớp 12 đã đạt học sinh giỏi, tỉ lệ
học sinh khá cũng tăng từ 54.5% lên 60.6%
Các biện pháp nêu trên tôi mới chỉ áp dụng vào lớp 12 (năm học 20162017) nhưng tôi thấy có hiệu quả rõ rệt, có được kết quả này là sự kết hợp
chặt chẽ giữa GVCN, GVBM, BGH, Đoàn thanh niên, sự nỗ lực phấn đấu của
học sinh và cả sự quan tâm của cha mẹ học sinh

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Công tác chủ nhiệm rất phức tạp, khó khăn, đòi hỏi nơi GVCN phải bỏ
nhiều công sức và thời gian. Để làm tốt vai trò của mình GVCN cần biết đặt
tình thương, trách nhiệm để giải quyết các tình huống của lớp phụ trách trên
cơ sở nề nếp, kỷ cương của nhà trường, biết phối hợp chặt chẽ giữa ba môi
trường: gia đình, nhà trường và xã hội. Như vậy trong việc tổ chức giáo dục
học sinh, hoạt động giáo viên chủ nhiệm rất đặc thù và đầy sáng tạo vì phải
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Độ tuổi, mức độ trưởng thành của HS
- Hoạt động của ban cán sự lớp
- Phong cách làm việc của các giáo viên bộ môn
- Điều kiện cụ thể của trường, lớp, gia đình HS,các tổ chức xã hội có
liên quan.
[4]. Số liệu trong sổ điểm lớn của trường THPT Tĩnh Gia 5 năm học 2015-2016 và 20162017


10


Do vậy không thể có một khuôn mẫu nhất định cho hoạt động của
GVCN, công tác chủ nhiệm là một bộ phận quan trọng trong nhà trường. Đòi
hỏi GVCN hết sức sáng tạo có một tinh thần trách nhiệm cao và phải có các
phẩm chất sau:
- GVCN phải chuẩn nghề nghiệp, có nhân cách toàn vẹn thể hiện qua
việc nhận thức, có thái độ và hành vi cá nhân phù hợp với chuẩn mực xã hội
và phát huy truyền thống đạo đức của dân tộc ( hiếu học, tôn sư, trọng đạo)
- Có lòng nhân ái, nhất là đối với HS, người già, trẻ em, người
thiệt thòi bất hạnh…
- Yêu nghề, say sưa với công tác giáo dục.
- Có tinh thần trách nhiệm và lòng tự trọng cao, có lương tâm nghề
nghiệp vững vàng.
- Khiêm tốn, cầu tiến, tích cực tự hoàn thiện không ngừng.
- Mẫu mực, trung thực trong cuộc sống.
Tôi tin rằng với lòng nhiệt huyết, sự năng động cùng với các biện pháp đã nêu
trên sẽ giúp cho giáo viên chủ nhệm nắm được những kỹ năng , kỹ xảo làm
tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 12
3.2. KIẾN NGHỊ
Để phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của GVCN, nhà trường cần
quan tâm hơn nữa đến công tác chủ nhiệm lớp.
Nhà trường cần có những động thái khen, chê kịp thời tạo động lực cho
GVCN hoạt động và thể hiện hết năng lực vốn có của mình
Sở giáo dục và đào tạo nên mở lớp bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ công
tác giáo viên chủ nhiệm lớp.
Bài viết được thực hiện trong thời gian ngắn, chắc chắn có nhiều điều
cần bổ sung, điều chỉnh, rất mong được sự góp ý quý báu của hội đồng xét
duyệt sáng kiến kinh nghiệm cùng các đồng nghiệp.


11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nhiệm vụ của GVCN trong điều lệ trường THPT theo thông tư số :
12/2011/TT- BGDĐT ngày 28/3/2011 của bộ trưởng bộ Giáo dục và đào tạo.
2.Nghị quyết trung ương 8 khóa XI
3. Số liệu trong sổ điểm lớn của lớp 11B3(năm 2015-2016) và lớp 12A3 (năm
2016-2017)của trường THPT Tĩnh Gia 5.
4. Nguồn internet: http:// baodientu.chinhphu.vn

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Nguyễn Thị Thủy

12


Môc LỤC

Đề mục
1. Mở đầu

1.1. Lí do chọn đề tài
1.2.Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng
2.3. Biện pháp thực hiện
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận, kiến nghị
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
1
1
2
2
2
2-9
2
3
4-7
8-9
10-11
10
11
12


13



×