Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập hình vẽ thí nghiệm và thực hành thí nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.99 KB, 22 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT CẨM THỦY 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM HÌNH VẼ
THÍ NGHIỆM VÀ THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM

Người thực hiện: Phan Thị Loan
Chức vụ
: Giáo viên.
SKKN thuộc môn: Hóa học

THANH HÓA, NĂM : 2019

1


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

MỤC LỤC
1: MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 3
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:.....................................................................................3
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:..............................................................................3
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:...........................................................................4
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:......................................................................4
1.5. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI:...................................................................................5
2: NỘI DUNG................................................................................................................... 5


2.1: CƠ SỞ LÍ LUẬN..................................................................................................5
2.2: THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................6
2.3: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN............................................................................7
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:..................................................18
3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................20
3.1. KẾT LUẬN:.....................................................................................................20
3.2. KIẾN NGHỊ:.....................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................22

2


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

1: MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển của xã hội, giáo dục và đào tạo trong
những năm gần đây đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Giáo dục phổ thông đang
thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì
đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đạt được mục
tiêu đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học
theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh
giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực
vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập
với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng
cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Hóa học là môn học thực nghiệm ứng dụng, có vai trò quan trọng trong đời
sống và trong nền kinh tế quốc dân. Trong trường phổ thông, thí nghiệm hoặc mô

tả thí nghiệm, có tác dụng phát triển tư duy ,giúp học sinh ghi nhớ , lĩnh hội kiến
thức, củng cố niềm tin vào khoa học của học sinh từ đó học sinh có sự hứng thú và
đam mê môn hóa hơn. Đặc biệt trong cấu trúc của đề thi THPTQG năm 2019, luôn
có 3-4 câu liên quan đến thí nghiệm thực hành và hình vẽ thí nghiệm. Tuy nhiên,
trong sách giáo khoa chưa có nhiều những bài tập liên quan đến hình vẽ thí nghiệm
hay tiến hành thí nghiệm, mô tả thí nghiệm. Mặc dù một số tài liệu có đưa ra nhưng
chưa đầy đủ và chưa có tính hệ thống
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn góp phần vào việc đổi
mới và hoàn thiện phương pháp giảng dạy cũng như nhằm củng cố và làm phong
phú thêm vốn kiến thức của mình, tôi chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập trắc
nghiệm có hình vẽ thí nghiệm và thực hành thí nghiệm ”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan hóa học có nội dung liên
quan đến hình vẽ thí nghiệm và thí nghiệm nhằm:
- Giúp cho việc kiểm tra, đánh giá khả năng vận dụng kiến thức lý thuyết
vào thực hành và từ hiện tượng nhìn thấy suy ra lý thuyết đã học.Từ đó tạo niềm
say mê, hứng thú và tự tin đối với môn học, nâng cao chất lượng học tập của học
sinh.
- Kiểm tra khả năng liên hệ thực tế giữa hiện tượng thí nghiệm với hiện
tượng trong đời sống.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
 Các bài dạy trong chương trình THPT hóa học lớp 10,11,12.
3


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

 Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan hóa học có nội dung gắn với hình
vẽ thí nghiệm và các cách tiến hành thí nghiệm.
 Học sinh trường THPT Cẩm Thủy 3.

 Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của
đề tài.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.4.1. Phương pháp hệ thống phân tích các tài liệu lý thuyết liên quan đến đề
tài.
 Nghiên cứu kĩ lý thuyết trong sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kĩ năng.
 Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài trong các
sách, internet và nhiều tài liệu khác.
1.4.2. Phương pháp điều tra cơ bản.
Tìm hiểu hứng thú học môn hóa của học sinh.
 Nghiên cứu khả năng tiếp thu của học sinh để có những cách trình bày
thật dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng học sinh.
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Đưa đề tài đến với học sinh thông qua quá trình giảng dạy và kiểm tra,
đánh giá.
So sánh giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Thu thập ý kiến phản hồi từ học sinh và đồng nghiệp, rút kinh nghiệm để
sữa chữa, bổ sung và hoàn thiện hơn.
1.5. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI:
 Đề tài này được thực hiện trong phạm vi môn Hoá học THPT.
 Về mặt kiến thức kĩ năng đề tài chỉ nghiên cứu một số dạng thuộc lĩnh
vực hoá học thực hành thí nghiệm và hình vẽ thí nghiệm.
 Trong các đề tài SKKN trước đây cũng có đề cập nhưng mới đề cập đến
khối 10 hoặc khối 11 hoặc lĩnh vực vô cơ hoặc hữu cơ hoặc có mình hình vẽ chưa
có các bài tập tiến hành thí nghiệm.

4


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019


2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1. CƠ SƠ LÍ LUẬN:
Hóa học là môn học có nhiều ứng dụng trong đời sống hàng ngày và trong
sản xuất công nghiệp. Trong quá trình dạy và học môn hóa học, khi học sinh thấy
được sự kỳ diệu trong các thí nghiệm và liên hệ với thực tế thì sẽ thích học hóa
hơn. Sách giáo khoa đã phần nào đáp ứng được điều này qua các hình ảnh thí
nghiệm.Tuy nhiên, còn nhiều thí nghiệm mà học sinh cần thêm sự tư duy logic với
lý thuyết mới giải thích được hiện tượng của thí nghiệm, ngoài ra còn nhiều thí
nghiệm chưa đủ điều kiện để thực hiện trong trường THPT, trong khi đó nhiều bài
tập lại có đề cập đến.
Bài tập hình vẽ thí nghiệm và thực hành thí nghiệm là những bài tập có nội
dung từ các phần : Dụng cụ và hóa chất, cách thu khí trong phòng thí nghiệm,
phương pháp tách và tinh chế các chất, phương pháp làm khô khí , tính tan của khí,
màu sắc của khí, nhận biết, tính chất hóa học, phương pháp điều chế có liên quan
đến thí nghiệm và hình vẽ thí nghiệm.
Hiện nay, do tình hình thi THPTQG các năm gần đây có đưa vào 1 số câu
nên sách trắc nghiệm về hóa học cũng đã đề cập về vấn đề này nhưng chưa nhiều
và chưa đầy đầy đủ. Trong cấu trúc đề thi THPTQG năm 2019 có tăng thêm số câu
hỏi thí nghiệm để tăng kỹ năng thực hành , tư duy giữa lý thuyết với thực hành cho
học sinh. Dựa trên cơ sở đó tôi đã chia thành hai dạng bài tập chính:
Dạng 1:Bài tập liên quan đến hình vẽ thí nghiệm.
Dạng 2: Bài tập liên quan đến tiến hành thí nghiệm.
2.1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Bài tập hóa học thực hành thí nghiệm và hình vẽ thí nghiệm có vai trò quan trọng:
 Về kiến thức:
- Là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy học sinh
ghi nhớ, vận dụng các kiến thức lý thuyết đã học và giúp các em kiểm chứng được
một số hiện tượng trong tự nhiên và đời sống.

- Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú mà
không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh.
- Thông qua các bài tập liên quan đến thí nghiệm, học sinh hiểu kĩ hơn các
khái niệm, tính chất hóa học, củng cố kiến thức một cách thường xuyên.
 Về kĩ năng:
- Rèn luyện và phát triển các kĩ năng học tập như: kĩ năng thu thập thông tin,
vận dụng kiến thức cơ bản vào giải thích hiện tượng thí nghiệm.
- Rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học.
- Rèn luyện và phát triển năng lực nhận thức, năng lực phát hiện và giải thích
các vấn đề nảy sinh từ cuộc sống, ..
5


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

- Rèn luyện và phát triển các kĩ năng tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh,
đối chiếu…
 Về giáo dục đạo đức tư tưởng:
- Rèn luyện tính kiên nhẫn, trung thực, chính xác, khoa học và sáng tạo.
- Giúp học sinh thấy rõ lợi ích của việc học môn hóa học, từ đó tạo động cơ
học tập tích cực: kích thích trí tò mò, óc quan sát … làm tăng hứng thú học tập môn
hóa học.
- Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh và hình thành phương pháp học
tập hợp lý.

2.2. THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. THỰC TRẠNG:
Trường THPT Cẩm Thủy 3 là một trường thuộc huyện miền núi , phần lớn
học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã vùng cao có nền kinh tế khó
khăn,việc học tập của các em học sinh chưa được quan tâm nhiều ở gia đình và các

trường cấp 2 nhiều trường không có GV đúng chuyên môn do thừa thiếu cục bộ .
Nên đa số học sinh bị rỗng môn hóa dẫn đến các em không có sự yêu thích và đam
mê đối với môn học, từ đó học sinh chưa có ý thức tự học, tự nghiên cứu...Vì vậy
mà kiến thức của học sinh về hóa học là rất yếu.
Hiện nay, trong giảng dạy hóa học ở phổ thông, đã chú ý đến việc đánh giá
kiến thức hóa học đồng thời đánh giá kĩ năng tự học, kĩ năng làm việc khoa học, kĩ
năng thực hành … Tuy nhiên, còn ít các nội dung thực hành thí nghiệm, kiến thức
gắn liền với thực tế cuộc sống.
Trong nội dung sách giáo khoa lớp 10,11,12 có đưa một số hình vẽ thí
nghiệm và một số bài thực hành hóa học nhưng vẫn chưa nhiều, một số thí nghiệm
không đủ điều kiện làm mà chỉ cho học sinh xem video nên kỹ năng thực hành,
quan sát và tư duy còn hạn chế chưa đáp ứng được các nội dung trong các đề thi
THPTQG, HSG trong những năm gần đây. Nội dung chương trình còn khá nặng,
cộng với đổi mới phương pháp dạy và học, kiểm tra - đánh giá nên việc đưa thêm
kiến thức về thực hành hóa học là rất khó khăn.
Mặc dù bộ môn hoá học ở THPT đóng một vai trò rất quan trọng nhưng ở
cấp THPT các em thực sự không chú ý, đã có rất nhiều em không thích học môn
này và cho đây là môn học khó, môn học khô khan (sau đây là số liệu điều tra đầu
năm học 2018-2019 tại các lớp 12A1, 12A2 tôi trực tiếp giảng dạy khi chưa áp
dụng đề tài này vào quá trình giảng dạy).
Số em không
Số em xem đó
Số em yêu
Lớp
TT
yêu thích môn như một môn
thích môn học
học
phụ
12A1

Số lượng
20
4
12
6


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

(Lớp thực
55,6%
11,1%
33,3%
nghiệm) Tỷ lệ
12A2
Số lượng
20
6
10
(Lớp đối
55,6%
16,7%
27,7%
chứng) Tỷ lệ
Từ những thực trạng trên tôi thấy việc viết sáng kiến kinh nghiệm trên là rất
cần thiết cho giáo viên hóa học bậc THPT trong quá trình giảng dạy và kiểm tra,
đánh giá học sinh.
2.2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG:
 Các em chưa tìm thấy hứng thú trong quá trình học.
 Do điều kiện cơ sở vật chất chưa đảm bảo, hóa chất không đủ nên giáo

viên ít cho học sinh làm thí nghiệm.
 Năng lực vận dụng kiến thức cơ bản vào thí nghiệm của học sinh còn yếu.
 Khả năng tổng hợp kiến thức, liên hệ kiến thức liên quan đến nội dung
của bài tập của học sinh còn hạn chế.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
2.3.1. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN:
2.3.1.1. Trong quá trình giảng dạy nhằm tạo hứng thú học tập, kích thích tính tò mò
của học sinh bằng các hình thức sau:
 Giới thiệu vào bài mới có thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất
khôi hài hay một vấn đề rất bình thường mà liên quan đến thí nghiệm nhưng lại tạo
sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá trình học tập.
 Thông qua các phản ứng hoá học cụ thể trong bài học; những câu chuyện ngắn
có tính chất khôi hài, gây cười có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốt tiết
học.
 Kết thúc thí nghiệm tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học, tìm
cách giải quyết những hiện tượng thí nghiệm hoặc ở nhà hay những lúc bắt gặp
hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó? Tạo
tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo; liên hệ với nội dung bài giảng để rút
ra những kết luận mang tính quy luật.
 Trình chiếu những thí nghiệm không đủ điều kiện để làm, sau đó đưa ra những
bài tập có hình vẽ hoặc tiến hành thí nghiệm với nội dung phong phú và liên hệ
thực tế đời sống.
2.3.1.2. Kiểm tra việc hiểu bài, vận dụng kiến thức đã học của học sinh thông qua
các câu hỏi và bài tập trắc nghiệm củng cố có nội dung liên quan đến thí nghiệm và
hình vẽ thí nghiệm.
2.3.1.3. Đưa các bài tập trắc nghiệm khách quan có nội dung gắn liền với thí
nghiệm hoặc hình vẽ vào phần bài tập của tiết thực hành, tiết luyện tập, các bài
kiểm tra.
7



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

2.3.2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG:
2.3.2.1. Tổ chức triển khai thực hiện:
Tôi đã triển khai thực hiện các nội dung như sau:
Đưa ra các vấn đề lý thuyết căn bản để học sinh có thể giải quyết được dạng bài
tập này .
 Xác định loại câu hỏi, bài tập có nội dung liên quan đến hình vẽ thí nghiệm và
tiến hành thí nghiệm theo hướng đánh giá năng lực học sinh.
 Biên soạn, xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan có nội dung liên
quan đến hình vẽ thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm.
 Đưa đề tài đến học sinh thông qua quá trình giảng dạy và kiểm tra, đánh giá.
 Thu thập tất cả các ý kiến phản hồi, tổng hợp, rút kinh nghiệm.
2.3.2.2. Nội dung của đề tài:
2.3.2.2.1.Các vấn đề lý thuyết cơ bản học sinh cần nhớ.
 Để giải quyết dạng bài tập hình vẽ thí nghiệm ta cần nhớ những vấn đề lý
thuyết như sau:
-Dụng cụ lắp đặt: nằm nghiêng hay ngang, hay đứng? Vai trò của nó trong bộ thí
nghiệm? Phản ứng xảy ra trong dụng cụ chứa hóa chất gì?
-Hóa chất sử dụng là những chất gì? Hóa chất có tác dụng gì?
- Điều kiện phản ứng: Đặc, loãng, rắn, có cần đun nóng hay không?
-Cách thu khí như thế nào?Tính tan của khí?
Cụ thể:
a. Tính tan của các chất khí trong nước:
- Không tan hoặc ít tan trong nước: N2,H2,O2,CO2,CH4,H2S, C2H4,C2H2.
-Khí tan vừa phải trong nước: Cl2.
-Khí tan nhiều trong nước: NH3,HCl,SO2.
b. Cách thu khí trong phòng thí nghiệm: bằng cách đẩy nước hoặc đẩy không
khí.


8


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

Cách thu khí

Đẩy
không khí

Đẩy nước

Hình vẽ minh họa

Những khí được thu
Thu các khí nặng hơn không
khí và không tác dụng với oxi
ở nhiệt độ thường: O2,CO2
,HCl,SO2, Cl2 .

Thu các khí nhẹ hơn không
khí và không tác dụng với oxi
ở nhiệt độ thường: H2,NH3,
N2...

Thu những khí không tan hoặc
rất ít tan trong nước như:
N2,H2,O2,CO2,CH4,
H2S, C2H4,C2H2.


c. Cách làm khô khí: Nguyên tắc chọn chất làm khô khí : giữ được nước và không
có phản ứng với chất làm khô.
-Các chất làm khô: H2SO4 đặc, P2O5, CaO(mới nung), CuSO4(khan, màu trắng),
CaCl2(khan),NaOH,KOH(rắn hoặc dung dịch đậm đặc).
-Các khí: N2,H2,O2,CO2,CH4,H2S, C2H4,C2H2,Cl2,NH3,HCl, HBr,HI, SO2...
Ví dụ: CaO(mới nung): có tính bazo không làm khô được các khí có tính axit như:
CO2,H2S,Cl2,HCl, HBr,HI, SO2. vậy làm khô được khí: N2,H2,O2,CH4,C2H4,NH3.
d. Phương pháp tách và tinh chế: trong trường THPT chủ yếu nghiên cứu 3
phương pháp sau:
+ Phương pháp chưng cất:

9


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

- Cơ sở của phương
pháp: Dựa vào nhiệt độ
sôi khác nhau của các
chất lỏng trong hỗn
hợp.
- Nội dung của phương
pháp: Khi đun sôi một
hỗn hợp lỏng,chất nào
có nhiệt độ sôi thấp hơn
sẽ chuyển thành hơi
sớm hơn và nhiều hơn.
Khi gặp lạnh, hơi sẽ
ngưng tụ thành dạng

lỏng chứa chủ yếu là
chất có nhiệt độ sôi thấp
hơn.
Đây là bộ thí nghiệm
dùng cho phương pháp
chưng cất.
+ Phương pháp chiết:
-Cơ sở của Phương pháp:dựa vào độ tan khác nhau trong
nước hoặc trong dung môi khác của các chất lỏng, chất
rắn. Khi 2 chất lỏng không trộn lẫn được vào nhau chất
lỏng nào có khối lượng riêng nhỏ hơn sẽ tách thành lớp
trên chất lỏng nào có khối lượng riêng lớn hơn sẽ nằm
phía dưới.
- Nội dung của phương pháp: dùng dụng cụ chiết(phễu
chiết) tách các chất lỏng không hòa tan vào nhau ra khỏi
nhau ( chiết lỏng- lỏng).Người ta còn thường dùng chất
lỏng hoàn tan chất hữu cơ để tách chúng ra khỏi hỗn hợp
rắn(chiết lỏng-rắn).
+ Phương pháp kết tinh:
-Cơ sở của Phương pháp: Dựa vào độ tan khác nhau của các chất rắn theo nhiệt độ.
- Nội dung của phương pháp: Hòa tan chất rắn vào dung môi đến bão hòa, lọc tạp
chất rồi cô cạn, chất rắn trong dung dịch sẽ kết tinh ra khỏi dung dịch theo nhiệt độ
( chất rắn tách ra có thể ngậm nước).
e. Điều chế các chất trong phòng thí nghiệm:
+ Chất lỏng + chất rắn:
Khí
Chất phản ứng
Phương trình hóa học
10



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

CO2
C2H2
Cl2

Chất lỏng
dd HCl,
H2SO4 l
dd HCl
H2O, HCl
dd HClđặc

O2

dd H2O2

H2

HCl

Chất rắn
Kim Loại
Fe, Zn, …
CaCO3
CaC2
MnO2
KMnO4
MnO2 xt


H2SO4 đặc NaCl rắn

Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
CaCO3 +2HCl→ CaCl2+CO2+ H2O.
CaC2 + 2H2O  C2H2 + Ca(OH)2
4HClđ + MnO2  MnCl2 + Cl2+2H2O
MnO2

2H2O2
2H2 + O2
H2SO4 +2NaCl  Na2SO4 + 2HCl

H2S
dd HCl
FeS
FeS + HCl  FeCl2 + H2S
SO2
dd H2SO4 Na2SO3
H2SO4 + Na2SO3 Na2SO4 + SO2 H2O
HNO3 H2SO4 đặc NaNO3
H2SO4 đặc + 2NaNO3  Na2SO4 + 2HNO3
+ Chất lỏng + chất lỏng:
Khí
Chất phản ứng
Phương trình hóa học
Chất lỏng Chất lỏng
N2
dd NH4Cl dd NaNO2 NH4Cl + NaNO2  N2 + NaCl + 2H2O
bão hòa

bão hòa
t ,H SO dac
CO
dd
H2SO4 đặc HCOOH �����
� CO + H2O
HCOOH
H SO ,170 C
C2H4
C2H5OH
H2SO4 đặc CH3CH2OH �����
� CH2=CH2 + H2O
xt.
Chú ý: Khi điều chế C2H4 :Chất điều chế cho chất lỏng phản ứng chất lỏng thì
miệng ống nghiệm phải cao hơn đáy ống nghiệm.
o

2

4

2

4

o

+ Chất rắn + chất rắn: (ống nghiệm chứa hóa chất nằm ngang, miệng hơi chúc
xuống )
Khí Chất phản ứng

Phương trình hóa học
Chất lỏng
Chất rắn
,t
O2
KClO3
MnO2, xt
2KClO3  MnO


 2KCl + 3O2.
o
KMnO4
t
2KMnO4 K2MnO4+ O2+ MnO2
to
NH3 NH4Cl
Ca(OH)2
2

0

11


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019
hoặc NaOH

CH4


2NH4Cl+Ca(OH)2CaCl2+2NH3+2H2O
CH3COONa NaOH/CaO CH3COONa+NaOH  CaO,
 to  CH4+Na2CO3
(Vôi tôi xút)

VD: Điều chế oxi

 Để giải quyết dạng bài tập tiến hành thí nghiệm ta cần nhớ những vấn đề lý
thuyết như sau:
+ Các phản ứng hóa học liên quan đến tính chất hóa học, phương pháp điều chế các
chất.
+ Ngoài ra cần chú ý đến một số trường hợp khi thay đổi cách tiến hành thí nghiệm,
lượng chất thì thu được sản phẩm khác nhau.
- Khi cho Fe dư vào AgNO3 thì chỉ thu được muối Fe2+ còn cho Fe vào AgNO3 dư
thì thu được muối Fe3+.
- Khi cho Fe dư vào HNO3 thì chỉ thu được muối Fe2+ còn cho Fe vào HNO3 dư thì
thu được muối Fe3+
- Khi cho NaOH dư vào dd AlCl3 thì kết thúc phản ứng không thu được kết tủa,
ngược lại cho NaOH vào dd AlCl3 dư thì kết thúc phản ứng lại thu được kết tủa.
- Khi cho HCl dư vào dd NaAlO2 thì kết thúc thí nghiệm sẽ không thu được kết
tủa, ngược lại khi cho dd NaAlO2 dư vào HCl thì khi kết thúc thí nghiệm ta thu
được kết tủa.
- Khi cho khí CO2 đến dư vào dd Ba(OH)2 hoặc Ca(OH)2 thì kết thúc thí nghiệm ta
không thu được kết tủa, ngược lại khi cho khí CO2 vào dd Ba(OH)2 dư hoặc
Ca(OH)2 dư thì ta luôn thu được kết tủa.
- Khi cho Zn dư hoặc Al dư vào dd Fe3+ thì kết thúc thí nghiệm sẽ thu được Fe,
ngược lại dd Fe3+ dư thì không thu được Fe mà là Fe2+.
- Khi cho từ từ dd HCl dư vào dd Na2CO3 thì lúc đầu chưa có khí, một lúc sau mới
có khí thoát ra, nếu cho ngược lại thì sẽ xuất hiện khí ngay.
2.3.2.2.1.Các dạng bài tập trắc nghiệm:

Dạng 1: Bài tập liên quan đến hình vẽ thí nghiệm:
Dạng 1.1. Bài tập liên quan đến khả năng hòa tan khí và tách khí:
Câu 1: (Trường THPT Chuyên Nguyễn Quang
Diêu Đồng Tháp - 2015)
12


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

Tiến hành thí nghiệm như hình vẽ. Khí A trong
bình có thể là khí nào dưới đây?
A. NH3
B. SO2
C. HCl
D. H2S
Câu 2: Cho thí nghiệm về tính tan của khi HCl như hình vẽ. Trong bình ban đầu chứa khí HCl,
trong nước có nhỏ thêm vài giọt quỳ tím. Hiện tượng xảy ra trong bình khi cắm ống thủy tinh vào
nước:

A. Nước phun vào bình và chuyển sang màu đỏ
B. Nước phun vào bình và chuyển sang màu xanh
C. Nước phun vào bình và vẫn có màu tím
D. Nước phun vào bình và chuyển thành không màu.

Câu 3: (Đề minh họa THPTQG 2019)Cho hình vẽ
mô tả quá trình chiết 2 chất lỏng không trộn lẫn
vào nhau. Phát biểu nào sau đây là không đúng?
A. Chất lỏng nặng hơn sẽ được chiết trước
B. Chất lỏng nhẹ hơn sẽ nổi lên trên trên phễu chiết
C. Chất lỏng nặng hơn sẽ ở phía dưới đáy phễu chiết

D. Chất lỏng nhẹ hơn sẽ được chiết trước.

Phễu
chiết

Câu 4: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm sau:

Dung dịch X là dung dịch nào trong các dụng dịch sau?
A. H2S.
B. KMnO4. C. NH3.
D. HCl.
Dạng 1.2. Bài tập liên quan đến điều chế khí và thu khí:
Câu 1: (Trường THPT Chuyên Phan Bội Châu - Nghệ An - 2015) Hình vẽ dưới
đây mô tả thí nghiệm điều chế khí X trong phòng thí nghiệm. X là khí nào trong
các khí sau:
13


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

A. NH3
B. CO2
C. HCl
D. N2
Câu 2: (Trường THPT Triệu Sơn 2 - Lần 1 - 2015) Sơ đồ sau mô tả cách điều
Dung dịch X
chế khí SO2 trong phòng thí nghiệm


Chất Y


Bông tẩm
dd Z

Lưới amiăng

SO2
Các chất X, Y, Z lần lượt là:
A. HCl, CaSO3, NH3.
B. H2SO4, Na2CO3, KOH.
C. H2SO4, Na2SO3, NaOH.
D. Na2SO3, NaOH, HCl
Câu 3: (Trường THPT Đức Hòa - Long An - 2015) Hình vẽ trên minh họa phản
ứng nào sau đây?
to
A. Na2SO3 + H2SO4 ��
� Na2SO4 + SO2 + H2O
to
B. NaNO3 rắn + H2SO4 đặc ��
� HNO3 + NaHSO4
to
C. NaClkhan + H2SO4đặc ��
� NaHSO4 + 2HCl

D. MnO2 + 4HClđ

to

���


MnCl2 + Cl2 + 2H2O

Câu 4: (Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh - 2015) Cho thí
nghiệm được mô tả như hình vẽ

Phát biểu nào sai ?
A. Khí Y là O2.
B. X là hỗn hợp KClO3 và MnO2.
C. X là KMnO4.
D. X là CaCO3.
Dạng 1.3. Bài tập liên quan đến tính chất hóa học của khí:
14


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

Câu 1: (Trường THPT Chuyên Hà Giang - Lần 2 - 2015) Cho thí nghiệm như
hình vẽ:

Hãy cho biết thí nghiệm này dùng để phân tích định tính nguyên tố nào trong
hợp chất hữu cơ?
A. Xác định C và H
B. Xác định H và Cl
C. Xác định C và N
D. Xác định C và O
Câu 2: Cho phản ứng của oxi với Na:
Na
Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Na cháy trong oxi khi nung nóng.
B. Lớp nước để bảo vệ đáy bình thuỷ tinh.

Oxi
C. Đưa ngay mẩu Na rắn vào bình phản ứng
Nước
D. Hơ cho Na cháy ngoài không khí rồi mới đưa nhanh
vào bình.
Câu 3: Cho phản ứng của Fe với Oxi như hình vẽ sau:
Vai trò của lớp nước ở đáy bình là:
A. Giúp cho phản ứng của Fe với Oxi xảy ra dễ dàng
sắt
Lớp nước
hơn.
O2
B. Hòa tan Oxi để phản ứng với Fe trong nước.
than
C. Tránh vỡ bình vì phản ứng tỏa nhiệt mạnh
D. Cả 3 vai trò trên.
Câu 4: (Trường THPT Chuyên Phan Bội Châu - Nghệ An - 2015)
Hình vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm chứng minh:

A. Khả năng bốc cháy của P trắng dễ hơn P đỏ.
B. Khả năng bay hơi của P trắng dễ hơn P đỏ.
15


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

C. Khả năng bốc cháy của P đỏ dễ hơn P trắng.
D. Khả năng bay hơi của P đỏ dễ hơn P trắng.
Câu 5: Cho thí nghiệm như hình vẽ sau:


S

Phản ứng xảy ra trong ống nghiệm 2 là:
A. H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + 2HNO3
B. Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
C. H2 + S → H2S
(Zn + dd HCl)
D. 2HCl + Pb(NO3)2 → PbCl2↓ + 2HNO3

2

dd Pb(NO3)2

Dạng 2: Bài tập liên quan đến thực hành thí nghiệm:
Câu 1(Câu 61 đề minh họa 2019): Tiến hành các thí nghiệm sau:
(a)Nhúng thanh đồng nguyên chất vào dung dịch FeCl3.
(b)Cắt miếng sắt tây (sắt tráng thiếc), để trong không khí ẩm.
(c)Nhúng thanh kẽm vào dung dịch H2SO4 loãng có nhỏ vài giọt dung dịch CuSO4.
(d)Quấn sợi dây đồng vào đinh sắt rồi nhúng vào cốc nước muối.
Trong các thí nghiệm trên, số thí nghiệm chỉ xảy ra ăn mòn hóa học là
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 1.
Câu 2(Câu 68 đề minh họa 2019): Thực hiện các thí nghiệm sau:
(1)Nung nóng Cu(NO3)2.
(2)Cho Fe(OH)2 vào dung dịch H2SO4 đặc, nóng (dư).
(3)Sục khí CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 dư.
(4)Cho dung dịch KHSO4 vào dung dịch NaHCO3.
(5)Cho dung dịch Fe(NO3)2 vào dung dịch HCl loãng.

(6) Cho đinh sắt vào dung dịch H2SO4 loãng.
Sau khi các phản ứng xảy ra, số thí nghiệm sinh ra chất khí là
A. 4.
B. 5.
C. 6.
D. 2.
Câu 3(Câu 76 đề minh họa 2019): Tiến hành thí nghiệm điều chế etyl axetat theo
các bước sau đây:
Bước 1: Cho 1 ml C2H5OH, 1 ml CH3COOH và vài giọt dung dịch H2SO4 đặc
vào ống nghiệm.
Bước 2: Lắc đều ống nghiệm, đun cách thủy (trong nồi nước nóng) khoảng 5 - 6
phút ở 65 - 70oC.
Bước 3: Làm lạnh, sau đó rót 2 ml dung dịch NaCl bão hòa vào ống nghiệm.
Phát biểu nào sau đây sai?
16


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

A.H2SO4 đặc có vai trò vừa làm chất xúc tác vừa làm tăng hiệu suất tạo sản phẩm.
B.Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tránh phân hủy sản
phẩm.
C.Sau bước 2, trong ống nghiệm vẫn còn C2H5OH và CH3COOH.
D.Sau bước 3, chất lỏng trong ống nghiệm tách thành hai lớp.
Câu 4 (Câu 69 đề thi thử tỉnh Ninh Bình 2019): Thực hiện các thí nghiệm sau:
(a) Cu vào dung dịch Fe 2(SO4)3.
(b) Sục khí CO2 vào dung dịch Ca(OH)2.
(c) Sục hỗn hợp NO2 và O2 vào nước.
(d) Cho dung dịch HCl vào dung dịch Fe(NO 3)2.
(e) Cho FeO vào dung dịch H 2SO4 đặc, nóng.

(g) Cho Fe3O4 vào dung dịch HCl.
Số thí nghiệm có xảy ra phản ứng oxi hóa khử là
A. 4.

B. 3.

C. 2.

D. 5.

Câu 5 (Câu 72 đề thi thử tỉnh Ninh Bình 2019): Cho các bước tiến hành thí
nghiệm tráng bạc của glucozơ:
(1) Thêm 3 - 5 giọt glucozơ vào ống nghiệm.
(2) Nhỏ từ từ dung dịch NH 3 cho đến khi kết tủa tan hết.
(3) Đun nóng nhẹ hỗn hợp ở 60 - 70°C trong vài phút.
(4) Cho 1 ml dung dịch AgNO 3 1% vào ống nghiệm sạch.
Thứ tự tiến hành đúng là
A. 4, 2, 1, 3.
B. 1, 4, 2, 3.
C. 1, 2, 3, 4.
D. 4, 2, 3, 1.
Câu 6 (Câu 80 đề thi thử tỉnh Ninh Bình 2019): Thực hiện thí nghiệm theo thứ
tự sau:
- Cho vài giọt phenolphtalein vào 3 ống nghiệm chứa nước được đánh số thứ tự
1, 2, 3.
- Cho vào ống nghiệm thứ nhất 1 mẩu Na (nhỏ bằng hạt gạo).
- Cho vào ống nghiệm thứ hai 1 mẩu Mg.
- Cho vào ống nghiệm thứ ba một mẩu nhôm (đã được đánh sạch).
Để yên một thời gian rồi lần lượt đun nóng các ống nghiệm. Phát biểu nào sau đây
là đúng?

A. Sau khi đun nóng, có 2 ống nghiệm chuyển sang màu hồng.
B. Chỉ có ống nghiệm thứ nhất dung dịch có màu hồng sau khi đun nóng.
C. Trước khi đun nóng, không có ống nghiệm nào có màu hồng.
D. Ống nghiệm thứ 3 trước khi đun nóng không có hiện tượng gì, sau khi đun
nóng dung dịch chuyển màu hồng.
Câu 7(Câu 77 đề minh họa 2019): Hòa tan hoàn toàn hai chất rắn X, Y (có số
mol bằng nhau) vào nước thu được dung dịch Z. Tiến hành các thí nghiệm sau:

17


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

Thí nghiệm 1: Cho dung dịch NaOH dư vào V ml dung dịch Z, thu được n1 mol kết
tủa.
Thí nghiệm 2: Cho dung dịch NH3 dư vào V ml dung dịch Z, thu được n2 mol kết
tủa.
Thí nghiệm 3: Cho dung dịch AgNO3 dư vào V ml dung dịch Z, thu được n3 mol
kết tủa.
Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn và n1 < n2 < n3. Hai chất X, Y lần lượt là:
A. NaCl, FeCl2. B. Al(NO3)3,

Fe(NO3)2. C. FeCl2, FeCl3. D. FeCl2, Al(NO3)3.

2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.4.1. Đối với học sinh:
- Học sinh thấy hứng thú hơn khi học môn hóa học.
- Học sinh vận dụng các kiến thức về hóa học tốt hơn khi giải quyết các vấn
đề thí nghiệm và giải thích hiện tượng thí nghiệm .
- Học sinh thấy rõ hơn tầm quan trọng của việc học môn hóa học.

- Kích thích học sinh tìm tòi, tham khảo các tài liệu có trong sách giáo khoa,
các đề thi THPTQG các năm trước và các đề thi thử của năm 2019 trong sách bộ đề
trắc nghiệm luyện thi THPTQG năm 2019 tập 1,2 của NXBGD và internet… có
liên quan đến thí nghiệm và hình vẽ thí nghiệm .
2.4.2. Đối với giáo viên:
- Các giáo viên quan tâm đối với dạng bài tập hóa học có nội dung gắn với
thực hành thí nghiệm nhưng cũng cho rằng việc tìm kiếm, tập hợp các tài liệu liên
quan tốn rất nhiều thời gian và công sức.
- Các giáo viên cũng cho rằng việc đưa các bài tập hóa học có nội dung gắn
với thực hành vào quá trình giảng dạy là rất cần thiết.
- Các giáo viên cũng cho rằng cần phải đưa dạng bài tập hóa học có nội dung
gắn với thực hành vào dạy học hóa học, vào kiểm tra, thi cử nhiều hơn.
2.4.3. Kết quả đối chứng:
Thực tế giảng dạy cho thấy các lớp ít áp dụng so với lớp áp dụng thường
xuyên có sự khác nhau rõ rệt.
Cụ thể là sau khi kết thúc năm học 2018 - 2019 thì đạt kết quả như sau:
Số em
Mức độ
Số em xem
Số em yêu
không yêu
Lớp
áp
TT
đó như một thích môn
thích môn
dụng
môn phụ
học
học

12A1
Thường Số
5
2
29
xuyên lượng
18


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

(Lớp
thực
nghiệm)
12A2
(Lớp đối
chứng)

Tỷ lệ
Không
thường
xuyên

Số
lượng
Tỷ lệ

13,9%

5,6%


80,5%

16

6

14

44,4%

16,7%

61,1%

Tỉ lệ số học sinh yêu thích môn học ở cả 2 lớp tăng lên, đặc biệt lớp 12A1 thì
tỉ lệ này tăng lên rõ rệt.

19


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN:
Qua thời gian nghiên cứu vận dụng đề tài, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm như
sau:
Giáo viên giúp học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động tìm kiến thức
thông qua các bài tập lý thuyết và thực hành, thì kiến thức và kĩ năng của các em sẽ
được củng cố một cách vững chắc, kết quả học tập không ngừng được nâng cao.

Học sinh đã thực sự chủ động, không còn gượng ép, đã biết tự lĩnh hội tri thức cho
mình, từ đó tạo niềm say mê và hứng thú trong học tập môn hóa học.
Hoàn toàn có thể sử dụng nội dung nêu trên để giúp học sinh hoạt động tìm
kiếm kiến thức, rèn luyện kĩ năng giải thích một số hiện tượng có liên quan đến
cuộc sống hàng ngày. Yêu cầu của giáo viên phải làm tốt các khâu chuẩn bị và khéo
léo phối hợp tốt các phương pháp sao cho phù hợp với từng nội dung và mức độ
kiến thức đối với từng đối tượng học sinh.
Nội dung nêu trong đề tài có khả năng phát huy tốt năng lực tư duy độc lập
của học sinh, làm cho không khí học tập của học sinh hào hứng và sôi nổi hơn.
Dựa vào mục đích, nhiệm vụ của đề tài, tôi nhận thấy đề tài đã căn bản hoàn
thành được những vấn đề sau:
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
2. Xây dựng được hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan hóa học có nội
dung liên quan đến thí nghiệm và hình vẽ thí nghiệm trong chương trình hóa học
10,11,12.
3. Kết quả thực nghiệm sư phạm: đề tài là cần thiết và có tính hiệu quả. Học
sinh cảm thấy hứng thú và yêu thích học môn hóa học hơn.
3.2. KIẾN NGHỊ:
Qua quá trình giảng dạy bộ môn cũng như nghiên cứu đề tài và tiến hành
thực nghiệm, tôi có một số đề xuất sau:
1. Nhà trường cần bổ sung thêm hóa chất và dụng cụ ở phòng thực hành.
2. Giáo viên nên đưa nhiều hơn và nội dung phong phú hơn các dạng bài tập
về thí nghiệm và hình vẽ thí nghiệm vào quá trình giảng dạy.
3. Giáo viên nên đưa thêm hình ảnh minh họa các ứng dụng hóa học, quá
trình sản xuất, các hiện tượng hóa học, hình vẽ thí nghiệm có phân tích nội dung và
ý nghĩa…vào bài giảng, bài tập nhằm tăng thêm sự chú ý và hứng thú học tập cho
học sinh.
4. Nên tăng cường số lượng và chất lượng các bài tập có nội dung thực hành
thí nghiệm trong kiểm tra, đánh giá.
Trên đây mới chỉ là một số vấn đề trong muôn vàn vấn đề của hóa học liên

quan đến thực tế, cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Mặc dù đã cố gắng trong quá
trình thực hiện đề tài, nhưng do vốn kinh nghiệm bản thân chưa nhiều nên chắc
20


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

chắn đề tài còn thiếu sót, bản thân tôi rất mong muốn nhận được sự thông cảm, góp
ý, chia sẻ của quý đồng nghiệp và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết :

Phan Thị Loan

21


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hóa học 10,11,12
NXB Giáo dục.
2. Sách giáo viên Hóa học 10,10,11,12

NXB Giáo dục.
3. Bài tập về hình vẽ thí nghiệm của Nguyễn công Kiệt
Internet
4. Đề thi THPTQG các năm và đề minh họa năm 2019
5. Bộ đề trắc nghiệm luyện thi THPTQG năm 2019 tập 1,2
NXB Giáo dục
6.
7.

22



×