Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Hướng dẫn học sinh giải bài tập đồ thị của hợp chất nhôm bằng công thức tính nhanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.19 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP VỀ HỢP CHẤT
NHÔM CÓ ĐỒ THỊ BẰNG CÔNG THỨC TÍNH NHANH

Người thực hiện: Trịnh Thị Phương Lan
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Thạch Thành 2
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Hóa Học

THANH HOÁ NĂM 2018


MỤC LỤC
Học lực........................................................................................................................................17
Học lực........................................................................................................................................17


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với hình thức thi trắc nghiệm và đặc biệt là thi tổ hợp môn như hiện nay, thời
gian dành cho 1 câu hỏi càng rút ngắn ( từ 1,8 phút/ câu xuống còn 1,25 phút / câu).
Điều này không những yêu cầu học sinh phải nắm vững, hiểu rõ kiến thức mà còn
phải thành thạo trong kĩ năng giải bài tập và đặc biệt phải có phương pháp giải bài
tập trắc nghiệm hợp lí. Thực tế cho thấy có nhiều học sinh có kiến thức vững vàng
nhưng trong các kì thi vẫn không giải quyết hết các yêu cầu của đề ra. Lí do chủ
yếu là các em chưa có phương pháp hợp lí để giải quyết lượng lớn bài tập trong


thời gian ngắn.
Từ năm 2014 đến nay đề thi Hóa Học thường có thêm bài tập về hình vẽ thí
nghiệm, đồ thị. Bài tập này thường làm cho học sinh lúng túng, gặp nhiều khó
khăn khi giải quyết nhất là bài tập về đồ thị của hợp chất nhôm
Dù đã có khá nhiều tài liệu về phương pháp đồ thị, nhưng chủ yếu giải quyết
bài toán dựa tỉ lệ trên đồ thị ( xác định tam giác đồng dạng và sử dụng định lí
Talet). Tuy nhiên qua tham khảo tôi thấy phương pháp này chưa hiệu quả, vì chỉ
đưa ra mối tương quan về số mol giữa các chất, do đó không tổng quát cho nhiều
bài đồ thị có mối tương quan khác ( như khối lượng- khối lượng, khối lượng- thể
tích…) nên học sinh chỉ giải quyết được những bài tập đơn giản và không hiểu bản
chất các quá trình hóa học trong đồ thị.
Vì vậy với phương châm kế thừa và phát triển tôi lựa chọn đề tài “ Hướng dẫn
học sinh giải bài tập đồ thị của hợp chất nhôm bằng công thức tính nhanh” nhằm
giúp học sinh giải quyết bài tập dạng này hiệu quả nhất trong thời gian ngắn nhất,
nâng cao kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học vào đồ thị, hiểu và giải thích hiện
tượng hóa học .
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA NGHIÊN CỨU
- Giúp học sinh hiểu rõ bản chất của các phản ứng được mô tả trong đồ thị
- Học sinh biết và áp dụng công thức tính nhanh vào từng dạng đồ thị của hợp
chất nhôm để giải quyết bài tập hiệu quả nhất trong thời gian ngắn nhất
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
* Xây dựng công thức tính nhanh cho đồ thị cho dạng bài toán
- Dung dịch OH- tác dụng với dung dịch muối Al3+
- Dung dịch OH- tác dụng với dung dịch hỗn hợp Al3+ và H+
- Dung dịch H+ tác dụng với dung dịch muối AlO −2
- Dung dịch H+ tác dụng với dung dịch hỗn hợp AlO −2 và OH −
* Bằng thực nghiệm sư phạm đánh giá kiểm tra hiệu quả của phương pháp
1



1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Nghiên cứu cơ sở lí luận, thực nghiệm sư phạm
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
Đồ thị trong hóa học là mô tả sự phụ thuộc của sản phẩm (chất kết tủa, chất
bay hơi) vào chất tham gia phản ứng để xác định các yêu cầu của bài toán.
Từ đồ thị có nhiều phương pháp khác nhau để xác định các giá trị cần tính,
nhưng có lẽ đơn giản nhất là sử dụng công thức tính nhanh, được rút ra khi hiểu rõ
bản chất của đồ thị. Từ đó học sinh chỉ cần hiểu các quá trình hóa học xảy ra trong
đồ thị và sử dụng những công thức của nó để bấm máy tính là có được kết quả.
Khi học sinh nắm vững công thức tính nhanh của dạng đồ thị, thì chỉ cần
nhẩm hoặc bấm máy tính là có kết quả. Phương pháp này không những không làm
mất đi bản chất Hóa học mà nó còn giúp học sinh giải thích được và dự đoán một
cách chính xác hơn các hiện tượng thực nghiệm. Nó không những có hiệu quả
trong các bài tập định lượng mà còn rất hiệu quả trong một số bài tập định tính về
giải thích hiện tượng hoặc dự đoán hiện tượng.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua các năm giảng dạy, tôi thấy thực trạng học sin trường THPT Thạch Thành
2 làm bài tập về hợp chất nhôm như sau
- Đa số học sinh dựa vào đồ thị để xác định tam giác đồng dạng, rồi sử dụng
định lí Talet để đưa ra tỉ lệ giữa các chất. Phương pháp này chỉ giải quyết được
những bài tập đơn giản, có tỉ lệ rõ ràng. Nếu gặp đồ thị có mối tương quan giữu các
chất là khối lượng- khối lương; khối lượng- số mol, học sinh sẽ lúng túng, chỉ tìm
cách viết phương trình
- Có 1 số học sinh giải theo phương trình hóa học nên rất mất thời gian
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Để giải quyết thực trạng trên tôi đã dưa ra giải pháp: “ Hướng dẫn học sinh
giải bài tập đồ thị của hợp chất nhôm bằng công thức tính nhanh”
2.3.1. Mô tả, phân tích giải pháp

Tôi đã nghiên cứu sách giáo khoa cơ bản lớp 12, tài liệu tham khảo, đề thi
THPT Quốc Gia của bộ giáo dục, của các trường những năm gần đây, phân thành
các dạng cụ thể. Trong từng dạng
- Xây dựng công thức tính nhanh
2


- Trong các ví dụ cụ thể, hướng dẫn học sinh phân tích đề, áp dụng công thức
nhanh vào đồ thị.
- Hướng dẫn học sinh nhẩm hoặc bấm máy tính để giải bài tập với thời gian
ngắn nhất
Sau đây là nội dung của từng dạng bài tập
Dạng 1. CHO TỪ TỪ DUNG DỊCH BAZƠ ( CHỨA ION OH-) VÀO DUNG
DỊCH CHỨA a MOL MUỐI Al3+.
1. Chỉ có kết tủa Al(OH)3
1.1. Lí thuyết cơ bản và xây dựng công thức tính nhanh
a/ Hình dạng đồ thị

b/ Thứ tự phản ứng:
- Đoạn đi lên là tạo kết tủa
→ Al(OH)3 ↓
3OH- + Al3+ 
(1)
a
a
- Đoạn đi xuống là hòa tan kết tủa

OH- + Al(OH)3 
→ AlO 2 + 2H2O
(2)

a - n↓
c/ Các công thức sử dụng suy ra từ phương trình phản ứng
- Chỉ có phản ứng tạo kết tủa , phương trình (1)
nOH- = n1= 3 n ↓
- Có phản ứng hòa tan kết tủa, phương trình (1) , (2)
nOH- = nOH- ở (1) + nOH- ở (2) = 3a + (a- n ↓ ) = 4a - n ↓ => nOH- = n2= 4nAl3+ - n ↓
1. 2. Một số ví dụ
* Mức độ thông hiểu
Ví dụ 1: Nhỏ từ từ dung dịch KOH đến dư vào dung dịch chứa hỗn hợp AlCl3 và
Al2(SO4)3. Kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị sau:
3


Lượng kết tủa cực đại thu được trong thí nghiệm trên là bao nhiêu gam?
A. 14,04 gam.
- Kết tủa là Al(OH)3

B. 11,7 gam.

C. 15,6 gam.

D. 12,48 gam.

Phân tích và hướng dẫn giải
và nAl3+ = n ↓ cực đại

- Khi nOH- = 0,61 mol , có phản ứng hòa tan kết tủa và n ↓ = 0,11 mol
Áp dụng công thức nOH- = 4nAl3+ - n ↓ => nAl3+
m Al(OH)3 cực đại =


Hướng dẫn học sinh giải nhanh
0,61 + 0,11
.78 = 14,04(g) chọn A
4

Ví dụ 2: Cho từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch Al(NO 3)3. Kết quả thí
nghiệm được biểu diễn ở đồ thị dưới đây. Giá trị của a, b tương ứng là
A. 0,3 và 0,6.

B. 0,6 và 0,9.

C. 0,9 và 1,2.

D. 0,5 và 0,9.

sè mol Al(OH)3

0,3
sè mol OH-

0

a

b

Phân tích và hướng dẫn giải
- Từ đồ thị ta có n Al(OH)3 cực đại = 0,3 mol = nAl3+ => nOH- = a= 0,9 mol
- Khi b: n ↓ = 0
Áp dụng công thức b= nOH- = 4nAl3+ - n ↓ = 0,3.4= 0,12 mol . Chọn C


4


2. Có thêm phản ứng tạo kết tủa khác (như BaSO4, Mg(OH)2…. )
2.1. Lí thuyết cơ bản và xây dựng công thức tính nhanh
- Khi OH- dư, kết tủa BaSO4, Mg(OH)2 không bị hòa tan
- Khi có phản ứng tạo kết tủa thì số mol OH- phản ứng để tạo ra Al(OH)3 là
nOH- = n1= 3 n ↓
- Khi có phản ứng hòa tan kết tủa thì số mol OH- để tạo và hòa tan kết tủa Al(OH)3

nOH- = n2= 4nAl3+ - n ↓
2.2. Một số ví dụ
* Mức độ vận dụng cao
Ví dụ 3: Nhỏ từ từ dung dịch Ba(OH)20,2M vào ống nghiệm chứa dung dịch
Al2(SO4)3. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc khối lượng kết tủa theo thể tích dung dịch
Ba(OH)2 như sau:

Giá trị V gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 1,7

B. 2,1

C. 2,4

D. 2,5

( Đề minh họa của BGD-2016)
Phân tích và hướng dẫn giải
Giải thích các quá trình biến thiên trong đồ thị:

Đoạn 1: Đi lên, do sự hình thành BaSO4 và Al(OH)3.
Đoạn 2: Đi xuống, do sự hòa tan kết tủa Al(OH)3.
Đoạn 3: Đi ngang, do BaSO4 không tan.
- Khi VBaSO4 = V
mBaSO4 cực đại = 69,9 g

=> nBaSO4 cực đại = 0,3 mol = n SO24 − => n Al2 (SO4 )3
5


n Al(OH)3 = 0
Áp dụng công thức nOH- = 4nAl3+ - n ↓ => nOH- => V
Hướng dẫn học sinh giải nhanh
69,9
= 0,03 mol
nBaSO4 =
=> n Al2 (SO4 )3 = 0,1
(137 + 96)
4.2.0,1 − 0
= 2 lít Chọn B
2.0,2
Ví dụ4: Nhỏ từ từ dung dịch Ba(OH)2 đến dư vào dung dịch chứa hỗn hợp và
Al2(SO4)3 ta có đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc khối lượng kết tủa theo số mol
Ba(OH)2 như sau:
V=

Giá trị của x trên đồ thị là:
A. 0,25
B. 0,3
C. 0,2

D. 0,28
Đề thi thử THPT Quốc Gia của sở GD Thanh Hóa, năm 2018
Phân tích và hướng dẫn giải
- Đặt số mol của Na2SO4 và Al2(SO4)3 lần lượt là a, b
- Khi nBa(OH)2 = 0,32 mol
mBaSO4 max = 69,9 g => nBaSO4 max = 0,3
mAl(OH)3 = 0
nAl(OH)3= 0 => nOH- = 4nAl3+
Có hệ

a + 3b = 0,3 => a = 0,06
4.2b = 0,32.2
b = 0,08
- Khi nBa(OH)2 = x
n kết tủa max = nBaSO4 max = 0,3 => nBa(OH)2 ≥ 0,3
nAl(OH)3
=>
nOH- ≥ 0,6 => có phản ứng hòa tan kết tủa
nAl3+ = 0,16
=> để nAl(OH)3 max thì nOH- = 0,6 mol => x= 0,3 Chọn B
6


Dạng 2: CHO TỪ TỪ DUNG DỊCH OH- VÀO DUNG DỊCH HỖN HỢP
CHỨA a MOL Al3+ VÀ b MOL H+
1. Lí thuyết cơ bản và xây dựng công thức tính nhanh
a/ Đồ thị có dạng

b/ Thứ tự các phản ứng lần lượt xảy ra là:
→ H2O

- Đoạn OA, chưa có kết tủa OH- + H+ 
b
b

(2.1)

→ Al(OH)3 ↓
- Đoạn đi lên AB, tạo kết tủa 3OH- + Al3+ 
3a
a
a

(2.2)

- Đoạn đi xuống BC, hòa tan kết tủa

OH- + Al(OH)3 
→ AlO 2 + 2H2O

(2.3)

a - n↓
c/ Công thức tính nhanh suy ra từ phương trình phản ứng
- Chưa có kết tủa, phương trình (2.1) :
nOH- = nH+ = b
- Tạo kết tủa , phương trình (2.1) và (2.2): nOH- = b + 3a
nOH- =n1 = nH+ + 3 n ↓
- Có sự hòa tan kết tủa, có cả 3 phản ứng:
nOH- = b+ 3a+ (a - n ↓ )= b+ 4a - n ↓
nOH- = n2= nH+ + 4n Al - n ↓

3+

2. Một số ví dụ
* Mức độ thông hiểu
Ví dụ 1: Khi nhỏ từ từ đến dư dung dịch KOH vào dung dịch hỗn hợp chứa AlCl3
và HCl, kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau (số liệu tính theo đơn vị
mol)
7


Tỉ số x : a có giá trị bằng
A. 3,6.

B. 4,8.

C. 4,4.

D. 3,8.

(Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT Tánh Linh – Bình Thuận, năm 2017)
Phân tích và hướng dẫn giải
- Khi nOH- = 0,6 mol => nH+ = 0,6
- Khi nOH- = 2,1 mol
nAl(OH)3 max = a = nAl3+
nOH- = nH+ + 3 n ↓ <=> 0,21 = 0,6 + 3a
- Khi nOH- = x, dựa vào đồ thị thấy có phản ứng hòa tan kết tủa
Áp dụng công thức nOH- = nH+ + 4n Al - n ↓ => x
Hướng dẫn học sinh giải nhanh
2,1 − 0,6
= 0,5

a=
3
x= 0,6+4.0,5-0,4= 2,2 => x:a= 4,4 Chọn C
3+

* Mức độ vận dụng
Ví dụ 2: Hòa tan hoàn toàn a gam hỗn hợp Al và Al2O3 vào dung dịch H2SO4
loãng, thu được dung dịch X và 1,008 lít khí H2 (đktc). Cho từ từ dung dịch NaOH
1M vào X, số mol kết tủa Al(OH)3 (n mol) phụ thuộc vào thể tích dung dịch NaOH
(V lít) được biểu diễn bằng đồ thị dưới

Giá trị của a là
A. 2,34.

B. 7,95.

C. 3,87.

D. 2,43.
8


(Đề thi THPT Quốc Gia năm 2017)
Phân tích và hướng dẫn giải
1,008
= 0,045mol , bảo toàn electron => nAl
22,4
- Từ đồ thị thấy H+ dư => nH+dư = 0,24mol
- Đặt số mol Al và Al2O3 lần lượt là x, y
- Khi VNaOH =0,36 lít => nNaOH = 0,36 mol, có phản ứng tạo kết tủa

Áp dụng công thức nOH- = nH+ + 3 n ↓ => n ↓
- nH2 =

- Khi VNaOH =0,56 lít => nNaOH = 0,56mol, có phản ứng hòa tan kết tủa
Áp dụng công thức nOH- = nH+ + 4n Al - n ↓ => nAl3+
- Bảo toàn nguyên tố Al => n Al2O3
Hướng dẫn học sinh giải nhanh
2.0,045
n ↓ = 0,36 − 0,24 = 0,04mol
= 0,03mol ;
- nAl =
3
3
0,56 + 0,04 − 0,24
0,09 − 0,03
= 0,09
= 0,03mol
- nAl3+ =
=> n Al2O3 =
4
2
- a = 27.0,03+ 102.0,03= 3,87 Chọn C
3+

* Mức độ vận dụng
Ví dụ 3: Nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch X chứa 41,575 gam gồm các
chất HCl, MgCl 2, AlCl3. Tiến trình phản ứng được biểu diễn bởi đồ thị sau:

Giá trị của a là
A. 0,15.


B. 0,2.
C. 0,3.
D. 0,35
Phân tích và hướng dẫn giải
- Gọi số mol của MgCl2 và AlCl3 lần lượt là x và y. Ta có đồ thị sau:

9


- Khi nNaOH = 0,2 mol, chưa có kết tủa
=> nHCl = 0,2mol
- Khi n ↓ = a thì
=> nMg(OH)2 max = x
=> nAl(OH)3 = a- x
- Khi nNaOH = 0,65 mol, có phản ứng tạo 2 kết tủa Mg(OH)2 max và Al(OH)3
nOH- = 0,2 + 2x + 3(a- x) = 0,65
(1)
- Khi nNaOH = 1,05mol, có phản ứng hòa tan Al(OH)3
nOH- = 0,2 + 2x + 4y – (a- x) = 1,05
(2)
- mX = 36,5.0,2 + 95x + 133,5y = 41,575
(3)
Giải hệ (1), (2),(3)

x = 0,5; y = 0,5; a = 0,2 Chọn B

Dạng 3: RÓT TỪ TỪ DUNG DỊCH AXIT ( CHỨA H+) ĐẾN DƯ VÀO DUNG
DỊCH CHỨA a MOL MUỐI AlO2 –
1. Lí thuyết cơ bản và xây dựng công thức tính nhanh

a/ Đồ thị có dạng:

b/ Thứ tự các phản ứng lần lượt xảy ra là:
- Đoạn đi lên là tạo kết tủa:
H+ + AlO2– + H2O → Al(OH)3 ↓ (1)
a
- Đoạn đi xuống là hòa tan kết tủa 3H+ + Al(OH)3 → Al3+ + 3H2O (2)
a- n ↓

10


c/ Công thức tính nhanh suy ra từ phương trình phản ứng
- Có phản ứng tạo kết tủa (1):
nH+ = n ↓
- Có sự hòa tan kết tủa, phản ứng (1) và (2): nH+ = a + 3(a- n ↓ ) = 4a- 3 n ↓
=> nH+ = 4 n AlO−2 - 3 n ↓
2. Một số ví dụ
* Mức độ hiểu
Ví dụ 1: Cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch NaAlO2. Kết quả thí nghiệm được
biểu diễn bằng đồ thị sau:

Hỏi khối lượng kết tủa cực đại thu được trong thí nghiệm là bao nhiêu gam?
A. 23,4 gam.

B. 15,6 gam.

C. 19,5 gam.

D. 11,7 gam.


Phân tích và hướng dẫn giải
- Tại nAl(OH)3 =0,15 mol, có 2 khả năng:
Áp dụng công thức có hệ

có phản ứng tạo kết tủa
có phản ứng hòa tan kết tủa

nH+ = n ↓ = 0,15
0,75 = 4nAlO2- - 3 n ↓

Hướng dẫn học sinh giải nhanh
0,75 + 3.0,15
.78 = 23,4(g)
mkết tủa max =
4
Dạng 4: CHO TỪ TỪ DUNG DỊCH H+ VÀO DUNG DỊCH HỖN HỢP CHỨA a
MOL AlO −2 VÀ b MOL OH1. Lí thuyết cơ bản và xây dựng công thức tính nhanh
a/ Hình dạng đồ thị

11


O

b/ Thứ tự các phản ứng lần lượt xảy ra như sau:
→ H2O
H+ + OH- 
b
b


(4.1)

→ Al(OH)3 ↓
H + + AlO 2 + H2O 

(4.2)



a

a

a

3H + + Al(OH)3 
→ Al3+ + 3H2O

(4.3)

a- n ↓
c/ Công thức tính nhanh suy ra từ phương trình phản ứng
- Chưa có kết tủa, phản ứng (4.1):
nH+ = nOH- = b
- Tạo kết tủa, phản ứng (4.1), và (4.2):
nH+ = b + n

nH+ =n1 = nOH- + n ↓
- Có sự hòa tan kết tủa, phản ứng (4.1), (4.2) và (4.3)

nH+ = n2= nOH- + 4n AlO - 3 n ↓

2

2. Một số ví dụ
* Mức độ thông hiểu
Ví dụ 1: Khi nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch chứa NaOH và
NaAlO2 (hay Na[Al(OH)4]), kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị bên:

12


Giá trị của x là
A. 1,6.

B. 2.

C. 3.

D. 2,4.

Phân tích và hướng dẫn giải
- Có nAl(OH)3 max = 0,4 = nAlO2- Khi nH+ =0,4 mol = nOH- Khi nH+ = x, kết tủa tan vừa hết => n ↓ = 0
Áp dụng công thức nH+ = nOH- + 4 nAlO2- = 0,4 + 4.0,4 = 2 Chọn B
* Mức độ vận dụng
Ví dụ 2: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X gồm Al2O3 và Na vào nước, thu được dung
dịch Y và x lít khí H2 (đktc). Cho từ từ dung dịch HCl 1M vào Y, lượng kết tủa
Al(OH)3 (m gam) phụ thuộc vào thể tích dung dịch HCl (V ml) được biểu diễn
bằng đồ thị dưới đây:


Giá trị của x là
A. 10,08.

B. 3,36.

C. 1,68.

D. 5,04.

(Đề thi THPT Quốc Gia năm 2017)
Phân tích và hướng dẫn giải
- Dựa vào đồ thị biểu diễn quá trình phản ứng => Y chứa NaOH và NaAlO2.
- Gọi x là thể tích HCl để trung hòa NaOH và làm kết tủa hết NaAlO2 trong Y, ta
có đồ thị:

- Khi VHCl = 150ml => nHCl = 0,15mol, chưa có kết tủa => nNaOH = 0,15
13


- Khi VHCl = 350ml => nHCl = 0,35mol, có phản ứng tạo kết tủa
Áp dụng công thức nH+ = nOH- + n ↓ => n ↓
- Khi VHCl = 750ml => nHCl = 0,75mol, có phản ứng hòa tan kết tủa
Áp dụng công thức nH+ = nOH- + 4n AlO - 3 n ↓ => nAlO2- Bảo toàn nguyên tố Na => nNa => nH2

2

Hướng dẫn học sinh giải nhanh
- n ↓ = 0,35- 0,15 = 0,2 mol
0,75 + 3.0,2 − 0,15
= 0,3mol = nNaAlO2

- nAlO2- =
4
- nNa = 0,15+ 0,3 = 0,45mol
0,45
= 0,225 => x= 0,225.22,4 = 5,04 lít. Chọn D
=> nH2 =
2
3. Bài tập luyện tập (Đề kiểm tra 20 phút của 2 lớp thực nghiệm và đối chứng)
* Nhận biết
Câu 1: Cho từ từ chất X vào dung dịch Y, sự biến thiên lượng kết tủa Z tạo thành
trong thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau:

Thí nghiệm nào sau đây ứng với thí nghiệm trên?
A. Cho từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch hỗn hợp gồm HCl và
Zn(NO3)2.
B. Cho từ từ đến dư khí CO2 vào dung dịch hỗn hợp gồm Ba(OH)2 và NaOH.
C. Cho từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch hỗn hợp gồm HCl và
Al(NO3)3.
D. Cho từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch hỗn hợp gồm NaOH và
NaAlO2.
* Thông hiểu
14


Câu 2: Khi nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch hỗn hợp gồm a mol
Ba(OH)2 và b mol Ba(AlO2)2, kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau:

Vậy tỉ lệ a : b là
A. 1 : 2.


B. 2 : 1.

C. 2 : 3.

D. 1 : 3.

(Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT chuyên Hà Giang, năm 2018)
* Vận dụng
Câu 3: Cho a mol Al tan hoàn toàn vào dung dịch chứa b mol HCl thu được dung
dịch Y chứa 2 chất tan có cùng nồng độ mol. Thêm từ từ dung dịch NaOH vào
dung dịch Y ta có đồ thị sau:

Cho a mol Al tác dụng với dung dịch hỗn hợp chứa 0,15b mol FeCl3 và 0,2b mol
CuCl2. Sau khi phản ứng kết thúc thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là
A. 11,776.

B. 12,896.

C. 10,874.

D. 9,864.

(Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 2 – THPT chuyên Bến Tre, năm 2015)

15


Câu 4: Nhỏ từ từ dung dịch Ba(OH)2
0,2M vào ống nghiệm chứa V lít dung
dịch Al2(SO4)3 C (mol/l). Mối quan hệ

giữa khối lượng kết tủa (gam) và số mol
OH được biểu diễn bằng đồ thị sau:
Để lượng kết tủa không đổi thì thể tích
dung dịch Ba(OH)2 nhỏ nhất cần dùng là
A. 30 ml.
C. 45 ml.

B.

60
ml.
D. 80 ml.

(Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT chuyên Vĩnh Phúc, năm 2015)
Câu 5: Nhỏ từ từ dung dịch Ba(OH)2
vào dung dịch hỗn hợp Al2(SO4)3 và
AlCl3, thu được kết tủa có khối lượng
theo số mol Ba(OH)2 như đồ thị:
Tổng giá trị (x + y) bằng
A. 163,2.
C. 132,6.

B. 162,3.
D. 136,2.

* Vận dụng cao
Câu 6: Dung dịch X chứa AlCl3, HCl
và MgCl2, trong đó số mol MgCl2
bằng tổng số mol HCl và AlCl3. Rót từ
từ dung dịch NaOH vào dung dịch X ta

có đồ thị
Với x1 + x2=0,48. Cho m gam AgNO3
vào dung dịch X, thu được m1 gam kết
tủa và dung dịch chứa 45,645 gam chất
tan. Giá trị của m1 là
A. 55,965.

B. 58,835.

C. 111,930.

D. 68,880.
16


2.3.2. Thực nghiệm sư phạm.
1. Chọn lớp thực nghiệm
Để có số liệu khách quan và chính xác, tôi chọn dạy 2 lớp 12A2 và 12A1 . Lớp
thực nghiệm (TN) là lớp 12A2 và lớp đối chứng (ĐC) là lớp 12A1. Hai lớp này có
trình độ tương đương nhau về các mặt:
- Số lượng học sinh, độ tuổi, nam , nữ.
- Chất lượng học tập nói chung và môn Hoá nói riêng.
Đặc điểm và kết quả học tập học kỳ I ở 2 lớp được chọn như sau.
Đặc
điểm

Lớp Lớp
TN ĐC

Học lực

TBCHK
I

Lớp
TN

Lớp

Học lực

ĐC

Môn hoá

Lớp
TN

Lớp
ĐC

Sĩ số

35

36

Khá giỏi 41,4
%

43,6

%

Khá giỏi

46,5
%

44,3%

Nam

15

17

T.Bình

48,6
%

50,4
%

T.Bình

50,5
%

50,7%


Nữ

20

19

Yếu

10%

6%

Yếu

3%

5%

Lớp TN: Lớp thực nghiệm

Lớp ĐC: Lớp đối chứng

2. Nội dung thực nghiệm
- Trong các tiết dạy tự chọn hoặc các buổi dạy khối (ôn thi THPTQG), khi
hướng dẫn học sinh giải bài tập ở các chương kim loại kiềm, kiềm thổ, Nhôm. Tôi
tiến hành thực nghiệm cùng một nội dung bài tập theo hai phương pháp khác nhau
- Hướng dẫn cho học sinh giải theo phương pháp thông thường (tính theo phương
trình phản ứng, áp dụng các định luật bảo toàn trong Hóa học, …) và theo phương pháp
đồ thị dựa vào tỉ lệ ở lớp ĐC 12A1
- Hướng dẫn cho học sinh giải theo phương pháp đồ thị ở lớp TN 12A2

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Kết quả hực nghiệm
Để xác định hiệu quả, tính khả thi của phương pháp. Việc kiểm tra, đánh giá
chất lượng nắm bắt kiến thức của học sinh ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
được tiến hành bằng các bài kiểm tra, kết quả của một trong các bài kiểm tra đó
như sau
Kết quả

Lớp thực nghiệm 12A2

Lớp đối chứng 12A1
17


Học sinh đạt điểm 9,10

47,6%

4,4%

Học sinh đạt điểm 7,8

28,6%

46,7%

Học sinh đạt điểm 5,6

21,0%


44,2%

Học sinh đạt điểm ≤ 4

2,8%

4,7%

Từ kết quả các bài kiểm tra cho thấy:
- Khi không dùng công thức tính nhanh thì số học sinh hoàn thành tất cả các câu
hỏi rất ít (đa số các em không làm hết bài trong 20 phút), nhiều em lựa chọn đáp án
sai
- Khi sử dụng công thức tính nhanh tỉ lệ học sinh hoàn thành chính xác ≥ 90%
yêu cầu đề ra khá cao (≈ 50%)
Từ kết quả trên cho thấy áp dụng công thức tính nhanh vào đồ thị rất có hiệu
quả trong việc giải các dạng bài tập trên.
2.4.2. Tác dụng, hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
* Với học sinh:
-Nâng cao khả năng làm bài tập đồ thị của hợp chất nhôm. Số điểm trung
bình, khá, giỏi tăng lên ở lớp thực nghiệm cao hơn rất nhiều so với lớp đối chứng.
- Phân dạng bài tập và hướng dẫn giải, học sinh dễ nắm bắt và thực hiện tốt
từng đơn vị kiến thức kĩ năng tạo được không khí học tập thoải mái, kích thích
được động cơ, hứng thú học tập của học sinh đối với môn học.
- Học sinh phát huy được tính tự lực, tinh thần trách nhiệm, phát triển khả
năng sáng tạo, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, kĩ năng hợp tác, năng lực đánh giá,
năng lực thực tiễn.
*Với giáo viên:
- Phân dạng bài tập và xác định phương pháp giải, giáo viên đã tự bồi
dưỡng cho mình kiến thức, kĩ năng chuyên môn sâu, tích lũy kinh nghiện trong

giảng dạy.
- Giáo viên thấy rõ được điểm mạnh điểm yếu của từng học sịnh để giúp các
em điều chỉnh.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
18


Tôi xây dựng phương pháp này với mong muốn giúp các em học sinh có
được phương pháp giải một số dạng bài tập một cách nhanh chóng. Phương pháp
không mới, đã được nhiều tác giả đề cập đến nhưng tôi đã xây dựng lại phương
pháp dựa trên quan điểm Hóa học và đã phát triển và mở rộng phương pháp này
cho nhiều dạng bài tập khác nhau, phức tạp hơn
Sáng kiến kinh nghiệm “ Hướng dẫn học sinh giải bài tập đồ thị của hợp
chất nhôm bằng công thức tính nhanh”mà tôi nêu ra trên đây là kết quả của một
thời gian giảng dạy các lớp học khối, các lớp ôn thi ĐH ở trường THPT Thạch
Thành 2. Tôi đã đưa phương pháp này vào giảng dạy cho các em học sinh và bước
đầu thu được kết quả khả quan được thể hiện qua các bài kiểm tra cũng như trong
các kì thi thử THPT Quốc Gia mà trường tổ chức.
3.2. Kiến nghị:
Tôi viết với mong muốn được chia sẻ sáng kiến của bản thân với các đồng
nghiệp, mong các bạn đồng nghiệp phát huy một cách hiệu quả những cái được của
đề tài này nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Đồng thời bản thân tôi cũng mong
muốn nhận được sự tiếp tục phát triển rộng hơn nữa về phương pháp này hoặc
sự góp ý của các bạn để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa về phương pháp dạy học của
mình--------------------------------------------------------- HẾT ----------

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 16 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Trịnh Thị Phương Lan

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên lớp 12.
2. 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học ( Phạm
Ngọc Bằng, Vũ Khắc Ngọc)
3. Trọng tâm kiến thức phương pháp giải môn Hóa học theo cấu trúc đề thi
của bộ GD& ĐT (Phạm Sĩ Lưu, Đặng Công Anh Tuấn, Lê Thị Anh Tuyên)
4. Các đề thi đại học cao đẳng, thi THPTQG, đề minh họa của BGD từ năm
2008 đến năm 2017
5. Đề thi thử THPTQG của các trường THPT
6.Ứng dụng 26 phương pháp đột phá mới giải nhanh Hóa Học ( Trịnh Quang
Cảnh, Nguyễn Công Kiệt)

20



×