Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tư duy mới về phương pháp giáo dục và tạo hứng thú học tập môn GDCD lớp 10 cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.17 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT LÊ LỢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:

TƯ DUY MỚI VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC VÀ TẠO HỨNG
THÚ HỌC TẬP MÔN GDCD LỚP 10- CHO HỌC SINH THPT

Người thực hiện:
Đỗ Thị Phương
Chức vụ:
Giáo viên
Tổ bộ môn: Giáo dục công dân
SKKN thuộc lĩnh vực( môn): GDCD

THANH HÓA NĂM 2019

0


MỤC LỤC
TT
1

Nội dung
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài


1
2->4

1.2. Mục đích nghiên cứu

5

1.3. Đối tượng nghiên cứu

5

1.4. Phương pháp nghiên cứu

5

1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
2

Trang

5,6

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

7

Chương I. Thực tiễn tích hợp kỹ năng sống vào giảng dạy một

7


số bài cụ thể trong bộ môn GDCD lớp 10
2.1. Cơ sở lí luận và thực trạng

7

2.2. Nguyên nhân thực trạng

8

Chương II. Thực tiễn áp dụng phương pháp dạy học tích cực

8

nhằm tích hợp kỹ năng sống vào bộ môn GDCD
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng.

9

2.4. Những ưu điểm và hạn chế.

9

2.5. Cách tiến hành

10

2.6. Yêu cầu sư phạm

10


Chương II. Thực tiễn áp dụng phương pháp dạy học tích cực
nhằm tích hợp kỹ năng sống vào bộ môn GDCD
Chương III. Một số kinh nghiệm và hiệu quả khi ứng dụng
phương pháp dạy học tích cực nhằm tích hợp kỹ năng sống
vào giảng dạy một bài cụ thể trong chủ đề: Quan hệ với bản
thân- GDCD lớp 10
3

11->18
19->20

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận

21

Kiến nghị

22,23

Lời cảm ơn

24

Tài liệu tham khảo

25

Các đề tài SKKN được Hội đồng cấp Sở GD & ĐT đánh giá


26

và xếp loại
1


TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀO GIẢNG DẠY MỘT BÀI
CỤ THỂ TRONG MÔN GDCD LỚP 10
1. PHẦN MỞ ĐẦU:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Những năm qua, cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh đã thu hút được tất cả cán bộ, giáo viên của các đơn vị trường học
trong cả nước cùng tham gia. Để việc học tập và làm theo tấm gương của Bác
đem lại hiệu quả thiết thực, trong các nhà trường đã và đang đặc biệt quan tâm
,coi việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác trở thành nhiệm vụ
thường xuyên, hàng ngày, là trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, gắn với việc
thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học
và sáng tạo”. Vì vậy, là một người giáo viên tôi luôn trăn trở với vai trò trách
nhiệm của mình về công tác chuyên môn, luôn suy nghĩ, sáng tạo , đổi mới
phương pháp giảng dạy để tạo hứng thú cho học sinh thêm yêu thích môn học
GDCD, giúp các em không chỉ nắm vững kiến thức cơ bản của bài học mà còn
giúp các em hoàn thiện nhân cách, rèn luyện kỹ năng sống để trở thành người
công dân có ích cho xã hội.
Học sinh THPT là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu
ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá, song còn thiếu hiểu biết sâu sắc
về xã hội, còn thiếu kỹ năng sống, đễ bị lôi kéo, kích động vào các hành vi tiêu
cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về
nhân cách. Trong mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường đã xác định đạo
đức là phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách, là nền tảng để xây dựng thế
giới tâm hồn của con người.

Hiện nay tình trạng học sinh thiếu kỹ năng sống, thiếu tự tin, tự lập, sống
ích kỉ, vô tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình và bản thân đang là cản trở lớn cho
sự phát triển của thanh thiếu niên hiện nay khiến không ít các bậc làm cha, làm
mẹ phải phiền lòng vì con, khiến nhà trường phải bận tâm vì những đối tượng
học sinh này trong một xã hội phát triển năng động như hiện nay mà đúng ra các
em sẽ rất năng động, tự tin khi được thể hiện mình trong cuộc sống và trong sinh
hoạt, học tập.
Mặt khác, trong bối cảnh xã hội phát triển đầy biến động, tất cả lĩnh vực
phát triển như vũ bão và cuộc sống thay đổi nhanh chóng như hiện nay thì có
quá nhiều thách thức đòi hỏi học sinh cần đối mặt tích cực và hiệu quả. Vì vậy,
bên cạnh nhiệm vụ rèn đức, luyện tài, việc rèn luyện, bồi dưỡng cho các em kỹ
năng đương đầu và vượt qua thử thách trở thành nhiệm vụ cấp thiết đối với
ngành giáo dục.
Thực tế hiện nay một bộ phận lớn học sinh còn thiếu hiểu biết về pháp
luật, đạo đức, lối sống. Đặc biệt kỹ năng sống còn kém, chưa biết ứng xử với lối
sống có văn hóa và chưa biết đấu tranh với những văn hóa đồi trụy, phản động,
chưa nhận thức được việc phạm tội, vi phạm đạo đức của mình, chủ yếu là đua
2


đòi phạm tội một cách hồn nhiên, ít chịu tu dưỡng, rèn luyện, sống buông thả
theo thị hiếu tầm thường. Nhiều em gia đình có hoàn cảnh kinh tế khá nhưng
thiếu ý chí vươn lên, tự buông thả mình và trượt dài trên con đường vi phạm
pháp luật, đạo đức, gây ra gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Tuy nhiên tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống của một bộ phận
thanh niên học sinh hiện nay như: bạo lực học đường, tình trạng sống buông thả,
thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội…vì thế cần phải có sự quan
tâm nhiều hơn nữa từ phía gia đình, nhà trường và xã hội.
Bên cạnh đó, Nghị quyết số 29- NQ TVV 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đã và đang triển khai thực hiện.

Quan điểm chỉ đạo:
- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người
học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển
những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên
quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính
hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải
pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội.
- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và
bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách
quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú
trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc
học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại
hóa giáo dục và đào tạo.
- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát
triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng,

miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt
3


khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối
tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng
thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất
nước.
Với mục tiêu tổng quát:
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học
tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy
tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ
quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt;
có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo
đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã
hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng
chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015.
Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục
trung học phổ thông và tương đương.

Hơn nữa cách mạng 4.0- xu hướng kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực tế, vạn
vật kết nối internet- đang thách thức ý niệm của chúng ta về vai trò thực sự của
con người, trong đó có người thầy. Vai trò giáo viên trong thế kỉ XXI trở nên
phức tạp ở một thế giới thay đổi nhanh chóng, nơi mà tri thức hầu như vô tận.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của bộ môn giáo dục công dân
trong việc giáo dục và hình thành nhân cách của thế hệ trẻ, trong thời gian qua
nhà trường đã tạo mọi cơ hội cho việc giáo dục đạo đức học sinh trong nhà
trường, bằng tình thương và trách nhiệm đã từng bước uốn nắn kịp thời để các
em hoàn thiện hơn.
Với phạm vi đề tài tôi xin mạnh dạn trình bày là ứng dụng một số phương
pháp dạy học tích cực nhằm tích hợp kỹ năng sống vào giảng dạy một bài cụ thể
trong môn giáo dục công dân lớp 10. Trong quá trình giảng dạy một số bài với
hy vọng trao đổi với đồng nghiệp một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân trong
4


thời gian đứng lớp vừa qua, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy của
bộ môn giáo dục công dân trong nhà trường và thực hiện mục tiêu chung của
nền giáo dục đào tạo nước nhà. Đó cũng chính là lí do tôi chọn viết đề tài: “ Tư
duy mới về phương pháp giáo dục và tạo hứng thú học tập môn GDCD lớp
10 cho học sinh THPT”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trong giai đoạn hiện nay, quá trình hội nhập đang diễn ra trên phạm vi
toàn cầu, khi việc phá hoại môi trường đang dẫn đến những hậu quả nghiêm
trọng đe dọa sự tồn vong của nhân loại thì nội dung của đạo đức không chỉ là
lòng yêu Tổ Quốc, yêu đồng bào, yêu con người, lòng nhân ái nói chung mà còn
bao gồm những nội dung:
- Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc như lòng yêu nước, lòng
nhân ái, tự lực tự cường, cần kiệm liêm chính, hiếu học, thủy chung, tình nghĩa,
tôn trọng con người.

- Bảo vệ mội trường , bảo vệ sinh thái.
- Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình, chống bạo lực và tệ nạn xã hội.
- Đấu tranh cho một thế giới hòa bình, ổn định, bình đẳng và phát triển bền
vững.
Những giá trị đạo đức cần được hình thành ở mỗi cá nhân như:
* Chuẩn mực đạo đức trong gia đình:
- Quy định về cách ứng xử với người thân
- Quy định về trách nhiệm trong gia đình
- Quy định về tình cảm trong gia đình
* Chuẩn mực đạo đức trong xã hội:
- Quy định về trách nhiệm đối với xã hội( cộng đồng)
- Văn hóa đạo đức truyền thống
- Văn hóa đạo đức mang tính toàn cầu
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Một số bài cụ thể trong môn giáo dục công dân lớp 10.
- Độ tuổi học sinh trung học phổ thông là độ tuổi các em có nhiều biến động về
tâm, sinh lý và cần có những kỹ năng sống cơ bản.
- Vận dụng một số kĩ thuật dạy học mới trong dạy học nhằm tích hợp kỹ năng
sống mà trọng tâm là ứng dụng vào giảng dạy nhằm giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học phổ thông.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tư duy, động não.
- Phương pháp thuyết trình, diễn giải.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp đóng vai.
- Phương pháp giải quyết tình huống…
1.5. Những điểm mới của SKKN
* Về lí luận:
Phương pháp dạy học là một số giúp các em có kỹ năng vững vàng trước

khóa khăn, thử thách. Biết ứng xử giải quyết những tinh huống khó khăn, thử
5


thách khi gặp phải; biết ứng xử, giải quyết vấn đề phức tạp cả về mặt lí luận lẫn
thực tiễn.

* Về thực tiễn:
Đề xuất việc sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm tăng
cường việc tích hợp kỹ năng sống vào giảng dạy một số bài trong chương trình
Giáo dục công dân lớp 10.

6


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CHƯƠNG I
THỰC TIỄN TÍCH HỢP KỸ NĂNG SỐNG VÀO GIẢNG DẠY TRONG
CHƯƠNG TRÌNH GDCD LỚP 10
2.1. Cơ sở lí luận và thực trạng.
Môn giáo dục công dân có vị trí và nhiệm vụ hết sức quan trọng trong trường
Trung học phổ thông đối với việc hình thành và phát triển nhân cách, góp phần
tạo xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân là những chủ nhân tương lai của
đất nước. Song vấn đề thực tế hiện nay mà bất cứ ai cũng nhìn thấy rõ khi nó đã
và đang diễn ra trong cuộc sống hàng ngày, đó là một bộ phận thanh thiếu niên
nói chung và hoc sinh trung học phổ thông nói riêng đang xuống cấp về mặt đạo
đức, có lối sống buông thả, chạy theo thị hiếu tầm thường mà ít hoặc không
quan tâm tu dưỡng đạo đức dẫn đến vi phạm pháp luật do thiếu hiểu biết, thiếu
kỹ năng ứng phó trước những lôi cuốn mà mặt trái của xã hội để lại.
Từ những thách thức và yêu cầu cấp bách trên thì việc đưa kỹ năng sống

vào giảng dạy là hết sức cần thiết và bổ ích, góp phần quan trọng to lớn vào sự
hình thành nhân cách cũng như kỹ năng sống cho học sinh. Có nhiều nguyên
nhân dẫn tới thực trạng trên, trong đó có nguyên nhân chủ yếu sau đây:
* Về phía xã hội:
Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế toàn cầu đã đem lại chất lượng cuộc
sống tốt hơn. Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ đó đã kèm theo mặt trái tiêu cực
ngoài xã hội, tác động không nhỏ đến suy nghĩ, hành động của học sinh cộng
với sự phối hợp chưa đồng bộ của một số ngành chức năng. Ta dễ dàng quan sát
thấy hàng loạt quán internet mọc khắp mọi nơi hoạt động không tuân thủ theo
giờ giấc, thiếu sự kiểm soát của các cơ quan chức năng, xuất hiện nhiều loại
sách, tranh ảnh mang nội dung khiêu dâm, đồi trụy, băng đĩa hình tràn ngập thị
trường với những nội dung tương tự bày bán công khai. Xuất hiện nhiều trò chơi
game online, đồ chơi trẻ em mang tính bạo lực và nhiều tệ nạn xã hội khác.
Những sân chơi lành mạnh còn rất ít, sự phục hồi giá trị văn hóa truyền thống ở
nhiều nơi chưa được quan tâm đúng mức, cho thấy việc việc quản lí và xử lí
chưa nghiêm là vấn đề đáng lo ngại và báo động trong xã hội hiện nay.
* Về phía nhà trường:
Nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn giáo dục công dân trong nhà
trường phổ thông, những năm gần đây Bộ giáo dục và Đào tạo đã có nhiều cải
cách và đổi mới trong giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng của giáo
dục. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, lấy học sinh làm trung tâm, xây
dựng phong trào“ Trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã được các thầy cô
giáo và các em học sinh hưởng ứng tích cực. Bằng tình thương và trách nhiệm vì
học sinh, những năm qua đã xuất hiện nhiều tấm gương điển hình tiên tiến học
7


tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, có nhiều thầy cô giáo ngoài
việc truyền đạt tri thức còn giúp đỡ các em có hoàn cảnh khó khăn biết tự mình
vươn lên trong học tập, trong cuộc sống…điều đó đã làm giảm đáng kể tình

trạng nêu trên.
Tuy nhiên tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống, tình hình tội phạm
và bạo lực học đường đã và đang diễn ra theo chiều hướng khó kiểm soát. Đây
là điều trăn trở gây lo lắng và bức xúc trong toàn xã hội, đặc biệt là những người
mang trọng trách cao cả trong sự nghiệp “trồng người”.
* Về phía gia đình:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế theo đó là hàng loạt
những khó khăn và thách thức, nhiều bậc phụ huynh phải lao động kiếm tiền,
ngoài việc phục vụ cuộc sống gia đình, chăm sóc cho con cái học hành và nhiều
vấn đề phải lo lắng khác với thời kì bão giá như hiện nay. Nhưng có lẽ điều mà
các bậc phụ huynh trăn trở nhất là trẻ thiếu kỹ năng sống, thiếu tính tự lập, sống
ích kỷ, vô tâm, thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã họi làm cho không
ít các bậc phụ huynh phải phiền lòng.
Trước một xã hội ngày càng phát triển nhưng đầy phức tạp, một số phụ
huynh lại lo âu và vội vàng tách con mình ra khỏi môi trường xung quanh, đưa
con mình vào môi trường gò bó nhất định càng khiến cho việc tiếp xúc, trải
nghiệm cuộc sống chỉ là những thứ sẵn có khiến chúng không thể thích nghi với
những thay đổi và khi xảy ra những tình huống thật sự ngoài đời sẽ phản ứng
theo bản năng một cách tiêu cực.
Khi những việc đáng tiếc xảy ra, điều đầu tiên mà người ta nhắc tới là sự
giáo dục lỏng lẻo của nhà trường rồi mới tới trách nhiệm của gia đình. Nhưng
bài học đầu đời về học ăn, học nói, học cách đối nhân xử thế lại bắt nguồn từ
trong gia đình, từ cách cha mẹ cư xử với con cái, với những người xung quanh,
giá trị sống trong mỗi gia đình là kỹ năng sống đầu tiên của mỗi cá nhân trước
khi bước ra môi trường xã hội.
* Về phía bản thân học sinh:
Hiện nay vẫn còn một bộ phận học sinh ham chơi, đua đòi, chạy theo
những thói hư, tật xấu, điển hình thời gian gần đây dư luận xã hội lên án mạnh
mẽ những hành vi bạo lực trong học sinh, những hình ảnh và vụ việc vi phạm
pháp luật của một số học sinh đã thật sự gây tiếng chuông cảnh báo về sự xuống

cấp đạo đức của giới trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh, gây chấn động đến các các
ngành chức năng có liên quan phải quan tâm nhiều hơn nữa đến đạo đức, lối
sống của học sinh hiện nay.
2.2. Nguyên nhân thực trạng trên:
- Thiếu định hướng từ gia đình, do cha mẹ thiếu quan tâm, cha mẹ li hôn hoặc
gia đình bất hòa…
- Thiếu các khu vui chơi, giải trí công cộng thích hợp với độ tuổi, việc tiếp thu
các nền văn hóa từ nhiều quốc gia trên thế giới thiếu kiểm soát.
- Một số trường học chưa chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh, cơ sở tổ chức Đoàn trong nhà trường còn mang tính bề nổi, chưa có những
hoạt động thu hút Đoàn viên thanh niên tham gia.
8


- Do bản thân học sinh chưa chủ động học tập, do một số thầy cô giáo quá
nghiêm khắc sẽ làm cho học sinh bị áp lực, căng thẳng.
- Phần lớn nhiều trường học, nhiều bậc phụ huynh và ngay cả chính học sinh
đang còn xem nhẹ vai trò của bộ môn học giáo dục công dân trong nhà trường
nên việc học còn mang tính chất đối phó.
- Do ảnh hưởng của điều kiện hoàn cảnh gia đình và tác động của môi trường xã
hội như: phim ảnh, Internet, các trò chơi game online…
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng.
Khi chưa tích hợp kỹ năng sống vào bài dạy:

Stt

Lớp

Sĩ số


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8
10A9
10A10
10A11
10A12

42
42
42
41

40
43
43
42
41
39
40
41

Liên hệ và ứng
Không liên hệ và
dụng được vào thực ứng dụng được vào
tiễn
thực tiễn
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
22/42
52,4%
20/42
47,6%
18/42
43,0%
24/42
57,0%
15/42
36,0%
27/42
64,0%
17/41
42,0%
24/41

58,0%
16/40
40,0%
24/40
60,0%
19/43
44,2%
24/43
55,8%
22/43
51,2%
21/43
48,8%
17/42
40,5%
15/42
59,5%
16/41
39,0%
25/41
61,0%
14/39
35,8%
17/45
64,2%
16/40
40,0%
24/40
60,0%
17/41

42,0%
24/41
58,0%

2.4. Những ưu điểm và hạn chế của việc ứng dụng phương pháp dạy học tích
cực nhằm tích hợp kỹ năng sống vào bộ môn giáo dục công dân.
- Ưu điểm:
+ Giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực để lồng ghép
(cần nói thêm là chọn một vài phương pháp phù hợp với nội dung kiến thức cần
tích hợp cho từng đề mục chứ không phải tất cả phương pháp đều áp dụng vào
đó).
+ Giáo viên dễ dàng đưa vào tích hợp nhiều kỹ năng sống với những vấn đề
nóng bỏng mà xã hội đang quan tâm trong thời gian ngắn. Tuy nhiên không nên
ôm đồm quá nhiều nội dung vào 1 tiết học sẽ làm cho người tiếp nhận gặp khó
khăn và ảnh hưởng đến nội dung chính của bài học.
+ Người trình bày chủ động về thời gian trình bày theo nội dung chuẩn bị trước
hoặc yêu cầu học sinh chuẩn bị.
+ Do đặc thù của bộ môn giáo dục công dân nên việc giáo dục kỹ năng sống là
gần gũi, thích hợp từ trong chương trình bày dạy gắn liền với liên kết thực tế
cuộc sống.
- Hạn chế:
9


+ Thời gian tích hợp kỹ năng sống khoảng 5->8 phút, giáo viên dễ bị cuốn theo
những vấn đề học sinh quan tâm về kỹ năng sống của mình ở một số trường
hợp cụ thể nhất định
+ Một số giáo viên kỹ năng sống của bản thân chưa nhiều.
+ Học sinh chỉ thích ứng tích cực với môn học này nhưng chưa có được liên hệ
nhiều với những môn học khác và ngoài xã hội.

2.5. Cách tiến hành:
Giáo viên có thể sử nhiều phương pháp khác nhau làm thế nào chọn phương
pháp phù hợp để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Căn cứ vào nội dung nội dung cụ thể của từng đề mục lồng ghép, giáo viên có
thể chuẩn bị tài liệu và nội dung cần tích hợp, có thể giao câu hỏi hoặc những
nội dung liên quan cho học sinh về nhà chuẩn bị trước (đóng vai, thuyết trình,
thảo luận nhóm, hoạt động trải nghiệm…)
Chuẩn bị những vật dụng và tài liệu liên quan như: ( bảng phụ, bài báo, giấy khổ
to, bút lông, phim ảnh minh họa…)
2.6. Yêu cầu sư phạm:
Có nhiều phương pháp để có thể vận dụng vào trong tích hợp kỹ năng sống của
từng bài, từng đề mục khác nhau, cho nên giáo viên cần vận dụng một cách sáng
tạo tùy theo chủ đề đó.
Quá trình tích hợp cần diễn ra một cách nhẹ nhàng vừa không gây áp lực cho
học sinh vừa có thể truyền tải được kỹ năng sống mà không làm mất đi nội
dung chính của bài dạy.

10


CHƯƠNG II:
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
NHẰM TÍCH HỢP KỸ NĂNG SỐNG VÀO BỘ MÔN GDCD 10
Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông là lứa tuổi đang có sự thay đổi
mạnh mẽ về thể chất lẫn tinh thần, chính vì có sự biến động về mặt tâm- sinh- lý
nên các em rất năng động, luôn tìm tòi, khám phá, có những ước mơ và hoài bão
lớn. Vì thế, độ tuổi này có những em rất ngoan biết vượt lên số phận, nhưng có
những học sinh rất khó dạy bảo, không muốn ai chỉ trích nói đến mình ngay cả
lời dạy bảo của cha mẹ, học sinh cho là lạc hậu, luôn đề cao cái tôi của mình rất
lớn, quan niệm sống buông thả, tầm thường, lố bịch, luôn đua đòi học theo

những thị hiếu mà các em cho rằng đó là cái mốt, thời thượng của một xã hội
phát triển đem lại. Không phủ nhận hoàn toàn cách tiếp cận của học sinh hiện
nay, tuy nhiên các em cần thích ứng như thế nào cho phù hợp với chuẩn mực xã
hội, văn hóa đó phải được mọi người công nhận và hưởng ứng.
Trước những hành vi phản ứng tích cực và tiêu cực của lứa tuổi này
chứng tỏ các em thiếu kiến thức xã hội nên dễ dàng bị lôi kéo vào những lối
sống thiếu lành mạnh, thói quen sống buông thả chính là nguyên nhân đem đến
hậu quả khó lường. Nói cách khác là các em thiếu kỹ năng sống trước những
thách thức và thay đổi nhanh chóng của hệ quả xã hội phát triển để lại hiện nay.
Vận dụng qua bài dạy cụ thể, bài; “Công dân với cộng đồng” ( tiết 1)- GDCD
lớp 10
Bài 13: Công dân với cộng đồng
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức: Học xong bài này học sinh hiểu được
- Nêu được cộng đồng là gì và vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con
người.
- Nêu được thế nào là nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác.
- Nêu được các biểu hiện của nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác.
- Hiểu được trách nhiệm đạo đức của công dân hiện nay trong mối quan hệ với
cộng đồng nơi ở, lớp học và trường học.
2. Kỹ năng
- Biết sống nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác với mọi người xung quanh.
3. Về thái độ
- Yêu quý, gắn bó với lớp, với trường và cộng đồng nơi ở.
- Yêu quý, gắn bó với cộng đồng lớp học, trường học, làng xóm, quê hương
mình.
- Biết cư xử đúng đắn và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với những người xung
quanh.
11



II. Các năng lực hướng tới phát triển học sinh
- Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng biết
chấp nhận người khác, kỹ năng hòa nhập, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng chia
sẻ, kỹ năng thiết lập quan hệ xã hội.
III. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực
- Xử lí tình huống, thảo luận nhóm, hợp tác, tự liên hệ.
IV. Phương tiện dạy học
- Tranh ảnh, thông tin liên quan đến bài học, sách giáo khoa GDCD lớp 10
- Sách tham khảo: Bác Hồ và những bài học đạo đức lối sống dành cho học
sinh- lớp 10
V. Tổ chức dạy học
Đặt vấn đề:
Nhà thơ Tố Hữu đã từng viết:
Một ngôi sao chẳng sáng đêm,
Một bông lúa chín chẳng nên mùa vàng,
Một người đâu phải nhân gian,
Sống chăng một đốm lửa tàn mà thôi.
Con người ta, ai cũng sống, học tập và làm việc trong cộng đồng. Không
ai có thể sống tách rời cộng đồng. Vậy, cộng đồng là gì và chúng ta cần phải có
trách nhiệm như thế nào đối với cộng đồng? Để trả lời những câu hỏi đó, chúng
ta cùng tìm hiểu bài 13: Công dân với cộng đồng.
Hoạt động 1:
Tìm hiểu khái niệm cộng đồng.
Hoạt động giáo viên
1.Khởi động :
Hoạt động 1 :
Tìm hiểu khái niệm cộng đồng.
Mục tiêu: Học sinh biết được cộng đồng là gì?
Cách thực hiện:

GV: Giải thích về cụm từ “Cộng đồng”
Cộng: Là sự kết hợp, gộp vào, thêm vào.
Đồng: Là cùng nhau, cùng một lúc, cùng một nơi,
cùng làm, cùng sống với nhau.
GV: Nêu vấn đề: Trong cuộc sống thường ngày ta
thường gặp những từ đồng nghĩa và gần nghĩa với
“cộng đồng” như đồng bang, đồng bào, đồng chí.
Vậy thế nào là cộng đồng?
GV: Nêu câu hỏi:
Nêu ví dụ về những cộng đồng mà em biết. Con
người có thể tham gia nhiều cộng đồng không?
Ví dụ?
GV: Phân tích, bổ sung và kết luận khái niệm
cộng đồng và khẳng định: Con người có thể tham
gia nhiều cộng đồng khác nhau. Cộng đồng là
hình thức thể hiện mối liên hệ giữa con người với

Hoạt động của học sinh
1. Cộng đồng và vai trò của cộng
đồng đối với cuộc sống của con
người
a. Cộng đồng là gì?

HS: Trả lời.
Là toàn thể những người cùng sống,
có những điểm giống nhau, gắn bó
thành một khối trong sinh hoạt xã
hội.

12



con người. Chúng ta cần phải sống và ứng xử như
thế nào cho đúng?
- Cho học sinh xem một đoạn video clip minh họa
về đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư, cộng
đồng nghề nghiệp… ở Chợ Nổi, Cái Răng, Cần
Thơ.
b. Vai trò của cộng đồng
Hoạt động khởi động
Mục tiêu: Học sin h hiểu được vai trò của cộng
đồng đối với cuộc sống con người.
Cách thực hiện:
GV: Đặt câu hỏi:
Vai trò của của cộng đồng thể hiện như thế nào
trong đời sống con người? Điều gì sẽ xảy ra nếu
mỗi cá nhân sống tách khỏi cộng đồng?
GV: Nêu thông tin: Số phận của những đứa trẻ bị
tách ra khỏi xã hội loài người để chứng minh vai
trò quan trọng của cộng đồng đối với cuộc sống
con người.
GV: Kết luận nội dung.

HS: Suy nghĩ, trả lời

- Cộng đồng chăm lo cuộc sống của
cá nhân.
- Đảm bảo cho mọi người có điều
kiện phát triển.
- Cộng đồng giải quyết hợp lý mối quan

hệ giữa lợi ích riêng và chung, quyền và
nghĩa vụ.
- Cá nhân phát triển trong cộng
đồng và tạo nên sức mạnh cho cộng
đồng.
Mục tiêu: Học sinh biết được cộng đồng là gì? 2. Trách nhiệm của công dân đối
Cách thực hiện:
với cộng đồng
GV: Đặt vấn đề: Mỗi cộng đồng đều có những a. Nhân nghĩa
chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử riêng và mỗi
cá nhân sống trong cộng đồng phải có nghĩa vụ HS: Suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
tuân thủ. Nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác là những
chuẩn mực đạo đức quan trọng nhất mà công dân
hiện nay phải có.
GV: Nêu câu hỏi thảo luận lớp:
1. Theo em, nhân là gì? Nghĩa là gì? Nhân nghĩa
được hiểu như thế nào?
2. Tìm một số câu ca dao, tục ngữ nói về nhân
nghĩa?
HS: Trong lớp cùng thảo luận
3. Nhân nghĩa có những biểu hiện như thế nào? - Nhân nghĩa là lòng thương người
Tìm những việc làm cụ thể thể hiện lòng nhân và đối xử với người theo lẽ phải.
nghĩa?
GV: Gọi một số em trả lời câu hỏi.
HS: Trả lời
GV: Liệt kê ý kiến lên bảng phụ. Chốt lại những ý
kiến đúng và kết luận về nhân nghĩa.
GV: Đặt câu hỏi:
- Ý nghĩa:
Em hãy cho biết nhân nghĩa có ý nghĩa như thế + Giúp cho cuộc sống con người trở

nào đối với cuộc sống con người?
nên tốt đẹp hơn, giúp người ta thêm
GV: Cho HS tìm hiểu truyền thống nhân nghĩa yêu cuộc sống, và có thêm sức mạnh
của dân tộc ta để HS thấy được những biểu hiện để vượt qua khó khăn.
13


của truyền thống tốt đẹp này trong đời sống đạo
đức của con người Việt Nam
GV: Đưa ra những dẫn chứng sự kiện lịch sử
nói lên: truyền thống nhân nghĩa Việt Nam thể
hiện sâu sắc lòng vị tha cao thượng, không chỉ
tha thứ cho người có lỗi lầm biết hối cải, mà
còn đối xử khoan hồng ngay cả đối với những
tù binh và hàng binh trong chiến tranh.
+ Trong Bình Ngô Đại Cáo, Nguyễn Trãi có
viết: “Đem đại nghĩa thắng hung tàn. Lấy chí
nhân mà thay cường bạo”. “Mã kì, Phương
Chính cấp cho năm trăm chiếc thuyền ra đến
biển mà vẫn hồn bay phách lạc. Vương Thông,
Mã Anh phát cho vài nghìn cổ ngựa về đến
nước mà vẫn tim đập chân run”.
+ Trong “Tuyên ngôn độc lập” (1945), Chủ tịch Hồ
Chí Minh viết: “Tuy vậy, đối với người Pháp, đồng
bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân
đạo. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh
đã giúp cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam
Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản của họ”.
- Cho học sinh xem tranh minh họa về sự hiếu
thảo của con cái với cha mẹ.

- Cho học sinh xem tranh minh họa về hoạt động
uống nước nhớ nguồn, đền ơn, đáp nghĩa.
- Cho học sinh xem tranh minh họa về tấm
gương của một số vị anh hùng dân tộc, niềm tự
hào của dân tộc ta như: Nguyễn Huệ, Trương
Định, Thủ Khoa Huân, Hồ Chí Minh…
GV: Nêu câu hỏi:
Tại sao nhân nghĩa lại là một yêu cầu quan
trọng về mặt đạo đức của công dân Việt Nam
trong quan hệ với cộng đồng? Theo em, cần
làm gì để kế thừa và phát huy truyền thống
nhân nghĩa của dân tộc?
GV: Nhân xét, kết luận: Nhân nghĩa có thể hiểu
là giá trị đạo đức cơ bản của con nghười thể
hiện ở suy nghĩ, tình cảm và hành động cao đẹp
của quan hệ giữa người với người. Nhân nghĩa
được biểu hiện ở lòng nhân ái, yêu thương,
giúp đỡ nhau, biết nhường nhịn, đùm bọc nhau,
sống vị tha, bao dung, độ lượng.

- Biểu hiện của lòng nhân nghĩa
+ Lòng nhân ái, sự yêu thương,
giúp đỡ lẫn nhau trong hoạn nạn
khó khăn không so đo tính toán.
+ Sự tương trợ, giúp đỡ nhau trong
lao động, trong cuộc sống hàng
ngày.
+ Lòng vị tha, cao thượng, không cố
chấp với người có lỗi lầm, biết hối
cải, đối xử khoan hồng ngay cả với

tù binh và hành binh trong chiến
tranh
+ Các thế hệ sau luôn ghi nhớ công
ơn của các thế hệ đi trước trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
khao sang nền văn hóa của dân tộc,
của cộng đồn và từng dòng họ

14


COÂNG DAÂN VÔÙI CỘNG ĐỒNG ( Tiết 2)
V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ :
Câu 1. Cộng đồng là gì? Cho ví dụ?
Câu 2 : Cộng đồng có vai trò như thế nào đối với cuộc sống của con người? Lấy ví dụ
để chứng minh?
3. Tiến trình bài học
Như chúng ta đã biết, cộng đồng là môi trường xã hội để các cá nhân thực hiện
sự liên kết, hợp tác với nhau, tạo nên đời sống của mình và cộng đồng. Tuy
nhiên, không phải ai cũng biết sống hòa nhập và hợp tác được với cộng đồng, xã
hội. Vậy, thế nào là hòa nhập, hợp tác? Ý nghĩa của sống hòa nhập, hợp tác là
gì? Hợp tác phải dựa trên những nguyên tắc nào?...
Để lý giải cho những câu hỏi đó, chúng ta cùng tìm hiểu phần còn lại của bài 13.
Công dân với cộng đồng (tiết 2).
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Khởi động: Tìm hiểu trách nhiệm của công dân với cộng 2. Trách nhiệm của công

đồng
dân đối với cộng đồng
Mục tiêu: Học sinh hiểu được thế nào là sống hòa nhập? b. Hòa nhập (hay sống hòa
Vì sao phải sống hòa nhập? Cần làm gì để sống hòa nhập nhập)
với cộng đồng?
Cách tiến hành:
HS: Đọc tình huống
GV: Cho học sinh xem một trong hai tình huống sau:
+ Tình huống 1: Trong cuộc đời hoạt động của Bác Hồ,
Bác đã từng bôn ba nhiều nơi. Nhưng dù ở đâu, Bác
cũng luôn gần gũi, yêu thương mọi người, quan tâm
giúp đỡ, đồng cam cộng khổ với nhân dân, được nhân
dân tin cậy và yêu mến.
+ Tình huống 2: Hàng năm vào dịp hè, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã tổ chức hoạt động
“chiến dịch thanh niên, sinh viên tình nguyện” cho sinh
viên các trường đại học Y Dược, Sư Phạm… đi về vùng
sâu, vùng xa chăm sóc sức khỏe, giúp đỡ và dạy chữ
cho con em nhân dân, cùng sống với dân, không ngại HS: Trả lời câu hỏi
gian khó.
* Khái niệm:
Các em có suy nghĩ và rút ra kết luận gì sau khi đọc
Là sống gần gũi, chan
tình huống trên?
hòa, không xa lánh mọi
GV: Đặt câu hỏi:
người; không gây mâu
Vậy, thế nào là sống hòa nhập?
thuẫn, bất hòa với người
15



GV: Nhận xét, chốt lại.
GV: Cho học sinh xem một vài tranh ảnh minh họa về
lối sống gần gũi, chan hòa với mọi người và tích cực
tham gia các hoạt động chung của cộng đồng.
- Lưu ý: Người sống không hòa nhập sẽ cảm thấy đơn
độc, buồn tẻ, cuộc sống kém ý nghĩa (không có người
để tâm sự, chia sẻ vui buồn, không quan tâm giúp đỡ
mọi người, đó là lối sống ích kỷ).
GV: Đặt câu hỏi:
Sống hòa nhập có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi cá
nhân?
Học sinh cần phải làm gì để rèn luyện cho mình lối
sống hòa nhập?
* Lưu ý: Tránh hiện tượng thường xảy ra như: xa lánh,
bè phái, “băng nhóm” làm điều xấu, gây mất đoàn kết
trong lớp.
- Ví dụ: Tham gia hội trại do Đoàn Thanh niên tổ chức,
tham gia trải đá xanh con đường nông thôn, vớt lục bình
khai thông kênh rạch, tuyên truyền diệt muỗi, lăng quăng
phòng bệnh sốt xuất huyết…

khác; có ý thức tham gia
các hoạt động chung của
cộng đồng.

HS: Trả lời câu hỏi
* Ý nghĩa của lối sống hòa
nhập:

- Người sống hòa nhập
với cộng đồng sẽ có thêm
niềm vui và sức mạnh để
vượt qua khó khăn trong
cuộc sống.
- Để rèn luyện lối sống
hòa nhập, mỗi học sinh
cần:
- Tôn trọng, đoàn kết, quan
tâm, giúp đỡ, vui vẻ, cởi
mở, chan hòa với mọi
người.
- Tích cực tham gia các
hoạt động tập thể, hoạt
động xã hội do nhà trường,
địa phương tổ chức; đồng
thời vận động mọi người
cùng tham gia.
Mục tiêu: Học sinh hiểu thế nào là hợp tác? Vì sao cần 2. Trách nhiệm của công
phải hợp tác? Hợp tác cần phải dựa trên những nguyên dân đối với cộng đồng
tắc nào? Thanh niên học sinh cần phải thực hiện hợp tác c. Hợp tác (hay biết hợp
như thế nào?
tác)
Cách tiến hành:
GV: Nêu vấn đề:Trong cuộc sống, đôi khi để hoàn thành
tốt công việc, con người cần và phải biết hợp tác với
nhau. Vậy, thế nào là hợp tác?
GV: Chia lớp thành 4 nhóm, nhiệm vụ của mỗi nhóm là HS: Các nhóm chuẩn bị, cử
thi kể chuyện”Cuộc thi giữa Rùa và Thỏ”
đại diện kể chuyên theo

Nhóm 1: Kể lại cuộc thi giữa Thỏ và Rùa lần thứ nhất.
yêu cầu của giáo viên
Nhóm 2: Kể lại cuộc thi giữa Thỏ và Rùa lần thứ hai.
Nhóm 3: Kể lại cuộc thi giữa Thỏ và Rùa lần thứ ba.
Nhóm 4: Kể lại cuộc thi giữa Thỏ và Rùa lần thứ tư.
GV: Đặt câu hỏi:
Các em rút ra bài học gì từ các cuộc đua giữa Thỏ và
Rùa? Bài học rút ra có liên quan gì đến các cá nhân
16


sống trong cộng đồng? đến chủ đề hợp tác?
GV: Phân tích, kết luận:
GV: Chiếu lên màn hình những hình ảnh: đôi bạn học
nhóm, thanh niên tình nguyện, hội nghị APEC, Viêt
Nam ra nhập WTO…
GV: Khái quát nội dung
GV: Giới thiệu cho học sinh nắm các nguyên tắc của
Đảng ta đã đề ra trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X (4 – 2006) về việc hợp tác với các nước
trong khu vực và quốc tế:
+ Tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
không can thiệp vào nội bộ của nhau;
+ Không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực;
+ Giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua lực
lượng hòa bình;
+ Tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
- Đại hội X của Đảng cũng đã đề ra chủ trương chung:
“Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng

mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế; chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” với tinh thần
“Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong
cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác
khu vực và quốc tế”.

HS: Suy nghĩ, trả lời câu
hỏi
* Khái niệm:
Là cùng chung sức làm
việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn
nhau trong một công việc,
một lĩnh vực nào đó vì mục
đích chung.
* Biểu hiện của hợp tác:
- Cùng bàn bạc.
- Phối hợp nhịp nhàng.
- Hiểu biết về nhiệm vụ của
nhau.
- Sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ
nhau khi cần thiết.
* Ý nghĩa của hợp tác
- Tạo nên sức mạnh trí tuệ,
tinh thần và thể chất, vượt
qua khó khăn.
- Đem lại chất lượng và hiệu
quả cao hơn cho công việc
chung.
- Là một phẩm chất quan
trọng, là yêu cầu cần phải

có đối với người lao động,
người công dân trong một
xã hội hiện đại.
* Nguyên tắc của hợp tác:
- Tự nguyện, bình đẳng.
- Các bên cùng có lợi và
không làm phương hại đến
lợi ích của những người
khác.
* Các mức độ và cấp độ
của hợp tác:
- Hợp tác song phương, đa
phương.
17


- Hợp tác từng lĩnh vực
hoặc toàn diện.
- Hợp tác giữa các cá nhân,
các nhóm, giữa các cộng
đồng, dân tộc, quốc gia.
* Để rèn luyện tinh thần
hợp tác, học sinh cần
phải:
- Cùng nhau bàn bạc, phân
công, xây dựng kế hoạch cụ
thể.
- Nghiêm túc thực hiện kế
hoạch, nhiệm vụ được phân
công.

- Phối hợp nhịp nhàng, chia
sẻ kinh nghiệm, đóng góp
sáng kiến cho nhau, hỗ trợ,
giúp đỡ nhau trong quá
trình hoạt động.
- Biết cùng nhau đánh giá,
rút kinh nghiệm để hợp tác
tốt hơn ở lần sau.
GV kết luận :Sau khi học nội dung bài 13, Công dân với cộng đồng, học sinh
không chỉ nắm vững được kiến thức của bài học mà còn mở rộng vòng tay kết
nối yêu thương. Biết yêu thương người khác, biết lựa chọn thái độ sống tích cực.
Đẩy lùi và loại bỏ những tiêu cực và thái độ sống tiêu cực để dần hoàn thiện bản
thân.
Sau khi thực hiện giảng dạy bài học cụ thể theo hướng nghiên cứu như trên,
bản thân tôi đã nhận thấy những bước chuyển biến tích cực trong công tác
chuyên môn của mình, mạnh dạn chia sẻ với đồng nghiệp trong nhóm chuyên
môn, cùng nhau tiếp tục xây dựng những bài giảng cụ thể đạt hiệu quả hơn.

18


Kết quả cụ thể khi thực hiện đề tài:
Khi chưa tích hợp kỹ năng sống vào bài dạy:

Stt

Lớp

Sĩ số


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8
10A9
10A10
10A11
10A12

42
42
42
41

40
43
43
42
41
39
40
41

Liên hệ và ứng
Không liên hệ và
dụng được vào thực ứng dụng được vào
tiễn
thực tiễn
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
22/42
52,4%
20/42
47,6%
18/42
43,0%
24/42
57,0%
15/42
36,0%
27/42
64,0%
17/41
42,0%
24/41

58,0%
16/40
40,0%
24/40
60,0%
19/43
44,2%
24/43
55,8%
22/43
51,2%
21/43
48,8%
17/42
40,5%
15/42
59,5%
16/41
39,0%
25/41
61,0%
14/39
35,8%
17/45
64,2%
16/40
40,0%
24/40
60,0%
17/41

42,0%
24/41
58,0%

Sau khi tích hợp kỹ năng sống vào bài dạy:

Stt

Lớp

Sĩ số

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6

10A7
10A8
10A9
10A10
10A11

42
42
42
41
40
43
43
42
41
39
40

Liên hệ và ứng
Không liên hệ và
dụng được vào thực ứng dụng được vào
tiễn
thực tiễn
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
40/42
95,2%
2/42
4,8%
39/42
92,9%

3/42
7,1%
39/42
92,9%
3/42
7,1%
39/41
95,0%
2/41
5,0%
38/40
95,0%
2/40
5,0%
42/43
97,7%
1/43
2,3%
42/43
97,7%
1/43
2,3%
38/42
90,5%
4/42
9,5%
36/41
87,8%
5/41
12,2%

34/39
87,2%
5/39
12,8%
38/40
95,0%
2/40
5,0%
19


12

10A12

41

39/41

95,0%

2/41

5,0%

CHƯƠNG III:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ HIỆU QUẢ KHI ỨNG DỤNG PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM TÍCH HỢP KỸ NĂNG SỐNG VÀO
GIẢNG DẠY MỘT SỐ BÀI TRONG BỘ MÔN GDCD LỚP 10


Muốn nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn, giúp học sinh có cách nhìn nhận
đúng đắn về vai trò của bộ môn giáo dục công dân trong nhà trường. Giáo viên
phải là người có lòng nhiệt huyết, biết lựa chọn và kết hợp tốt các phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá…có nhiều phương pháp, trong đó có phương pháp
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông. Việc tích hợp kĩ năng
sống vào trong chương trình phải diễn ra một cách nhẹ nhàng, thoải mái tránh
gây áp lực về tâm lí, điểm số thì việc hình thành kĩ năng sống cho học sinh mới
đem lại hiệu quả thiết thực.
Vì vậy, khi truyền đạt nội dung bài học, người dạy phải làm thế nào vận dụng
những kiến thức biến thành kỹ năng sống về những tình huống xảy ra trong cuộc
sống, giúp học sinh tìm cách đối diện và đương đầu với những khó khăn, biết
cách tự mình vượt qua cũng như biết cách phòng chống những mâu thuẫn, xung
đột bạo lực giữa người với người.
Thông qua chương trình giáo dục công dân giáo viên có thể tích hợp kỹ năng
sống tùy vào nội dung và kiểu bài khác nhau, có thể lựa chọn nhiều phương
pháp để tích hợp kỹ năng sống phù hợp nhằm thu hút sự tò mò, hiếu kì, kích
thích sự hứng thú của người học. Giáo viên chú ý hệ thống câu hỏi không quá
dài, không quá ngắn cần nhiều câu hỏi gợi mở và liên hệ thực tiễn gần gũi với
cuộc sống, sinh hoạt và học tập của các em. Qua đó sẽ làm thay đổi nhận thức
của học sinh về môn học đồng thời học sinh sẽ có thái độ tích cực hơn trong học
tập và trong cuộc sống.

20


3. PHẦN KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ.
* KẾT LUẬN:
Như đã trình bày ở trên, nếu như nhìn vào điểm số sẽ thấy rõ kết quả của
môn học giáo dục công dân rất cao, nếu đánh giá về hành vi và thái độ của học
sinh về kỹ năng sống vận dụng vào cuộc sống thì chưa đạt kết quả như mong

muốn. Thời gian gần đây dư luận xã hội lên án mạnh mẽ về hành vi bạo lực
trong học sinh , mọi người không khỏi ngỡ ngàng khi chứng kiến cảnh hờ hững
của những người xung quanh đứng nhìn. Câu chuyện về về giáo dục đạo đức lối
sống cho học sinh cho tới nay không phải là vấn đề mới đưa vào. Tuy nhiên việc
thiếu ý thức và cách hành xử của một bộ phận học sinh nêu trên phải làm cho
những ngành giáo dục phải có cách nhìn nhận mới hơn trong một xã hội đầy
năng động nhưng không kém phần phức tạp như hiện nay. Điều đó sẽ đặt ra
trách nhiệm nặng nề hơn cho những người làm công tác giáo dục mà người thầy
là con thuyền định hướng cho cả một thế hệ trong tương lai.
Nhìn nhận một cách thực tế hiện nay học sinh thiếu kỹ năng sống một cách báo
động, học sinh thiếu kiến thức, suy nghĩ nông cạn, lối sống thực dụng, thiếu hiểu
biết để đối phó với những nảy sinh diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Muốn
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cần nhiều yếu tố phối hợp như: gia đình,
nhà trường, xã hội…mà cốt lõi bản chất của từng cá nhân học sinh, trong đó:
Gia đình phải giáo dục tình thương yêu, định hướng cho con mình tránh xa
những biểu hiện tiêu cực trong xã hội, biết lắng nghe khi con cần chia sẻ, giúp
đỡ…
Nhà trường cần quan tâm rèn luyện kỹ năng sống ngoài dạy chữ, luôn quan tâm
đến đời sống tâm tư nguyện vọng của các em để có hướng giáo dục kỹ năng
sống cho phù hợp.
Có nhiều phương pháp tích cực trong giảng dạy, kỹ năng sống cũng là một
phương pháp nhằm phát huy tính chủ động, tích cực trong học tập. Tuy nhiên
việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào bộ môn giáo dục công dân không phải
là để giải quyết tất cả những tồn tại nêu trên, tuy nhiên sự chủ động tích hợp vào
bộ môn này sẽ phần nào hạn chế tính tiêu cực, cùng với giáo dục toàn diện trong
nhà trường sẽ giúp cho học sinh có những kỹ năng sống vững vàng khi bước vào
đời.

21



* KIẾN NGHỊ:
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, giáo dục kỹ năng sống càng trở nên
cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì:
- Xây dựng hành vi sức khoẻ lành mạnh cho cá nhân và cộng đồng góp phần xây
dựng môi trường sống lành mạnh, đảm bảo cho các em phát triển tốt về thể chất
và tinh thần.
- Thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng công
đồng, xã hội lành mạnh.
- Giúp các em sẽ thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng
đồng và đất nước.
- Giúp các các em tránh xa các hành vi tiêu cực, bạo lực, lối sống ích kỉ, lai
căng, thực dụng, phát triển lệch lạc về nhân cách như: Nghiện hút, bạo lực học
đường, ăn chơi sa đọa...
Giáo dục kỹ năng sống không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi
phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi.
Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội. Kỹ năng sống mang
tính cá nhân vì đó là năng lực của cá nhân. Kỹ năng sống còn mang tính xã hội
vì trong mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội đòi hỏi kỹ năng sống đa
dạng và phức tạp hơn, ở mỗi vùng miền lại đòi hỏi mỗi cá nhân có những kỹ
năng sống thích hợp.
Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con người, có
nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng. Ví dụ: Nhiều người biết hút thuốc
lá có thể gây ung thư phổi,... nhưng họ vẫn hút thuốc; dù biết điều khiển xe máy
lạng lách, đánh võng sẽ gây hậu quả nghiêm trọng nhưng tệ nạn này hiện nay
vẫn không hề giảm... Đó chính là vì họ đã thiếu kỹ năng sống.
Hiện nay đã có gần 200 quốc gia trên thế giới quan tâm đến việc đưa kỹ năng
sống vào nhà trường, trong đó có 185 nước đã đưa vào chương trình chính khoá
ở tiểu học và trung học. Không ai có thể phủ nhận vai trò to lớn của môn học
này trong việc rèn luyện và hình thành nhân cách con người, là nhân tố tạo nên

một môi trường ứng xử hài hòa, khoan dung, độ lượng, tạo ra một xã hội văn
minh, hiện đại, phồn vinh và thịnh vượng.
Kiến nghị:
1.Đối với Bộ GD& ĐT:
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Trên cơ sở
mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công khai mục tiêu,
chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành
đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở
giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo.
Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa
đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục
theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và
22


ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo
dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân.
Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc,
tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng,
an ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết
thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ
viết của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho
người Việt Nam ở nước ngoài.
Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các
chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy

cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp
sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học.
Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh
gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các
lớp học trên; Biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với
từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh khuyết tật.
2. Đối với Sở GD& ĐT:
Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên cốt cát môn
GDCD, tăng cường mở các lớp tập huấn về giáo dục kỹ năng sống cho giáo
viên bộ môn giáo dục công dân.
3. Đối với các trường THPT:
Ủng hộ và thực hiện nghiêm túc nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tăng cường kết nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh.
Xuất phát từ thực tiễn trên, với tâm huyết nghề nghiệp, trong quá trình giảng
dạy bản thân tôi luôn tìm tòi, học hỏi vận dụng những phương pháp phù hợp
nhằm giúp học sinh hứng thú với bộ môn từ đó học sinh có thể tiếp thu bài học
một cách tốt nhất. Vấn đề quan trọng làm thế nào từ khái niệm, lí thuyết giáo
viên áp dụng tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào thực tiễn. Tích hợp kỹ năng
sống mới được lồng ghép vào bộ môn giáo dục công dân, trong quá trình giảng
dạy bản thân tôi gặp không ít khó khăn vì kinh nghiệm bản thân còn hạn chế. Vì
vậy những thiếu sót là không thể tránh khỏi, tuy nhiên với một người đứng lớp
đặc biệt môn giáo dục công dân chưa được người học và xã hội quan tâm đúng
23



mức thì việc giúp học sinh có kỹ năng sống là vấn đề cần thiết hiện nay nhằm
góp phần đào tạo con người phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại
hóa đất nước.
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này đúc kết từ những trải nghiệm của bản thân, do đó không thể
tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của
đồng nghiệp, Hội đồng khoa học nhà trường, đặc biệt là những thông tin phản
hồi từ phía học sinh để đề tài này hoàn thiện hơn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn,
bạn bè đồng nghiệp và các học sinh trong thời gian qua đã nhiệt tình quan tâm,
hưởng ứng và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Đỗ Thị Phương

24


×