Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

PHƯƠNG PHÁP vận DỤNG bản đồ tư DUY vào GIẢNG dạy môn GIÁO dục CÔNG dân lớp 10 TRƯỜNG THPT TĨNHGIA i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT TĨNH GIA I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ÐỀ TÀI:
PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO
GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10
TRƯỜNG THPT TĨNHGIA I

Người thực hiện:
Đỗ Thị Hà
Chức vụ: Giáo viên - TTCM
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Giáo dục công dân

THANH HOÁ NĂM 2019


Đỗ Thị Hà

Trường THPT Tĩnh Gia 1

MỤC LỤC

Trang

1. Mở đầu …………………………………………………………………….…2
1.1. Lý do chọn đề tài ………………………………………...…….………..2
1.2. Mục đích nghiên cứu...................... ................................................ .........2
1.3. Đối tượng nghiên
cứu................................................................................3


1. 4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................3
2. Nội dung của sáng kiến.....................................................................................3
2.1.Cơ sở lý luận……................................................................................…3
2.2. Thực trạng vấn đề…………………...…………………......…..…..…..3
2.3.

Một số biện pháp………………………………………………….
…..5

2.3.1. Mục tiêu của giải pháp .......................................................................5
2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp………….…………....…5
2.3.3. Sử dụng BĐTD vào dạy bài mới…………..………..………..……..6
2.3.4. Sử dụng BĐTD vào việc củng cố kiến thức………..……………. . ..8
2.3.5. Sử dụng bản đồ tư duy để ra bài tập về nhà……..………...…….......8
2.4.6. Sử dụng bản đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ……...........11
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm....……...... .... ……………..…..13
2.4.1. Chất lượng đạt được bằng điểm số ......................................................13
2.4.2. Tình cảm thái độ học sinh ...................................................................13
3. Kết luận, kiến nghị……………………………………………………......…14
3.1.

Kết luận……………………………………………………...….14

3.2.

Kiến nghị ………………………………………………..…...... 14

Những từ viết tắt…………………………………………………………..……15
Tài liệu tham khảo……………………………………………………….……..16


Trang

2


Đỗ Thị Hà

Trường THPT Tĩnh Gia 1

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Môn giáo dục công dân đã được khẳng định là một môn khoa học góp
phần hình thành thế giới quan lành mạnh ở học sinh, giúp học sinh biết phân biệt
lẽ phải trái, tôn trọng bản thân và người khác; biết trung thực, khiêm tốn, dũng
cảm, vị tha…
Đặc biệt kiến thức của môn học còn giúp hình thành và phát triển kĩ năng
sống cơ bản để vững bước vào đời : có ý thức tổ chức kỉ luật, có thái độ đúng
đắn trong nhận thức và chấp hành pháp luật. Thế nhưng từ trước tới nay vì nhiều
lý do khác nhau mà việc dạy và học môn này vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến chất
lượng , hiệu quả chưa cao:
Học sinh không nhận thức hết tầm quan trọng của môn học coi đây là
môn phụ cho nên không quan tâm, hờ hững, học vẹt, đối phó…thi cử thì quay
cóp, tài liệu. Một số giáo viên dưới sự tác động của các yếu tố khách quan đã
không quan tâm đến việc đầu tư bài dạy hoặc sử dụng phương pháp cũ, thiếu
kiến thức thực tế đã dẫn đến bài học trở nên khô khan, nặng nề gây cho học sinh
tâm lý mệt mỏi, chán nản, thụ động. Hơn nữa chúng ta cũng không thể phủ nhận
rằng kiến thức môn học khá nặng với học sinh, đặc biệt là các em khối 10. Vậy
vấn đề đặt ra ở đây là cần phải làm gì để khẳng định được vai trò, vị trí của môn
học? Giáo viên giảng dạy bộ môn cần phải làm gì để góp phần cải thiện thực
trạng trên? Câu hỏi đó đặt ra có lẽ không phải chỉ là nỗi trăn trở của riêng bản

thân tôi.
2.2. Mục đích yêu cầu
- Góp phần làm cho giờ dạy đạt hiệu quả như mong muốn và xứng tầm
với giá trị môn học
-Hướng dẫn học sinh một số kĩ năng tạo bản đồ tư duy, nâng cao khả năng
ghi chép tổng hợp vấn đề được chỉ ra dưới dạng hình vẽ trong các đối tượng liên
hệ với nhau bằng đường nối.
- Giúp học sinh hứng thú, yêu thích môn học đồng thời có khả năng vận
dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống để không ngừng hoàn thiện bản
thân
- Đưa môn học gần với thực tế hơn, giảm bớt tính khô khan, trừu tượng
của triết học cũng như tưởng chừng “biết rồi, khổ lắm, nói mãi” của đạo đức.
- Khái quát như thế nào là phương pháp bản đồ tư duy
- Đưa ra nguyên tắc chung khi tạo bản đồ cho một số bài.

Trang

3


Đỗ Thị Hà

Trường THPT Tĩnh Gia 1

- Nghiên cứu , tìm hiểu và sáng tạo cho phương pháp này thêm phong
phú, đa dạng về trình bày nhằm gây được sự chú ý, thích thú của học sinh đồng
thời kích thích khả năng sáng tạo của học sinh
1. 3. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 10 trường THPT Tĩnh Gia 1.
- Sách giáo khoa Giáo dục công dân 10

- Phương tiện thông tin đại chúng
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
-Khái quát hoá chương trình môn học hiện hành và cách thức đưa nội
dung đề tài cần đề cập vào một số bài học cụ thể
-Tổng hợp một số kết quả đã đạt được
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lý luận
Bản đồ tư duy được tác giả Tony Buzan sinh năm 1942 người Anh nghiên
cứu và phổ biến rộng khắp toàn thế giới khi ông mới 13 tuổi.
Đây là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào
sâu ý tưởng. Bản đồ tư duy một công cụ tổ chức tuy duy nền tảng, có thể miêu tả
nó là một kỉ thuật đồ họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu
sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người
khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. Bản đồ tu duy có thể giúp chúng ta hệ
thống lại kiến thức sau mỗi bài học, chương, phần, giúp nhớ sâu các kiến thức
đã học, đặc biệt ghi nhớ được sâu mà không sa vào lối học vẹt, thuộc lòng máy
móc…có thể áp dụng bản đồ tư duy cho tất cả các môn học mà đặc biệt là môn
xã hội nặng nề về lý thuyết dễ gây nhàm chán như môn Giáo dục công dân. Bản
đồ tư duy giúp người học và người dạy sáng tạo hơn, tiết kiệm được thời gian,
ghi nhớ tốt, nhìn thấy bức tranh tổng thể từ đó phát triển tư duy, nhận thức. Với
tất cả sự ưu việt đó thì có thể khẳng định rằng đây là phương pháp giúp thoát
khỏi “lối mòn’’ đọc chép tồn tại tư lâu trong dạy và học của chúng ta
2.2. Thực trạng vấn đề:
Giữa lúc giáo dục đang bức xúc với “đọc- chép”và thói quen “ học vẹt” của
nhiều học sinh thì việc vận dụng Bản đồ tư duy cùng với các phương pháp dạy
học tích cực đã mang lại rất nhiều lợi ích. Dự án giáo dục THCS II đã chủ trì
nhóm nghiên cứu một cách kỉ lưỡng và tham mưu với Bộ GD-ĐT đưa thành
chuyên đề ứng dụng BĐTD hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học tới các cán bộ
quản lí và giáo viên THCS


Trang

4


Đỗ Thị Hà

Trường THPT Tĩnh Gia 1

Năm 2011, ứng dụng BĐTD trong dạy và học đã được triển khai thí điểm
tại 355 trường trên tòa quốc và được cả giáo viên cũng như học sinh tiếp nhận.
Nhiều sở, phòng GD-ĐT sau khi được tập huấn cho cốt cán đã chủ động phổ
biến. Nhiều trướng đại học, cao đẳng cúng đã áp dụng BĐTD ở các mức độ
khác nhau. Kết quả khảo nghiệm cho thấy: Việc vận dụng BĐTD trong dạy học
sẽ hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc
“định vị trong đầu”được các kiến thức, sự kiên cơ bản, có cách nhìn hệ thống,
khoa học, học tốt không chỉ kiến thức trong sách vở mà còn cả thực tiễn cuộc
sống. Với những khả quan đó đã thôi thúc tôi đưa “Phương pháp vận dụng bản
đồ tư duy vào giảng dạy môn Giáo dục công dân lớp 10 Trường THPT Tĩnh Gia
1”
2.2.1.Thuận lợi:
-Về phía nhà trường THPT Tĩnh Gia 1 được đóng trên địa bàn trung tâm
thị trấn nên nhận được sự quan tâm rất lớn đến phong trào dạy và học từ lãnh
đạo huyện cũng như nhân dân.
- Học sinh đa số có ý thức học và cố gắng vươn lên trong cuộc sống. Sách
giáo khoa, đồ dùng dạy học cũng đảm bảo ở mức tối thiểu phục vụ cho việc dạy
và học
- Về phía tổ bộ môn: Đa phần giáo viên trẻ, có nhiệt tình, ham học hỏi,
yêu nghề.
-Về phương pháp:

Đây là một phương pháp có thể vận dụng ở bất kì điều kiện cơ sở vật chất
nào của các trường hiện nay đặc biệt là vùng sâu, xa và địa phương khác. Học
sinh có thể vẽ trên giấy, bìa, bảng phụ, phần mềm…giúp học sinh phát huy tính
sáng tạo, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích, tự chọn màu sắc(xanh, đỏ, tím,
vàng…), đường nét (đậm, nhạt, công, thẳng…) từ đó thể hiện cách hiểu, trình
bày của từng em và các em sẽ thấy yêu tác phẩm của mình.
Phương pháp này giúp giáo viên quán triệt tinh thần của Bộ trưởng: “Tinh
thần của khoa học giáo dục là nghiên cứu phải sâu sắc, kĩ lưỡng nhưng khi phổ
biến phải đơn giản, cụ thể, rõ ràng” và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực – một trong những nội dung “Trường học thân thiện, học
sinh tích cực”
+ Không phải đọc chép nhiều giảm bớt áp lực môn học và giảm bớt tính
khô khan , lí luận của môn học đối với cả thầy và trò
+ Giúp khái quát được toàn bộ nội dung bài học lên bản đồ tạo điều kiện
cho học sinh nhớ được một cách khái quát những kiến thức cơ bản cần nắm
2.2.2. Khó khăn
- Về phía trường : Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất còn thiếu thốn
Trang

5


Đỗ Thị Hà

Trường THPT Tĩnh Gia 1

- Về phiá tổ: Chất lượng giáo viên chưa đồng bộ, kinh nghiệm chưa
nhiều
- Về phương pháp: Chính vì đây là phương pháp mới chưa được tập
huấn, chưa được vận dụng rộng rãi trên địa bàn nên đòi hỏi người dạy phải tự

mày mò, tìm kiếm và vận dụng
Thời gian dành cho môn học quá ít nên nhiều lúc không đủ để thể hiện hết
tính sáng tạo của học sinh cũng như giáo viên
2.2.3. Thành công, hạn chế:
Mặc dù mới lần đầu tiên đưa vào thử nghiệm giảng dạy và là người tiên
phong vận dụng phương pháp này vào giảng dạy bộ môn ở trường THPT Tĩnh
Gia 1 nhưng tôi đã nhận được sự đồng tình ủng hộ rất lớn từ Ban giám hiệu và
các thầy cô trong tổ bộ môn. Các em học sinh mới bước vào môi trường học mới
cảm thấy rất hứng thú với môn học đã đem lại cho tôi cảm giác mới khi dạy mà
từ trước tới nay chưa hề có và cũng là động lực làm cho tôi thêm yêu nghề dạy
học của mình hơn (kết quả cụ thể thu được ở phần 2.4)
Tuy nhiên bước đầu vận dụng nên kinh nghiệm chưa nhiều dẫn đến một
số tiết còn đầu tư khá nhiều thời gian và trong một vài lớp vẫn còn và em vì
nhiều lí do khác nhau mà chưa thật sự yêu thích môn học - đó cũng là hạn chế
của tôi hiện nay . Nhưng với những gì mình đã làm được đã phần nào khẳng
định thành công ban đầu của cá nhân tôi và trong tương lai với sự cố gắng của
bản thân tôi tin rằng mình sẽ đẩy lùi được những hạn chê trên
2.3. Một số biện pháp:
2.3.1. Mục tiêu giải pháp:
Nâng cao hiệu quả việc dạy môn học để xứng đáng là môn “Giáo dục
công dân”- môn khoa học thực sự như đã xác định, góp phần hoàn thiện nhân
cách học sinh phù hợp với yêu cầu của thời đại
Giúp giáo viên thoát khỏi “lối mòn”đọc chép, phát huy khả năng sáng tạo
của giáo viên và học sinh
Nâng cao ý thức học bộ môn của học sinh khắc phục lối học đối phó, học
vẹt.
2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:
- Có rất nhiều phương pháp dạy bộ môn, mỗi môn có đều có mặt mạnh và
mặt yếu và không có phương pháp nào là vạn năng; Vì vậy để nâng cao hiệu quả
môn học người giáo viên phải biết kết hợp nhiều phương pháp trong một bài

dạy. Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy cũng vậy - một mặt thể hiện tính sáng
tạo, tính logic trên sơ đồ người giáo viên phải sử dụng kết hợp một số phương
pháp truyền thống như : thuyết trình, đàm thoại, liên hệ thực tế, nêu vấn đề…
Trang

6


Đỗ Thị Hà

Trường THPT Tĩnh Gia 1

cùng với phương pháp mới: động não, thảo luận nhóm…thì hiệu quả giờ dạy
mới thực sự được phát huy
- Nguyên tắc chung khi thiết lập bản đồ tư duy là bắt đầu từ trung tâm một
từ khoá có hình ảnh một chủ đề. Phải dùng hình ảnh vì hình ảnh thay cho nhiều
từ giúp sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh từ trung tâm giúp ta tập
trung vào chủ đề và hưng phấn khi bước vào bài học.
+ Luôn sử dụng màu sắc – kích thích bộ não để lại ấn tượng. Nối các
nhánh cấp một với từ khoá và hình ảnh trung tâm ,nối các nhánh cấp hai với
nhánh cấp với nhánh cấp một, các nhánh cấp ba với nhánh cấp hai…bằng các
đường kẻ. Các đường kẻ này càng xa càng xa trung tâm càng mảnh hơn.
+ Mỗi thông tin xuất phát từ trung tâm được thể hiện bằng màu sắc riêng
để tăng khả năng ghi nhớ cấu trúc bài học
+ Tạo cho mình một kiểu bản đồ riêng và bố trí thông tin một cách cân
đối quanh từ khoá và hình ảnh trung tâm
Cái hay của phương pháp này là có thể vận dụng vào bất kì môn nào ở
THPT hiện nay và riêng môn dục công thì bài nào cũng thực hiện được. Phương
pháp này có thể sử dụng vào dạy bài mới, cũng cố kiến thức, kiểm tra bài cũ, bài
tập về nha…Trong phạm vi thực hiện đề tài này tôi xin vận dụng vào một số bài

với các mục đích khác nhau cụ thể là:
2.3.3. Sử dụng BĐTD vào dạy bài mới:
Ví dụ: Bài 1
THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC
VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG.
Dạy học theo phương pháp vận dụng bản đồ tư duy:
Giáo viên vẫn sử dụng kết hợp các phương pháp truyền thống như: đàm
thoại, liên hệ thực tế kết hợp với một số phương pháp mới như: thảo luận nhóm,
động não ... nhưng giáo viên thay vì phải gạch đầu dòng các ý cần truyền đạt
cho học sinh thì sử dụng bản đồ tư duy sẽ thể hiện được một phần hoặc toàn bộ
nội dung bài học một cách trực quan, nội dung cần truyền đạt đến học sinh được
thâu tóm trên bản đồ mà không bị sót ý.
Học sinh thay vì phải cắm cúi ghi chép thì giờ đây chỉ cần chọn lọc các
thông tin quan trọng, sơ đồ hoá chúng bằng các mối quan hệ và thể hiện lại bằng
dòng suy luận của mình, với cách học này cả giáo viên và học sinh đều phải
tham gia vào quá trình dạy học tích cực hơn. Giáo viên vừa giảng bài vừa thể
hiện trên bản đồ tư duy hoặc vừa tổ chức cho học sinh khai thác kiến thức. Học
sinh vừa nghe giảng, nhìn bản đồ, trả lời câu hỏi đọc sách giáo khoa, ghi chép…

Trang

7


Đỗ Thị Hà

Trường THPT Tĩnh Gia 1

2.3.4. Sử dụng BĐTD vào việc cũng cố kiến thức:
Trang


8


Đỗ Thị Hà

Trường THPT Tĩnh Gia 1

Đây là việc làm rất hiệu quả, biện pháp thích hợp là cuối giờ học giáo
viên đưa ra bản đồ tư duy thiếu thông tin về bài vừa học xong, yêu cầu học sinh
hoàn thiện. Như vậy, học sinh đã thể hiện lại sự hiểu biết của mình qua việc tiếp
thu bài học và giáo viên có thể đánh giá nhận thức của học sinh một cách chân
thực nhất. Phần này giáo viên có thể làm hay hướng dẫn học sinh tự làm
Ví dụ: Bài 4
NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN
CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG.
Củng cố bằng BĐTD: Hình minh họa

2.3.5. Sử dụng bản đồ tư duy để ra bài tập về nhà
Ở nhà có nhiều thời gian và điều kiện tìm kiếm tài liệu nên bài tập về nhà
cho học sinh hoặc nhóm học sinh cần ra ở mức độ khó hơn và phức tạp hơn,
hình thức của bản đồ tư duy cũng đòi hỏi cầu kì hơn. Bài tập về nhà thiên về tính
mở để học sinh có điều kiện phát triển tư duy. Ví dụ sau khi học xong bài 10:
Quan niệm về đạo đức, giáo viên yêu cầu học sinh bằng sự sáng tạo của mình
điền các thông tin theo bản đồ chưa hoàn thiện sau:
Trang

9



Đỗ Thị Hà

Trường THPT Tĩnh Gia 1

Đây là bản đồ đã hoàn thiện

Trang

10


Đỗ Thị Hà

Trường THPT Tĩnh Gia 1

2.3.6. Sử dụng bản đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ
Trang

11


Đỗ Thị Hà

Trường THPT Tĩnh Gia 1

Thời gian kiểm tra bài cũ đầu giờ học không nhiều( chỉ khoảng 5 – 7 phút)
nên giáo viên không đòi hỏi học sinh phải trả lời câu hỏi dạng so sánh, phân
tích… mà thường học sinh phải trả lời câu hỏi dạng tái hiện lại kiến thức cũ..
Giáo viên cho điểm tuỳ thuộc vào mức độ thuộc bài của học sinh, điều này khiến
nhiều học sinh chạy theo lối học vẹt (thuộc bài nhưng không hiểu bài). Ta đã

biết, xu hướng của thay đổi trong kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh hiện
nay là cần chú trọng đến phần hiểu. Sử dụng bản đồ tư duy giúp giáo viên đánh
giá được cả mức độ thuộc và hiểu bài của học sinh. Các BĐTD đưa ra để kiểm
tra bài cũ học sinh thường là dạng bản đồ thiếu thông tin, chỉ với từ khoá trung
tâm (ý chính) học sinh tự triển khai ra các ý nhỏ hoặc điền các thông tin còn
thiếu. Bằng cách này, cùng một lúc giáo viên có thể kiểm tra được nhiều hơn
một học sinh.
Ví dụ trước khi dạy tiết 2 bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia
đình, giáo viên tiến hành kiểm tra bài cũ bằng cách điền các thông tin vào bản
đồ chưa hoàn thiện sau:

Bản đồ đã hoàn thiện:
Trang

12


Đỗ Thị Hà

2.4.

Trường THPT Tĩnh Gia 1

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trang

13


Đỗ Thị Hà


Trường THPT Tĩnh Gia 1

Đây là kết quả đạt được thông qua số liệu của các lớp 10 học kỳ I năm học
2018- 2019.
Đối tượng học sinh là những lớp thuộc ban KHTN trường THPT Tĩnh Gia
1.
2.4.1. Về chất lượng đạt được bằng điểm số khi áp dụng phương pháp BĐTD
Những lớp sử dụng phương pháp bản đồ tư duy.
Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

Tb

Yếu

Kém

10 A3

45

22,2%

44,5%


33,3%

0%

0%

10 A4

44

15,6%

40 %

44,4%

0%

0%

10 A5

47

8,9 %

33,3%

57,8 %


0%

0%

Những lớp không hoặc ít sử dụng phương pháp bản đồ tư duy.
Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

Tb

Yếu

Kém

10 A10

40

6,7%

26.7%

55,6%


11%

0%

10 A11

45

4,4 %

17,8%

62,2 %

15,6 %

0%

10 A12

41

0%

31,8 %

52,3%

15,9 %


0%

2.4.2. Về tình cảm và thái độ của học sinh.
Những lớp sử dụng phương pháp bản đồ tư duy.
Lớp

Học
sinh

Thái độ học sinh Hào hứng, thú vị Xung phong trả lời
chú ý đến nội với tiết học.
khi gv áp dụng
dung bài học.
phương pháp mới.

10 A3

45

100%

100%

70%

10 A4

44

100%


100%

65 %

10 A5

47

100%

100%

50%

Những lớp không hoặc ít sử dụng phương pháp bản đồ tư duy.
Trang

14


Đỗ Thị Hà

Trường THPT Tĩnh Gia 1

Lớp

Học
sinh


Thái độ học sinh chú Hào hứng, thú vị Xung phong trả
ý đến nội dung bài với tiết học.
lời
học.

10 A10

40

75 %

60%

25%

10A11

45

65%

50 %

15%

10 A12

41

50 %


45 %

10%

Trên đây là những số liệu qua quá trình giảng dạy và đánh giá tôi đã rút ra
thông qua các lớp của khối lớp 10. Để thấy được kết quả và có những đánh giá
cụ thể, rõ ràng hơn cho sáng kiến này.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trước thực trạng việc dạy và học môn Giáo dục công dân xuất phát từ việc
nhìn nhận chưa đúng về vai trò và vị trí đang có nhiều điều cần phải quan tâm,
trăn trở tại hầu hết các trường hiện nay. Với mong muốn góp phần gỡ bớt “rối”
cho môn học tôi đã mạnh dạn vận dụng bản đồ tư duy vào dạy một số lớp mà tôi
phụ trách và phần nào mang lại hiệu quả như mong muốn. Phương pháp này đã
thực sự kích thích được hứng thú học và sáng tạo ở các em, làm giảm rất lớn áp
lực từ phía môn học mà vẫn đảm bảo được kiến thức cơ bản. Cách làm này của
tôi đã nhận được sự đồng tình, ủng hộ của cả tổ bộ môn, vì vậy tôi mạnh dạn
gửi đến quý thầy cô tham khảo. Và đây cũng là sáng kiến đầu tay, chủ yếu tự
mình mày mò vận dụng nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế . Rất
mong nhận được sự góp ý từ hội đồng thẩm định khoa học và quý thầy cô. Tôi
xin chân thành cảm ơn.
3.2. Kiến nghị
- Hiện nay môn Giáo dục công dân vẫn chưa được quan tâm, đầu tư đúng
mức. Nếu được tôi đề nghị các cấp, các nghành có liên quan quan tâm nhiều hơn
nữa tới môn học để xứng tầm với vị trí môn học và góp phần giáo dục đạo đức
đang có biểu hiện sa sút hiện nay ở học sinh.
- Mong muốn được Sở mở lớp tập huấn phương pháp bản đồ tư duy và nhân
rộng phương pháp này để phát huy hiệu quả trong việc dạy và học.


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trang

15


Đỗ Thị Hà

Trường THPT Tĩnh Gia 1

1. TGQDV: thế giới quan duy vật
2. TGQDT: thế giới quan duy tâm
3. THPT: trung học phổ thông
4. THCS: trung học cơ sở
5. GD-ĐT: giáo dục đào tạo
6. GDCD: giáo dục công dân
7. QL: quy luật
8. GV: giáo viên
9. HS: học sinh
10. GC: giai cấp
11.CĐPK: chế độ phong kiến
12.CMTS: cách mạng tư sản
13. MĐL: mặt đối lập
14. BĐTD: bản đồ tư duy

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang

16



Đỗ Thị Hà

Trường THPT Tĩnh Gia 1

1, Sách giáo khoa giáo dục công dân lớp 10 hiện hành: NXB Giáo dục Việt
Nam.
2, Sách bồi dưỡng nội dung và phương pháp giảng dạy môn giáo dục công
dân 10 nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà nội 1999
3, Giáo trình Triết học Mác –Lênin-nhà xuất bản chính trị quốc gia 1999
4, Phần mềm và hướng dẫn sử dụng phần mềm mind maps 5.22

Trang

17



×