Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực thi trắc nghiệm khách quan môn địa lí cho học sinh nhằm đạt kết quả cao trong kì thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.15 KB, 18 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Ngày 09/9/2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết
định số 3538/QĐ-BGDĐT về việc Phê duyệt phương án thi tốt nghiệp THPT và
tuyển sinh đại học, cao đẳng từ năm 2015 (gọi tắt là kì thi THPT Quốc gia).
Trong đó môn Địa lí nằm trong số những môn tự chọn và môn thi theo hình thức
tự luận. Phát huy kết quả đã đạt được và điều chỉnh những bất cập, hạn chế sau
mỗi năm thực hiện đổi mới thi, tuyển sinh, ngày 28/9/2016, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã chính thức chốt phương án thi THPT Quốc gia năm 2017, nhằm tiếp tục
thực hiện “Đổi mới kì thi tốt nghiệp THPT, kì thi tuyển sinh ĐH, CĐ theo hướng
đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả
kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi”. Việc đổi mới hình
thức thi bằng trắc nghiệm khách quan thay thế cho hình thức thi tự luận môn Địa
lí trong kì thi THPT Quốc gia từ năm 2017 là sự thay đổi mang tính bước ngoặt.
Tuy nhiên, do điều kiện khách quan và chủ quan mà việc dạy - học, việc ôn
luyện, việc kiểm tra, đánh giá và thi THPT Quốc gia bằng hình thức thi trắc
nghiệm khách quan bước đầu còn có những khó khăn nhất định trong việc tổ
chức dạy học và ôn luyện cho học sinh, học sinh còn lúng túng trong việc lập kế
hoạch học tập, ôn luyện, đặc biệt còn hạn chế năng lực làm bài thi bằng hình
thức trắc nghiệm khách quan, từ đó làm cho kết quả thi THPT Quốc gia của học
sinh chưa đạt được như mong muốn.
Với hình thức thi tự luận trước đây, học sinh có thể trình bày yêu cầu của
câu hỏi theo ngôn ngữ của bản thân nhưng đảm bảo đúng chuẩn về kiến thức sẽ
được được điểm tối đa hoặc sát chuẩn kiến thức vẫn được điểm. Tuy nhiên, với
hình thức thi trắc nghiệm khách quan lại đòi hỏi học sinh chỉ được phép chọn
một phương án duy nhất trong bốn phương án đã cho ở mỗi câu, nếu chọn sai
học sinh hoàn toàn không có điểm. Vậy phải làm thế nào để giúp được học sinh
có phương pháp học tập và ôn luyện môn Địa lí phù hợp với hình thức thi trắc
nghiệm khách quan hiện nay? Phải làm thế nào để giúp học sinh phát triển được
năng lực trong quá trình học tập và ôn luyện theo hình thức thi trắc nghiệm
khách quan? Làm như thế nào để học sinh có thể đạt được điểm thi môn Địa lí


cao nhất trong kì thi THPT Quốc gia? là điều tôi luôn trăn trở. Vì những lí do
trên, tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực thi trắc nghiệm
khách quan môn Địa lí cho học sinh nhằm đạt kết quả cao trong kì thi THPT
Quốc gia”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu, tôi đã đặt ra mục tiêu cho đề tài là:
- Thay đổi được thực trạng dạy - học, ôn luyện và làm câu hỏi trắc nghiệm
khách quan môn Địa lí ở trường Trung học phổ thông hiện nay.
- Phát triển được tối đa năng lực cho học sinh trong quá trình làm bài thi trắc
nghiệm khách quan môn Địa lí trong kì thi THPT Quốc gia để đạt điểm cao.
- Nâng cao được kết quả học tập môn Địa lí ở trường Trung học phổ thông.

1


- Tạo động lực để thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy và học môn Địa lí ở
trường phổ thông.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rút ra một số giải pháp nhằm bồi
dưỡng năng lực thi trắc nghiệm khách quan cho học sinh trường THPT Triệu
Sơn 3 khi tham gia kì thi THPT Quốc gia để đạt điểm cao.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Nghiên cứu công văn
5555/BGDĐT GDTrH; Quyết định số 3538/QĐ-BGDĐT; các tài liệu tập huấn
(một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; phương pháp, kĩ thuật tổ chức
hoạt động học và hướng dẫn học sinh tự học; đổi mới tổ chức hoạt động giáo
dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh); Trường học kết nối; Nguồn
tài liệu mạng Internet,…
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế và thu thập thông tin: Thu thập thông tin

từ thực trạng dạy học và kết quả thi THPT Quốc gia môn Địa lí tại trường Trung
học phổ thông Triệu Sơn 3.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Tổng hợp, xử lí số liệu về kết quả thi khảo
sát lần 1 và thi THPT Quốc gia đối với các lớp thử nghiệm và lớp đối chứng để
đánh giá về hiệu quả của việc áp dụng đề tài.
- Phương pháp phân tích, giải thích, tổng hợp.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, nâng cao năng lực
thi THPT Quốc gia cho học sinh để đạt được điểm cao là mục tiêu đổi mới giáo
dục ở các trường THPT hiện nay. Tuy nhiên để đạt được kết quả như mong
muốn, đòi hỏi giáo viên phải tìm tòi, đầu tư nghiên cứu, đặc biệt phải biết lựa
chọn và vận dụng phù hợp, sáng tạo các phương pháp, kĩ thuật dạy học với từng
nội dung, từng đối tượng học sinh. Làm được việc này sẽ kích thích, thúc đẩy sự
tham gia học tập tích cực của nhiều học sinh, sẽ nâng cao được hiệu quả học tập
bộ môn, đặc biệt sẽ phát huy được tối đa năng lực cho học sinh khi tham gia kì
thi THPT Quốc gia và sẽ đạt được kết quả như mong muốn.
Làm thế nào để giúp học sinh có phương pháp học tập và ôn luyện phù
hợp với hình thức thi trắc nghiệm khách quan? Phải làm thế nào để giúp học
sinh phát triển được năng lực trong quá trình học tập và ôn luyện theo hình thức
thi trắc nghiệm khách quan? Làm như thế nào để học sinh có thể đạt được điểm
thi môn Địa lí cao nhất trong kì thi THPT Quốc gia? Khi tiến hành nghiên cứu
đề tài, tôi đã đặt ra giả thuyết: Đề tài có thay đổi được thực trạng dạy - học, ôn
luyện và làm câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Địa lí ở trường Trung học
phổ thông hiện nay hay không? Đề tài có phát triển được tối đa năng lực cho học
sinh trong quá trình làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Địa lí trong kì thi

THPT Quốc gia để đạt điểm cao hay không? Đề tài có giúp được học sinh thay
đổi phương pháp học tập và ôn luyện môn Địa lí cho phù hợp với hình thức thi
trắc nghiệm khách quan hay không?... Câu trả lời là: Khi đề tài được áp dụng sẽ
thay đổi được thực trạng dạy - học, ôn luyện và làm câu hỏi trắc nghiệm khách
quan môn Địa lí ở trường Trung học phổ thông hiện nay. Đề tài sẽ phát triển
được tối đa năng lực cho học sinh trong quá trình làm bài thi trắc nghiệm khách
quan môn Địa lí trong kì thi THPT Quốc gia để đạt điểm cao nhất. Đề tài sẽ giúp
học sinh có được phương pháp học tập và ôn luyện môn Địa lí phù hợp với hình
thức thi trắc nghiệm khách quan hiện nay.
Vậy sự thay đổi đó thể hiện như thế nào? Sự thay đổi đó là: Trước hết
giáo viên không còn là người chủ động truyền tải cho học sinh tất cả những tri
thức đã được chuẩn bị sẵn cho học sinh mà chỉ là người đóng vai trò chỉ đạo,
định hướng nội dung học tập cho học sinh, còn học sinh là người được chủ động
khám phá, chiếm lĩnh nguồn tri thức và vận dụng tri thức đã có vào giải quyết
các vấn đề cụ thể. Tiếp theo là sự thay đổi về hướng dẫn học sinh cách làm câu
hỏi trắc nghiệm khách quan: từ việc học sinh phải học thuộc, nhớ máy móc sang
việc học sinh nắm được bản chất các sự vật, hiện tượng địa lí, hiểu được mối
quan hệ lôgíc giữa các sự vật, hiện tượng địa lí, hiểu được quy luật phát triển
của tự nhiên, kinh tế... Rồi từ đó, rút ra các kiến thức chuẩn để vận dụng vào giải
quyết từng vấn đề.
Tóm lại, đề tài sẽ thay đổi hai vấn đề trọng tâm đó là: Thứ nhất là thay đổi
từ chỗ Thầy dạy cái gì? Học trò nắm được gì? Sang việc Thầy tổ chức cho học
sinh học tập như thế nào? Học trò phải và sẽ làm gì? Thứ hai là thay đổi được
3


cách làm bài thi trắc nghiệm trúng và đúng nhằm phát triển năng lực học sinh để
học sinh đạt kết quả cao nhất trong kì thi THPT Quốc gia. Từ việc thay đổi được
cách dạy và học, cách làm bài thi trắc nghiệm khách quan như trên có thể khẳng
định học sinh không chỉ nắm vững hơn kiến thức, kĩ năng mà quan trọng nhất là

đã tạo điều kiện cho học sinh phát huy được tối đa những năng lực của bản thân,
từ đó sẽ thay đổi được tư duy để vận dụng vào giải quyết tốt nhất từng vấn đề.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Làm thế nào để làm tốt bài thi môn Địa lí? Đó là câu hỏi thường được
đặt ra đối với mỗi học sinh, nhất là khi học sinh tham gia kì thi THPT Quốc gia
để làm căn cứ vừa công nhận tốt nghiệp bậc THPT, vừa xét tuyển vào các trường
đại học, cao đẳng.
Tuy nhiên từ thực tiễn dạy học và hướng dẫn học sinh ôn luyện để tham
gia kì thi THPT Quốc gia nhiều năm, đặc biệt từ khi môn Địa lí được áp dụng
hình thức thi trắc nghiệm khách quan trong kì thi THPT Quốc gia đến nay tôi
thấy có một thực tiễn đó là: mặc dù vẫn có nhiều học sinh yêu thích môn Địa lí,
lựa chọn môn Địa lí để thi và xét tuyển vào các trường đại học nhưng lại lúng
túng trong việc tìm ra phương pháp học tập, ôn luyện và kĩ năng làm bài thi.
Không ít học sinh dù rất tự tin với kiến thức đã nắm được, nhưng vẫn còn lúng
túng trong việc chọn đúng phương án trong từng câu hỏi. Kết quả vẫn còn nhiều
học sinh dù học thuộc bài nhưng kết quả bài thi chưa đạt được điểm cao.
Vậy nguyên nhân vì sao? Các em cần phải điều chỉnh những gì trong quá
trình học tập và ôn luyện để khắc phục hạn chế trên và đạt được kết quả cao
trong kì thi THPT Quốc gia? Làm thế nào để học sinh có tâm thế tốt nhất trước
mỗi kì thi THPT Quốc gia đang đến gần?
Từ thực trạng nêu trên, cho thấy
Vấn đề đặt ra đối với giáo viên nói chung và giáo viên dạy học môn Địa
lí ở trường Trung học phổ thông cần phải làm gì? Làm thế nào để giúp được
thay đổi cách học, cách ôn tập? Làm thế nào để giúp cho học sinh có thể làm
được các câu hỏi trong bài thi trắc nghiệm chính xác nhất, đáp ứng đúng yêu cầu
của từng câu hỏi và phát huy được tối đa năng lực của học sinh khi làm bài thi?
Việc áp dụng đề tài “Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực thi trắc nghiệm
khách quan môn Địa lí cho học sinh nhằm đạt kết quả cao trong kì thi THPT
Quốc gia” vào thực tiễn dạy học sẽ thay đổi cách dạy của Thầy và cách học của
Trò. Trong đó Thầy là người tổ chức, định hướng các hoạt động học tập cho học

sinh, Trò là người được tự lực, chủ động trong việc tìm kiếm, chiếm lĩnh nguồn
tri thức. Từ thay đổi trên học sinh sẽ phát huy được tối đa năng lực của bản thân
trong quá trình học tập cũng như khi làm bài thi trắc nghiệm khách quan để đạt
được kết quả thi cao nhất.
2.3. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.3.1. Thay đổi cách dạy - học để phù hợp với đề thi có sự đổi mới.
Với xu hướng đổi mới về kì thi THPT Quốc gia trong các năm vừa qua,
đặc biệt là từ năm 2015 đến nay, tập trung đẩy mạnh hướng đến đánh giá phẩm
chất và năng lực học sinh. Năng lực này được hình thành trên nền tảng tri thức
khoa học địa lí, phải hiểu một cách tường tận các vấn đề địa lí, phải nắm chắc
4


bản chất vấn đề địa lí, thông qua các con số, các hiện tượng địa lí tự nhiên, kinh
tế - xã hội. Với yêu cầu đó đòi hỏi học sinh phải hiểu được bản chất các vấn đề
về tự nhiên đang diễn ra trong thực tiễn cuộc sống, hiểu được nguyên nhân, kết
quả và đánh giá được ảnh hưởng của các hiện tượng tự nhiên tới phát triển kinh
tế - xã hội chứ không phải chỉ học thuộc, nhớ máy móc, nhớ quá chi tiết vụt vặt
các con số. Với cách ra đề thi như vậy một vấn đề đặt ra đối với giáo viên Địa lí
đó là cần phải thay đổi cách dạy học Địa lí cho phù hợp với xu hướng đổi mới
của kì thi THPT Quốc gia hiện nay.
Để đáp ứng được đòi hỏi của đề thi THPT Quốc gia hiện nay, bản thân tôi
đã không ngừng nghiên cứu, tự học hỏi để thay đổi phương pháp dạy học của
mình. Trong đó, tôi đề cao sử dụng các phương pháp dạy học mới như phương
pháp nêu vấn đề, phương pháp tư duy phản biện,…
Ví dụ: Khi dạy Bài 15 (Địa lí -Lớp 12): Bảo vệ môi trường và phòng chống
thiên tai. Tôi đưa ra vấn đề để học sinh tư duy như: Vì sao nước ta phải đặt ra
vấn đề bảo vệ môi trường? Ô nhiễm môi trường ở nước ta biểu hiện như thế
nào? Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở nước ta là gì? Vấn đề bảo vệ môi
trường ở nước ta cần được giải quyết như thế nào? Với cách đặt vấn đề như vậy

tôi đã kích thích tư duy của học sinh, kích thích trí tò mò ham học hỏi của các
em, tránh được lối dạy quen thuộc lâu nay đó là giáo viên nêu một loạt các hiện
tượng ô nhiễm môi trường ở nước ta giống như sách giáo khoa đã trình bày rồi
bắt các em phải ghi nhớ.
Bên cạnh việc thay đổi phương pháp dạy học thì bản thân tôi cũng vận
dụng các kĩ thuật dạy học tích cực theo hướng phát triển tư duy học sinh như: kĩ
thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật “KWLH”, kĩ thuật đặt câu hỏi,… Đặc biệt kĩ thuật
đặt câu hỏi trong dạy học; Hệ thống câu hỏi của giáo viên có vai trò quan trọng,
là một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh.
Thay cho việc thuyết trình, đọc, chép, nhồi nhét kiến thức, giáo viên chuẩn bị hệ
thống câu hỏi để học sinh suy nghĩ phát hiện kiến thức, phát triển nội dung bài
học, đồng thời khuyến khích học sinh động não tham gia thảo luận xung quanh
những ý tưởng, nội dung trọng tâm của bài học theo trật tự logic. Hệ thống câu
hỏi còn nhằm định hướng, dẫn dắt cho học sinh từng bước phát hiện ra bản chất
sự vật, quy luật của hiện tượng, kích thích tính tích cực, tìm tòi, sự ham hiểu
biết.
Ví dụ: Khi dạy nội dung: 1. Khái niệm - Bài 28 (Địa lí - Lớp 12): Vấn đề tổ
chức lãnh thổ công nghiệp. Tôi không nêu cụ thể khái niệm tổ chức lãnh thổ
công nghiệp, cũng không yêu cầu học sinh phải nêu lại nội dung khái niệm đó
để giáo viên ghi lên trên bảng, rồi từ trên bảng học sinh lại ghi vào vở. Việc làm
đó mất nhiều thời gian và không cần thiết, vì nội dung khái niệm đã có sẵn trong
sách giáo khoa. Thay cho việc tổ chức hoạt động học như trên, tôi yêu cầu học
sinh đọc nội dung thông tin mục 1 SGK Địa lí - Lớp 12 trang 125 và yêu cầu
học sinh căn cứ vào nội dung khái niệm “Tổ chức lãnh thổ công nghiệp” trả lời
các câu hỏi sau: Theo em những từ nào trong khái niệm “Tổ chức lãnh thổ công
nghiệp” là cần quan tâm nhất? Em hiểu từ đó như thế nào? Với kĩ thuật đặt câu
hỏi “phân tích” như vậy, học sinh đã suy nghĩ, tìm ra được các mối quan hệ
5



trong hiện tượng, sự kiện, biết tự diễn giải thông tin, do đó phát triển được tư
duy lôgic, đồng thời kích thích tư duy sáng tạo của học sinh, tạo không khí mới
trong lớp học, giúp người học hưng phấn hơn khi tiếp nhận kiến thức Địa lí và
người học sẽ có nhiều trí tuệ hơn. Đồng thời cũng phù hợp với ý tưởng của Bộ
Giáo dục - Đào tạo chính là dùng cách thi để tác động trở lại cách dạy và học
hiện nay, nhất là đối với môn Địa lí. "Khi dạy học Địa lí, thầy cô nên hướng học
sinh phát triển phẩm chất, năng lực bằng cách đặt ra những câu hỏi để các em
tự suy nghĩ, tự tranh luận, thảo luận; từ đó đưa ra ý kiến của mình. Thầy cô
không có trách nhiệm đưa ra câu trả lời thay cho học sinh, không phải đưa ra
đáp án có sẵn để học sinh học thuộc lòng phục vụ cho thi cử...”
2.3.2. Hướng dẫn học sinh phương pháp, kĩ năng học tập, ôn luyện kiến
thức
a. Hướng dẫn học sinh học tập, ôn luyện bằng phương pháp sử dụng sơ đồ
Đặc thù của môn Địa lí là mối quan hệ nhân - quả của các sự vật, hiện
tượng địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội, do đó đòi hỏi học sinh biết cách hệ
thống hóa kiến thức dưới dạng sơ đồ để hiểu sâu, nhớ trọng. Đây là giải pháp
quan trọng nhất quyết định kết quả học tập và điểm số khi làm bài thi trắc
nghiệm khách quan của học sinh.
Trong quá trình giảng dạy, tùy vào nội dung và tính chất của mỗi bài dạy,
sau mỗi bài học, mỗi chương, tôi thường định hướng, hướng dẫn học sinh củng
cố kiến thức bằng các sơ đồ dựa trên nguyên lý từ “cây” đến “cành” đến
“nhánh”, từ ý lớn sang ý nhỏ theo phương pháp diễn dịch. Từ sơ đồ sẽ giúp học
sinh thấy các bài học trở nên ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu, đặc biệt học sinh nắm
vững được trọng tâm bài học và không thấy nhàm chán khi học.
Ví dụ: Khi dạy xong Bài 20 (Địa lí - Lớp 12): Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tôi
hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ sau để khắc sâu kiến thức và ôn tập. (học
sinh có thể xây dựng sơ đồ bằng các dạng khác)
Nông nghiệp
Ngành
kinh tế

Chuyển
dịch
cơ cấu
kinh tế

Thành
phần kinh
tế

Lãnh
thổ kinh
tế

Công nghiệp
Dịch vụ
Kinh tế nhà nước
Kinh tế ngoài nhà nước
Có vốn đầu tư nước ngoài
Trong nông nghiệp
Trong công nghiệp
Vùng kinh tế trọng điểm

6


Sơ đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
b. Hướng dẫn học sinh học tập, ôn luyện bằng phương pháp sử dụng Atlat Địa lí
Việt Nam
Atlat Địa lí Việt Nam là một tài liệu hữu ích, được coi là “cuốn sách giáo
khoa” Địa lí đặc biệt, là tài liệu không thể thiếu đối với học sinh trong học tập

phần Địa lí Việt Nam. Atlat Địa lí Việt Nam không chỉ là tài liệu để học sinh học
tập trên lớp, ôn tập ở nhà mà hiện nay Atlat Địa lí Việt Nam còn được sử dụng
để đánh giá kĩ năng học tập môn Địa lí của học sinh trong kì thi THPT Quốc gia.
Vì vậy, việc hướng dẫn học sinh kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam là rất
cần thiết, không thể thiếu được trong quá trình dạy và học môn Địa lí. Để học
sinh khai thác có hiệu quả Atlat Địa lí Việt Nam tôi đã hướng dẫn học sinh các
vấn đề sau:
- Hình thành cho học sinh các kĩ năng làm việc với tập bản đồ Atlat Địa lí
+ Nhận biết, chỉ và đọc được sự vật, đối tượng trên bản đồ (thể hiện qua các kí
hiệu trên bản đồ Atlat).
+ Xác định được phương hướng, khoảng cách, hệ thống kinh, vĩ độ trên bản đồ
trong tập Atlat Địa lí Việt Nam.
+ Xác định được vị trí địa lí của đối tượng địa lí.
+ Trình bày được đặc điểm đối tượng địa lí trên bản đồ.
+ Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.
+ Phân tích được mối quan hệ tương - hỗ, nhân - quả giữa các đối tượng địa lí
trên bản đồ.
+ Trình bày tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ.
- Hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng đọc từng trang Atlat Địa lí
Bước 1: Lập đề cương kiến thức cần khai thác.
+ Quan sát trang Atlat Địa lí: Xác định được trang này sẽ sử dụng để ôn tập bài
nào? Chủ đề nào trong chương trình/sách giáo khoa? Bài nào là chủ yếu nhất?
+ Sau đó học sinh làm việc với sách giáo khoa, xác định những kiến thức được
thể hiện trên trang bản đồ của Atlat Địa lí.
+ Sắp xếp, hình thành một đề cương ngắn gọn, lôgic, hợp lí, thuận tiện cho việc
tìm kiếm kiến thức trên Atlat Địa lí.
Bước 2: Sử dụng các kĩ thuật làm việc với kí hiệu, biểu đồ,… chọn lọc kiến thức
cần tìm hiểu (chú ý vị trí các đối tượng địa lí, đặc điểm các đối tượng địa lí, các
mối liên hệ tương - hỗ, nhân - quả, các quy luật địa lí).
Ví dụ: Đọc trang bản đồ “Hình thể” của Atlat Địa lí Việt Nam.

- Thứ nhất là hướng dẫn học sinh phải xác định được trang này chủ yếu được sử
dụng để tìm hiểu kiến thức của Bài 2 (Địa lí - Lớp 12) : Vị trí địa lí, phạm vi
lãnh thổ.
- Thứ hai là hướng dẫn học sinh phải xác định được những kiến thức được thể
hiện trên trang bản đồ Hình thể của Atlat Địa lí Việt Nam như:
+ Vị trí và giới hạn lãnh thổ: các điểm cực, các tỉnh/tp, múi giờ, tiếp giáp, vị trí
các đảo và quần đảo xa nhất về phía đông của Việt Nam,…
+ Đặc điểm lãnh thổ:
Phần đất liền: chiều dài bắc - nam, đông - tây, hình dáng lãnh thổ.
7


Phần biển: vùng biển thuộc chủ quyền Việt Nam, đặc điểm chung, các đảo,
quần đảo, vịnh, quần đảo xa nhất (tên đảo, quần đảo và thuộc tỉnh nào?)
- Thứ ba là hướng dẫn học sinh sắp xếp, hình thành một dàn ý ngắn gọn, lôgic,
hợp lí để thuận tiện khi tiến hành khai thác.
- Thứ tư là hướng dẫn học sinh sử dụng các kí hiệu để đọc bản đồ Atlat Địa lí
Việt Nam, chọn lọc kiến thức hoàn thành dàn ý.
c. Hướng dẫn học sinh học tập, ôn luyện bằng phương pháp vận dụng “công
thức 4 cụm từ khóa” khi học Địa lí.
Địa lí là một môn học có tính tổng hợp, nó nghiên cứu những vấn đề rất
phức tạp về không gian lãnh thổ, trong đó các yếu tố thành phần gắn bó chặt chẽ
với nhau, tác động lẫn nhau. Trong quá trình học tập môn Địa lí học sinh luôn
phải tìm hiểu các mối liên hệ giữa những sự vật, hiện tượng địa lí trong quá trình
phát triển và biến đổi không ngừng của chúng, đánh giá được những thế mạnh
và hạn chế, tìm hiểu thực trạng và đưa ra được những giải pháp nhằm khắc phục
hạn chế và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên trong thực tiễn, học
sinh hay nhầm lẫn và hay bỏ sót nhiều vấn đề khi học tập, ôn luyện. Để khắc
phục những hạn chế trên, tôi hướng dẫn các em vận dụng công thức xác định “4
cụm từ khóa” dưới đây:

- Tiềm năng (thế mạnh): Khi tìm hiểu các vấn đề địa lí các em phải đánh giá
được thế mạnh như: vị trí địa lí, các điều kiện tự nhiên và các điều kiện kinh tế
xã hội có tác động đến sự phát triển của đối tượng. Tùy theo từng vấn đề mà yếu
tố nào là thế mạnh căn bản, quan trọng.
- Hạn chế: Bên cạnh những thế mạnh cho sự phát triển, thì còn có những hạn
chế cản trở sự phát triển như lao động có trình độ chưa cao, cơ sở vật chất thiếu
đồng bộ hay hạn chế của tự nhiên.
- Hiện trạng phát triển: Tùy theo từng vấn đề mà các em đánh giá được hiện
trạng phát triển của các đối tượng địa lí.
- Hướng phát triển (định hướng): Từ thực trạng của vấn đề tìm hiểu, các em vận
dụng các kiến thức về bài học, đưa ra các giải pháp để phát triển gắn liền với
thực tiễn.
d. Hướng dẫn học sinh học tập, ôn luyện bằng phương pháp tự học
- Rèn luyện kĩ năng tự học là giải pháp tốt nhất để tạo động lực cho học sinh
trong quá trình học tập. Trong quá trình dạy học tôi đã hướng dẫn cho học sinh
có được phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học
vào thực tiễn từ đó sẽ tạo cho các em ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày
càng được nâng cao.
- Để học sinh tự học có hiệu quả, ngoài việc tạo động cơ, hứng thú cho các em,
cũng như hướng dẫn các em lập kế hoạch học tập hay tự kiểm tra đánh giá còn
hướng dẫn các em sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật tự học như sau:
+ Nghe hiệu quả.
+ Ghi chép hiệu quả.
+ Đọc hiệu quả.
+ Ghi nhớ thông tin hiệu quả.
+ Liên tưởng trong tự học.
8


+ Suy nghĩ tích cực theo mô hình 3C.

+ Sử dụng bản đồ tư duy trong tự học.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong tự học.
2.3.3. Hướng dẫn học sinh làm quen với câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Sau khi học xong từng bài, từng chương/chủ đề theo chương trình sách
giáo khoa, tôi hướng dẫn học sinh cách làm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan
với các mức độ khác nhau (nhận biết - thông hiểu - vận dụng) tương ứng với bài,
chương/chủ đề. Đây chính là giải pháp quan trọng giúp học sinh được làm quen,
luyện tập thành thạo kiến thức, kỹ năng làm câu hỏi trắc nghiệm khách quan, từ
đó giúp học sinh có được tâm lí, sự tự tin và năng lực tốt nhất để làm bài thi khi
tham dự kì khi THPT Quốc gia.
Ví dụ: Khi dạy xong Bài 9, 10 (Địa lí - Lớp 12): Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió
mùa. Tôi giới thiệu cho học sinh làm quen với các câu hỏi ở các mức độ nhận
thức khác nhau như sau:
Câu 1: (Nhận biết) Tính chất ẩm của khí hậu nước ta thể hiện ở
A. lượng mưa từ 1000 – 1500 mm/năm, độ ẩm trên 90%.
B. lượng mưa từ 1800 – 2000 mm/năm, độ ẩm từ 60 - 80%.
C. lượng mưa từ 1500 – 2000 mm/năm, độ ẩm trên 80%.
D. lượng mưa từ 2000 – 2500 mm/năm, độ ẩm từ 60 - 80%.
Câu 2. (Nhận biết) Gió phơn Tây Nam chủ yếu hoạt động ở khu vực nào sau đây
của nước ta?
A. Tây Nguyên.
B. Bắc Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc.
C. Duyên Hải Nam Trung Bộ.
D. Đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên.
Câu 3. (Thông hiểu) Khí hậu nước ta có tính chất nhiệt đới là do vị trí
A. tiếp giáp với vùng biển rộng lớn.
B. nằm ở bán cầu Đông.
C. nằm ở bán cầu Bắc.
D. nằm trong vùng nội chí tuyến.
Câu 4. (Vận dụng) Cho biểu đồ sau:


Căn cứ vào biểu đồ trên, hãy cho biết nhận xét nào sau đây đúng?
A. Huế có cân bằng ẩm cao nhất, TPHCM có cân bằng ẩm thấp nhất.
B. Hà Nội có cân bằng ẩm cao nhất, TPHCM có cân bằng ẩm thấp nhất.

9


C. TPHCM có cân bằng ẩm cao nhất, Huế có cân bằng ẩm thấp nhất.
D. Hà Nội có cân bằng ẩm thấp nhất, TPHCM có cân bằng ẩm cao nhất.
Câu 5. (Vận dụng) Nguyên nhân gây hiện tượng thời tiết “nồm” ở miền Bắc
nước ta vào cuối mùa đông là do
A. gió mùa Đông Bắc.
B. gió Tây Nam.
C. gió Tín phong bán cầu Bắc.
D. gió Đông Nam.
Câu 6. (Vận dụng) Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, hãy cho biết biểu
đồ khí hậu nào dưới đây có nhiệt độ trung bình các tháng luôn dưới 20°C?
A. Biểu đồ khí hậu Lạng Sơn.
B. Biểu đồ khí hậu Sa Pa.
C. Biểu đồ khí hậu Điện Biên Phủ.
D. Biểu đồ khí hậu Hà Nội.
2.3.4. Hướng dẫn học sinh một số phương pháp, kĩ năng làm bài thi trắc
nghiệm khách quan
a. Hướng dẫn học sinh biết phân tích và xử lý nhanh câu hỏi
Bài thi trắc nghiệm khách quan môn Địa lí trong kì thi THPT Quốc gia
gồm 40 câu (tổng là 10 điểm) và thời gian làm bài là 50 phút (trung bình khoảng
1,25 phút mỗi câu), tuy nhiên số điểm của mỗi câu lại không phụ thuộc vào mức
độ nhận thức khác nhau và đều là 0,25 điểm, do đó trong quá trình làm bài thi
không nhất thiết phải làm theo trình tự câu hỏi từ bé đến lớn. Với mục tiêu đặt ra

là được điểm số cao nhất trong kì thi THPT Quốc gia, do đó tôi đã nhấn mạnh
cho học sinh luôn luôn phải nhớ được: cứ câu nào dễ, nắm chắc chắn thì ưu tiên
làm trước để tạo tâm lí tự tin, hướng thú cho bản thân, tuyệt đối không được
dành quá nhiều thời gian cho các câu hỏi khó ngay từ ban đầu mà lại bỏ qua
nhiều câu hỏi dễ vì không đủ thời gian. Tuy nhiên, tôi cũng lưu ý học sinh là
không được đọc đề quá nhiều lần để tìm câu hỏi dễ làm mất thời gian cho việc
làm bài.
b. Tìm “từ khóa” của mỗi câu hỏi
Từ khóa trong mỗi câu hỏi trắc nghiệm khách quan chính là vấn đề mấu
chốt, quan trọng nhất giúp học sinh không hiểu sai yêu cầu của câu hỏi. Do đó
tôi đã hướng dẫn học sinh khi làm bài phải đọc kĩ câu hỏi, phải tìm được “từ
khóa” là gì? Việc xác định đúng “từ khóa” sẽ giúp học sinh xác định và chọn
đúng phương án trả lời theo yêu cầu.
Ví dụ: Đặc điểm nào dưới đây không phải của sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở
nước ta?
A. Đẩy mạnh thâm canh.
B. Sản xuất tự cấp tự túc.
C. Quy mô sản xuất lớn.
D. Gắn liền với thị trường.
Đối với câu hỏi này, tôi hướng dẫn học sinh phải xác định được các cụm từ
khóa của câu hỏi là các từ được gạch chân, trong đó đặc biệt quan tâm đến từ
không để tránh nhầm lẫn trong quá trình xác định phương án trả lời, từ đó học
sinh sẽ xác định được phương án trả lời là B.
c. Dùng phương pháp loại trừ
Nếu trong quá trình làm thi bài trắc nghiệm khách quan, học sinh không
nhớ chính xác phương án trả lời đúng cho câu hỏi thì không nên chọn phương án
trả lời dựa vào may rủi mà cần dùng phương pháp loại trừ, đây cũng là một kĩ
năng giúp mình tìm ra đáp án đúng một cách hữu hiệu, hơn thế thay vào tìm
10



phương án đúng, các em có thể tìm phương án sai để loại trừ các phương án trả
lời trong câu hỏi.
Ví dụ: Từ vĩ tuyến 160B trở xuống phía nam, gió mùa mùa đông về bản chất là
A. gió mùa Tây Nam.
B. gió mùa Đông Bắc.
C. gió mùa Đông Nam.
D. gió Tín phong Bắc bán cầu.
Khi làm bài gặp dạng câu hỏi này, tôi hướng dẫn học sinh nếu các em
không nhớ kiến thức về loại gió Tín phong Bắc bán cầu, thì các em có thể dùng
phương pháp loại trừ để tìm ra phương án trả lời đúng. Thứ nhất các em xác
định gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Nam chỉ hoạt động vào mùa hạ; thứ
hai gió mùa Đông Bắc hoạt động vào mùa đông nhưng chỉ hoạt động ở miền
Bắc, vậy chỉ còn phương án gió Tín phong Bắc bán cầu là phương án trả lời
đúng trong câu hỏi này.
d. Hướng dẫn học sinh làm quen, luyện tập các dạng câu hỏi thường gặp trong
bài thi trắc nghiệm môn Địa lí
Để đạt điểm số cao trong thi trắc nghiệm khách quan môn Địa lí, thí sinh
không chỉ nắm vững kiến thức, mà còn phải thành thạo các kĩ năng nhận dạng
các dạng câu hỏi khác nhau. Nếu nắm vững được kĩ năng này sẽ giúp học sinh
vào thi chính thức khi đọc câu hỏi các em sẽ cảm thấy quen thuộc, giúp các em
tự tin hơn và làm bài hiệu quả hơn, từ đó sẽ chinh phục được điểm số cao nhất.
Để thực hiện được mục tiêu này, tôi đã cung cấp, hướng dẫn cho học sinh làm
quen, luyện tập các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan thường gặp trong đề
thi như sau:
*Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh: chọn phương án đúng
Đây là dạng câu hỏi không khó, chỉ ở mức độ nhận biết hoặc thông hiểu,
học sinh sẽ dễ đạt được điểm tối đa nếu ôn luyện nghiêm túc, nắm chắc kiến
thức trọng tâm. Với dạng câu hỏi này trong 4 phương án (A,B,C,D) chỉ có một
phương án đúng, các phương án còn lại đều sai.

Ví dụ: Loại đất nào sau đây chiếm diện tích lớn nhất ở Tây Nguyên?
A. Đất đỏ badan.
B. Đất phù sa ngọt.
C. Đất phèn.
D. Đất xám phù sa cổ.
Với dạng câu hỏi này, tôi hướng dẫn học sinh cần hiểu được Tây Nguyên
thuộc địa hình vùng đồi núi, chủ yếu trên nền cổ đá badan, do đó diện tích đất
badan là lớn nhất hoặc hướng dẫn học sinh sử dụng trang 11 Atlat Địa lí Việt
Nam để xác định về phân bố các loại đất ở Tây Nguyên là xác định được
phương án trả lời là phương án A.
* Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh: chọn phương án đúng nhất
Đây là dạng câu hỏi khó, chủ yếu ở mức độ thông hiểu và vận dụng, học
sinh khó lựa chọn phương án đúng vì cả 4 phương án (A,B,C,D) đều đúng
nhưng chỉ có một phương án đúng nhất, quan trọng nhất, quyết định nhất, chủ
yếu nhất,...
Ví dụ: Để phát triển cây công nghiệp lâu năm trên quy mô lớn ở Tây Nguyên,
biện pháp quan trọng hàng đầu là
A. thay đổi tập đoàn giống cây trồng.
B. xây dựng cơ sở chế biến gắn với vùng chuyên canh.
11


C. đưa dân cư từ các vùng khác đến.
D. đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Đối với dạng câu hỏi này, tôi hướng dẫn học sinh ngoài việc nắm vững
các kiến thức về việc khai thác thế mạnh trong trồng cây công nghiệp lâu năm ở
Tây Nguyên mà còn phải hiểu và vận dụng được các kiến thức về vấn đề phát
triển các ngành công nghiệp ở nước ta,… để giải quyết yêu cầu câu hỏi. Từ các
kiến thức đó giúp học sinh hiểu được với vùng chuyên canh việc xây dựng cơ sở
chế biến sẽ tăng quy mô, tăng hiệu quả kinh tế và từ đó xác định phương án trả

lời đúng là phương án B.
* Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh: chọn phương án phủ định
Bên cạnh các câu hỏi chọn phương án đúng, trong đề thi cũng xuất hiện
dạng câu hỏi phủ định. Dạng câu hỏi này thường gây hiểu sai về sự vật, hiện
tượng Địa lí đối với học sinh khi đọc câu hỏi không kĩ. Các cụm từ thường được
sử dụng trong dạng câu hỏi này là không đúng, không phải, không chính xác,
chưa chính xác,…
Ví dụ: Đặc điểm nào sau đây không phải là biểu hiện thiên nhiên Việt Nam chịu
ảnh hưởng sâu sắc của biển?
A. Lượng mưa lớn.
B. Chịu ảnh hưởng thường xuyên của bão.
C. Miền núi chịu nhiều lũ quét.
D. Địa hình ven biển đa dạng.
Đối với dạng câu hỏi này, tôi hướng dẫn học sinh phải biết phân tích và
hiểu được ảnh hưởng của biển đến thiên nhiên Việt Nam như: Do giáp biển nên
các khối khí đi qua biển thường được tiếp thêm hơi ẩm và thổi vào đất liền
thường gây mưa lớn; Biển Đông là nơi có sự chênh lệch khí áp nên thường xuất
hiện áp thấp nhiệt đới và bão nên thiên nhiên Việt Nam thường xuyên chịu ảnh
hưởng của bão; Mặt khác địa hình ven biển thường xuyên chịu tác động của
sóng biển nên đã tạo ra các dạng địa hình khác nhau; Riêng miền núi chịu nhiều
lũ quét lại chủ yếu do địa hình dốc, mất lớp phủ thực vật nên khi có mưa thường
gây ra lũ quét là không phải tác động trực tiếp của biển, từ đó giúp học sinh hiểu
đúng lũ quét ở miền núi không phải do mưa lớn gây ra. Nên phương án đúng
cho câu hỏi này là phương án C.
* Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh: căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam
Đối với dạng câu hỏi căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam, để trả lời được
dạng câu hỏi này tôi hướng dẫn học sinh phải biết nhận dạng kí hiệu và đọc kí
hiệu, thông tin trong Atlat Địa lí Việt Nam (trong Atlat Địa lí Việt Nam có 2
phần chú giải: chú giải chung ở trang 3 và chú giải riêng ở từng trang).
Ví dụ: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, cho biết khu vực nào chịu ảnh

hưởng của gió Tây khô nóng rõ nét nhất ở Việt Nam?
A. Tây Bắc.
B. Duyên hải Nam Trung Bộ.
C. Đồng Bằng sông Hồng.
D. Bắc Trung Bộ.
Với dạng câu hỏi này, tôi hướng dẫn học sinh xác định vị trí của các vùng
lãnh thổ trên bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam, sau đó xác định kí hiệu về gió
Tây khô nóng (kí hiệu tại trang 9 Atlat Địa lí Việt nam). Từ đó hướng dẫn học
sinh quan sát khu vực nào trong 4 khu vực trên có kí hiệu về gió Tây khô nóng,
từ đó học sinh sẽ chọn được phương án đúng cho câu hỏi này là phương án D.
12


* Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh: căn cứ vào bảng số liệu
Với dạng câu hỏi phải căn cứ vào bảng số liệu thống kê lại có nhiều cách
hỏi khác nhau: chọn nhận xét (phương án) đúng hoặc sai trong 4 phương án đã
cho, chọn dạng biểu đồ thích hợp nhất, hoặc phải xử lí số liệu để có kết quả chọn
phương án trả lời,… Với cách hỏi như thế nào? tôi đều hướng dẫn học sinh phải
thực hiện quy trình chung gồm 4 bước sau:
Bước 1: Đọc yêu cầu câu hỏi.
Bước 2: Xem xét kĩ các số liệu đã cho.
Bước 3: Tìm ra mối tương quan hay tính quy luật giữa các số liệu.
Bước 4: Trả lời theo yêu cầu câu hỏi.
Ví dụ 1: Cho bảng số liệu:
Cơ cấu doanh thu từ du lịch phân theo thành phần kinh tế nước ta
giai đoạn 2005 – 2014
(Đơn vị: %)

Thành phần kinh tế
2005

2009
2013
2014
Nhà nước
44,0
35,4
26,7
16,0
Ngoài nhà nước
33,6
48,4
63,2
72,0
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
22,4
16,2
10,1
12,0
Từ bảng số liệu trên, để thể hiện cơ cấu doanh thu du lịch phân theo thành
phần kinh tế nước ta năm 2009 và 2014, loại biểu đồ nào sau đây là thích hợp
nhất?
A. Biểu đồ đường.
B. Biểu đồ tròn.
C. Biểu đồ miền.
D. Biểu đồ cột.
Đối với dạng câu hỏi lựa chọn biểu đồ thích hợp từ bảng số liệu, tôi yêu
cầu học sinh phải nắm vững kĩ năng xác định dạng biểu đồ như sau:
+ Biểu đồ cột: thể hiện đối tượng theo các mốc thời gian, theo không gian,
ngành, lĩch vực,.. (Trong đó: Cột nhóm thể hiện số liệu chỉ có thành phần, không
có tổng; Cột chồng thể hiện số liệu có tổng và thành phần,..)

+ Biểu đồ đường: thể hiện tốc độ tăng trưởng, sự phát triển theo thời gian.
+ Biểu đồ kết hợp cột - đường: thể hiện 2 đối tượng có đơn vị tính khác nhau về
thời gian. (Trong đó: Cột nhóm - đường thể hiện số liệu chỉ có thành phần,
không có tổng; Cột chồng - đường thể hiện số liệu có tổng và thành phần,..)
+ Biểu đồ tròn: thể hiện quy mô và cơ cấu (số liệu theo không gian hoặc từ 3
năm trở xuống về thời gian).
+ Biểu đồ tròn và cột chồng (số liệu %): thể hiện cơ cấu.
+ Biểu đồ miền: thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu. (số liệu từ 4 năm trở lên về thời
gian).
Lưu ý: Trên đây chỉ là các dẫn chứng về chọn biểu đồ, thực tế dạy học tôi đã
hướng dẫn học sinh chi tiết từng loại biểu đồ cụ thể.
Từ các kĩ năng xác định dạng biểu đồ trên, tôi hướng dẫn học sinh xác định
và gạch chân các cụm từ khóa là thể hiện cơ cấu, năm 2009 và 2014. Từ các từ
khóa đã được xác định học sinh sẽ biết được yêu cầu là thể hiện cơ cấu và chỉ
thể hiện cho 2 năm nên dễ dạng chọn được phương án trả lời là phương án B.
Ví dụ 2: Cho bảng số liệu:
13


Diện tích và sản lượng lúa của nước ta, giai đoạn 2005 – 2014
Chỉ số
2005
2010
2012
2014
Diện tích (nghìn ha)
7329
7489
7761
7816

Sản lượng (nghìn tấn)
35833
40006
43738
44975
Từ bảng số liệu trên, cho biết nhận xét nào sau đây không đúng về diện tích
và sản lượng lúa cả năm của nước ta, giai đoạn 2005 - 2014?
A. Diện tích lúa nước ta biến động trong giai đoạn 2005 - 2014.
B. Diện tích lúa nước ta tăng liên tục trong giai đoạn 2005 - 2014.
C. Sản lượng lúa có tốc độ tăng nhanh hơn diện tích lúa trong giai đoạn 2005 2014.
D. Sản lượng lúa nước ta tăng liên tục trong giai đoạn 2005 - 2014.
Đối với dạng câu hỏi này, trước hết tôi hướng dẫn học sinh xác định yêu
cầu câu hỏi; tiếp theo tôi hướng dẫn học sinh lần lượt phân tích (xử lí số liệu nếu
cần), đối chiếu từng phương án với bảng số liệu và kết luận phương án đó đúng
hay sai so với bảng số liệu, cuối cùng lại căn cứ vào yêu cầu để chọn phương án
đúng là A.
* Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh: căn cứ vào biểu đồ
Đối với dạng câu hỏi căn cứ vào biểu đồ thì có một số cách hỏi như chọn
nhận xét (phương án) đúng hoặc sai trong 4 phương án đã có, hoặc xác định nội
dung thể hiện của biểu đồ, hoặc xử lí số liệu từ biểu đồ,… Để trả lời cần tiến
hành quy trình chung 3 bước sau:
Bước 1: Xem xét kĩ biểu đồ đã cho.
Bước 2: Tìm ra mối liên hệ hoặc tính quy luật giữa các đối tượng địa lí được thể
hiện trên biểu đồ.
Bước 3: Xác định yêu câu và trả lời theo yêu cầu câu hỏi.
Ví dụ : Cho biểu đồ sau

Biểu đồ trên thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng diện tích một số loại cây trồng ở nước ta
năm 2005 và năm 2014.


14


B. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi quy mô và cơ cấu diện tích một số loại cây trồng
ở nước ta năm 2005 và năm 2014.
C. Biểu đồ thể hiện tình hình phát triển diện tích một số loại cây trồng ở nước ta
năm 2005 và năm 2014.
D. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi diện tích một số loại cây trồng ở nước ta năm
2005 và năm 2014.
Đối với dạng câu hỏi này, tôi hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức, kĩ
năng về chọn dạng biểu đồ phù hợp nhất từ bảng số liệu để xác định phương án
trả lời đúng. Biểu đồ tròn dùng để thể hiện cơ cấu và quy mô của các đối tượng
địa lí theo thời gian chỉ có từ 3 năm trở xuống, do đó phương án trả lời đúng là
phương án B.
2.3.5. Hướng dẫn học sinh luyện giải đề thi trắc nghiệm khách quan theo
cấu trúc đề thi THPT Quốc gia
Câu thành ngữ “Văn ôn, võ luyện” đã được ông cha ta thường xuyên sử
dụng trong việc dạy dỗ cháu, con trong quá trình học tập, tu dưỡng. Để đạt được
điểm số cao nhất trong kì thi THPT Quốc gia, việc hướng dẫn học sinh luyện
giải các đề thi theo cấu trúc của Bộ Giáo dục và Đào tạo là giải pháp không thể
thiếu được. Do đó trong suốt quá trình dạy học, đặc biệt là giai đoạn ôn tập thi
THPT Quốc gia theo theo kế hoạch của nhà trường, tôi đã căn cứ theo cấu trúc
của đề thi minh họa (tham khảo) để xây dựng hệ thống các đề phục vụ cho học
sinh luyện giải đề.
Thông qua việc học sinh được luyện giải các đề, sẽ giúp học sinh nắm vững
hơn cấu trúc đề thi về mặt nội dung (bài/chủ đề) cũng như các mức độ nhận thức
(nhận biết - thông hiểu - vận dụng; lí thuyết - thực hành) theo quy định hiện
hành của Bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Với câu thành ngữ “ Chăm hay không bằng tay quen” cho thấy: Việc tổ

chức học sinh được luyện giải các đề sẽ giúp học sinh làm quen và rèn luyện
thành thạo kĩ năng làm bài phù hợp, hiệu quả theo thời gian quy định của môn
thi. Đặc biệt việc luyện giải đề đã rút ra được cho học sinh những kinh nghiệm
vô cùng bổ ích để xử lí các tình huống trong quá trình làm bài khi gặp những
câu hỏi khó, tốn nhiều thời gian hoặc còn có sự do dự khi quyết định chọn
phương án trả lời để không tốn quá nhiều thời gian cho câu hỏi chưa chắc chắn
này trong khi còn nhiều câu hỏi khác đơn giản hơn chưa làm.
Thông qua được luyện giải thường xuyên các đề thi sẽ tạo cho học sinh có
được tâm lí, kĩ năng tốt nhất khi làm bài trong kì thi chính thức; giúp cho học
sinh trách được sự bất ngờ, mới lạ hoặc hoang mang, lúng túng khi làm bài thi,...
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Đối tượng kiểm nghiệm
Để có cơ sở đánh giá về hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tế dạy
học, tôi chọn 2 lớp 12 của Trường trung học phổ thông Triệu Sơn 3, cụ thể:
- Học sinh ở lớp đối chứng: 12C2 (năm học 2017 – 2018)
- Học sinh ở lớp thực nghiệm: 12C1 (năm học 2017 – 2018)

15


Các lớp được chọn tham gia nghiên cứu cho đề tài có nhiều điểm tương
đồng nhau về tỉ lệ học sinh, kết quả điểm trúng tuyển vào lớp 10, ý thức học tập
của học sinh... đặc biệt là năng lực học tập và kết quả điểm kiểm tra môn Địa lí
trước khi tác động.
2.4.2. Cơ sở thực nghiệm
Tôi sử dụng kết quả thi khảo sát lần 1 do nhà trường tổ chức trong năm học
2017 - 2018 và kì thi THPT Quốc gia năm 2018 của học sinh ở 2 lớp 12C2 (lớp
đối chứng) và lớp 12C1 (lớp thực nghiệm) để làm cơ sở kiểm nghiệm.
Ghi chú:

Điểm trước khi tác động là điểm khảo sát lần 1 do nhà trường tổ chức vào
đầu tháng 11 năm 2017, điểm sau khi tác động là điểm trong kì thi THPT Quốc
gia năm 2018. (Đề gồm 40 câu, thời gian làm bài 50 phút)
2.4.3. Kết quả kiểm nghiệm
a. Trước tác động
- Kết quả khảo sát chất lượng môn Địa lí của học sinh lớp 12C1 năm học 2017
-2018 như sau:
Số HS
9 - 10
8 – 8,75
7 – 7,75
6 - 6,75
5 -5,75
< 5,0
dự thi
SL % SL % SL
%
SL
% SL % SL %
44
0 0,0 1 2,3 5 11,4 13 29,5 15 34,1 10 22,7
- Kết quả khảo sát chất lượng môn Địa lí của học sinh lớp 12C2 năm học 2017 2018 như sau:
Số HS
9 - 10
8 – 8,75
7 – 7,75
6 - 6,75
5 -5,75
< 5,0
dự thi

SL % SL % SL
%
SL
% SL % SL %
43
0 0,0 2 4,7 4
9,3 13 30,2 14 32,5 10 23,3
b. Sau tác động
- Kết quả thi THPT Quốc gia môn Địa lí của học sinh lớp 12C1 năm 2018 như
sau:
Số HS
9 - 10
8 – 8,75
7 – 7,75
6 - 6,75
5 -5,75
< 5,0
dự thi
SL % SL %
SL
%
SL
%
SL % SL %
44
5 11,4 15 34,1 10 22,7 10 22,7 4 9,1 0 0,0
- Kết quả thi THPT Quốc gia môn Địa lí của học sinh lớp 12C2 năm 2018 như
sau:
Số HS
9 - 10

8 – 8,75 7 – 7,75
6 - 6,75
5 -5,75
< 5,0
dự thi
SL
% SL % SL % SL % SL % SL %
43

0

0,0

2

4,7

4

9,3

15

34,9

17

39, 5 11,6
5
Như vậy sau khi so sánh kết quả của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

trước và sau khi tác động là rất khác nhau, cụ thể:

16


- Đối với lớp đối chứng: tỉ lệ học sinh có điểm dưới điểm 5,0 trước khi tác động
là cao (chiếm 23,3%) và sau khi tác động có thay đổi (chiếm 11,6%) trong tổng
số học sinh. Tỉ lệ học sinh có điểm 5,0 - 5,75 trước khi tác động là cao (chiếm
32,5%) và sau khi tác động có thay đổi (chiếm 39,5%) trong tổng số học sinh. Tỉ
lệ học sinh có điểm 6,0 - 6,75 trước khi tác động là cao (chiếm 30,2%) và sau
khi tác động có thay đổi (chiếm 34,9 %). Nhưng tỉ lệ học sinh có điểm từ 7,0 trở
lên trước khi tác động là rất thấp (chiếm 14,0%) và sau khi tác động vẫn chiếm
14,0 % trong tổng số học sinh, đặc biệt không có học sinh nào đạt điểm 9 và
điểm 10. Có nghĩa là kết quả thi có tiến bộ đó là giảm thiểu được học sinh đạt
điểm dưới trung bình nhưng chưa đạt mục tiêu có điểm cao trong kì thi THPT
Quốc gia.
- Đối với lớp thực nghiệm: Tỉ lệ học sinh có điểm dưới 5,0 điểm (dưới trung
bình) trước khi tác động còn cao (chiếm 22,7%) nhưng sau khi tác động đã thay
đổi đáng mừng là không còn học sinh có điểm dưới 5,0 điểm. Tỉ lệ học sinh có
điểm 5,0 - 5,75 trước khi tác động là cao (chiếm 34,1%) và sau khi tác động có
thay đổi đáng kể giảm xuống còn 9,1% trong tổng số học sinh. Tỉ lệ học sinh có
điểm 6,0 - 6,75 trước khi tác động là cao (chiếm 29,5%) và sau khi tác động có
giảm (chiếm 22,7 %) tổng số học sinh. Nhưng tỉ lệ học sinh có điểm 7,0 -7,75
trước khi tác động là thấp (chiếm 11,4 %) và sau khi tác động tăng lên (chiếm
22,7 %) trong tổng số học sinh, tăng 11,3 %, đặc biệt là điểm từ 8,0 - 8,75 trước
khi tác động là rất thấp (chiếm 2,3 %) tổng số học sinh, sau khi tác động tăng lên
31,8 % (chiếm 34,1 %); Đáng nói là điểm 9 - 10 trước tác động chưa có học sinh
nào đạt, sau tác động có 5 học sinh đạt điểm 9 và điểm 10 nâng tỉ lệ từ 0,0% lên
11,4 % tổng số học sinh. Từ các số liệu trên khẳng định kết quả thi của học sinh
đã có chuyển biến rất tích cực và đạt được mục tiêu thi THPT Quốc gia đạt điểm

cao.
Tóm lại, sau khi tổng hợp thông tin từ kết quả học sinh dự thi môn Địa lí
trong kì thi THPT Quốc gia năm 2018. Từ kết quả kiểm nghiệm trên cho thấy
việc bồi dưỡng năng lực thi trắc nghiệm khách quan môn Địa lí cho học sinh đã
đưa lại những chuyển biến rõ rệt.

17


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Việc áp dụng đề tài “Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực thi trắc
nghiệm khách quan môn Địa lí cho học sinh nhằm đạt kết quả cao trong kì
thi THPT Quốc gia” tại Trường THPT Triệu Sơn 3 sẽ thay đổi được thực trạng
dạy và học môn Địa lí trong các trường Trung học phổ thông hiện nay. Đặc biệt
đã tạo điều kiện cho học sinh phát huy được tối đa năng lực học tập của bản thân
trong quá trình học tập, đã thay đổi đáng kể nhận thức của học sinh khi học và
thi môn Địa lí trong bối cảnh hiện nay. Đề tài có tính khả thi cao và dễ phổ biến
rộng rãi trong công tác hướng dẫn học sinh ôn luyện và làm bài thi trắc nghiệm
khách quan nhằm đạt điểm cao trong kì thi THPT Quốc gia ở những năm học
tiếp theo. Đồng thời tạo động lực tốt để các giáo viên dạy môn Địa lí ở các
trường THPT tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy và học môn Địa lí để
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra.
3.2. Kiến nghị
Để không ngừng phát triển năng lực học và làm bài thi trắc nghiệm khách
quan nhằm đạt điểm cao cho học sinh, trong quá trình dạy học Địa lí tại trường
THPT, đòi hỏi:
Đối với giáo viên, phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn để đổi mới được phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
Đối với các cấp lãnh đạo, cần phải quan tâm về cơ sở vật chất như: trang

thiết dạy học, mở ở các lớp bồi dưỡng, hội thảo về đổi mới phương pháp, hình
thức dạy học, khuyến khích và động viên giáo viên tích cực đổi mới phương
pháp, hình thức dạy học.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các đồng nghiệp sẽ quan tâm và
nghiên cứu để áp dụng. Từ đó sẽ thay đổi đáng kể thực trạng dạy và học Địa lí
trong trường THPT hiện nay.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Hoàng Thị Huệ

18



×