Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phát huy tính tích cực của học sinh bằng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm qua các bài chương 4 một số quy luật của lớp vỏ địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN NGUYÊN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM

QUA CÁC BÀI CHƯƠNG IV “MỘT SỐ QUY LUẬT CỦA
LỚP VỎ ĐỊA LÍ” PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
(SGK ĐỊA LÍ 10 – CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)

Người thực hiện: Nguyễn Thị Phương Chi
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN môn: Địa lí

THANH HOÁ NĂM 2018
0


MỤC LỤC
Trang
A. Mở đầu:
I. Lí do lựa chọn đề tài………………………….......…………………. 1
II. Mục đích nghiên cứu…………………………… ….……………… 1
III. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu và giá trị sử dụng của đề tài…..… . 2
IV. Phương pháp nghiên cứu………………………………………….. 3
B. Nội dung đề tài:
1. Cơ sở lí luận chung của đề tài………………………………………. 4
2. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học hợp tác……………….. ..6
3. Quy trình thực hiện dạy học hợp tác………………………………. ..6


4 . Kế hoạch bài học thực nghiệm…………………....………………...9
C. Kết luận:
I. Kết quả kiểm nghiệm đề tài...…………………………………….. 18
II. Đánh giá………………………………………………………… .. 18
Tài liệu tham khảo:...........................................................................................20

1


A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong giảng dạy môn địa lí có thể sử dụng rất nhiều phương pháp và kĩ
thuật dạy học khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả bài học. Phương pháp dạy học
có ý nghĩa rất quan trọng, có thể quyết định việc tiếp thu kiến thức của học sinh.
Những kiến thức trong chương trình địa lí lớp 10 là những kiến thức cơ sở,
nền tảng để học sinh tiếp thu những kiến thức của lớp 11,12. Chương trình địa lí
10 là chương trình của đầu cấp học cung cấp những hiểu biết căn bản nhất,
những khái niệm, những quy luật và kiến thức chung về địa lí, đó là vốn tri thức
rộng, trừu tượng, khó nắm bắt. Để làm tốt việc truyền tải và cung cấp kiến thức
tới học sinh đòi hỏi mỗi giáo viên phải biết sử dụng khéo léo các phương pháp
dạy học, trong đó có thể kể tới phương pháp dạy học hợp tác.
Đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học là nhiệm
vụ cần thiết. Kết hợp với ý thức tự giác học tập của học sinh sẽ nâng cao hiệu
quả dạy học. Với mong muốn được chia sẻ và bày tỏ một số kinh nghiệm đã
thực hiện khi giảng dạy địa lí 10, tôi chọn đề tài: Phát huy tính tích cực của
học sinh bằng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm qua các bài chương
4 “ Một số quy luật của lớp vỏ địa lý” – phần địa lí tự nhiên (SGK địa lí 10 Chương trình chuẩn)
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong việc cung cấp tri thức đến cho
học sinh của giáo viên địa lí.

- Giúp học sinh có khả năng tiếp nhận kiến thức, làm chủ, tự lực chiếm
lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo và tự hoàn thiện kiến thức trên cơ sở
những tri thức giáo viên đã nghiên cứu, truyền tải thông qua phương pháp dạy
học hợp tác trong một số tiết học.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA
ĐỀ TÀI
1. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn trong việc nghiên cứu sử dụng phương pháp dạy học hợp tác
đối với một số tiết trong chương 4 phần địa lí tự nhiên lớp 10 (Chương trình
chuẩn).
- Đề tài còn được thực hiện nghiên cứu cụ thể vào tiết 21 - bài 21 – “ Quy
luật địa đới và quy luật phi địa đới” (địa lí 10).
2. Đối tượng nghiên cứu.

2


Đối tượng mà đề tài hướng tới nghiên cứu và áp dụng thực nghiệm là học
sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên.
3. Giá trị sử dụng của đề tài
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng
dạy các tiết trong chương 4 “ Một số quy luật của lớp vỏ địa lý” phần địa lí tự
nhiên – SGK địa lí 10 (Chương trình chuẩn). Đặc biệt trong giảng dạy tiết 21 bài 21 - “Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới” Có thể dùng cho học sinh
nghiên cứu, tìm tư liệu tham khảo giúp cho việc học tập được hiệu quả hơn.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp khái quát hoá các kinh nghiệm giảng dạy trong nhiều năm
và kinh nghiệm qua nhiều năm thực hiện đổi mới chương trình và SGK cấp
THPT. Phương pháp này còn được thực hiện thông qua công tác dự giờ thăm lớp
của các đồng nghiệp.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện giảng dạy tại các lớp: 10C3,

10C4, 10C5, 10C6, 10C7 năm học 2017 – 2018.
- Phương pháp điều tra đánh giá: điều tra sau khi thực hiện giáo án thực
nghiệm, thông qua giờ kiểm tra ở trên lớp và đánh giá kết quả giờ học của học
sinh

3


B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI
1. Quan niệm về dạy học hợp tác :
Đây là một PPDH mà "Học sinh được phân chia thành từng nhóm nhỏ
riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông
qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được
tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung". [1]
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm giúp các thành viên trong nhóm
chia sẽ các băn khoăn, kinh nghiện của bản thân cùng nhau xây dựng nhận thức
mới bằng cách nói ra những diều đang suy nghĩ mỗi người có thể nhận rõ trình
độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học thêm những gì. Bài
học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ
động từ giáo viên.[2]
Trong dạy học hợp tác giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động trong
những nhóm nhỏ để học sinh cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một
thời gian nhất định. Trong nhóm dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học sinh kết
hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác
cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao.
Những nhiệm vụ học tập giao cho học sinh cần phải khuyến khích sự phối
hợp của các thành viên trong nhóm (nhóm trưởng, thư kí, người quản lí thời
gian, các thành viên…). Cần hình thành thói quen học tập hợp tác cho học sinh.
Trong học tập hợp tác, học sinh học cách chia sẻ, giúp đỡ và tôn trọng lẫn nhau,

tăng cường sự tham gia và nâng cao hiệu quả học tập.
2. Những ưu điểm, hạn chế và điều kiện thực hiện có hiệu quả phương pháp
dạy học hợp tác: [1]
2.1. Ưu điểm:
Học sinh được học cách cộng tác trên nhiều phương diện.
Học sinh được nêu quan điểm của mình, được nghe quan điểm của bạn
khác trong nhóm, trong lớp; được trao đổi, bàn luận về các ý kiến khác nhau và
đưa ra lời giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao cho nhóm. Qua cách học đó, kiến
thức của học sinh sẽ bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan
khoa học, tư duy phê phán của học sinh được rèn luyện và phát triển.
Các thành viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm,
hiểu biết của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới và học hỏi
lẫn nhau. Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do

4


được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm, được tham gia trao đổi,
trình bày vấn đề nêu ra. Học sinh hào hứng khi có sự đóng góp của mình vào
thành công chung của cả lớp.
Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên học sinh, đặc biệt là những em nhút
nhát, trở nên tự tin hơn; các em học được trình bày ý kiến của mình, biết lắng
nghe có phê phán ý kiến của bạn; từ đó, giúp học sinh dễ hòa nhập vào cộng
đồng nhóm, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
Giúp tăng vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của học sinh thêm phong
phú; kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác của học sinh được phát triển.
Nâng cao kết quả học tập
Phát triển năng lực lãnh đạo, tổ chức, năng lực hợp tác của học sinh.
Tăng cường đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá trong nhóm học sinh có
điều kiện để so sánh đối chiếu với người khác. Từ đó tự đánh giá, điều chỉnh bản

thân cho phù hợp và thích ứng được với những đòi hỏi của nhà trường và xã hội.
Đồng thời qua hoạt động hợp tác theo nhóm nhỏ, tính chủ quan phiến diện của
cá nhân sẽ mất dần và được thay thế bằng tư duy khách quan, khoa học.
Ngoài ra, khi tổ chức học tập theo nhóm giáo viên còn tiếp thu được ý
kiến và kinh nghiệm của người học.
2.2 Hạn chế.
Một số học sinh do nhút nhát hoặc vì một lí do nào đó không tham gia vào
hoạt động chung của nhóm, nên nếu giáo viên không phân công hợp lí có thể
dẫn đến tình trạng chỉ có một vài học sinh khá và nhiệt tình tham gia còn đa số
học sinh khác không hoạt động.
ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn gay gắt với nhau
(nhất là đối với các môn Khoa học xã hội như môn Địa lý).
Thời gian có thể bị kéo dài.
Với những lớp có sĩ số đông hoặc lớp học chật hẹp, bàn ghế khó di
chuyển thì khó tổ chức hoạt động nhóm. Khi tranh luận, dễ dẫn tới lớp ồn ào,
ảnh hưởng đến các lớp khác.
2.3 Dạy học hợp tác theo nhóm đạt hiệu quả cao khi có các điều kiện sau:
Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để hoàn thành
nhiệm vụ nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động động cá nhân thì mới nên
sử dụng phương pháp này.[3]
Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một
chủ đề đã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.
Phòng học có đủ không gian.
Có thể di chuyển được bàn ghế.

5


Nhiệm vụ học tập đủ khó và phù hợp để thực hiện dạy học hợp tác.
Giáo viên cần hiểu rõ bản chất của phương pháp dạy học hợp tác, tránh

hình thức, hời hợt.
Cần tạo cho học sinh thói quen học tập hợp tác, hình thành các kĩ năng
điều khiển, tổ chức và các kĩ năng xã hội.
Thời gian đủ để học sinh thảo luận nhóm và trình bày kết quả.
2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC:
Phương pháp dạy học hợp tác giúp phát triển ở người học năng lực sáng
tạo cá nhân, năng lực giải quyết vấn đề, do đó đề cao vai trò của người học: học
bằng hoạt động, thông qua những hoạt động cụ thể được giao theo nhiệm vụ của
chính người học, để chiếm lĩnh kiến thức, hình thành năng lực và những phẩm
chất công dân tương lai. Giáo viên giữ vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, giúp
đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh có thể thực hiện các hoạt động học tập
một cách hiệu quả.
Trong giáo dục phổ thông hiện nay, dạy học hợp tác theo nhóm đã được
thực hiện nhưng chưa thực sự hiệu quả do một số hạn chế như:
Hạn chế do không gian lớp học: lớp đông, phòng học hẹp, khó tổ chức
Hạn chế do quỹ thời gian và không biết cách điều tiết thời gian: cần nhiều
thời gian cho thảo luận nhưng giờ học chỉ có 45 phút.
Một số học sinh tính tự giác chưa cao: trong học tập theo nhóm học sinh
yếu thường hay ỷ lại vì đã có một số học sinh giỏi làm việc và báo cáo kết quả.
Hiệu quả không cao nếu tổ chức nhóm chỉ là hình thức, hời hợt.
Vì thế, nhiều giáo viên vẫn còn ngại sử dụng phương pháp dạy học hợp
tác. Có thể do nhận thức chưa đầy đủ về những lợi ích rất lớn của phương pháp
dạy học hợp tác đem lại; có thể do ngại nghiên cứu, tìm tòi đổi mới phương
pháp dạy học hoặc do sợ thiếu thời gian lên lớp, không quản lí được lớp học…
Giờ dạy, nếu có sử dụng các phương pháp dạy học tích cực thì được ghi nhận đó
là sự cố gắng của giáo viên, còn nếu không thì cũng chẳng sao. Vì vậy, chất
lượng giờ dạy và học nhìn chung là chưa cao.
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi cho thấy một điều rằng: khi giáo viên tích
cực, chủ động sử dụng phương pháp dạy học hiện đại thì hiệu quả dạy và học
cao hơn nhiều so với dạy học thụ động, truyền thống.

3. QUY TRÌNH THỰC HIỆN DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM
3.1. Các cách thành lập nhóm.
Có nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên
áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Có thể theo sổ điểm danh, theo
màu sắc, theo biểu tượng, theo giới tính, theo vị trí ngồi, hoặc có cùng sự lựa

6


chọn,... ở mỗi bài học sẽ có sự phân chia nhóm khác nhau để học sinh có điều
kiện giao lưu, học hỏi, bổ trợ kiến thức, kỹ năng cho nhau và tránh đi sự nhàm
chán.
3.2. Chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp:
Trong thực tế dạy học, tổ chức cho học sinh học tập hợp tác là cần thiết,
có hiệu quả khi: có đủ thời gian để thực hiện nhiệm vụ học tập; nhiệm vụ học
tập có tính chất tương đối khó hoặc rất khó. Do đó vần huy động kinh nghiệm
của nhiều học sinh, cần chia sẻ nhiệm vụ cho nhiều học sinh hoặc cần có ý kiến
tranh luận, thảo luận để thống nhất một vấn đề có nhiều cách hiểu khác nhau
hoặc có ý kiến đa dạng, phong phú...
Dạy học hợp tác có thể áp dụng được trong nhiều bài, nhiều phần nhỏ của
các bài ở môn địa lí. Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi trình bày kinh nghiệm
của bản thân khi sử dụng phương pháp dạy học hợp tác trong các bài ở chương 4
thuộc phần địa lí tự nhiên. Đây là những tiết học với khối lượng kiến thức tương
đối lớn và tổng hợp, đòi hỏi học sinh phải thực hiện nhiều hoạt động để tiếp
nhận kiến thức. Đặc biệt nội dung các bài học rất phù hợp để sử dụng phương
pháp dạy học hợp tác.
* Ví dụ trong bài 20 nội dung yêu cầu:
Nghiên cứu sơ đồ lớp vỏ địa lí của Trái đất hình 20.1 và một số tranh ảnhvề sự
tán phá rừng, xói mòn đất, lũ lụt.
Nghiên cứu theo trình tự sau để biết:

Trình bày được khái niệm về quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa
lí; nguyên nhân, các biểu hiện và ý nghĩa thực tiễn của quy luật này.
Phân tích mối quan hệ, tác động qua lại giữa các thành phần tự nhiên.
Giáo viên cần căn cứ vào đặc điểm dạy học hợp tác để lựa chọn nội dung cho
phù hợp, không nên lạm dụng, áp dụng một cách máy móc, mang tính hình thức
sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh và thời gian của giờ học. Các bài
phần địa lí tự nhiên lớp 10 đều có chung một trình tự nghiên cứu cho nhiều đối
tượng nên giáo viên có thể sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để đem lại
hiệu quả cao nhất trong dạy học.
3.3. Thiết kế kế hoạch bài học địa lí sử dụng phương pháp dạy học hợp tác
theo nhóm:
Xuất phát từ mục tiêu, nội dung của bài học giáo viên cần thiết kế các
hoạt động dạy học trong đó xác định hoạt động nào cần tổ chức hoạt động theo
nhóm
Cần thiết kế hoạt động nhóm một cách cụ thể, chi tiết: giáo viên phải giao
nhiệm vụ phù hợp với khả năng của học sinh, nhiệm vụ của nhóm, cách chia

7


nhóm, phân công nhóm trưởng, thư kí và nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên
trong nhóm.
Thiết kế các phiếu giao việc tạo điều kiện cho học sinh có thể dễ dàng
hiểu rõ nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả nhóm
Chuẩn bị thiết bị, đồ dùng dạy học: đảm bảo phù hợp để tạo điều kiện cho
các nhóm học sinh hoạt động
Ví dụ: Bài 20 – Lớp vỏ địa lí, Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa
lí giáo viên có thể thực hiện ở hoạt động 2 chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm
khoảng 10 học sinh nghiên cứu theo phiếu phân công nhiệm vụ
như sau:

THÀNH VIÊN
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỤ THỂ CHO TỪNG TV
(TV)
Nhóm trưởng Phân công, điều khiển, nhắc nhở các thành viên
- Ghi chép nội dung thảo luận
Thư kí
- Có thể là người trình bày
Làm rõ khái niệm về quy luật thống nhất và hoàn chỉnh lớp
TV1,2
vỏ địa lí.
TV3,4
Nêu và phân tích nguyên nhân hình thành quy luật.
Tìm các ví dụ ngoài SGK làm rõ biểu hiện minh chứng và lập
TV5.6,7,8
luận làm rõ quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa
lí.
3.4. Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm:
Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập hoặc nêu vấn đề cần tìm hiểu và phương
pháp học tập cho toàn lớp.
Phân công nhóm học tập và bố trí vị trí hoạt động của nhóm phù hợp theo
thiết kế: Nhóm trưởng, thư kí và các thành viên.
Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm học sinh: Có thể là một nhiệm vụ riêng biệt
hoặc nhiều nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ. Giáo viên cần nêu rõ thời gian
thực hiện và sản phẩm của mỗi nhóm.
Hướng dẫn hoạt động của nhóm học sinh: Nhóm trưởng điều khiển hoạt
động của nhóm, các thành viên hoạt động cá nhân chia sẻ kinh nghiệm và thảo
luận, thống nhất kết quả, thư kí ghi kết quả của các thành viên, phân công đại
diện trình bày.
Giáo viên theo dõi, điều khiển, hướng dẫn và hỗ trợ các nhóm. Tổ chức
cho học sinh báo cáo kết quả và đánh giá.

Giáo viên hướng dẫn học sinh lắng nghe và phản hồi tích cực. Sau khi học
sinh nhận xét, giáo viên chốt lại kiến thức cơ bản, tránh tình trạng giáo viên
giảng lại toàn bộ các vấn đề học sinh đã trình bày.
8


IV. KẾ HOẠCH BÀI HỌC THỰC NGHIỆM.
TIẾT 21- BÀI 21:
QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI
I - MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, học sinh đạt được:
1. Kiến thức
- Nắm được khái niệm về quy luật địa đới, nguyên nhân và biểu hiện của quy
luật này.
- Trình bày được khái niệm và biểu hiện của quy luật địa ô và quy luật đai cao.
2. Kỹ năng
Rèn luyện năng lực tư duy phân tích tác động giữa các thành phần, hiện tượng tự
nhiên), quy nạp.
3. Thái độ
Nhận thức đúng đắn về quy luật tự nhiên, từ đó biết vận dụng, giải thích các
hiện tượng địa lí tự nhiên một cách khoa học.
II. Chuẩn bị hoạt động
1. Đồ dùng (Thiết bị ) dạy học :
* Giáo viên:
Cho HS phóng to các hình 12.1, 18.2, 19.11 và hình 21.
- Bản đồ các kiểu thảm thực vật.
- Giấy A0, A4, bút dạ, nam châm
- Một số bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam
- Phần mềm PowerPoint, máy vi tính, máy chiếu Projector.
* Học sinh:

- SGK Địa lí 10
- Vở ghi, bút, thước...
- Băng dính, keo dán giấy.
2. Phương pháp dạy học:
- Dạy học hợp tác
III – CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
* GV sử dụng thiết bị dạy học là máy vi tính với phần mềm trình chiếu Microft
Office PowerPoint
* Phần kiểm tra bài cũ giáo viên dành thời gian 5’, với những lớp học sinh đông
hoặc chất lượng học sinh thấp giáo viên có thể linh hoạt không kiểm tra bài cũ
dạy luôn vào bài mới. Trong quá trình dạy và học giáo viên quan sát, theo dõi và

9


đặt các câu hỏi mở rộng để lấy điểm kiểm tra cho học sinh; hoặc có thể sử dụng
kết quả nghiên cứu bài học của các cá nhân và các nhóm học sinh.
Câu 1: Quan sát bản đồ và hình vẽ dưới đây.Em có nhận xét gì về sự phân
hóa khí hậu và các thảm thực vật ?[4]

10


2. Bài mới :
* GV đặt vấn đề :
“Quy luật địa đới là quy luật thống nhất và hoàn chỉnh thể hiện mối quan hệ
thống nhất, trao đổi vật chất và năng lượng của các thành phần tự nhiên, các bộ
phận xâm nhập, đan xen vào nhau, tác động qua lại với nhau tạo nên thể thống
nhất, hoàn chỉnh. Vậy quy luật địa đới và phi địa đới khác với quy luật trên ở

điểm nào?. Chúng chịu sự chi phối của các yêu tố tự nhiên nào?. Mời
các em đi vào khám phá quy luật địa đới và phi địa đới”
Hoạt động
Đồ dùng
Thời
Nội dung
(Thiết bị
Giáo viên
Học sinh
gian
dạy học)
3’
Tìm hiểu về Cho HS thảo luận - Lắng nghe và
- Phần mềm
khái
niệm, theo các nhóm, quan sát hình ảnh
PowerPoint
nguyên
nhân gồm có 6 nhóm
trên các slide.
,
máy vi
hình thành quy mỗi nhóm 7 học - Tập hợp nhóm
tính,
máy
luật địa đới và sinh. các nhóm có - Phân công nhiệm chiếu
phi địa đới.
nhiệm vụ làm rõ vụ cho từng thành Projector
. Các bước tiến các nội dung.
viên trong nhóm

- Giấy A0;
hành
theo Nhóm1, 2:
A4; bút dạ;
Tìm hiểu về quy
nam châm;
trình tự sau :
7’
- Học sinh thảo băng dính
- Trình chiếu luật địa đới.
luận và trình bày
slide nêu yêu Nhóm 3,4:
11


10’

10’

cầu cần đạt
được với mỗi
bản đồ
- Chia nhóm và
giao nhiệm vụ
(trên slide)
- Thảo luận
- Đại diện các
nhóm1,3,5
trình bày
- Các nhóm còn

lại nhận xét, bổ
sung.
- Giáo viên
chốt kiến thức

Tìm hiểu về quy những nghiên cứu
luật phi địa đới.
trên giấy A0, (hoặc
Nhóm 5,6:
A4)
Tìm hiểu về quy
luật địa ô và đai
cao
GV phát giấy A0
cho các nhóm:
giấy A0 đã được
giáo viên kẻ sẵn
sơ đồ nghiên cứu
chi tiết với từng
thành viên và
nhiệm vụ cần đạt
được cho từng cá
nhân của nhóm.

12


* Giáo viên có thể phát thêm giấy A4 cho các nhóm để các thành viên ghi nội
dung nghiên cứu và chuyển cho thư kí hoặc gắn trực tiếp vào giấy A0.
Giáo viên tổ chức các hoạt động học tập bằng phương pháp dạy học hợp

tác nhằm hình thành kiến thức mới trên cơ sở sử dụng các thiết bị dạy học hỗ
trợ.
Cụ thể như sau:

Giáo viên cần nhấn mạnh yêu cầu phải đạt được của các nhóm khi phân
chia công việc để hoạt động hợp tác nghiên cứu các bản đồ và tranh vẽ trong bài
với yêu cầu được nêu rõ và chiếu trên slide.
Giáo viên nêu nhiệm vụ phân công cho từng thành viên ở các nhóm theo
bảng phân công nhiệm vụ sau:

13


Nếu nhóm nào ít hơn 7 thành viên thì ở yêu cầu 4 chỉ phân công cho 1 thành
viên hoặc 2 thành viên.
Nếu nhóm nào vượt quá 7 thành viên thì bổ sung thêm thành viên để thực hiện
yêu cầu 3, yêu cầu 2…
Kết quả nghiên cứu của các nhóm cần đạt được như sau:
Giáo viên nêu rõ nhiệm vụ cần đạt được của hai thành viên nhóm trưởng và
thư kí ở tất cả các nhóm là:

14


Sau đây là sơ bộ kết quả nghiên cứu mà các nhóm cần đạt được (giáo viên sử
dụng các slide kết hợp với các bản đồ và hình ảnh để chốt kiến thức và kết luận
các vấn đề):

15



16


3. Củng cố - Đánh giá - Dặn dò: 5’
Giáo viên yêu cầu nhóm trưởng các nhóm kết hợp cùng thư kí báo cáo lại danh
sách các thành viên và nhiệm vụ công việc được giao của từng thành viên trong
nhóm.
Giáo viên thu sản phẩm nghiên cứu của tất cả các nhóm: nhận xét, đánh giá,
biểu giương và phê bình điển hình các nhóm và cá nhân tiêu biểu.
Giáo viên có thể đánh giá, cho điểm cá nhân các thành viên hoặc cả nhóm.
Yêu cầu học sinh hoàn thiện nội dung bài học vào vở.
Chuẩn bị bài cho tiết học sau.

17


C. KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM ĐỀ TÀI:
Sáng kiến kinh nghiệm này đựơc hoàn thành và đã được kiểm nghiệm qua
việc giảng dạy và học tập đối với 230 học sinh các lớp 10C3, 10C4, 10C5, 10C6
và 10C7 năm học 2017 -2018, kết quả đạt được như sau:
* Phiếu điều tra sau khi thực hiện các bài dạy:
Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, sẽ:
Tỷ lệ (%)
a. Khó hiểu bài
0.0
b. Dễ hiểu bài
97.8
c. Phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh

100,0
d. Không phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh
0.0
e. Hiểu sâu sắc tri thức bài học hơn
94.1
g. Phát huy khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc
sống
98.2
h. Không phát huy được khả năng vận dụng tri thức
0.0
i. Có nhiều tác động tích cực đến suy nghĩ và hành động của
100,0
người học.
* Kết quả kiểm tra thực hiện kiểm nghiệm hiệu quả của đề tài sau khi dạy
bài 21: Quy luật địa đới và phi địa đới
(Đơn vị:
%)
Xếp loại
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu,kém
Lớp
10C3
25.8
65.5
9.5
0.0
10C4
24.2
60.5

15
0.0
10C5
48.7
44.0
8.0
0.0
10C6
34.2
45.6
10.2
0.0
10C7
25.3
61.0
10.0
1.0
II. ĐÁNH GIÁ:
Trên tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, yêu cầu
sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả bài học là
nhiệm vụ cần thiết đối với giáo viên nói chung, đặc biệt là giáo viên Địa lí nói
riêng. Vì thế, bản thân tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo và mạnh dạn sử
dụng các phương pháp dạy học hiện đại nhằm đạt được hiệu quả cao cho từng
tiết dạy. Thông qua các phương pháp dạy học phù hợp giáo viên sẽ dễ dàng khơi
gợi, kích thích, tổ chức cho học sinh chủ động, say mê chú ý tham gia vào bài
học để đạt được các mục tiêu của bài học. Qua đó, chúng ta đã góp được một

18



phần nhỏ cho việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo yêu cầu của
Bộ giáo dục và đào tạo.
Với sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã tích cực nghiên cứu áp dụng
phương pháp dạy học hợp tác vào giảng dạy và nhận thấy cũng đã đạt được
những hiệu quả nhất định. Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã trình bày
hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy học hợp tác cho việc dạy và học các
tiết học của chương IV Một số quy luật của lớp vỏ địa lý phần địa lí tự nhiên lớp
10 và thiết kế bài học cụ thể cho tiết 21 - bài 21 “ Quy luật địa đới và phi địa
đới” Nếu giáo viên chỉ dạy bằng phương pháp truyền thống, không áp dụng các
phương pháp dạy học hiện đại thì học sinh sẽ khó hiểu bài, hiệu quả bài học
không cao. Rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý kiến từ các đồng nghiệp
để việc học tập và nghiên cứu chuyên môn của bản thân đạt kết quả tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 04 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người cam đoan:

Nguyễn Thị Phương Chi

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1] Thư viên khoa học – phương pháp dạy học theo nhóm.
[2] Những vẫn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông – trang 36NXB GD.
[3] Modum 18 – Phương pháp dạy học tích cựu – Tài liệu bồi dưỡng thường

xuyên cho giáo viên khối THPT.
[4] Sách giáo khoa Địa lí lớp 10 (Chương trình chuẩn)
- Sách giáo viên Địa lý 10 ( chương trình chuẩn).
- Tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng Địa lý 10.

20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Phương Chi
Chức vụ và đơn vị công tác:.THPT Nguyễn Xuân Nguyên

TT

Tên đề tài SKKN

Kết
Cấp đánh giá
quả
Năm
xếp loại
đánh
học
(Ngành GD
giá xếp
đánh giá
cấp huyện/tỉnh;

loại
xếp loại
Tỉnh...)
(A, B,
hoặc C)
Ngành GD tỉnh B
2010

1.

Sử dụng bản đồ trong bài Hoa Kỳ

2.

Phát huy tính tích cực của học sinh Ngành GD tỉnh C
bằng kĩ thuật dạy học “khăn phủ
bàn” qua các bài thực hành – phần
địa lí tự nhiên (SGK địa lí 10 Chương trình chuẩn)

2014

----------------------------------------------------

21



×